Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nhằm khuyến khích ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp tiêu thụ nông sản với người sản xuất nông sản.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.09 KB, 66 trang )

Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

LờI NóI ĐầU

Sản xuất - lu thông - phân phối là quá trình tái sản xuất không ngừng đợc
mở rộng và phát triển, trong đố sự lu thông phân phối là một khâu quan trọng trong
quá trình sản xuất.
Đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp là những sản phẩm tơi sống nên càng
đợc lu thông tiêu thụ nhanh chóng, không chỉ nâng cao đợc chất lợng và hiệu qủa
sản xuất mà còn thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh, giảm thiểu rủi ro và giảm đợc
chi phí hạ giá thành nông sản, nâng cao thu nhập cho nông dân và ngời kinh
doanh.
Từ nhiều năm nay, việc tiêu thụ nông sản cho nông dân gặp nhiều khó khăn,
nhất là đối với các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá tập trung: nh lúa gạo, mía
đờng, cà phê, chè... Để khắc phục từng bớc khó khăn đó, Nhà nớc tuy đã có nhiều
chính sách và giải pháp vừa cơ bản vừa cấp bách, nhằm khuyến khích phát triển thị
trờng tiêu thụ nông sản nh: đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp
nông thôn (giao thông, phơng tiện vận tải, hệ thống kho tàng, chợ và các trung tâm,
tụ điểm giao lu hàng hoá). Xây dựng nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu;
ký kết các hiệp định thơng mại về xuất khẩu nông lâm, thuỷ sản; đầu t tăng cờng
cơ sở vật chất, phơng tiện cho các doanh nghiệp nhà nớc. Khuyến khích các thành
phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp chế biến, các đơn vị thơng nghiệp quốc
doanh mua nông sản hàng hoá với giá có lợi cho nông dân bằng nhiều hình thức
nh : cho vay u đãi tín dụng với lãi xuất thấp, khoanh nợ quá hạn không phải trả lãi,
tăng thêm dự trữ lơng thực quốc gia, chỉ đạo các doanh nghiệp mua nông sản với
giá tối thiểu (giá sàn ), nhằm tạo điều kiện cho ngời sản xuất tăng thu nhập và có
lợi trong sản xuất và kinh doanh nông sản hàng hoá.

1




Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Tuy nhiên việc tiêu thụ nông sản hàng hoá vẫn còn nhiều khó khăn, ách tắc.
Nhiều loại nông sản hàng hoá nông dân sản xuất không đợc tiêu thụ hết, hoặc tiêu
thụ kém. Giá cả giảm sút, ngời sản xuất không yên tâm sản xuất, luôn bị động rủi
ro trớc cơ chế thị trờng diễn biến phức tạp. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp chế
biến, một số doanh nghiệp xuất khẩu và tiêu thụ nông sản hàng hoá khác thiếu
nguyên liệu và luôn bị động nguồn hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, gây
bất lợi cho cả ngời sản và ngời kinh doanh nông sản hàng hoá.
Một trong những nguyên nhân trên chính là ngời sản xuất với các doanh
nghiệp tiêu thụ nông sản cha gắn kết với nhau trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
nông sản. Sản xuất còn mang tính tự phát, phong trào và thiếu thông tin thị trờng
. Các cơ sở chế biến, tiêu thụ ít có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ và tác động giúp
đỡ hỗ trợ ngời sản xuất trong sản xuất và tiêu thụ, để hình thành các vùng nguyên
liệu nông sản hàng hoá phát triển một cách ổn định và bền vững.
Để tăng cờng sự liên kết hợp tác giữa ngời sản xuất và các doanh ngiệp
trong việc tiêu thụ nông sản, thực chất là sự gắn kết giữa sản xuất và lu thông,
nhằm chia sẻ rủi ro và phân chia lợi nhuận, tạo động lực cho phát triển. Do vậy cần
có chính sách khuyến khích ký kết hợp đồng, để nông dân chủ động đi vào sản
xuất hàng hoá theo hợp đồng và Chỉ khi nào sản xuất hàng hoá nông sản của
nông dân trở thành nền sản xuất theo đơn đặt hàng thì khi đó sản xuất hàng hoá
của hộ nông dân và của trang trại mới thực sự đợc dảm vững chắc. Đây cũng là xu
hớng văn minh nhất của nền sản xuất hàng hoá.
Thực hiện ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp chế biến tiêu thụ nông sản
với ngời sản xuất là cần thiết và cấp bách hiện nay có tính đột phá của chơng trình
chuyển dịch cơ cấu nông ngiệp trong những năm tới.

Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nên em chọn đề tài Một số
giải pháp nhằm khuyến khích ký kết hợp đồng giã doanh nghiệp tiêu thụ nông sản
vơí ngời sản xuất nông sản . Đây là một vấn đề mới nên trong quá trình làm đề tài
không tránh khỏi những sai sót do kiến thức và thời gian thực tập tại cơ quan còn
2


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

hạn chế. Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn các chú, các anh trên
vụ chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn và đặc biệt là thầy Nguyễn Tiến
Dũng đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành đề tài này.

Chơng I
Một số vấn đề chung về sản suất nông sản theo hợp đồng
I.

I. Khái niệm và vai trò sản xuất nông sản theo hợp đồng
1. Khái niệm sản xuất nông sản theo hợp đồng
Trong các chính sách tạo nên chuyển mình thần kỳ của nông nghiệp Việt

Nam trong thời kỳ đổi mới, nổi bật là việc xác định vai trò của kinh tế hộ. Bớc vào
giai đoạn sản xuất hàng hoá phát triển, kinh tế hộ tiếp tục đợc phát huy thông qua
những hình thức tổ chức sản xuất mới thích hợp nh kinh tế hợp tác trang trại .và
nhiều hình thức tổ chức khác nhau đang đợc thử nghiệm, khuyến khích. Tuy nhiên,
3



Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

phần lớn nông hộ Việt Nam là tiểu nông, ba đòi hỏi của các hộ tiểu nông là vốn,
công nghệ, và thị trờng là thách thức lớn với các hình thức tổ chức.
Trên thế giới và Việt Nam có một hình thức tổ chức trong nhiều trờng hợp đã
đáp ứng đợc yêu cầu trên đó là sản xuất nông sản theo hợp đồng Đây là hình
thức tổ chức sản xuất gắn kết giữa nông dân và doanh nghiệp chế biến hoặc
kinh doanh nông sản bằng hợp đồng hai chiều quy định các điều kiện sản xuất
và tiếp thị nông sản hàng hoá".
2. Vai trò của việc ký kết hợp đồng trong tiêu thụ và sản xuất hàng
nông sản
Thực hiện ký kết hợp đồng trong tiêu thụ và sản xuất nông sản hàng hoá có
một vai trò to lớn cho phát triển kinh tế, thể hiện trên một số lĩnh vực sau:
Chuyển một phần lợi nhuận của ngời mua bán trung gian hoặc công ty kinh
doanh sang cho nông dân sản xuất, trực tiếp đầu t phát triển vùng nguyên liệu.
Chia một phần rủi ro về tiếp thị và tiêu thụ trong quá trình sản xuất - chế
biến nông nghiệp sang cho bên tiêu thụ và chế biến, giảm gánh nặng rủi ro cho
nông dân chỉ còn gánh nặng rủi ro về sản xuất nguyên liệu.
Nối kết thông tin hai chiều giữa thị trờng tiêu dùng với ngời sản xuất, nhờ đó
sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu về tiêu chuẩn và chất lợng do thị trờng đòi hỏi,
tăng khả năng cạnh tranh và giá trị của sản phẩm.
Tạo điều kiện để lập kế hoạch tập trung sản xuất lớn chuyên canh với chất lợng ngày càng cao và số lợng tập trung
Gắn công nghiệp chế biến và hoạt kinh doanh dịch vụ tại địa bàn nông thôn
tạo điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng đa dạng hoá,
công nghiệp hoá, thúc đẩy liên kết nông nghiệp - công nghiệp
3. Những u điểm của hình thức sản xuất nông sản theo hợp đồng
4



Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

3.1. Đối với ngời nông dân
- Công ty chế biến đảm bảo thu mua hết nông sản nguyên liệu với những quy
định cụ thể về số lợng và chất lợng
- Cung cấp cho nông dân các dịch vụ về quản lí kỹ thuật, khuyến nông mà
thông thờng nông dân vốn rất khó đợc tiếp cận
- Nông dân có thể dùng hợp đồng sản xuất để thế chấp vay vốn ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, hay từ chính công ty chế biến để mua sắm các vật t nông
nghiệp nh phân bón, thuốc trừ sâu và các chi phí khác
Tác dụng của việc sản xuất nông sản theo hợp đồng đối với nông dân thể
hiện ở một số điểm nh sau :
a. Dịch vụ sản xuất nông nghiệp
Ngay ở các nớc đang phát triển, cung cấp các dịch vụ tiếp thị, vật t nông
nghiệp, và các dịch vụ hỗ trợ khác cho nông dân, nhất là các hộ nghèo một cách
hiệu quả vẫn luôn là thách thức lớn. Nông hộ sản xuất nông nghiệp hiện đại lại cần
có các dịch vụ kỹ thuật để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ chế
sản xuất với hiệu quả kinh tế cao.
Sản xuất nông sản theo hợp đồng quy định trách nhiệm của công ty cung cấp
dịch vụ sản xuất nông nghiệp cho nông dân. Trong phạm vi hợp đồng, công ty chế
biến nông sản cung cấp các dịch vụ kỹ thuật về làm đất, trồng, chăm sóc, thu
hoạch, và nhiều khi cả đào tạo và khuyến nông miễn phí. Nhờ đó, thực hiện chặt
chẽ quy trình canh tác của công ty, cho phép ổn định năng suất, đảm bảo yêu cầu
chất lợng, khối lợng và thờì gian cung cấp nguyên liệu. Điều này hết sức quan
trọng với những sản phẩm xuất khẩu sang các nớc phát triển hoặc các sản phẩm là
nguyên liệu của quá trình chế biến cao cấp.
Thông qua các hợp đồng, nông hộ mua đợc vật t nông nghiệp nh phân bón,

thuốc trừ sâu và các nông dợc khác với giá hợp lý và đúng chủng loại. Các doanh
5


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

nghiệp bán vật t nông nghiệp với số lợng lớn cho các nông hộ theo hợp đồng sẽ
giảm bớt chi phí giao dịch, nhờ đó giảm đợc giá cho nông dân. Trong nhiều trờng
hợp, công ty ứng trớc cho nông dân vật t cần thiết và khấu trừ khi họ giao nộp sản
phẩm. Các cán bộ kỹ thuật của công ty giúp đỡ nông hộ mua đúng chủng loại, đảm
bảo chất lợng và hớng dẫn họ sử dụng hợp lý
b. Tín dụng
Các hộ tiểu nông trên toàn thế giới do quy mô sản xuất nhỏ,vị trí phân tán,
khả năng thế chấp và làm thủ tục vay hạn chế luôn gặp khó khăn trong việc vay
vốn đầu t sản xuất nông nghiệp. Do thiếu vốn, tiểu nông rất khó sản xuất các cây
trồng có hiệu quả cao nhng đòi hỏi đầu t lớn và dài hạn. Thông qua hợp đồng các
công ty chế biến sẽ cung cấp tín dụng cho nông hộ. Ngoài ra nông dân có thể sử
dụng hợp đồng đã ký để thế chấp vay vốn từ ngân hàng. Nh vậy hợp đồng làm thay
đổi quan trọng tạo thuận lợi cho hộ nông dân vay vốn phát triển sản xuất.
Các ngân hàng thơng mại rất ngại cho số lợng lớn hộ tiểu nông vay vốn vì
rủi ro cao và chi phí cho vay lớn. So với ngân hàng các doanh nghiệp nông nghiệp
có lợi thế hơn trong việc theo dõi và thúc ép trả nợ. Quan hệ kinh doanh của công
ty với ngời nông dân giảm bớt rủi ro vỡ nợ, cho phép công ty cấp vốn cho cả những
hộ không có khả năng vay vốn của ngân hàng. Rủi ro vỡ nợ thấp hơn nhờ một số lý
do :
- Các công ty giám sát chặt việc sử dụng các vật t nông nghiệp mua bằng
nguồn vốn của công ty để các nông hộ không bán lại cho các đối tợng khác.
- Với một số nông sản có thị trờng rất hạn chế bắt buộc ngời nông dân phải

bán hàng cho công ty do vậy họ phải chánh vi phạm hợp đồng vay vốn.
- Không giống nh ngân hàng, công ty có thể khấu trừ khoản vay của hộ
nông dân trực tiếp từ tiền thanh toán mau sản phẩm thậm chí trớc khi ngời trồng
nhận đợc thanh toán

6


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

- Nếu nông dân không trả nợ công ty thì chẳng những họ không tiếp tục đợc
vay mà họ cũng sẽ không đợc tiếp tục làm ăn với doanh nghiệp.
Mối quan hệ chặt chẽ giữa công ty với nông dân làm giảm chi phí giao dịch,
cho phép công ty có thể cung cấp tín dụng cho nông dân với mức lãi suất thấp hơn
so với mức của thị trờng. Thực tế của quá trình áp dụng hình thức hợp đồng trên
thế giới cho thấy tín dụng là một trong những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy nông
hộ nhất là các hộ nghèo ký hợp đồng sản xuất lâu dài với các nhà máy chế biến
nông sản
c. Công nghệ tiên tiến
Muốn tăng năng suất và đảm bảo tiêu chuẩn nghiêm ngặt của thị trờng cần
áp dụng kỹ thuật sản xuất mới. Những hộ nông dân nhỏ, muốn áp dụng kỹ thuật
mới phải dựa vào vật t công nghệ từ bên ngoài. Các công ty chế biến, đặc biệt là
những công ty đa quốc gia có năng lực công nghệ cao, có hệ thống nghiên cứu hiện
đại, và có trình độ quản lý chuyển giao công nghệ có thể chuyển giao công nghệ
thông qua hợp đồng cho nông dân, đầu t hỗ chợ kỹ thuật, công nghệ cho nông dân
làm tăng chất lợng sản phẩm, giúp họ giao nông sản nguyên liệu ổn định, làm lợi
cho chính doanh nghiệp.
Để tránh những rủi ro và tốn kém khi áp dụng công nghệ mới nông dân nhỏ

hay áp dụng theo tập quán kỹ thuật cũ. Việc chuyển giao công nghệ chỉ diễn ra
thuận lợi khi giới thiệu cây trồng mới cho nông dân hoặc với những loại sản phẩm
đòi hỏi tiêu chuẩn chất lợng cao, ví dụ với những sản phẩm dành cho xuất khẩu.
Với hình thức hợp đồng, các công ty chế biến phần nào đã giẩm rủi ro áp dụng
công nghệ mới, giúp nông dân an tâm khi sản xuất.
d. Kỹ năng tổ chức sản xuất
Nhờ sản xuất theo hợp, nông dân học đợc kỹ năng quản nh lập sổ sách, sử
dụng hiệu quả vật t nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên, sử dụng phân bón,
thuốc trừ sâu đúng kỹ thuật, học kiến thức sản xuất chất lợng cao theo nhu cầu thị
7


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

trờng, đặc biệt với những thị trờng đòi hỏi cao. Nhờ làm việc thờng xuyên với cán
bộ kỹ thuật và chuyên gia của công ty, nông dân tiếp thu đợc tác phong làm việc
công nghiệp theo kế hoạch chặt chẽ.
Kinh nghiệm thực tế ở nhiều nớc cho thấy, hợp đồng sản xuất lâu dài với các
nhà máy chế biến tạo ra những thay đổi đáng kể về trình độ quản lý nông trại. Nhờ
đó, nông dân có thể áp dụng rông rãi những kỹ năng về kế toán, kỹ năng đàm
phán, tiếp thị đối với các cây trồng khác.
e. ổn định và đảm bảo về thị trờng
Bất ổn về thị trờng luôn là thách thức lớn đối với nông dân. Khác với nhiều
nghành khác, thị trờng nông sản thờng rất hẹp. Chỉ một thay đổi nhỏ về cung hay
cầu có thể làm giá của hàng hoá lên xuống rất lớn. Nông sản hàng hoá lại rất rễ bị
h hỏng nên nhiều trờng hợp nông dân phải bán tống bán tháo với giá thấp hoặc
buộc phải đổ đi. Các biến động theo mùa vụ, theo thời tiết càng làm rủi ro trong
sản xuất nông nghiệp tăng thêm.

Trong một nền sản xuất hàng hoá, tiểu nông dân đờng đầu với thị trờng còn
gay go hơn so với khó khăn do thiếu vốn, thiếu kỹ thuật hay thiếu đất đai. Do đó,
đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu sản xuất diễn ra rất khó
khăn. Một mặt nông dân phải biết chắc có thể tiêu thụ sản phẩm trớc khi bắt tay
vào sản xuất. Mặt khác, doanh nghiệp cũng không thể đầu t vào các dự án sản xuất,
chế biến nông sản nếu cha đợc đảm bảo về các nguồn cung cấp nguyên liệu ổn
định. Sản xuất nông sản theo hợp đồng có thể giải quyết bài toán luẩn quẩn này
nhơ cùng lúc đảm bảo đọc cả hai điều kiện tiên quyết là thị trờng tiêu thụ đối với
nông dân và nguồn cung cấp nguyên liệu cho nhà sản xuất chế biến.
Sản xuất theo hợp đồng tạo ra thuận lợi lớn cho ngời nông dân. Giúp họ tìm
kiếm thị trờng và làm giảm công sức thơng lợng với ngời mua. Thông thờng, nông
dân không phải tổ chức vận chuyển nông sản nguyên liệu vì phần lớn công ty chế
biến sẽ gánh vác chách nhiệm này. Rõ ràng, sản xuất theo hợp đồng dịch chuyển
8


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

rủi ro về tiếp thị - thị ttrờng sang phía công ty chế biến, ngời nông dân sẽ đợc bảo
vệ khỏi bất lợi do thừa cung thị trờng trong mùa thu hoạch.
Tóm lại, thông qua hình thức hợp đồng sản xuất, công ty kinh doanh chế
biến nông sản cung cấp dịch vụ cho ngời trồng, gồm : tín dụng, hỗ chợ kỹ thuật công nghệ, giống, vật t nông nghiệp .Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất của công
ty đối với nông hộ là ngời mua hàng ổn định.
3.2. Đối với công ty
Doanh nghiệp chế biến nông sản có thể có nhiều nguồn cung ứng nguyên
liệu thô cho chế biến. Có thể mua từ thị trờng tự do, thông qua hợp đồng giao sau,
tự sản xuất tại trang trại của bản thân công ty và hợp đồng sản xuất nông sản với
nông hộ. Sử dụng hợp đồng sản xuất nông sản với nông hộ tỏ ra có những u thế

hơn hẳn so với các phơng thức thu mua nguyên liệu khác. Những u điểm đó nh sau
- Tránh hạn chế về quy mô đất đai
- Phát huy lợi thế về quy mô ( Hình thành vùng nguyên liệu lớn )
- ổn định sản xuất
- Đảm bảo chất lợng
a. Tránh hạn chế về đất đai
ở nhiều nớc trên thế giới, đất đai đợc giao cho nông dân dới hình thức sở
hữu hoặc dới quyền sử dụng đất. Nếu một doanh nghiệp chế biến nông sản muốn
thuê hoặc mua lại diện tích đất canh tác đủ lớn để cung cấp đủ nguyên liệu cho nhà
máy thì rất tốn kém và nhiều khi không thể đợc. Với những nhà máy lớn phải có
vùng nguyên liệu ổn định diện tích lớn thì càng khó hơn. Do vậy, hợp đồng trực
tiếp với nông dân sẽ tạo cho doanh nghiệp nguồn cung ứng nguyên liệu thô cần
thiết rẽ hơn nhiều so với bỏ ra một khoản vốn lớn để mua hoặc thuê đất.
b. Tận dụng u thế về quy mô

9


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trong nhiều tròng hợp, doanh nghiệp có khả năng tự sản xuất nguyên liệu
thô cho nhà máy chế biến nông sản nhng cha chắc tiết kiệm chi phí so với việc mua
nguyên liệu của các hộ nông dân thông qua hợp đồng. Việc tự trồng nguyên liệu tại
đồn điền của nhà máy đòi hỏi chi phí to lớn về lao động trực tiếp, chi phí gián tiếp
để đào tạo và giám sát. Ngoài ra doanh ngiệp còn phải cấp chỗ ở cho công nhân.
Việc tự quản lý cả quá trình sản xuất nông nghiệp sẽ vợt quá sức của công ty đặc
biệt là đối vơí công ty nhỏ hay công ty nớc ngoài mới vào đầu t. Kinh nghiệm của
nhiều nớc đang phát triển cho thấy sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp đồng cho

hiệu quả cao hơn so với mô hình đồn điền của nhà máy, nhất là những nông sản đòi
hỏi phải có quy mô vùng nguyên liệu lớn.
c. ổn định về sản xuất
Nhiều ngành chế biến nông lâm sản phải đầu t cao vào nhà máy, ví dụ nh
nhà máymía đờng, đồ hộp,gỗ ván ép Chi phí cố định phải khấu hao là rất lớn.
Do vậy các doanh nghiệp chế biến luôn cố gắng chạy hết công suất để giảm khấu
hao trong giá thành, giảm chi phí quản lý và rút ngắn thời gian hoàn vốn đầu t .
Muốn vậy, nhà máy phải luôn luôn có đủ nguyên liệu ổn định. Sản xuất và tiêu thụ
nông sản theo hợp đồng là một mô hình đảm bảo cung ứng đủ và đều đặn nguyên
liệu cho doanh nghiệp chế biến. Thông qua hợp đồng với từng nông hộ, doanh
nghiệp khống chế đợc thời gian thu mua sản phẩm và chánh đợc tình trạng sản xuất
không hết công suất hay chạy quá tải. Hợp đồng trực tiếp với từng nông hộ cho
phép công ty giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất nguyên liệu thô mà không cần
phải đầu t vào công đoạn này
d. Đảm bảo chất lợng
Thị trờng luôn đòi hỏi tiêu chuẩn chất lợng nông sản hàng hoá phải đợc đảm
bảo. Ngời bán không chỉ cung cấp đủ hàng mà phải đáp ứng đúng các tiêu chuẩn
chất lợng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, mức tàn d thuốc trừ sâu vầ các
nông dợc khác trong sản phẩm. Thông qua hợp đồng doanh nghiệp có thể kiểm tra
và giám sát chất lợng nông sản. Nhất là đối với các nông sản mới, nông dân và lao
10


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

động làm thuê cha lắm chắc biện pháp canh tác thu hoạch và phân loại. Các công
ty sẽ yêu cầu các hộ nông dân trong hợp đồng phải đồng loạt tuân thủ các biện
pháp trồng trọt cũng nh chăm sóc, thu hoạch theo quy định, nhờ vậy nguyên liệu

của các hộ khác nhau vẫn có chất lợng đồng đều. Cán bộ kỹ thuật của doanh
nghiệp chế biến thờng xuyên tiếp xúc với nông dân sẽ phát hiện những biến đổi bất
thờng trong quá trình trồng trọt và có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Với những nông sản đặc biệt đòi hỏi rất cao về chất lợng, các công ty chế
biến không thể mua đợc đủ khối lợng cần trên thị trờng. Trong trờng hợp này, các
doanh nghiệp chế biến có thể hoàn toàn yên tâm về nguồn cung ứng nguyên liệu
thô thông qua các hợp đồng thu mua nông sản với nông hộ
4. Những khó khăn và nhợc điểm của việc thực hiện hợp đồng
4.1. Đối với hộ nông dân
Nhiều công ty có thể lạm dụng lợi thế độc quyền thu mua nguyên liệu để
gây sức ép với nông hộ. Khó phân biệt rõ ràng là công ty cố ý lạm dụng hợp đồng
hay không phối hợp tốt. ở Việt Nam trong những năm giá đờng xuống thấp, nhiều
nhà máy ép giá bằng cách sác định hàm lợng đờng thấp để hạ giá mua mía của
nông dân. ở Panama, nhà máy bắt nông dân phải xếp hàng dài để đợi bán cà chua,
trong thời gian chờ đợi, cà chua bị bay hơi mất dần trọng lợng và nhà máy có thể
mua sản phẩm cô đọng hơn với cùng một mức giá. Không thể dễ dàng gì phân
minh đây là do sự phối hợp không hài hoà hay là chủ ý của công ty để lơị dụng ng ời trồng.
Trong những trờng hợp nông dân bị yếu thế khi ký hợp đồng, hoặc họ không
hiểu hết ý tứ cá điều khoản trong hợp đồng, công ty có thể vận dụng để tạo điều
kiện thuậnlợi cho mình
a. Công nghệ và cây trồng không phù hợp với hệ thống canh tác cổ truyền

11


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Mỗi hệ thống canh tác ở mỗi địa phơng đợc hình thành và phát triển trong

một quá trình lâu dài, phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của nông hộ.
Có trờng hợp,công ty chế biến giới thiệu những vật nuôi cây trồng mới cho nông
dân.Sản phẩm tuy đã đợc kiểm tra kỹ lỡng về mặt kỹ thuật nhng có thể không phù
hợp với hệ thống canh tac địa phơng.Ví dụ việc xuất hiện một nhà máy chế biến
thuỷ sản làm dấy lên cơn sốt chuyển đất lúa thành ruộng nuôi tôm.Nông dân phá
đập ngăn mặn dẫn nớc vào nuôi tôm ảnh hởng đến các đồng lúa trong đê bao.
Có hai câu hỏi cần quan tâm khi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho một
hệ thống nông nghiệp :
* Thứ nhất là liệu có thể hình thành các tác động bất lợi đối với đời sống xã
hội của cộng đồng dân c đe doạ việc thực hiện hợp đồng của nông hộ hay không ?
Để trảlời câu hỏi này, công ty phải nghiên cứu thử nghiệm kỹ trớc khi giới thiệu
công nghệ mới cho các nông hộ
* Thứ hai là liệu điều kiện thực tế của nông dân có cho phép tiếp thu tiến bộ
kỹ thuật mới hay không? Dịch vụ khuyến nông phải đảm bảo rằng cây trồng theo
hợp đồng phù hợp với khả năng kinh tế, trình độ hiểu biết,và thống nhất với hệ
thống cây trồng của họ, nhất là trong cơ cấu cây trồng và phòng trừ sâu bệnh.
b. ấn định sai số lợng và lạm dụng quy định chất lợng
Một công ty chế biến quản lý kém có thể quy hoạch vùng nguyên liệu theo
hợp đồng vợt quá hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu nhà máy. Trong nhiều trờng hợp,
công ty đánh giá không sát thực tế nhu cầu thị trờng sản phẩm của họ, hoặc thị trờng có thể giảm sút do giao thông khó khăn, thay đổi chính sách cua chính phủ
hoăc xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới. Những thay đối đó dẫn đến giảm bớt nhu
cầu thu mua nông sản nguyên liệu và giảm bớt thu nhập của nông dân.
Ví dụ một số nhà máy làm bao tải tại Thành phố Hồ Chí Minh trớc đây đã
khuyến khích hình thành vùng nguyên liệu trồng đay hàng ngàn ha ở Long An,
Kiên Giang vợt quá nhu cầu của thị trờng và không tính đến khả năng cạnh tranh
12


Đỗ Anh Hậu


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

kém cỏi của nhà máy, kết quả là sau vài năm sản xuất, không có ngời tiêu thụ, giá
đay xuống, vùng chuyên canh đay sụp đổ, nông dân chịu thua thiệt.
Mặt khác, có nhiều chủ đầu t quan liêu trong phân tích hiệu quả, hoặc cố ý
thổi phồng khả năng sản xuất nguyên liệu để thu hút đầu t hoặc vay vốn xây dựng
nhà máy cho địa phơng mình.
Không nhất quán về chỉ tiêu số lợng và tiêu chuẩn chất lợng sẽ khiến nông
dân bất bình và không tin vào công ty. Đây là một trong những nguyên nhân chính
thờng dẫn đến phá vỡ hợp đồng giữa nông dân và công ty ở nhiều nớc trên thế giới,
đặc biệt là cá nớc đang phát triển.
c. Tham nhũng và sách nhiễu
Hiện tợng tham nhũng xảy ra khi những nhân viên của công ty lợi dụng chức
vụ khi ký kết hợp đồng. Hiện tợng này làm mất lòng tin của nông dân với cán bộ
của công ty và phơng hại mối quan hệ gắn bó giữa công ty và nông dân. Nếu nh
không có biện pháp giải quyết dứt điểm thì sẽ làm hỏng hợp đồng.
d. Chi phối của độc quyền
Công ty độc quyền bao tiêu sản phẩm đối với nông dân có thể gây ra tác
động tiêu cực, nhất là khi nông dân đâu ft tơng đối lớn vào sản xuất nông sản nh
cây lâu năm hay chăn nuôi Đối với những ngành hàng chỉ có một hay rất ít ngời
mua thì chính phủ cần phải đóng vai trò giám sát giá thu mua để tránh tình trạng
các công ty độc quyền khống chế nông dân qua hợp đồng.
e. Quá lệ thuộc vào tín dụng của công ty
Các côngty thờng ứng trơc tín dụng bằng tiền mặt hoặc vật t cho nông hộ.
Trong nhiều nhiều trờng hợp, công ty còn cho nông hộ vay chi phí ngoài sản xuất
nh, học phí, tiền cới hay chi phí xã hội khác, nếu hợp đồng không chăt chẽ có thể
vợt quá khả năng chi chả nợ của nông dân. Nhiều nông dân đơn phơng huỷ bỏ hợp

13



Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

đồng vì thấy khi giao nộp nguyên liệu phần lớn tiền thanh toán sẽ bị khấu trừ vào
các khoản nợ.
4.2. Đối với công ty
Vấn đề nghiêm trọng nhất đối với công ty là nông dân phá vỡ hợp đồng khi
giá trên thị trờng cao hơn giá trong hợp đồng, tạo cơ hội hấp dẫn bán hàng ra thị trờng tự do.
Nông dân cũng có thể không theo đúng quy trình kỹ thuật của công ty hay
trồng trọt sai lịch thu hoạch, gây sai lạc lịch giao hàng. Ngoài ra còn nhiều trở ngại
khác ảnh hởng đến việc thực hiện hợp đồng nh khó khăn phối hợp sản xuất và giao
hàng... Bên cạnh sự phối hợp không nhịp nhàng giữa công ty và nông dân, còn một
số vấn đề mà công ty thờng phải đối mặt.
a. Nông dân bất mãn với hợp đồng
Nông dân không hài lòng với hợp đồng vì nhiều nguyên nhân nh: phân biệt
đối xử khi thu mua, thanh toán chậm. dịch vụ khuyến nông không hiệu quả, dịch vụ
nông nghiệp kém, cung cấp vât t không ổn định, thay đổi giá thu mua không báo
trớc Nếu những vấn đề trên không đợc giải quyết một cách thoả đáng và triệt để,
có thể tạo ra thái độ căng thẳng của các nông hộ với công ty từ đó dẫn tới việc
nông dân đơn phơng hủy bỏ hợp đồng. Để khắc phục tình trạng công ty phải luôn
duy trì mối quan hệ tốt đẹp với nông dân và hiểu sự bất bình của nông dân về
những quy định chất lợng không rõ ràng, về thái độ của nhân viên công ty.
b. Hiện tợng bán chui
Nông dân bán chui sản phẩm trong hợp đồng với công ty cho ngời mua khác
cũng là một vấn đề thờng xảy ra với hình thức hợp đồng. Việc bán chui xảy ra khi
xuất hiện trên thị trờng bên ngoài với giá cả hấp dẫn hơn. Thực tế là với những mặt
hàng có nhiều thị, thị trờng tơng đối rộng thì khó hạn chế đợc tình trạng bán sản
phẩm trong hợp đồng ra thị trờng bên ngoài.


14


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Nhân viên của công ty giám sát thực hiện phải luôn kiểm tra để biết đợc hiện
tợng bán sản phẩm trong hợp đồng ra thị trờng bên ngoài hoặc ngay cả khi có sản
phẩm từ bên ngoài đợc đa vào bán theo hợp đồng. Điều ngợc lại xảy ra khi những
ngời nông dân không có hợp đồng với công ty đã lợi dụng giá thu mua cao của
công ty để bán sản phẩm của họ qua những ngời quen có hợp đồng với công ty.
Việc bán chui sản phảm bên ngoài vào hệ thống hợp đồng cũng gây khó khăn cho
công ty trong việc kiểm soát qui mô, chất lợng nguyên liệu.
c. Sử dụng sai vật t nông nghiệp
Một vấn đề thờng xảy ra là nông dân sử dụng vật t nông nghiệp cấp theo hợp
đồng cho những cây trồng không nằm trong hợp đồng hoặc bán vật t đi. Sử dụng
vật t nông nghiẹp sai mục đích làm ảnh hởng đến năng suất và chất lợng cây trồng
theo hợp đồng. Để hạn chế hiện tợng này công ty cần nâng cao hiệu quả hệ thống
giám sát, cung cấp đúng đủ lợng vật t nông nghiệp cho từng hộ. Khi nông dân
nhận thức đợc là hợp đồng với công ty mang lại nhiều lợi ích hơn thì họ sẽ tuân thủ
hợp đồng. Trừ khi nhân viên công ty buông lỏng quản lý hiện tợng sử dụng vật t
nông nghiệp sai mục đích không phải là vấn đề nghiêm trọng.
II. Nội dung và phân loại các loại hình khác nhau của hợp đồng sản
xuất và mua bán hàng nông sản
1. Các loại hình khác nhau của hợp đồng sản xuất và mua bán hàng
nông sản
a. Mô hình chế biến - tiếp thị tập trung
Đây là mô hình liên kết theo chiều dọc : công ty thu mua nông sản từ các hộ

nông dân, tiến hành chế biến, đóng gói và tiếp thị sản phẩm. Hợp đồng này chỉ có
hai bên tham gia trc tiếp là doanh nghiệp kinh doanh chế biến và hộ nông dân sản
xuất nông nghiệp.

15


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trong những hợp đồng kiểu này, lợng sản phẩm thu mua của mỗi nông dân
đợc phân bổ ngay từ đầu vụ và chất lợng đợc giám sát chặt chẽ. Tham gia hợp đồng
có thể tới hàng chục ngàn nông hộ. Hình thức hợp đồng này có thể áp dụng cho
các nông sản nh thuốc lá, bông, mía đờng, chuối, cà phê chè Đồng thời có thể áp
dụng với gia cầm nh bò sữa.
Mức độ tham gia của các công ty trong hợp đồng loại này có thể :
* Rất thấp nh chỉ cung cấp giống cây con, mọi chi phí và kỹ thuật khác nông
dân tự lo, nông dân coi mình gần nh các nông dân tự do khác.
* Rất cao: cung cấp tất cả các dịch vụ từ làm đất, gieo trồng, phân bón,thuốc
trừ sâu, thậm chí cả thu hoạch và nông dân cảm thấy họ nh là một công nhân của
công ty làm việc trên cánh đồng của chính mình.
b. Mô hình chế biến - tiếp thị có đồn điền làm hạt nhân
Mô hình này là một dạng biến tấu so với mô hình tập trung, công ty quản lý
và sở hữu một đồn điền nằm gần nhà máy chế biến. Đồn điền này thờng có diện
tích tơng đối lớn để đảm bảo cung cấp phần lớn nguyên liệu cho nhà máy tuy
nhiên cũng có trờng hợp chỉ có diện tích nhỏ để là thử nghiệm và trình diễn Mô
hình này hoạt động nh sau : Đầu tiên công ty trồng thử cây trồng mới, áp dụng thử
công nghệ và kỹ thuật canh tác mới ở đồn điền này. Sau một thời gian thử nghiệm
sẽ giới thiệu rộng rãi cho nông dân áp dụng sản xuất nông sản mới. Thông thờng

mô hình thờng áp dụng cho những cây lâu năm nh cà phê, cao su, chè, tiêu...
c. Mô hình chế biến - tiếp thị nhiều bên
Hình thức hợp đồng nhiều bên có sự tham gia của nhiều tổ chức với hộ nông
dân. Các tổ chức khác nhau đảm nhận những trách nhiệm riêng về các khâu nh
cung cấp vốn, cung cấp vật t, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, chế biến và tiếp thị. Vai trò
các bên trong những hợp đồng nhiều bên nh sau :

16


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

* Các tổ chức tín dụng hay ngân hàng tham gia và đảm nhận nhiệm vụ cấp
vốn tín dụng cho nông hộ.
* Các cơ quan chức năng của Nhà nớc sẽ hỗ trợ dịch vụ khuyến nông và
cung cấp tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các công ty chịu trách nhiệm thu mua nguyên liệu và tổ chức chế biến.
* Nông dân có thể thông qua nông hội chịu trách nhiệm sản xuất nguyên
liệu.
* Trong nhiều trờng hợp các hiệp hội ngành hàng tham gia làm trọng tài
giám sát trách nhiệm cuả mỗi bên trong hợp đồng. Hiệp hội đứng ra hoà giải mâu
thuẫn giữa các bên, nhất là giữa nông dân với công ty chế biến tiếp thị.
d. Hợp đồng phụ
Hình thức hợp đồng phụ là hợp đồng trong đó các công ty sử dụng môi giới
trung gian. Hợp đồng phụ dẫn đến nguy cơ công ty không nắm đợc quyền kiểm
soát quá trình sản xuất và nông dân không đợc hởng giá thu mua trực tiếp của công
ty. Kết quả là việc chỉ đạo kỹ thuật cũng nh cung cấp vật t nông nghiệp của công ty
mờ nhạt và nhiêù khi không đến dợc nông dân, ngợc lại số liệu về sản xuất nguyên

liệu cũng bị bóp méo.
Tóm lại, nếu không đợc quản lý chặt chẽ, hợp đồng phu cung cấp nguyên
liệu cho nhà máy có thể mất liên hệ trực tiếp giữa công ty chế biến và nông dân trở
thành hình thức thuần tuý mua gom nông sản qua trung gian. Dẫn đến làm giảm
thu nhập của nông dân, giảm chất lợng nguyên liệu và gây những đột biến về cung
cấp nguyên liệu cho công ty chế biến.
e. Mô hình hợp đồng trung gian
Mô hình này áp dụng cho các doanh nghiệp hoặc công ty t nhân ký hợp
đồng thời vụ hoặc ngắn hạn với nông dân, nhất là với cây ngắn ngày nh rau, hoa, d-

17


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

a hấu...và những loại nông sản khác không đòi hỏi phải chế biến nhiều. Vật t đầu
vào đợc cung cấp chủ yếu là giống và một số loại phân hoá học cơ bản, kỹ thuật đợc chuyển giao cũng chỉ giới hạn ở phân loại và quản lý chất lợng sản phẩm. Trong
hình thức này, các doanh nghiệp sau khi thu mua nông sản chỉ phân loại, đóng gói
rồi đem bán buôn hoặc bán lẽ trực tiếp, mức đầu t của công ty rất ít. Cũng trong
hình thức này kỹ thuật chủ yếu đợc hỗ trợ bởi các cơ quan khuyến nông của Nhà nớc. Doanh nghiệp đầu t ứng trớc một phần nhỏ vốn cho nông dân hoặc thoả thuận
với một tổ chức tín dụng cho nông dân vay với sự làm chứng của công ty.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng
Nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm những vấn đề sau đây
- Xác định chủ thể hợp đồng
Thoả thuận về phơng thức đầu t và bao tiêu sản phẩm
- Thoả thuận về trách nhiệm bên bán và bên mua hàng hoá
- Quy định về thanh lí và sử lí vi phạm
a. Về chủ thể hợp đồng

Trong hợp đồng cần làm rõ chủ thể hộp đồng, tức làm rõ bên A và bên B,
trong đó một trong hai chủ thể của hợp đồng phải là pháp nhân. Đối với loại hợp
đồng này thì các doanh nghiệp phải là pháp nhân, là bên mua hàng gọi là bên A,
còn bên sản xuất có thể là pháp nhân (HTX) hoặc không có pháp nhân nh hộ gia
đình, tổ hợp tác, nhóm cộng đồng...
b. Thoả thuận về phơng thức thu mua, thanh toán
Hiện nay phơng thức hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp và ngời sản xuất
có hai chủ yếu sau:
+ Phơng thức đầu t ứng trớc trả chậm. Gắn với bao tiêu nông sản.

18


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

+ Phơng thức thứ hai: đầu t ứng trớc trả chậm, chỉ đạo đa kỹ thuật vào sản
xuất đến hộ và bao tiêu nông sản.
Phơng thức thứ nhất chủ yếu thực hiện đối với mua bán lúa gạo ở đồng bằng
sông Cửu Long giữa doanh nghiệp lơng thực và hộ nông dân hoặc hợp tác xã, có
nơi chính quyền xã cũng là chủ thể hợp đồng.
Phơng thức thứ hai chủ yếu đợc thực hiện ở vùng sản xuất nông sản nguyên
liệu gắn với doanh nghiệp chế biến.Đây là phơng thức có nhiều u điểm:
+ Doanh nghiệp có vùng nguyên liệu lâu dài.
+ Nông dân có nơi tiêu thụ ổn định, yên tâm sản xuất.
+ Nông dân có vốn để sản xuất, nhất là hộ nghèo có điều kiện mở rộng sản
xuất và thâm canh tăng năng xuất.
+ Doanh nghiệp chủ động và nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, tăng
lợi nhuận thông qua đa tiến bộ kỹ thuật tới từng hộ.

+ Ngời sản xuất đợc hởng lợi từ các tiến bộ kỹ thuật, đa vào sản xuất, năng
xuất và chất lợng tăng lên tạo điều kiện tăng hiệu quả sản xuất.

c. Thoả thuận trách nhiệm bên mua và bên bán
Để đảm bảo ổn định các quan hệ kinh tế, khôi phục lợi ích của các bên bị vi
phạm, phòng ngừa các vi phạm cần có điều khoản quy định chế độ trách nhiệm
trong hợp đồng kinh tế. Trách nhiệm của các chủ thể gồm:
+ Trách nhiệm thực hiện hợp đồng.
+ Trách nhiệm vật chất trong hợp đồng.

19


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Đối với trách nhiệm thực hiện hợp đồng là những quy định trong quá trình
thực hiện hợp đồng nh: cung ứng vật t kỹ thuật đúng về số lợng và chất lợng đáp
ứng đầy đủ cho hộ, hớng dẫn kịp thời về kỹ thuật ngời sản xuất phải thực hiện
đúng quy trình sản xuất, sử dụng đúng mục đích các loại vật t bên A đầu t cho bên
B, đảm bảo đúng số lợng và chất lợng ghi trong hợp đồng.
Trách nhiệm vật chất gắn với trách nhiệm trong quá trình thực hiện hợp
đồng... Nếu trách nhiệm trong quá trình thực hiện hợp đồng không tốt ảnh hởng
đến chất lợng và số lợng nông sản thì cần đợc xem xét đến mức độ ảnh hởng của
từng hoạt động đến sản phẩm và thuộc về bên nào, bên A hay bên B để quy định
mức phạt vật chất.
Trách nhiệm vật chất trong hợp đồng kinh tế giữa bên A và bên B cần căn cứ
vào các điều kiện sau:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng, đó là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện

không đúng, không đầy đủ những điều khoản của hợp đồng.
- Có thiệt hại thực tế xảy ra, đó là thiệt hại về tài sản có thể tính toán đợc.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy
ra.
d. Thoả thuận về xử lý vi phạm
Xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế hiện nay đang là vấn đề khó khăn, đặc biệt
đối với hợp đồng kinh tế có chủ thể hợp đồng là nông hộ. Tuy nhiên để cho việc thi
hành hợp đồng nghiêm minh, từng bớc nâng cao trách nhiệm của các chủ thể hợp
đồng cần thiết có điều khoản quy định về sử lý trách nhiệm hợp đồng. Điều khoản
này phải làm rõ hình thức xử lý và cơ quan đứng ra xử lý. Đối với mức độ vi phạm
nhẹ có thể hai bên thơng lợng xử lý. Nhng với mức độ vi phạm lớn hơn hai bên
không nhất trí có thể đa ra trọng tài kinh tế giải quyết. Trong điều khoản của hợp

20


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

đồng cũng cần quy định chọn trọng tài kinh tế để giám sát trong quá trình thực
hiện hợp đồngvới sự thoả thuận của các chủ thể hợp đồng.
III. Kinh nghiệm của một số nớc và vai trò của Chính phủ
1. Kinh nghiệm và hiệu quả áp dụng ở một số nớc
a. Kinh nghiệm của một số nớc phát triển
Việc thực hiện hợp đồng, cũng nh cấu trúc của hợp đồng có nhiều dạng khác
nhau tuỳ theo và thái độ của nông dân, ảnh hởng bởi điều kiện cụ thể, bởi những
đặc điểm kinh tế, chính trị xã hội, từng nơi và mức độ chuyên môn hoá của sản
phẩm. Những nguyên nhân thành công, thất bại của hình thức sản xuất và tiêu thụ
nông sản theo hợp đồng trong nông nghiệp ở các nớc phát triển, đang phát triển và

kém phát triển rất khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nớc.
Tại các nớc phát triển có thị trờng hoàn thiện, mức độ ứng dụng công nghệ
cao, cơ cấu nông trại và vai trò của Chính phủ tạo môi trờng thuận lợi cho các hợp
đồng sản xuất, việc sử dụng hình thức hợp đồng ngày càng tăng.
Ví dụ ở Mỹ, tỷ lệ lợn sản xuất theo hợp đồng đã tăng từ 2% lên 18% trong
giai đoạn từ 1980 đến 1990. Trong năm 1990, sản xuất theo hợp đồng chiếm tới 7%
sản lợng thực phẩm và thức ăn gia súc, 12% sản lợng bông. Chăn nuôi gà và chế
biến rau quả là những ngành bắt đầu áp dụng hình thức hợp đồng từ rất lâu. Hơn
90% số gà thịt, 80% rau chế biến, 98% củ cải đờng, 80% giống cây đợc sản xuất
theo hợp đồng. Hầu nh toàn bộ các ngành công nghiệp sản xuất nêu trên của Mỹ
áp dụng hình thức hợp đồng sản xuất chặt chẽ giữa ngời nuôi trồng và công ty chế
biến. Ngành thịt lợn Mỹ đang diễn ra xu hớng chuyển đổi với sự kết hợp giữa sản
suất và chế biến thông qua hợp đồng theo ngành dọc. Nhờ áp dụng hình thức hợp
đồng các nhà sản xuất thịt lợn có điều kiện giảm chi phí cố định chiếm tỉ phần thị
trờnglớn hơn và ngày càng lớn mạnh. Trongnhững năm gần đây Mỹ tăng mạnh
xuất khẩu thịt lợn và trở thành nớc xuất khẩu thịt lợn lớn trên thế giới.

21


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Đối với những nớc phát triển ở Châu á, hình thức hợp đồng chiếm tới 23%
sản lợng gà ở Hàn Quốc và 75% ở Nhật Bản vào năm 1989. Tại Đài Loan, các sản
phẩm nh, đờng, dứa, chuối, măng... Sử dụng hợp đồng định giá, xác định mục tiêu
sản xuất theo vụ hay theo năm. Hệ thống hợp đồng này nhằm bảo hộ giá cho nông
dân. Vào đầu vụ, các tổ chức nông dân ( đại diện cho nông dân sản xuất ) ký hợp
đồng thống nhất giá mua với các hiệp hội (đại diện cho công ty chế biến). Chính

phủ tham gia giám sát diện tích trồng và công nhận thoả thuận đó.
Tại EU, chơng trình hỗ trợ sản xuất của chính phủ khuyến khích phát triển
hình thức hợp đồng sản xuất. Trong lĩnh vực cải tiến giống, việc sử dụng rộng rãi
hình thức hợp đồng thu hẹp khoảng cánh về áp dụng cộng nghệ trong nông nghiệp.
Nhiều công ty công nghệ sinh học đang phát triển liên kết theo chiều dọc tham gia
vào các hợp đồng với nông dân để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng.
b. Kinh nghiệm của một số nớc ASEAN
Thái Lan là nớc có kinh nghiệm lâu năm áp dụng rộng rãi hình thức hợp
đồng sản xuất nông sản, với nhiều loại nông sản, nhất là đối với ngành mía đờng.
Hiểu rõ rằng khi mở cửa tự do, nông dân sẽ phải đơng đầu với những biến động
của thị trờng thế giới, mặt khác nếu để nhà nớc đóng vai trò trực tiếp quản lý sản
xuất kinh doanh nông nghiệp sẽ tốn kém và kém hiệu quả. Chính phủThái Lan đã
quyết định đa hình thức hợp đồng lên thành nội dung chính của chiến lợc t nhân
liên kết phát triển nông nghiệp trong chơng trình phát triển kinh tế đất nớc.
Hình thức hợp đồng đợcáp dụng phổ biến nhất ở Thái Lan theo chiến lợc này
là: các công ty t nhân hợp đồng với nông dân cung cấp vật t nông nghiệp, vốn tín
dụng, hỗ trợ kỹ thuật, mua nông sản và tổ chức tiếp thị. Tại Thái Lan hình thức hợp
đồng thu hút tham gia cao của cả khu vực t nhân và đầu t trực tiếp nớc ngoài. Một
chính sách quan trọng của chính phủ Thái Lan là yêu cầu mọi ngân hàng thơng
mại phải đầu t 20% tổng tiền gữi cho tín dụng tại nông thôn. Trong điều kiện
đó,các ngân hàng thơng mại muốn cho vay thông qua hệ thống hợp đồng hơn là
cho nông dân riêng lẻ vay, nhờ đó hình thức hợp đồng phát triển thêm.
22


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Quả thật hình thức hợp đồng đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển

đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp của nớc này từ một nền sản xuất nông sản thô
sang sản xuất kinh doanh nông sản chế biến tạo nên khả năng cạnh tranh cao trên
thị trờng thế giới.
Tuy nhiên bên cạnh những thành công nh trên, hình thức sản xuất theo hợp
đồng ở Thái Lan cũng gặp một số thất bại chủ yếu là do hai nguyên nhân:
+ Cả nông dân và công ty chế biến đều có nhiều lựa chọn trong sản xuất,
bán và thu mua nông sản. Khi tồn tại song song nhiều kênh thị trờng, nhiều nguồn
tiêu thụ sản phẩm, nông dân không buộc phải tham gia hợp đồng để bán hết sản
phẩm. Các công ty chế biến kinh doanh cũng có nhiều lựa chọn khác nhau trong
việc thu mua nguyên liệu, không nhất thiết phải ký hợp đồng với nông dân cụ thể
mà vẫn có đủ nghuyên liệu cho nhà máy.
+ Chính sách hỗ trợ của Chính phủ cha đủ mạnh, ngoài chính sách tín dụng,
hầu hết đầu t của nông dân trong hợp đồng đều do công ty t nhân tự lo.
ở Indonesia, hình thức hợp đồng đợc áp dụng rộng rãi với sự tham gia mạnh
của các doanh nghiệp nhà nớc, ngân hàng thế giới, công ty phát triển thịnh vợng
cộng đồng. Các chơng trình này gắn với công tác di dân và tập trung vào các cây
trồng phục vụ xuất khẩu nh cao su hoặc thay thế nhập khẩu nh sữa bò. Trong các
chơng trình này, Nhà nớc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, hỗ trợ trồng mới vờn
cây, sau đó khuyến khích các công ty t nhân tham gia đầu t vào nông thôn theo
hình thức hợp đồng để tiếp tục phát triển chơng trình. Nhà nớc nhập giống bò mới
cho nông dân, các công ty t nhân cung cấp tín dụng, công nghệ và thu mua nông
sản. Chơng trình này giúp cho nông dân tiếp thu đợc kỹ năng quản lý và biện pháp
canh tác vờn cây một cách hiệu quả trong giai đoạn đầu hình thành.
ở Malaysia, tổ chức phát triển đất đai quốc gia (FELDA) thay mặt Chính
phủ tham gia tích cực vào sự phát triển của hai ngành sản xuất cây công nghiệp
xuất khẩu là cao su và cọ dầu từ năm 1956 thông qua đầu t ban đầu và hợp đồng
23


Đỗ Anh Hậu


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

với nông dân. Nhà nớc ở Malaysia đầu t rất lớn để xây dựng một cách hoàn chỉnh
cơ sở hạ tầng nông thôn tại các vùng kinh tế mới bao gồm các điều kiện sản xuất,
sinh hoạt đầy đủ và cho vay đầu t xây dựng vờn cây. Có tổng cộng 442 hợp đồng
với 715 ngàn ha và hơn 100 ngàn hộ tham gia. Mỗi hộ đợc giao quản lý 4 ha, một
trăm hộ hợp thành một nhóm, mỗi nhóm có một ngời giám sát quản lý nông dân.
Khi cây đã cho thu hoạch, nông dân đợc giao làm chủ làm chủ và ngời giám sát
chuyển giao công việc khuyến nông. Cũng từ đó nông dân bắt đầu trả nợ vay cho
Nhà nớc. Các FELDA thu nợ tín dụng của nông dân theo tháng nên mức độ hoàn
trả khá cao. Hình thức hợp đồng với sự tham gia trực tiếp của các doanh nghiệp
nhà nớc ở đây tỏ ra rất thành công và ổn định. Thu nhập của nông dân tăng lên
nhanh chóng, đến nay nông dân tham gia hợp đồng đã sang thế hệ thứ hai, nhng
càng ngày số lợng ngời càng đông. Các hệ thống này góp phần quan trọng tạo nên
khả năng vợt trội của ngành dầu dừa và cao su của Malaysia trớc các đối thủ cạnh
tranh khác trên thế giới.
Tuy nhiên chơng trình này tỏ ra rất tốn kém cho Nhà nớc. Để quản lý và hỗ
trợ cho 110 ngàn ngành thành viên của FELDA cần tới 9 ngàn cán bộ nhà nớc.
Ngoài ra quan hệ đất đai cũng là vấn đề nan giải. Mới đầu đất đợc chia thành từng
ô nhỏ giao cho nông dân hợp đồng quản lý và làm chủ sau này, cách làm này thoả
mãn mong muốn của nông dân nhng quy mô quá nhỏ để sản xuất cây công nghiệp
có hiệu quả. Sau đó các hợp tác hình thành quản lý những vùng lớn khoảng 80 ha
để tăng khả năng cơ giới hoá. Sang thập kỷ 90 nông dân đợc hởng lơng cơ bản
cộng với lãi chia cổ tức của hợp đồng FELDA nhng nông dân phản đối, đòi Nhà nớc trả lại họ đất nh trớc. Chính phủ đã công bố nhng triển khai còn chậm.
Hình thức hợp đồng là một phơng thức quản lý sản xuất tốt, đợc áp dụng
rộng trên thế giới để phát triển nông nghiệp và nông thôn. Hình thức hợp đồng đa
ra một phơng thức mới liên kết nông - công nghiệp cho các nền kinh tế đang phát
triển. Hình thức sản xuất theo hợp đồng cho phép nông nghiệp của các nớc đang
phát triển tiếp cận với công nghệ mới, sản xuất hiện đại, các hộ tiểu nông có điều

kiện đầu t mở rộng sản xuất tăng thu nhập.
24


Đỗ Anh Hậu

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Điều kiện tiên quyết cơ bản để phát triển thành công hình thức hợp đồng là
phải có chính sách thuận lợi của Chính phủ và sự tham gia, ủng hộ và khuuyến
khích của các cơ quan chuyên ngành và chính quyền địa phơng và có sẵn các dịch
vụ công cộng cho nông dân, có quyền sử dung đất, điều kiện xã hội thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp.
2. Vai trò của Chính phủ
Vai trò của của Chính phủ góp phần quyết định thành bại của hình thức hợp
đồng. Các chức năng của Nhà nớc có thể đảm nhận là:
a. Vai trò trực tiếp của Chính phủ trong cơ chế hợp đồng là ban hành luật
pháp. Nhà nớc xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hợp đồng sản xuất, ban hành
các quy định giải quyết tranh chấp, tham gia vào công tác trọng tài
Ví dụ, ở Đài Loan, chính quyền địa phơng đóng vai trò trọng tài giải quyết
tranh chấp giữa nông dân và công ty khi xảy ra tranh chấp về nội dung hợp đồng.
Hình thức hợp đồng áp dụng phổ biến cho sản xuất nấm và măng tây. Hợp đồng ký
giữa ngời sản xuất và công ty có sự giám sát của Chính phủ về diện tích và giá cả
khi thu hoạch. Trớc vụ canh tác, Chính phủ phân bổ diện tích trồng cho từng thành
phố và hạn ngạch đóng hộp cho từng nhà máy đóng hộp. Tại khu vực thu mua
nguyên liệu thô đợc tổ chỉ định, nhà máy đồ hộp ký hợp đồng cung cấp nguyên
liệu với ngời trồng có sự chứng kiến của hiệp hội nông dân địa phơng. Khi định
giá, hội nông dân đàm phán với hiệp hội nhà máy với sự tham của chính qyền địa
phơng với t cách là trọng tài.
b. Vai trò gián tiếp của Nhà nớc là ban hành và thực hiện các chính sách

can thiệp và hỗ trợ nông nghiệp nhằm cải thiện hiệu quả hình thực hợp đồng.
Ví dụ ở Mỹ, sức nặng đàm phán của nông dân đợc tăng cờng đáng kể nhờ
quy định của nhà nớc về tiếp thị. ở EU, dựa trên cơ sở hợp đồng giữa ngời sản xuất
và ngời chế biến, hệ thống hỗ trợ sản xuất của Chính phủ có những quy định rõ về
hình thức hợp đồng để đợc hởng hỗ trợ của Chính phủ.
25


×