Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Kinh nghiệm dạy học số học cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.4 KB, 15 trang )

KINH NGHIỆM DẠY SỐ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môn Toán ở tiểu học có một vị trí rất quan trọng. Nó được dạy với một số tiết
rất lớn. Sở dĩ như vậy là vì:
- Ngôn ngữ toán học, các kiến thức toán học là những điều cần thiết cho đời
sống, sinh hoạt và cho việc học các môn khác, đồng thời cũng là cơ sở để học sinh
tiếp lên bậc trung học cơ sở.
- Tư duy học toán, phương pháp toán học rất cần thiết cho đời sống, cho học
sinh học tập vì nó giúp cho học sinh:
+ Biết cách đặt vấn đề, phân tích vấn đề, biết tìm cách hay nhất, gọn nhất để
giải quyết vấn đề, biết kiểm tra chu đáo cách giải quyết vấn đề, phát triển khả năng
phê phán, biết đánh giá các ảnh hưởng của điều kiện đến kết quả.
+ Biết nhận ra cái bản chất, bỏ qua các thứ yếu, biết nghiên cứu các trường
hợp chung và riêng, biết phân loại các trường hợp, không bỏ sót trường hợp nào,
biết từ những vấn đề cụ thể rút ra kết luận chung, biết áp dụng kết luận chung vào
những vấn đề cụ thể.
+ Biết suy luận một cách ngắn gọn, có căn cứ đầy đủ, chính xác, nhất quán;
biết trình bày, diễn đạt ý nghĩ của mình một cách ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc.
+ Biết sử dụng ngôn ngữ, ký hiệu một cách chính xác.
- Môn Toán ở tiểu học góp phần làm cho học sinh phát triển toàn diện, góp
phần hoàn thành ở các em những cơ sở của thế giới quan khoa học, góp phần rèn
luyện trí thông minh; góp phần xây dựng những tình cảm, thói quen, đức tính tốt
đẹp của con người mới.
Chương trình môn Toán ở lớp 4 gồm năm tuyến kiến thức chính. Trong đó
Số học là tuyến kiến thức lớn nhất, trọng tâm, đóng vai trò “Cái trục chính” mà 4
“tuyến” kiến thức kia phải “chuyển động” xung quanh nó, phụ thuộc vào nó.


Kinh nghiÖm d¹y sè häc cho häc sinh líp 4
Trong chương trình môn toán ở tiểu học ,số học là hạt nhân của quá trình dạy toán


từ lớp 1 đến lớp 5 .Các nội dung về đo lường ,yếu tố hình học, yếu tố thống kê, giải
toán có lời văn được tích hợp với nội dung số học ; tức là chúng được dạy học
dựa vào các nội dung của môn Toán ,tạo thành môn toán thống nhất trong
nhà trường tiểu học.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của môn Toán ở tiểu học, xuất phát từ thực
trạng dạy và học Số học trong chương trình Toán 4, qua nghiên cứu khả năng ứng
dụng cụ thể, thiết thực của vấn đề tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Kinh nghiệm dạy
số học cho học sinh lớp 4”. Với mong muốn đề tài này có thể đáp ứng được yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải tiến nâng cao chất lượng dạy học môn
Toán đồng thời cũng là những ý kiến góp phần cải tiến việc biên soạn chương trình,
sách giáo khoa, sách tham khảo cho việc dạy học Toán ở tiểu học.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học tuyến kiến thức Số học trong giờ học Toán một cách có hiệu quả nhất
cho mọi đối tượng học sịnh.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Học sinh lớp 4A trường Tiểu học Thạch Trung 2.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu tài liệu dạy học Toán, các quan niệm
về dạy học Toán, tìm hiểu thực trạng dạy học Toán 4.
- Nghiên cứu tài liệu dạy học tuyến số học cho giờ học toán 4 với các đối
tượng học sinh.
- Tiến hành thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của tài liệu
dạy học số học .
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nhóm phương pháp lý luận
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu, nghiên cứu những tài liệu có liên
quan: Đặc điểm của tuyến số học 4, những quan niệm, xu hướng, kinh nghiệm dạy
học, những quan điểm đổi mới giáo dục tiểu học và giảng dạy môn Toán lớp 4.
2



Kinh nghiệm dạy số học cho học sinh lớp 4
2. Nhúm phng phỏp thc tin:
- Kho sỏt tỡnh hỡnh hc sinh lp 4
- Nghiờn cu chng trỡnh sỏch giỏo khoa, sỏch giỏo viờn Toỏn 4
3. Nhúm phng phỏp h tr
- Tỡm hiu thc trng, kinh nghim tớnh cht dy hc Toỏn 4.
- Kim tra gi thuyt bng thc t dy hc.
- Phõn tớch rừ, i chiu s liu rỳt ra nhng kt lun cn thit.
- Lp bng biu s lng hc sinh: gii, khỏ, trung bỡnh.
VI, thời gian nghiên cứu .
Dựa vào thực tế dạy học tôi đã đi vào nghiên cứu trong các năm học 2009 2010 và năm học 2010 - 2011
- Thời gian: Ngay từ đầu năm học, khi đợc phân công giảng dạy lớp 4, tôi đã có ý
định viết đề tài này. Từ đó tôi đã su tầm tài liệu, nghiên cứu chyên đề "Một số phơng
pháp dạy số học ", đúc rút kinh nghiệm qua các tiết dự giờ đồng nghiệp tôi tiến hành
viết đề tài nghiên cứu này.

3


Kinh nghiệm dạy số học cho học sinh lớp 4

B. NI DUNG TI
I : thực trạng của đề tài

Thực tế trờng tôi là một trờng học sinh chủ yếu là con em vùng giáo, trình
độ dân trí còn thấp, một bộ phận phụ huynh thiếu sự chăm lo đến việc học của
con cái, bản thân các em học sinh cũng cha nhận thức đợc tầm quan trọng của
việc học nên yêu cầu đặt ra cho giáo viên chúng tôi quan trọng trớc hết là giáo

dục cho học sinh ý thức đợc tầm quan trọng của việc học, tuyên truyền tới cha
mẹ các em trách nhiệm phải chăm lo cho tơng lai của con em mình .Để cho
học sinh thêm yêu trờng yêu lớp bản thân tôi trong giảng dạy luôn không
ngừng tìm tòi các phơng pháp giảng dạy vừa dễ hiểu vừa gần với thực tế cuộc
sống để các em nắm bài tốt hơn và nhớ bài lâu hơn .
Công việc của ngời thầy là giúp học sinh hiểu và tự mình khám phá, chiếm
lĩnh kiến thức từ đó làm chủ đợc kiến thức vận dụng kiến thức đó giải các bài tập. Vì
vậy trớc hết ngời thầy phải hiểu rõ bản chất, nắm vững các liên quan tới giá trị tuyệt
đối, nắm chắc đối tợng nghiên cứu, tìm hiểu phơng pháp truyền thụ dễ hiểu nhất cho
học sinh.
Qua kết quả khảo sát, kiểm tra trớc khi áp dụng đề tài với 31 học sinh lớp 4A năm
học 2010 - 2011 tôi thấy kết quả tiếp thu về phần kiến thức liên quan tới số học của
học sinh còn cha đợc cao.
Thực trạng đối tợng học sinh của trờng chúng tôi. Qua một số năm trực tiếp
giảng dạy bản thân tôi nhận thấy học sinh còn hạn chế ở một số khía cạnh sau:
Đây là dạng toán tơng đối khó với học sinh, học sinh cha đợc trang bị các
phơng pháp giải cụ thể, nên việc suy luận còn hạn chế và nhiều khi không có

4


Kinh nghiệm dạy số học cho học sinh lớp 4
lối thoát dẫn đến kết quả rất thấp và đặc biệt đối với học sinh trung bình các
em càng khó giải quyết.
Học sinh bị hổng kiến thức nhiều, do lời học cả ở trên lớp và ở nhà, không
nắm đợc kiến thức từ thấp đến cao.
Cha tự mình tìm tòi đa ra phơng pháp giải bài tập, nắm kiến thức một cách thụ
động chủ yếu trông chờ thầy cô giáo làm để chép, hoặc thầy cô giáo hớng dẫn tỷ mỷ
mới làm.
Sau mỗi bài, dạng bài cha rút ra đợc phơng pháp giải do đó nhanh quên phơng

pháp giải.
Cha biết liên hệ vận dụng các kiến thức có liên quan trong quá trình giải bài
tập.
Vì vậy việc lựa chọn phơng pháp trong quá trình giảng dạy đặc biệt là phần số
học làm sao cho phù hợp với các đối tợng học sinh để đạt kết quả cao là điều rất cần
thiết.
II, C S Lí LUN CA VN VIT KINH NGHIM DY S
HC CHO HC SINH LP 4
1) C s lý lun:
S l khỏi nim tru tng u tiờn m tr em c gp trong khi hc
Toỏn. C s giỳp tr nhn thc khỏi nim S l cỏch m. Cn lm cho tr t
c cỏc yờu cu sau:
- Bit xỏc nh ỳng s lng cỏc phn t (bit m) ca mt tp hp.
- Bit cỏch ghi s bng ch s.
- Nm c quan h th t gia cỏc s v v trớ ca mi s trong dóy s; bit
so sỏnh s.
- Nm c cỏch lp s, cu to s, trong ú yờu cu ch yu cn t l bit
thc hnh c, vit ỳng s v m chớnh xỏc.
2) C s thc tin:

- Cung cp nhng kin thc c bn ban u v s hc: Cỏc s t nhiờn, phõn
s.
- Hỡnh thnh v rốn luyn k nng thc hnh tớnh toỏn.
5


Kinh nghiÖm d¹y sè häc cho häc sinh líp 4
- Rèn luyện để nắm chắc các kỹ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về 4
phép tính với các số tự nhiên, phân số.
- Biết tính giá trị các biểu thức số tự nhiên: cộng, trừ, nhân, chia các số có

nhiều chữ số; cộng, trừ, nhân, chia phân số, so sánh các số tự nhiên, so sánh 2 phân
số.
- Vận dụng dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3, 9.
- Làm quen với việc dùng chữ thay số của các biểu thức có đến 3 chữ.
III. SỬ DỤNG TÀI LIỆU DẠY HỌC SỐ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4
Tài liệu dạy học số học bao gồm tài liệu chính: Sách giáo khoa, sách hướng
dẫn, sách tham khảo, sách nâng cao (là tài liệu dành cho việc bồi dưỡng những học
sinh trên chuẩn). Kèm theo đó có thể có những thiết bị dạy học dành cho việc học
một số nội dung cụ thể:
1, Mục tiêu của việc khai thác tài liệu dạy số học:
- Bổ sung và khai thác sâu nội dung dạy học số học trong chương trình chính
khoá môn Toán 4.
- Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng học tập của các đối tượng học sinh khác
nhau:
+ Tạo điều kiện cho những học sinh gặp khó khăn trong học tập có thể nắm
được những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất của nội dung dạy học số học theo
chương trình chuẩn.
+ Đáp ứng nhu cầu học tập của những học sinh có năng khiếu, tạo điều kiện
để các em có thể phát huy hết năng lực của mình.
- Phát huy và hướng dẫn cho học sinh tính tích cực, tự giác, tự lập trong học
tập và khả năng tự học.
2) Những nguyên tắc sử dụng tài liệu dạy học cho giờ học số học lớp 4:

Tài liệu dạy học được sử dụng dựa trên nguyên tắc sau:
a.Bám sát mục tiêu, chương trình Toán ở tiểu học:

6


Kinh nghiÖm d¹y sè häc cho häc sinh líp 4

- Việc sử dụng tài liệu dạy học cho giờ học số học phải dựa vào mục tiêu
dạy học Toán nói chung và số học nói riêng.
- Mục tiêu quan trọng nhất của môn Toán 4 là trang bị cho học sinh những
kiến thức cơ sở ban đầu về số học (các số tự nhiên, phân số). Hình thành và rèn
luyện kỹ năng thực hành tính toán; rèn luyện phương pháp học tập, làm việc khoa
học, linh hoạt sáng tạo.
Vì vậy, khi xây dựng nội dung dạy học số học, tôi dựa trên chuẩn trình độ kỹ
năng cần có quy định trong chương trình hiện hành.
b) Nguyên tắc đề cao sự sáng tạo, tính tích cực của học sinh:
Tuân thủ nguyên tắc này nghĩa là phải triệt để sử dụng những kiến thức, kỹ
năng đã có khi học chương trình cơ bản, đồng thời theo hướng tăng cường và
chuyên sâu.
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi việc tổ chức dạy không đi vào trình bày các vấn
đề lý thuyết mà nội dung dạy học được xây dựng dưới dạng hệ thống bài tập để học
sinh thực hành nhằm tích cực hoá các hoạt động của học sinh.
3) Các bước sử dụng tài liệu dạy học số học lớp 4
a) Xây dựng chương trình khung:
Nghiên cứu chương trình và xây dựng kế hoạch dạy học số học phù hợp với
tiến độ dạy học theo sách giáo khoa và phân phối chương trình đã quy định của bộ
giáo dục.
a. Các bước cần thực hiện để xây dựng 1 bài tập:
- Xác định mục tiêu của bài tập.
- Xác định đối tượng thực hiện bài tập.
- Xác định kiểu, loại, hình thức bài tập.
- Lựa chọn bài tập.

- Xây dựng dạng bài tập.
c. Phân loại bài tập dành cho 2 đối tượng học sinh:
7



Kinh nghiÖm d¹y sè häc cho häc sinh líp 4
Dựa vào yêu cầu cơ bản về kiến thức - kỹ năng của nội dung dạy số học, trên
cơ sở phân tích những khó khăn gặp phải đối với từng dạng bài tập phù hợp với 2
đối tượng học sinh dưới chuẩn và trên chuẩn như sau:
- Nhóm 1: Bài tập áp dụng lý thuyết vừa học.
Dạng bài tập này giúp học sinh luyện kỹ năng nhận ra các đơn vị kiến thức
đã được học. Mức độ yêu cầu của các bài tập này khá đơn giản.
Ví dụ 1: Học bài “hàng và lớp”, học sinh được làm bài tập đọc số
45 312; 45 213; 654 300 để củng cố về các hàng, các lớp trong mỗi số.
Ví dụ 2: Nêu giá trị của chữ số 7 ở số 38 753.
Yêu cầu học sinh chỉ rõ chữ số 7 thuộc hàng nào, lớp nào? thì giá trị của số
đó là bấy nhiêu. (vì chữ số 7 của số 38 753 ở hàng trăm nên có giá trị là 700).
- Nhóm 2: Bài tập luyện tập củng cố
Trong 1 tiết luyện tập có thể có nhiều bài tập củng cố, luyện tập lại các kiến
thức đã học khác nhau. Yêu cầu học sinh phải biết xác định đúng yêu cầu của bài.
+ Ví dụ 1: So sánh số 52 318 và 52 419
Học sinh phải biết số chữ của 2 số bằng nhau để so sánh từng cặp chữ số ở
cùng hàng với nhau, lần lượt từ trái sang phải.
Hàng chục nghìn đều là 5.
Hàng nghìn đều là 2.
Hàng trăm có 3 < 4 nêm 52 318 < 52 419.
Ví dụ 2: Điền chữ số thích hợp vào 
2837 < 28 337
Học sinh phải biết những số tự nhiên nhỏ hơn 3 là 0; 1; 2.
Vậy  có thể là 1 trong 3 chữ số 0; 1; 2.
+ Ví dụ 3: Xếp các số đã cho theo thứ tự từ lớn đến bé hoặc từ bé đến lớp:
Muốn xếp được theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc từ lớn đến bé ta phải so sánh
các số với nhau rồi sắp xếp theo thứ tự.
8



Kinh nghiÖm d¹y sè häc cho häc sinh líp 4
- Nhóm 3: Bài tập trắc nghiệm:
Yêu cầu học sinh phải tính toán xem bài làm đúng ghi Đ, sai ghi S vào .
Hoặc điền dấu (X) hay dấu (+) vào câu trả lời đúng. Hoặc khoanh tròn vào
đáp án đúng…
- Nhóm 4: bài tập nối phép tính với kết quả đúng; nối cột A với cột B
Học sinh cần phải tính toán để tìm và nối tương ứng với nó.
- Vui học toán: đây là một hình thức bài tập rất thú vị, thích hợp với cả 2 đối
tượng học sinh trên chuẩn và dưới chuẩn. Mỗi câu đó có thể coi là bài toán, lại là
một “bài toán vui”, bài toán đặc biệt.
+ Ví dụ : Khi học về số tự nhiên có nhiều chữ số, giáo viên có thể nêu ra câu
đố:
“Đố vui, vui đố
Số có 10 chữ số
Các số cấm chộ mặt nhau
Lớn nhất, nhỏ nhất, viết mau xem nào”
Giải đố: Số lớn nhất có 10 chữ số mà các chữ số khác nhau là 9876543210.
Số nhỏ nhất có 10 chữ số mà các chữ số khác nhau là 1023456789.
4) Mô tả tài liệu dạy số học lớp 4
Hàng ngày trong các giờ lên lớp giáo viên phải sử dụng các tài liệu để thiết kế
giáo án cho phù hợp với đặc trưng môn học
Ví dụ: Bài tập dành cho học sinh dưới chuẩn
Chẳng hạn ở tiết 49: Nhân với số có 1 chữ số
Yêu cầu: Học sinh đặt được tính trong phép nhân và nắm thứ tự nhân (từ phải
sang trái, có kỹ năng nhân đúng số có 6 chữ số với số có 1 chữ số.
Bài 1: Đặt tính rồi tính:
341231 x 2


102426 x 5

214325 x 4

410536 x 3
9


Kinh nghiÖm d¹y sè häc cho häc sinh líp 4
Bài 2: Tính giá trị biểu thức:
a) 321475 + 423507 x 2

b) 1306 x 8 + 24573

843275 - 123568 x 5

609 x 9 - 4845

Yêu cầu: tính giá trị biểu thức
Bài 3: Một huyện miền núi có 8 xã vùng thấp và 9 xã vùng cao. Mỗi xã vùng
thấp được cấp 850 quyển truyện. Mỗi xã vùng cao được cấp 980 quyển
truyện. Hỏi huyện đó được cấp bao nhiêu quyển truyện?
Giáo viên gợi mở để học sinh giải toán.
+ Mỗi xã vùng thấp được cấp 850 quyển. Vậy muốn biết 8 xã vùng thấp được
cấp bao nhiêu quyển ta làm như thế nào?
+ Mỗi xã vùng cao được cấp 980 quyển. Vậy muốn biết 9 xã vùng cao được
bao nhiêu quyển ta làm thế nào?
+ Muốn biết huyện đó được cấp bao nhiêu quyễn truyện ta làm thế nào?
* Với học sinh ở mức chuẩn và trên chuẩn thì chỉ cần hỏi yêu cầu của từng
bài rồi cho học sinh làm bài. Với học sinh dưới chuẩn thì giảm nhẹ lượng bài.

Ví dụ: bài 2 yêu cầu làm tốt phần a là được
* Mức trên chuẩn:
Ví dụ: Khi dạy về số và chữ số trong số tự nhiên, có thể cho học sinh làm
thêm bài tập như “Tìm số có 2 chữ số, biết rằng số đó gấp 9 lần chữ số hàng
đơn vị”
Ở bài tập này, hướng dẫn học sinh củng cố về số chữ số.
(Ví dụ: Số 20 gồm chữ số 2 và chữ số 0).

Từ đó học sinh tìm cách giải bài toán: Gọi số có 2 chữ số = 2 chữ số nào đó
rồi giải.
Gọi số có 2 chữ số cần tìm là: ab
Thì ab = b x 9
a x 10 + b = b x 9 (Dựa cấu tạo số)
10


Kinh nghiÖm d¹y sè häc cho häc sinh líp 4
a x 10

= b x 8 (Cùng bớt 2 vế đi b)

Vì a x 10 là số tròn chục và b khác 0 nên b = 5.
Do đó a x 10 = 5 x 8 = 40
a = 40 : 10 = 4
Vậy số phải tìm là 45.
IV. THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM:
1. Mục đích thử nghiệm:
Từ những cơ sở lý luận cho đến việc đề xuất tài liệu dạy học số học lớp 4 đều
mới mang tính chất giả định. Việc thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra khả năng
thực thi của tài liệu dạy học đã biên soạn, kiểm tra tính thiết thực, độ đúng sai, hợp

lý hay không hợp lý của các vấn đề lý thuyết, khẳng định tính hiệu quả khi thực
hành. Đó là cơ sở để đánh giá một cách khoa học, khách quan, chính xác giá trị lý
luận và thực tiến của vấn đề.
2.Địa điểm thử nghiệm:
Tại lớp 4A trường TH Thạch Trung 2, thành phố Hà Tĩnh.
3. Đối tượng thực nghiệm:
Thực nghiệm trên 2 đối tượng học sinh ở lớp 4A.
Học sinh trên chuẩn (những em học lực khá, giỏi về môn Toán)
Học sinh dưới chuẩn (những em còn lại trong lớp)
4. Phương pháp nghiên cứu:
a) Chuẩn bị thực hiện:
Tiến hành phân loại học sinh trong các lớp thành 2 đối tượng
Lớp

Số HS dưới chuẩn

Số HS trên chuẩn

4A

21

10

11


Kinh nghiÖm d¹y sè häc cho häc sinh líp 4
Chuẩn bị bài kiểm tra đánh giá kết quả thử nghiệm tương ứng với 2 đối tượng
học sinh, học sinh đã làm trực tiếp trên bài kiểm tra.

b) Tiến hành thực nghiệm:
- Chia lớp thành 2 nhóm học sinh trên chuẩn và dưới chuẩn.
- Tiến hành dạy thử nghiệm: Giáo viên nghiên cứu và dạy theo chương trình
sách giáo khoa được thiết kế theo từng tiết, có chú ý đến đối tượng học sinh.
- Phát phiếu kiểm tra cho mỗi nhóm học sinh và học sinh tiến hành làm bài.
Nhận xét, đánh giá kết quả thử nghiệm.
c) Đánh giá kết quả thực nghiệm:
Để đánh giá khách quan, tôi tiến hành đánh giá trên cả 2 mặt:
- Đánh giá về mặt định lượng (kết quả về mặt kiến thức - kỹ năng thực hiện
các bài tập của học sinh). Dựa vào kết quả làm bài tập trên phiếu học tập của
học và kết quả học tập nội dung này của học sinh trên lớp.
Thang điểm đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh:
+ Loại giỏi: Bài làm đạt 9 - 10 điểm.
+ Loại khá: Bài làm đạt 7 - 8 điểm.
+ Loại TB: Bài làm đạt 5 - 6 điểm.
+ Loại yếu: Bài làm chỉ đạt 1 - 4 điểm.
- Đánh giá về mặt hứng thú của học sinh:
+ Mức độ thích thú: Chăm chú nghe giảng hăng hái, tích cực phát biểu xây
dựng bài: Không nói chuyện riêng trong giờ học.
+ Mức độ bình thường: Làm bài nghiêm túc.
+ Mức độ không thích: Không chịu làm bài tập, đùa nghịch, nói chuyện riêng
trong giờ.
5) Nội dung thực nghiệm và kết quả thu được qua thực nghiệm:
a. Nội dung: Tiến hành thử nghiệm trong 5 tiết và bài kiểm tra trắc nghiệm
khoảng 30 phút dành cho 2 đối tượng.
12


Kinh nghiÖm d¹y sè häc cho häc sinh líp 4
b. Kết quả thực nghiệm:

100% học sinh làm bài xong đúng thời gian quy định
* Kết quả làm bài của học sinh trên chuẩn: (10)

Giỏi

Khá

Trung bình

Xếp
loại

SL

%

SL

%

SL

%

4 loại

4

40%


4

40%

2

20%

* Kết quả làm bài của học sinh dưới chuẩn: (21)

Giỏi

Khá

Trung bình

Xếp
loại

SL

%

SL

%

SL

%


4 loại

3

14,3 %

10

47,6 %

8

38.1 %

Kết quả thu được cho thấy học sinh đạt điểm khá, giỏi khá cao, tỷ lệ học sinh
đạt điểm trung bình có thể chấp nhận được .
Bên cạnh đó, qua giảng dạy tôi thấy học sinh tiếp thu kiến thức trong các giờ
học rất hào hứng và hiểu bài, bài tập phù hợp với sức học sinh làm. Điều này càng
khẳng định tính thực tiễn của chương trình sách giáo khoa và việc vận dụng linh
hoạt trong giảng dạy của giáo viên.

C. PHẦN KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tài liệu và áp dụng vào giảng dạy số học lớp 4 theo hướng
phân hoá học sinh tôi thấy đã mang lại kết quả tốt. Song việc nghiên cứu,
thiết kế giảng dạy của giáo viên còn gặp nhiều khó khăn như mất nhiều thời
gian phân chia bài tập, định hướng giải cho từng đối tượng học sinh. Tôi thiết
13



Kinh nghiÖm d¹y sè häc cho häc sinh líp 4
nghĩ rằng việc biên soạn tài liệu hướng dẫn cho giáo vên tham khảo để dạy
các đối tượng học sinh là cần thiết. Và tôi khẳng định rằng : Việc dạy học
theo hướng phân hoá học sinh là vô cùng quan trọng vì nó mang tính vừa sức
với học sinh, đồng thời phần nào phát huy hết khả năng tiềm ẩn trong mỗi
học sinh.
II. NHỮNG Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Qua việc nghiên cứu đề tài: Kinh nghiệm dạy chuyên đề số học lớp 4 theo
hướng phân hoá học sinh, chúng tôi đề xuất một số ý kiến như sau:
1. Về phía các cấp chỉ đạo và nghiên cứu giáo dục
- Tích cực đào tạo hướng dẫn giáo viên tiểu học nhằm bổ sung kiến thức,
phương pháp và kỹ năng tổ chức giờ học số học, làm cơ sở cho việc dạy tốt
môn Toán học ở trường tiểu học.
- Biên soạn sách hướng dẫn giáo viên với từng đối tượng học sinh để giáo
viên tham khảo.
2. Về phía giáo viên
- Cần nghiên cứu kỹ các bài tập SGK để giảng dạy cho phù hợp với trình độ
học sinh lớp mình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh.
Ngày 23 tháng 4 năm 2011
Người viết

14


Kinh nghiÖm d¹y sè häc cho häc sinh líp 4

15




×