Websi t e : E ma i l : lien Tel : 0918 .77 5.368
Lời nói đầu
Trong những thập kỷ vừa qua dân số trên hành tinh chúng ta đã phát triển
một cách nhanh chóng đặc biệt là ở các nớc đang phát triển và kém phát triển. Dân
số tăng nhanh trong khi tỷ lệ lơng thực, thực phẩm lại tăng chậm làm phát sinh
nhiều vấn đề kinh tế xã hội toàn cầu. Đất đai canh tác ngày càng bị thu hẹp diện
tích canh tác giảm dần thiếu lơng thực phẩm rồi các cuộc chiến tranh giữa các khu
vực trên thế giới đang ngày càng đe doạ cuộc sống của loài ngời.
ở nớc ta dân số không ngừng tăng lên nhất là sau cuộc chiến tranh tốc độ
tăng dân số tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng dân số thế giới trong khi đó kinh tế
lại chậm phát triển. Mặc dù sau đại hội sáu đờng lối kinh tế đã có sự thay đổi cơ
chế kinh tế chuyển từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh
tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhng do những khó khăn của đất nớc
sau chiến tranh cộng với đờng lối kinh tế tập chung quan liêu bao cấp mà nạn thất
nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng tăng và nó trở thành
một bài toán khó cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế xã hội của đất nớc.
Dân số tăng nhanh nên cung nguồn nhân lực lớn mà cầu lao động lại cha đáp ứng
đợc yêu cầu của cung nên thất nghiệp ngày càng lớn . Dân số có quan hệ mật thiết
với thị trờng lao động nhất là trong quá trình tiến tới gia nhập WTO và AFTA.Do
mối quan hệ mật thiết giữa dân số và thị trờng lao động nên em quyết định chọn
đề tài: "Thực trạng dân số Việt Nam và ảnh hởng của nó đến thị trờng lao động
trong quá trình hội nhập kinh tế". Em rất mong đợc đợc sự đóng góp giúp đỡ
của các thầy cô và các bạn để em hoàn thành tốt hơn đề tài này .
1
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
Phần I: Lý luận cơ bản về dân số, thị trờng lao
động và hội nhập kinh tế
I. Các khái niệm về dân số có liên quan
1. Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng dân số
1.1. Quy mô dân số.
Khái niệm: Quy mô dân số là tổng số dân sinh sống trong những vùng lãnh
thổ nhất định vào những thời điểm xác định.
Nh vậy vào thời điểm đầu năm, cuối năm, giữa năm và bằng những phơng
pháp chuyên môn thích hợp ngời ta có thể xác định đợc số lợng ngời c trú trong
những vùng lãnh thổ hay quốc gia. Quy mô dân số là một chỉ tiêu dân số học rất
cơ bản cần đợc nghiên cứu để so sánh phân tích với các chỉ tiêu kinh tế xã hội
nhằm lý giải nguyên nhân của của tình hình và hoạch định các chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội.
Tuỳ theo yêu cầu của quá trình nghiên cứu mà có thể có những số liệu về quy
mô dân số. Khi tiến hành tổng điều tra dân số ta có số liệu về dân số thời điểm và
khi tiến hành thống kê hộ tịch hoặc điều tra chọn mẫu ta có quy mô dân số thời
kỳ.
1.2. Cơ cấu dân số
Khái niệm: Cơ cấu dân số là sự phân chia toàn bộ dân số thành các bộ phận
khác nhau theo các đặc trng khác nhau.
Các đặc trng chủ yếu dùng để phân chia là: độ tuổi, giới tính, trình độ văn
hoá, dân tộc. Tơng ứng với các đặc trng trên sẽ có nhiều cơ dân số tơng ứng với
mỗi đặc trng.
- Cơ cấu dân số theo giới tính là sự phân chia toàn bộ dân số thành hai bộ phận
nam và nữ. Cơ cấu dân số theo giới tính có vị trí rất quan trọng trong quá trình nghiên
cứu dân số nói chung. Các số liệu về cơ cấu dân số theo giới tính phục vụ cho nhiều
mục đích nghiên cứu các vấn đề kinh tế xã hội sự khác biệt về tuổi và giới có thể
giải thích đợc mức độ tham gia hoạt động kinh tế của dân số.
- Cơ cấu dân số theo từng năm tuổi hay độ tuổi năm năm
- Cơ cấu dân số theo trình độ giáo dục trớc hết là sự phân chia toàn bộ dân số
từ 5 tuổi trở lên theo số ngời biết đọc, biết viết, sau đó lại chia theo đang đi học, số
2
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
ngời đã thôi học và cha bao giờ đi học. Việc phân chia cơ cấu dân số theo trình độ
giáo dục giải thích đợc nguyên nhân của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội về việc
áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất.
1.3. Tốc độ tăng dân số.
Khái niệm: Tốc độ tăng dân số trong một thời kỳ là sự chênh lệch về quy mô
dân số ở đầu thời kỳ và cuối thời kỳ thờng đợc tính là một năm.
2. Mức sinh và mức chết.
2.1. Mức sinh.
Các nhân tố ảnh hởng đến mức sinh:
+ Các yếu tố tự nhiên sinh vật: tuổi sinh đẻ của phụ nữ thờng từ 15 đến 49
tuổi. Nơi nào có số ngời trong độ tuổi sinh đẻ cao thì mức sinh cao và ngợc lại nếu
số ngời trong độ tuổi sinh đẻ thấp thì mức sinh thấp.
+ Tập quán và tâm lý xã hội: Trong xã hội cũ thờng có tâm lý thích con trai,
tâm lý thích có nhiều con và kết hôn sớm. Nhng trong xã hội ngày nay thờng là có
tâm lý thích lấy vợ muộn, gia đình ít con và sự bình đẳng nam và nữ đợc thừa nhận
trong xã hội do đó tâm lý muốn có con trai dù lần nào sinh cũng là gái đã ít có sự
tác động đến mức sinh.
+ Những yếu tố kinh tế: Nhóm yếu tố này rất đa dạngvà tác động rất khác
nhau thờng thì đời sống kinh tế thấp thì y tế, giáo dục không đợc tăng cờng do đó
tỷ suất chết của trẻ em dới 1 tuổi thờng rất cao do đó có tác dụng thúc đẩy làm cho
mức sinh cao và ngợc lại khi kinh tế xã hội càng phát triển thì mức sinh càng thấp.
+ Chính sách dân số: chính sách dân số là những chủ trơng biện pháp của nhà
nớc nhằm điều tiết quá trình biến đổi dân số. Chính sách của nhà nớc có thể là
khuyến khích hoặc hạn chế mức sinh tuỳ theo đặc điểm kinh tế xã hội của từng
thời kỳ. Còn trong giai đoạn hiện nay thờng là chính sách hạn chế mức sinh nhằm
kiểm soát đợc mức tăng dân số.
- Xu hớng biến động mức sinh: Mức sinh chịu sự ảnh hởng của nhiều yếu tố
khác nhau nhng nó vẫn diễn ra theo xu hớng nhất định. Mức sinh hiện nay đã
giảm mạnh nhng vẫn có sự chênh lệch giữa các vùng của đất nớc. Tỷ lệ sinh con
thứ ba vẫn còn cao. Năm 1996 tỷ lệ sinh con thứ ba vẫn còn cao chiếm 37,7% trên
tổng số ca sinh.
3
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
2.2. Mức chết:
Khái niệm về chết: Chết là sự mất đi vĩnh viễn tất cả các biểu hiện của sự
sống ở một thời điểm nào đó sau khi có sự kiện sinh sống xảy ra.
- Các yếu tố ảnh hởng đến mức chết:
+ Mức sống của dân c: mức sống càng cao thì đời sống vật chất của con ngời
ngày càng đợc bảo đảm, hệ thống y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng ngày càng
đợc phát triển con ngời ngày có khả năng chống đỡ lại các loại bệnh tật và ngợc
lại.
+ Trình độ phát triển của y học, mạng lới y tế phòng bệnh: Trình độ phát
triển của y học cao, mạng lới y tế vệ sinh phòng bệnh phát triển th có khả năng
hạn chế đợc mức chết và ngợc lại.
+ Môi trờng sống: Con ngời sống trong tự nhiện nên môi trờng có tác động
trực tiếp đến sức khoẻ của họ, nếu môi trờng sống ngày càng ô nhiễm thì sức khoẻ
của con ngời bị ảnh hởngvà ngợc lại khi con ngời quan tâm đến chính môi trờng
sống của họ thì càng có khả năng hạn chế những tác động có hại của môi trờng
đến sức khoẻ và tuổi thọ của con ngời.
+ Cơ cấu dân số: Đặc biệt là cơ cấu về tuổi có ảnh hởng rất lớn đến mức
chết. Tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi và tỷ lệ ngời cao tuổi lớn đều có khả năng thúc đẩy tỷ
suất chết thô cao.
- Xu hớng biến động mức chết: Trong những năm gần đây mức chết đã giảm
nhanh so với các nớc trên thế giới thì mức chết ở nớc ta thuộc loại thấp. Tuy vậy
mức chết giữa các vùng có sự chênh lệch rất lớn phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế xã hội giữa các vùng, mức sống của ngời dân.
3. Biến động cơ học dân số:
Di dân: có nhiều định nghĩa khác nhau về di dân xuất phát từ các phơng diện
nghiên cứu khác nhau. Nhng theo cách hiểu chung nhất thì di dân là sự di chuyển
của ngời dân theo lãnh thổ với những chuẩn mực về không gian và thời gian nhất
định kèm theo nó là sự thay đổi của nơi c trú.
- Phân loại: Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chia ra di dân có tổ chức và di
dân không có tổ chức hoặc tuỳ theo khu vực mà chia ra di dân nông thôn-thành
thị, nông thôn- nông thôn, thành thị- thành thị, thành thị- nông thôn.
- Nguyên nhân của di dân
+ Nguyên nhân hút-đẩytại vùng chuyển đến và chuyển đi. Các nguyên
4
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
nhân là lực hút tại vùng có dân c chuyển đến gồm: đất đai màu mỡ, môi trờng
sống thuận lợi, điều kiện làm việc tốt, dễ kiếm việc làm có điều kiện cải thiện đời
sống, môi trờng xã hội tốt hơn. Các nguyên nhân là lực đẩy của ngời di dân gồm
điều kiện sống khó khăn, thu nhập thấp, đất đai canh tác ít, cơ hội tìm kiếm việc
làm là rất khó khăn
+Nguyên nhân có liên quan đến sự đồng thuận: Nh muốn gần gũi ngời thân,
do bị mặc cảm về các vấn đề xã hội liên quan đến cá nhân, họ không muốn ở lại
nơi sinh sống cũ nhằm thay đổi môi trờng xã hội tốt hơn.
4. Chất lợng dân số:
Khái niệm: Chất lợng dân số đợc hiểu là toàn bộ thể lực, trí lực của con ngời
nói chung.
Chất lợng dân số bao hàm chất lợng của những ngời từ lúc mới sinh cho đến
khi chết ở cả nam và nữ. Chất lợng dân số không chỉ đợc đánh giá về mặt nhân
trắc học mà còn đợc đánh giá qua hàng loạt những chỉ tiêu khác.
Các chỉ tiêu tổng quát dùng để đánh giá chỉ số phát triển con ngời:
+ Tổng sản phẩm quốc nội(GDP): GDP bình quân đầu ngời phản ánh trình độ
phát triển kinh tế xã hội của một nớc trong một năm cụ thể. Nó đợc tính bằng tổng
số sản phẩm của một quốc gia làm ra trong một năm chia cho tổng số dân số của
quốc gia đó. Do vậy chỉ tiêu này đồng thời biểu hiện chất lợng chất lợng dân
số,mức sống của ngời dân.
+ Chỉ số phát triển con ngời (HDI): HDI bổ sung cho GDP bình quân đầu ng-
ời trong việc đánh giá vị trí của một quốc gia về phát triển con ngời hay sự tiến bộ
của quốc gia đó về động thái phát triển con ngời theo thời gian.
+ Một số chỉ tiêu cụ thể: Sức khoẻ và dinh dỡng, các thông số về sức khoẻ và
dinh dỡng phản ánh tình trạng thiếu dinh dỡng của trẻ em trong quá khứ.
II. Khái niệm về thị trờng lao động
1. Khái niệm:
Thị trờng lao động là sự trao đổi của hàng hoá sức lao động giữa một bên là
những ngời sở hữu sức lao động và một bên là những ngời cần thuê sức lao động
đó.
- Đặc điểm của thị trờng lao động: Thị trờng lao động Việt Nam đã đợc hình
thành nhng còn nhiều bất cập. Bộ luật lao động nớc ta cũng đã thừa nhận quyền
5
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
của ngời lao động cũng nh ngời sử dụng lao động. Ngời lao động có quyền làm
cho bất kỳ ngời sử dụng lao động nào, ở bất cứ đâu và với ngời sủ dụng lao động
thì đợc tự do lựa chọn ngời lao động phục vụ cho yêu cầu của họ. Tuy nhiên hệ
thống thể chế thị trờng lao động còn cha đây đủ, đồng bộ, còn chồng chéo, phức
tạp cũng nh còn nhiều khe hở.
+ Hàng hoá trao đổi trên thị trờng là hàng hoá sức lao động gắn chặt với một
chủ thể cụ thể hay nói cách khác hàng hoá sức lao động gắn chặt với ngời mang
nó. Hàng hoá sức lao động không có khả năng tách rời giữa ngời sở hữu với vật sở
hửu.
+ Hàng hoá sức lao động trong quá trình sử dụng nó làm cho giá trị và giá trị
sử dụng tăng lên. Hàng hoá sức lao động đợc mang ra trao đổi trên thị trờng thông
qua ngời mang nó và phải đợc cung cấp cho một lợng lơng thực thực phẩm và các
nhu cầu tinh thần khác để tồn tại và phát triển.
Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng mang tính đặc thù
riêng. Về mặt giá trị giá trị hàng hoá là thời gian lao động xã hội cần thiết kết tinh
trong hàng hoá đó. Còn giá trị sức lao động đợc biểu hiện không phải là thời gian
cần thiết để sản xuất ra nó mà chỉ là thời gian lao động xã hội cần thiết để duy trì
và phát triển sức lao động đó. Vì không thể tính hết đợc chi phí cho sự hình thành
sức lao động do đó hàng hoá sức lao động không tách rời ngời sở hữu nó. Những
ngời lao động có trình độ càng làm việc thì trình độ ngày càng cao do đó giá trị
sức lao động ngày càng cao và sản phẩm họ sản xuất ra ngày càng tốt hơn.
+ Thị trờng lao động là thị trờng có tính đa dạng và không có điểm cân bằng
duy nhất, ngời lao động không đồng nhất: Thị trờng lao động là một khái niệm
chung nhng thực tế lại có rất nhiều thị trờng cho các công việc khác nhau nó khác
nhau rất nhiều ở cả phạm vi, khả năng và cả theo không gian thời gian tuy nhiên
các thị trờng này luôn có mối liên hệ với nhau và có sự di chuyển lao động từ vùng
này sang vùng khác
Đối với các hàng hoá thông thờng đợc trao đổi trên thị trờng nó luôn có một
mức giá bán chung hoặc nếu có sự chênh lệch là rất ít vì có sự liên lạc giữa các cơ
sở bán hàng nhng với thị trờng lao động không có sự liên lạc hay nếu có thờng
kém phát triển và do đó ngời lao động không sẵn sàng di chuyển nơi làm việc vì
chi phí cho sự thay đổi này thờng là lớn hoặc nếu có sự thay đổi nơi làm việc thì
rất ít. Mặc dù đã có sự ra đời của các tổ chức hỗ trợ để thực hiện sự cân bằng của
thị trờng việc làm nhng hoạt động của các tổ chức này vẫn còn cha phát triển.
6
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
Trong thị truờng lao động thì ngời lao động có trình độ chuyên môn đợc đào
tạo rất khác nhau, khả năng làm việc cũng khác nhau ngoài ra họ còn khác nhau
về tuổi tác,giới tính, nguồn gốc xuất thân, động lực làm việc khác nhau do đó
trong thị trờng lao động ngời lao động không có sự đồng nhất.
+ Sự yếu thế của ngời lao động trong các thoả thuận việc làm: Trong thị trờng
lao động Việt Nam thì cung lao động luôn lớn hơn cầu lao động nhiều ngời lao
động cùng tìm đến ngời sử dụng lao động mà ngời lao động rất mong tìm đợc việc
làm nhanh nhất do đó ngời sử dụng lao động dễ dàng có sự thoả thuận tốt hơn cho
họ.
2. Khái niệm cung lao động và các yếu tố ảnh hởng
2.1. Khái niệm:
Cung lao động là lợng lao động mà ngời làm thuê có thể bán sức lao động
của mình trên thị trờngvới mức giá nhất định.
2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến cung lao động
Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng dân số gắn chặt với quy mô,cơ cấu của cung lao
động nhng nó không có tác động trực tiếp ngay đến cung lao động vì mỗi ngời từ khi
sinh ra đến khi lớn lên phải sau 15 năm mới đến tuổi lao động nên nó có tác động đến
cung lao động sau một thời gian nhất định. Cung lao động có thể hiểu là bộ phận sức
lao động đợc đa ra trên thị truờng. Ngoài mối quan hệ chặt chẽ với quy mô, cơ cấu
tốc độ tăng dân số nó còn phụ thuộc vào số ngời tham gia vào độ tuổi lao động của
các nhóm tuổi. Số ngời đến tuổi lao động tham gia vào lực lợng lao động của các
nhóm tuổi cao thì cung lao động lớn và ngợc lại.
Khi điều kiện sống thay đổi theo hớng tốt hơn cho ngời lao động thì cung
thời gian lao động sẽ giảm và ngợc lại.
Sự tác động của nhà nớc qua hệ thống các chính sách kinh tế xã hội nh chính
sách bình đẳng giới làm cho mối quan hệ giữa nam giới và nữ giới đợc đợc bình
đẳng hơn làm gia tăng tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi lao động tham gia vào thị trờng
lao động. Các cơ chế chính sách của đảng và nhà nớc ngày càng có nhiều hơn để
khuyến khích ngời lao động tham gia vào thị trờng lao động nhằm phát huy hết
khả năng của ngời lao động và để sử dụng tối đa thời gian lao động của ngời lao
động. Chế độ tuyển dụng đối với ngời lao động cũng đã có sự thay đổi rõ nét: Chế
độ tuyển dụng đối với ngời lao động chuyển từ chế độ tuyển dụng suốt đời sang
7
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
chế độ hợp đồng lao động nh: hợp đồng không xác định thời hạn,hợp đồng lao
động có thời hạn từ 3 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động tạm thời theo mùa
vụ.
Ngoài ra cung thời gian lao động còn phụ thuộc vào giá cả sức lao động. Sự
thay đổi của cung lao động thể hiện sự thay đổi của giá cả sức lao động. Về
nguyên tắc thì giá cả sức lao động tỷ lệ thuận với cung thời gian lao động. Khi giá
cả sức lao động tăng thì càng nhiều ngời lao động muốn tham gia làm việc để tăng
tiền lơng. Tuy nhiên không phải bất cứ lúc nào việc tăng tiền lơng cũng có tác
động làm thu hút thêm lao động.
Cung lao động còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu sở thích của ngời lao động
tuỳ theo nhu cầu sở thích của mỗi ngời lao động mà tỷ lệ tham gia vào thị trờng
lao động của ngời lao động cao hay thấp. Điều này có thể giải thích đợc nguyên
nhân của hiện tợng những ngời trong độ tuổi từ 15-20 và 20- 25 tham gia thị trờng
lao động lại ít hơn so với các độ tuổi khác bởi vì trong độ tuổi này ngời lao động
có nhu cầu học tập cao hơn so với nhu cầu làm việc. Nhu cầu cuộc sống cũng có
tác động rất lớn đến cung lao động bởi vì những ngời có điều kiện sống khó khăn
thì có mong muốn làm việc thật nhiều để thoả mãn nhu cầu về vật chất của cuộc
sống do đó cung lao động lớn và ngợc lại.
3. Khái niệm về cầu lao động và các yếu tố ảnh hởng
3.1. Khái niệm:
Cầu lao động là lợng lao động mà ngời làm thuê có thể thuê ở một mức giá
nhất định.
3.2. Các yếu tố ảnh hởng đến cầu lao động:
+ Năng suất lao động để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ đó: chính là sức lao
động sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Khi năng suất lao động tăng lợng lao
đông hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm. Để duy trì đợc việc làm
cho ngời lao động thì nhu cầu của thị truờng về hàng hoá đó phải tăng. Nếu nhu
cầu sản phẩm không tăng thì chỉ cần thuê ít lao động làm cho cầu lao động đã thay
đổi.
+ Giá cả thị trờng của loại hàng hoá dịch vụ sẽ tác động đến số lợng sản
phẩm đợc sản xuất ra. Khi giá cả của loại hàng hoá dịch vụ tăng sẽ tác động làm
tăng số lợng cầu lao động và ngợc lại.
8
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
+ Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia hay của vùng. Chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005 là hạ tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực đô thị xuống còn 5,4%, tăng tỷ lệ thời gian lao động ở khu vực
nông thôn lên 80%, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30% trong đó đào tạo nghề
là 18,6%. Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn từ năm 2001 đến
2005 sẽ tạo điều kiện để phát huy nội lực trong nớc và tăng cờng huy động thu hút
thêm các nguồn vốn từ bên ngoài để mở rộng sản xuất tạo việc làm cho ngời lao
động nhằm kích cầu lao động.
+Tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng làm tác động đến cầu lao động: Khi sản
xuất đợc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật sẽ làm cho nền sản xuất
công nghiệp của nớc ta dịch chuyển từ sản xuất thủ công cơ khí sang nền sản xuất
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mức độ chuyên môn hoá trong sản xuất cao nên
mỗi ngời lao động chỉ làm những thao tác nhỏ trong một dây chuyền sản xuất mà
vẫn cho năng suất lao động tăng thêm nhiều. Do đó nếu áp dụng đồng loạt các tiến
bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất sẽ làm giảm lợng cầu lao động và
việc giải quyết lao động dôi d sau quá trình này là rất lớn. Để giải quyết đợc vấn
đề này cần phải có sự quan tâm giải quyết của nhà nớc và phải có sự phối hợp
đồng bộ giữa các nghành các cấp trong vấn đề giải quyết việc làm.
+ Hệ thống các chính sách điều tiết của nhà nớc: Qua hệ thống các chính
sách của nhà nớc có tác dụng tìm kiếm mô hình kinh tế có khả năng sử dụng nhiều
nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Có nhiều mô hình kinh tế
khác nhau nhng phải tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế để có thể lựa chọn đợc mô
hình kinh tế phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Điều kiện của Việt
Nam hiện nay là quy mô nguồn nhân lực lớn nhng chất lợng nguồn nhân lực lại
cha cao, số lao động đợc sử dụng vào trong quá trình sản xuất kinh doanh thấp. Do
đó cần phải dựa vào mối tơng quan giữa nguồn vốn đầu t và hiệu quả kinh tế đạt đ-
ợc trong đó kỹ thuật sản xuất có liên quan đến việc sử dụng nhiều hay ít lao động.
Thông qua hệ thống các chính sách điều tiết của nhà nớc cần lựa chọn các
chính sách kinh tế tạo ra việc làm có hiệu quả ở cả trong nớc và nớc ngoài nhằm
phát huy điều kiện thuận lợi của nguồn lao động.
III. Hội nhập kinh tế và mối quan hệ giữa dân số với thị tr-
ờng lao động và hội nhập kinh tế
1. Khái niệm hội nhập kinh tế:
9
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
Hội nhập kinh tế là sự tham gia của một nớc vào quá trình phân công lao
động quốc tế là một yêu cầu khách quan của quá trình sản xuất dựa trên sự phát
triển của lực lợng sản xuất, trình độ khoa học công nghệ.
Hội nhập kinh tế là một chủ trơng đờng lối lớn của đảng và nhà nớc nhằm đa
nền kinh tế nớc ta phát triển tơng xứng với tiềm năng vốn có. Tuy nhiên trong quá
trình hội nhập kinh tế phải giữ vững đợc độc lập, tự chủ, mở rộng quan hệ hợp tác
kinh tế với nớc ngoài nhằm phát huy các lợi thế của đất nớc.
Khái niệm về toàn cầu hoá: Toàn cầu hoá về kinh tế là những mối quan hệ
kinh tế vợt qua phạm vi biên giới của quốc gia vơn tới quy mô toàn thế giới đạt
trình độ và chất lợng mới.
Qua toàn cầu hoá có sự lu chuyển ngày càng tự do nhiều loại hàng hoá nh
vốn, công nghệ vợt qua phạm vi biên giới của quốc gia. Việt Nam là một nớc mà
tồn tại rất nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế đó là vốn ít, cung lao động lớn,
trình độ của ngời lao động còn thấp so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Do đó Việt Nam cần phải tận dụng các cơ hội của toàn cầu hoá để làm tăng tốc độ
tăng trởng kinh tế và nâng cao mức sống. Qua quá trình toàn cầu hoá làm cho thị
trờng lao động Việt Nam có những biến đổi rất lớn đó là nó tạo ra những điều kiện
thuận lợi về hạ tầng cơ sở, thu hút đợc nhiều nguồn vốn từ bên ngoài kể cả về vốn
và con ngời mở ra khả năng thu hút đợc nguồn vốn FDI để đầu t vào các ngành
sản xuất với trình độ cao. Qua toàn cầu hoá nó mở ra thị trờng tiêu thụ sản phẩm
cho các ngành nông nghiệp và nhiều ngành sản xuất khác. Đồng thời nó cũng thúc
đẩy sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia nhờ thu hút đợc vốn đầu t từ nớc
ngoài. Qua toàn cầu hoá thúc đẩy các nớc sử dụng đợc nguồn nhân lực dồi dào giá
rẻ và giảm bớt đợc các ngành sử dụng nhiều lao động. Toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ và có tác dụng qua lại nhằm phát huy đợc u điểm
của nhau:
Qua toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế sẽ tạo điều kiện cho nớc ta tham gia
vào hệ thống phân công lao động quốc tế để phát triển hơn nữa xuất khẩu lao động
chuyên gia và ngời lao động ra làm việc ở nớc ngoài. Trong quá trình phát triển
sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất và nâng cao khả năng
cạnh tranh đối với các loại hàng hoá khác thì hệ thống các tổ chức kinh tế có tính
liên kết khu vực và liên kết toàn cầu đã đợc phát triển rộng rãi. Để bắt nhịp với sự
phát triển kinh tế của các nớc trong khu vực và nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
hàng hoá của Việt Nam trên thị trờng của khu vực và trên thế giới Việt Nam đã và
10
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
đang chuẩn bị những điều kiện để tham gia vào các liên minh kinh tế khu vực nh
AFTA và phấn đấu gia nhập WTO.
2. Mối quan hệ giữa dân số với thị trờng lao động và hội nhập kinh tế:
Tăng dân số kéo theo tăng nhu cầu việc làm để thoả mãn sự tăng thu nhập
của số lợng ngời phải nuôi. Dân số tăng nhanh thì sau 10 đến 20 năm sẽ dẫn đến
sự gia tăng lực lợng lao động xã hội tạo ra sức ép về vấn đề việc làm cần phải đợc
giải quyết. Sự gia tăng các mức cung,cầu lao động kỹ thuật do sự phát triển mạnh
của các ngành nghề mới,ngành công nghệ hiện đại dới tác động trực tiếp của các
yếu tố nớc ngoài nh điện tử, viễn thông,dầu khí,lắp ráp và chế tạo ô tô .Cùng với
các ngành nghề mới là sự thúc đẩy phát triển bộ phận thị trờng lao động có thu
nhập cao trong lĩnh vực dịch vụ hiện đại với sự tham gia của các nhà đầu t nớc
ngoài. Việc phát triển các ngành nghề mới làm cho tiền lơng tăng nhanh hơn tạo
thêm việc làm cho lao động có kỹ năng nên thất nghiệp phần lớn rơi vào những
ngời lao động không có tay nghề.
Dân số tăng nhanh cùng với quá trình đô thị hó diễn ra nhanh việc lấy đất
canh tác để làm nơi sản xuất nên diện tích đất canh tác bình quân đầu ngời ngày
càng giảm. Dân số Việt Nam chủ yếu tập chung ở khu vực nông thôn nên thiếu đất
canh tác đồng nghĩa với thiếu việc làm. Hội nhập kinh tế sẽ góp phần làm tăng c-
ờng độ di chuyển lao động ra các vùng có điều kiện kinh tế phát triển và cả việc di
chuyển lao động ra nớc ngoài thông qua xuất khẩu lao động. Nhng chính quá trình
di chuyển lao động đã tạo ra sự phân hoá về tiền lơng giữa lao động có kỹ năng,lao
động không có kỹ năng và lao động có trình độ thấp.
3. Mối liên hệ giữa dân số với thị trờng lao động và hội nhập kinh tế đợc
thể hiện qua các chỉ tiêu:
3.1. Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động thô (CLFPR)
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động thô biểu thị bằng dân số hoạt động kinh tế
trên tổng dân số trong một năm.
Chỉ tiêu này có thể tính cho toàn bộ dân số hay cho từng giới vì có sự khác
biệt về mức độ tham gia lực lợng lao động giữa nam và nữ.
Ưu điểm: Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động thô thờng dùng để ớc tính quy mô
của dự trữ lao động trong phạm vi nền kinh tế.
Nhợc điểm: Vì tính dới mẫu số là tổng dân số nên bao gồm cả trẻ em và ngời
11
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
già,những ngời trong độ tuổi lao động nhng không tham gia vào thị trờng lao động
nên dùng công thức này để so sánh là không chính xác.
3.2. Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động chung (GLFPR)
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động chung phản ánh tỷ lệ dân số tham gia hoạt
động kinh tế từ 15 tuổi trở lên trên tổng số dân từ 15 tuổi trở lên.
Ưu điểm: Có thể sử dụng để so sánh đơn giản về dân số hoạt động kinh tế.
Nhợc điểm: Chỉ tiêu này không phản ánh đợc mức độ tham gia hoạt động
kinh tế của mỗi giới nên không có đợc sự so sánh chính xác về tỷ lệ tham gia lực l-
ợng lao động khi cần so sánh các giới.
3.3. Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động đặc trng theo giới và tuổi (ASSLFPR)
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động đặc trng theo giới và tuổi là chỉ tiêu phản
ánh mức độ tham gia hoạt động kinh tế của mỗi giới ở các độ tuổi khác nhau. Nó
đợc đo bằng số ngời tham gia hoạt động kinh tế ở mỗi tuổi hay độ tuổi của mỗi
giới nào đó so với dân số tơng ứng ở tuổi hay độ tuổi đó.
Ưu điểm: Tỷ lệ này thờng dùng để so sánh giữa các vùng khác nhau trong
một nớc hay giữa các nớc trong khu vực bởi nó không bị ảnh hởng bởi cơ cấu tuổi
và giới tính.
Nhợc điểm: để so sánh chỉ tiêu này thờng phải dùng nhiều chỉ tiêu để so
sánh.
12
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
Phần II: Thực trạng dân số Việt Nam và ảnh hởng
của nó đến thị trờng lao động trong tiến
trình hội nhập
I. Thực trạng dân số Việt Nam:
1. Quy mô dân số lớn và tốc độ tăng dân số có xu hớng giảm dần:
Dân số Việt Nam đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam á sau Indonexia và
đứng thứ 13 so với thế giới. Quy mô dân số Việt Nam là rất lớn năm 1979 là 52,7
triệu ngời sau 10 năm tăng lên là 64,4 triệu ngời tơng ứng với thời kỳ này tốc độ tăng
dân số là 2,06%. Mặc dù đã thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình, thực
hiện các biện pháp giảm sinh và quy mô gia đình nhỏ nhng đến năm 1999 dân số
Việt Nam là76,43 triệu ngời tăng lên 11,9 triệu ngời. Năm 2001 là 78,68 triệu ngời và
năm 2002 là 79,93 triệu. Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm là 1,86% giảm gần
0,5%. Quy mô dân số và kết quả giảm sinh đã đạt đợc sớm hơn mục tiêu đặt ra trong
chiến lợc dân số. Năm 2002 tốc độ tăng dân số bình quân nớc ta là 1,59%. Nh vậy là
từ năm 1979 đến 2002 tốc độ tăng dân số bình quân đã giảm dần từ 2,08% năm còn
1,59%.
2. Cơ cấu dân số:
Nhóm tuỏi 1979 1989 1999 2001 2002
0-14 41,7% 39,2% 33% 31,3% 30,29
15-59 51,3% 53,7% 59% 60,2% 61,06%
60 7% 7,1% 8% 8,5% 8,65%
Nguồn tổng điều tra dân số năm 1979,1989,1999 và điều tra biến động dân
số và kế hoạch hoá gia đình ngày 1/4/2001và 1/4/2002.
Một nớc đợc coi là có cơ cấu dân số trẻ khi mà tỷ lệ ngời già so với tổng dân
số là dới 10% và tỷ lệ trẻ em là trên 30%. ở nớc ta qua các năm thì tỷ lệ tăng dân
số đã giảm đi nên tỷ lệ trẻ em giảm dần đồng thời mức sống của ngời dân đợc
nâng lên nên tuổi thọ bình quân của ngời già đợc kéo dài nên tỷ lệ ngời già so với
tổng dân số đã tăng lên. Cơ cấu dân số nớc ta cũng có sự khác biệt theo khu vực.
Cụ thể cơ cấu dân số rất trẻ ở Tây Nguyên và Lai Châu chỉ có 4% là ngời già nhng
ở Hà Nội,thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn khác thì tỷ lệ trẻ em lại rất
thấp.
13
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
Ta có bảng số liệu về cơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi Việt Nam
năm 2002 nh sau:
Nhóm tuổi Nam% Nữ% Tổng số
Tỷ lệ giới tính
%
0-4 8,39 7,58 7,98 106,8
5-9 11,89 9,94 10,4 105,7
10-14 12,49 11,36 11,91 106,1
15-19 11,71 10,9 11,3 103,6
20-24 8,46 8,39 8,43 97,3
25-29 8,15 8,05 8,1 97,6
30-34 8,03 7,79 7,91 99,4
35-39 7,72 7,62 7,67 97,8
40-44 6,62 6,93 6,78 92,1
45-49 4,92 5,07 4,99 93,7
50-54 3,29 3,85 3,57 92,3
55-59 2,11 2,5 2,31 81,4
60-64 2,09 2,6 2,35 77,6
>65 5,12 7,4 6,3 96,4
Nguồn điều tra biến động dân số kế hoạch hoá gia đình 1/4/2002.
Sự phân bố cơ cấu dân số cũng là một nhân tố giải thích cho sự khác biệt
trong phát triển kinh tế giữa các vùng.
3. Phân bố dân số không đồng đều giữa các vùng trong cả nớc
Ta có bảng số liệu về phân bố dân số nh sau :
Năm 1989 1999 2002
Thành thị(%) 20,7 23,5 24,92
Nông thôn(%) 79,3 76,5 75,08
Nguồn: tổng điều tra dân số năm 1989,1999 và biến động dân số kế hoạch
hoá gia đình 1/4/ 2002.
Phân bố dân số là yếu tố quan trọng cho sự phát triển. Qua bảng số liệu trên
cho thấy sự phân bố không đều và có sự khác biệt rất lớn giữa dân số nông thôn
và thành thị theo khu vực địa lý kinh tế. Tây Bắc và Tây Nguyên chỉ có 8,4% dân
số cả nớc nhng lại chiếm một tỷ lệ diện tích đất đai lớn là 27%. Nguyên nhân của
việc phân bố dân số không đồng đều chủ yếu là do điều kiện kinh tế xã hội của
Việt Nam cha thực sự phát triển và chỉ hơn 10 năm nay khi điều kiện kinh tế đã
phát triển nhng tỷ lệ dân c thành thị chỉ tăng có 2.8% trong 10 năm từ 1989 đến
14
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
1999. Sau ba năm từ 1999 đến 2002 mà tỷ lệ dân c thành thị chỉ tăng có 1,42%.
Mặc dù tỷ lệ dân c thành thị có tăng lên so với giai đoạn 89-99 nhng tỷ lệ này vẫn
còn thấp so với quá trình phát triển đô thị của các nớc trong khu vực và trên thế
giới. Việc phân bố dân c không đồng đều cũng là nhân tố để giải thích cho quá
trình đô thị hoá ở Việt Nam.
4. Mức sinh giảm mạnh nhng vẫn còn ở mức cao và có sự khác biệt giữa
các vùng
Qua việc thực hiện chiến lợc dân số kế hoạch hoá gia đình mức sinh đã và
đang giảm khá nhanh trong hai thập kỷ quavà hiện đang có xu hớng dừng lại. Kết
quả thực hiện mực tiêu giảm sinh đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Năm 1989 1999 2001 2002
CBR() 36,1 29,9 18,6 19
TFR() 3,8 2,33 2,25 2,28
Nguồn tổng điều tra dân số năm 1989,1999 và điều tra biến động dân số
và kế hoạch hoá gia đình 1/4/2002 và 1/4/ 2002.
Tỷ suất sinh thô đã giảm khá nhanh từ 36,8() năm 1989 xuống còn 18,6()
vào năm 2001 và tăng lên 19 () vào năm 2002 nh vậy là tỷ suất sinh thô đã có sự
nhích lên đáng. Tốc độ giảm sinh đã đạt gần 1% năm qua thời kỳ 1989 và 1999
đồng thời trong thời kỳ này TFR từ 3,8 xuống 2,33 nh vậy bình quân một bà mẹ
trong suốt thời kỳ sinh đẻ trong năm 1989 sinh đợc 3,8 con nhng đến năm 1999
chỉ còn 2,33 con đến năm 2001 là 2,25 con và năm 2003 là 2,28 con. Có sự khác
biệt rất lớn về tổng tỷ suất sinh giữa khu vực thành thị và nông thôn năm 2002
bình quân số con mà một ngời phụ nữ có thể sinh của khu vực thành thị là 1,93
con, còn của khu vực nông thôn là 2,4 con.
Ta có bảng số liệu về sự khác biệt mức sinhữa ku vực thành thị và nông thôn
nh sau:
15