Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Vấn đề áp dụng pháp luật đấu thầu xây lắp tại Công ty Xây dựng Lắp máy Điện Nước Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.13 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

Lời nói đầu

Cùng với sự phát triển liên tục của nền kinh tế, quy mô hoạt động xây
dựng của nớc ta ngày càng đợc mở rộng, thị trờng xây dựng ngày càng trở lên sôi
động. Những năm gần đây ngành xây dựng nớc ta đã phát triển rất mạnh và trởng
thành nhanh chóng cả về trình độ, về quy mô, số lợng, chất lợng, chủng loại
trong mọi lĩnh vực, mọi chuyên ngành từ xây dựng các cơ sở hạ tầng nh: đờng
sắt, cầu cống, sân bay, hầm mỏ, đê đập, hồ chứa, trờng học, bệnh viện... Có thể
thấy ở mọi nơi từ đô thị đến nông thôn, đâu đâu trên đất nớc ta cũng có những
công trờng và công trình xây dựng. Đất nớc trên con đờng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá thì ngành xây dựng còn phát triển không ngừng và ngày càng lớn mạnh.
Có thể nói hơn 15 năm thực hiện đờng lối của Đảng, ngành xây dựng đã
góp phần xứng đáng làm thay đổi bộ mặt của đất nớc. Bằng sự hợp tác quốc tế và
sự nỗ lực của chính mình, chúng ta đã tiếp thu nhiều kinh nghiệm, áp dụng nhiều
công nghệ mới; trình độ lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc và quản lý xây dựng đ ợc nâng lên rõ rệt, từng bớc tạo ra các điều kiện và yếu tố để hội nhập với các nớc trên khu vực và thế giới.
Với mục đích tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, Nhà nớc đã
thực sự quan tâm đến hoạt động đầu t xây dựng thông qua việc ban hành hàng
loạt các văn bản nhằm thống nhất quản lý hoạt động đầu t xây dựng.
Trớc đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nớc can thiệp sâu
vào các hoạt động kinh tế. Hoạt động xây dựng cơ bản cũng vậy, nó bị bó buộc
bởi các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các
doanh nghiệp đợc độc lập tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu t
xây dựng cũng vì thế mà thông thoáng hơn.
Để sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đầu t của xã hội, đáp ứng những
đòi hỏi về tiến độ thi công, cũng nh nâng cao ý thức pháp luật, tinh thần trách
nhiệm của các bên trong một môi trờng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, phát
huy tối đa vai trò tự chủ, tính năng động trong sản xuất kinh doanh của các



1


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

doanh nhiệp xây dựng, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã xuất hiện phơng thức
mới: Đấu thầu.
Phơng thức đấu thầu đã đợc áp dụng rộng rãi ở các nớc trên thế giới, là
hình thức thể hiện tính cạnh tranh trên thị trờng xây dựng. Phơng thức đấu thầu là
phơng pháp tiên tiến hiện nay, nhằm chống lãng phí, thất thoát tiền của và tiêu
cực trong xã hội, bởi vậy đã đợc nhiều nớc trên thế giới nghiên cứu và áp dụng từ
lâu, đợc thể hiện bằng Luật đấu thầu FIDIC hay còn gọi là Điều kiện hợp đồng
thi công các công trình xây dựng dân dụng do Hiệp hội Quốc tế các kỹ s t vấn
soạn thảo và đợc ban hành từ năm 1982, đến năm 1986 có bổ sung sửa đổi. Nội
dung và kết cấu của Luật FIDIC rất chặt chẽ, có thể coi là Luật chuẩn của thế
giới trong việc đấu thầu hiện nay.
ở nớc ta, tuy cha hình thành Luật đấu thầu, nhng những văn bản liên quan
đến đấu thầu thì đợc Nhà nớc rất quan tâm nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện
hơn. Điều đó thể hiện ở chỗ: Hơn 15 năm thực hiện đờng lối đổi mới, cơ chế
quản lý đầu t xây dựng đã không ngừng đợc sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện
công tác quản lý Nhà nớc theo hớng ngày càng giảm sự can thiệp trực tiếp của cơ
quan Nhà nớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp. Đầu tiên là
Quy chế đấu thầu xây lắp đợc ban hành năm 1991 dới hình thức Quyết định số
24 / BXD-VKT của Bộ trởng Bộ xây dựng và đợc thay thế bằng Quyết định
60/BXD-VKT năm 1994. Năm 1996 Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu kèm
theo Nghị định 43/CP - văn bản này có tính pháp lý cao hơn và phạm vi điều
chỉnh rộng hơn. Năm 1999 Nghị định 43/CP đợc thay thế bằng Nghị định 88/CP.

Ngày 5-5-2000, Nghị định này đợc sửa đổi bổ sung bằng Nghị định 14/CP.
Đến nay công tác đấu thầu đợc điều chỉnh chủ yếu bằng Nghị định 88/CP
và Nghị định 14/CP. Công tác quản lý Nhà nớc về đấu thầu trong xây dựng ngày
càng hoàn thiện phù hợp dần với thông lệ quốc tế, đã thể hiện một sự nỗ lực, cố
gắng lớn của Nhà nớc và các cơ quan chức năng. Tuy nhiên, do phơng thức đấu
thầu đợc áp dụng ở nớc ta không lâu, cho nên những văn bản pháp lý liên quan
đến công tác dấu thầu vẫn bộc lộ nhiều hạn chế thiếu sót. Nhng sự ra đời của Dự
thảo lần 6 (dự thảo mới nhất) Pháp lệnh đấu thầu đang đợc Bộ Kế hoạch và Đầu
t hoàn thiện để trình Chính phủ và Dự thảo Luật Xây dựng tháng 2/ 2003 với
2


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

những quy định cụ thể và thống nhất hoạt động xây dựng nói chung và hoạt động
đấu thầu nói riêng đã đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong công tác đấu
thầu. Điều đó chứng tỏ sự quyết tâm đẩy mạnh việc thực hiện công tác đấu thầu ở
Việt Nam và khẳng định đây là hình thức không thể thiếu trong hệ thống pháp
luật của nớc ta.
Nhận thức rõ đợc ý nghĩa của vấn đề nêu trên, với mong muốn hiểu sâu
hơn về phơng thức đấu thầu các dự án trong nớc và quốc tế và qua quá trình thực
tập tại Công ty Xây dựng Lắp máy Điện Nớc Hà nội, bài Luận văn này đi sâu
nghiên cứu đề tài : Vấn đề áp dụng pháp luật đấu thầu xây lắp tại Công ty
Xây dựng Lắp máy Điện Nớc Hà nội.
Về mặt kết cấu, ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo thì Chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề pháp lý chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp.
Chơng 2: áp dụng pháp luật đấu thầu xây lắp tại Công ty Xây dựng

Lắp máy Điện Nớc Hà nội.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý về
đấu thầu xây lắp .

3


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B
Chơng 1:

Những vấn đề pháp lý chung về đấu thầu và đấu
thầu xây lắp

i. Khái quát chung về đấu thầu:
1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu:

1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp, khái niệm về
đấu thầu các công trình của Nhà nớc hay t nhân đều không đợc đề cập đến. Tuy
nhiên, từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng, có sự quản lý
của Nhà nớc thì dần dần khái niện đấu thầu đã đợc các tổ chức, đơn vị .. . thuộc
nhiều lĩnh vực quan tâm nghiên cứu và áp dụng.
Có những cách hiểu khác nhau về đấu thầu trong xây dựng :
Trên phơng diện của chủ đầu t(1): Đấu thầu là một phơng thức cạnh tranh
trong xây dựng nhằm lựa chọn ngời nhận thầu (khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua
sắm máy móc thiết bị ) đáp ứng đợc yêu cầu kinh tế - kỹ thuật đặt ra đặt ra cho
việc xây dựng công trình .
Trên phơng diện của nhà thầu


(2)

: Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà

thông qua đó nhà thầu dành cơ hội đợc khảo sát, thiết kế, mua sắm máy móc
thiết bị và xây lắp công trình .
Trên phơng diện quản lý Nhà nớc

(3)

: Đấu thầu là một phơng thức quản lý

thực hiện dự án đầu t mà thông qua đó lựa chọn đợc nhà thầu đáp ứng đợc các
yêu cầu của Bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Nh vậy, Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời
của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Đó thực chất là một hình thức để chọn mua

1), (2), (3)- PGS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh - Giáo trình Luật đầu t và xây dựng Nhà Xuất Bản (Sau đây viết
tắt là: NXB) Giao Thông Vận Tải. Năm 2001.
(

(
(

4


Luận văn tốt nghiệp


Luật kinh doanh K41B

một số hàng hoá nào đó với một mức giá có thể chấp nhận đợc trong điều kiện có
một ngời mua nhng lại có nhiều ngời muốn bán.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm Đấu thầu và thấy rõ đợc lợi ích của hình thức
này, chúng ta sẽ so sánh đấu thầu với một số hình thức khác nh:
Đấu thầu và đấu giá:
Đấu giá là một hình thức bán hàng đặc biệt đợc tổ chức công khai ở một
nơi nhất định, tại đó sau khi xem trớc hàng hoá, những ngời đến mua sẽ cùng trả
giá theo một trình tự nhất định, và cuối cùng hàng hoá sẽ đợc bán cho ngời nào
trả giá cao nhất(4).
Nh vậy, đấu giá áp dụng trong trờng hợp chỉ có một ngời bán nhng lại có
nhiều ngời mua; cung ít hơn cầu; thị trờng thuộc về ngời bán và đấu giá để chọn
ngời mua hàng, còn đấu thầu thì ngợc lại, nó đợc áp dụng trong trờng hợp có một
ngời mua nhng lại có nhiều ngời muốn bán; thị trờng thuộc về ngời mua và đấu
thầu để chọn ngời bán hàng.
Đấu thầu và thơng lợng:
Thơng lợng là hình thức mà theo đó hai bên sẽ ngồi đàm phán trực tiếp
với nhau để cùng đi đến sự thống nhất.
Nh vậy, thơng lợng là hình thức mà mọi vấn đề đợc đa ra đều có thể linh
động, không có bất cứ bên nào đặt điều kiện tiên quyết và kết quả là không chắc
chắn cho đến phút cuối cùng vì sau đó họ có thể thơng lợng lại. Nhng đấu thầu
thì khác hẳn, nó loại trừ hầu hết thơng lợng vì nó yêu cầu tổ chức một cách cứng
nhắc, đấu thầu dựa trên sự tổ chức và các điều kiện tiên quyết không thay đổi, kết
quả đợc biết trớc, ít nhất là theo nguyên tắc: Ngời bỏ thầu chấp nhận giá thấp
nhất là ngời thắng thầu.
Đấu thầu và chào hàng cạnh tranh:
Chào hàng cạnh tranh là một hình thức để lựa chọn nhà thầu nhng nó đợc
áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá, theo đó chủ đầu t (ngời cần mua
sắm) thông báo việc mua sắm để các nhà thầu gửi chào hàng.

Nh vậy, nếu so sánh hình thức đấu thầu với các hình thức khác thì ta sẽ
4) - Giáo trình Luật Thơng mại Việt Nam - Trờng Đại học Luật Hà nội - NXB Công An Nhân dân. Năm
2001. Trang 26.
(

5


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

thấy đợc đấu thầu có rất nhiều lợi ích. Bởi đấu thầu hình thành môi trờng cạnh
tranh, bình đẳng giữa những ngời bán bằng chất lợng và giá cả của hàng hoá, nhờ
đó có thể hạn chế những hành vi không trung thực của ngời bán nh: thông đồng,
hối lộvà làm lành mạnh hoá các quan hệ thơng mại. Mặt khác, đấu thầu giúp
cho ngời mua chọn đợc ngời bán hàng thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của họ,
giảm chi phí đầu t và tăng lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, để tận dụng hết những lợi
ích nói trên đòi hỏi quá trình đấu thầu phải đợc tiến hành một cách khách quan,
vô t cũng nh phải có sự giám sát của Nhà nớc thông qua một cơ chế giám sát chặt
chẽ.
Đối với lĩnh vực xây lắp - một lĩnh vực của xây dựng cơ bản, thì ngời
bán là nhà thầu, ngời mua là chủ đầu t và hàng hoá là các công trình- đối tợng của đấu thầu.
Qua phân tích các khái niệm, xuất phát từ bản chất của hình thức đấu thầu
đó, chúng ta có thể đa ra một khái niệm tổng quát sau: Đấu thầu là một hình
thức mua bán trong đó diễn ra quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của Bên mời thầu.
Bên cạnh khái niệm đấu thầu thì còn có rất nhiều khái niệm khác liên quan
chặt chẽ với đấu thầu, một số khái niệm cơ bản là: (Điều 3 - Quy chế đấu thầu
ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP ):

Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu
là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm
hàng hoá; là nhà đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc
là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp
của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự án không
có tính chất đầu t.
Gói thầu: Là toàn bộ dự án hay một phần công việc của dự án đợc phân
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và
đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
6


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

Xây lắp: Là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị
các công trình, hạng mục công trình.
Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t: Là tổ chức hoặc cơ quan Nhà nớc đợc Chính phủ giao quyền hoặc uỷ quyền quyết định đầu t theo luật định nếu vốn
đầu t là vốn Nhà nớc, là Hội đồng quản trị hay Ban quản trị nếu vốn đầu t thuộc
sở hữu của các doanh nghiệp.
Trong phạm vi bài viết này tôi sẽ đi sâu tìm hiểu và trình bày các hiểu biết,
phân tích và đánh giá của mình về hoạt động đấu thầu. Do đặc điểm hoạt động
đấu thầu của Công ty Xây dựng lắp máy điện nớc Hà nội nơi tôi thực tập chỉ áp
dụng thực hiện trong lĩnh vực xây lắp, do đó bài viết sẽ đi sâu phân tích vấn đề
đấu thầu xây lắp.

Cũng nh đấu thầu nói chung, nói đến đấu thầu xây lắp là nói đến một quá
trình lựa chọn tức là việc tiến hành đấu thầu xây lắp phải tuân theo những trình
tự thủ tục nhất định. Thực chất của đấu thầu trong xây lắp là việc ứng dụng phơng pháp xét hiệu quả kinh tế trong việc tổ chức thi công xây dựng. Đây cũng là
một biện pháp quản lý kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng, và là một phơng pháp
áp dụng phổ biến nhất để tranh giành hợp đồng xây dựng giữa các nhà thầu muốn
xây dựng công trình.
Thông qua việc tổ chức đấu thầu thúc đẩy các chủ đầu t và các nhà thầu
phải tính toán hiệu quả kinh tế nhằm tiết kiệm vốn đầu t, đảm bảo chất lợng, kỹ
thuật, mỹ thuật và thời gian xây dựng công trình, nhanh chóng đa vào sử dụng.
Vì vậy, phải có một cách nhìn đúng đắn về đấu thầu xây lắp. Nó không
phải là một thủ tục thuần tuý, trên thực tế đây là một công nghệ hiện đại.
1.2. Đặc điểm:
Đặc điểm cơ bản của phơng thức đấu thầu là yếu tố cạnh tranh trong nhận
thầu. Đây là một hoạt động mua bán, nhng nó khác với mua bán thông thờng ở
chỗ nó mua bán công việc. ở đây, ngời mua là chủ đầu t và ngời bán là các nhà
thầu. Chủ đầu t sẽ chọn ngời bán nào có giá thấp nhất với các công việc nh nhau.
Theo quan điểm của nhà thầu thì đấu thầu có hình thức may rủi. Đôi khi
nhà thầu sẽ thắng cuộc trong khi cho rằng giá của mình khá cao; đôi khi lại thất
7


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

bại khi nghĩ rằng giá của mình khá thấp. Khi đã giành đợc hợp đồng, nhà thầu thờng dùng đến các yêu sách đòi hỏi để đảm bảo lợi nhuận thực tế cao, vì đơn dự
thầu gốc dựa trên cơ sở dự toán chi phí thấp.
Theo lý thuyết về hành vi ngời tiêu dùng thì trong một vụ mua bán bao giờ
ngời mua cũng cố gắng để mua đợc hàng với giá thấp nhất mà chất lợng vẫn đảm
bảo, trong khi đó ngời bán lại cố gắng bán đợc mặt hàng đó với giá cao nhất. Do

đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán. Giữa các nhà thầu cũng
vậy, họ cũng cố gắng cạnh tranh với nhau để bán đợc hàng, thông qua đó nhà đầu
t sẽ tìm đợc nhà thầu nào có giá rẻ nhất mà vẫn đảm bảo chất lợng theo yêu cầu.
2. Phân loại đấu thầu:
Đấu thầu có thể đợc phân chia theo nhiều cách khác nhau nh sau:
2.1. Căn cứ vào nội dung: đấu thầu đợc chia ra làm 5 loại:
- Đấu thầu tuyển chọn t vấn
- Đấu thầu mua sắm hàng hoá
- Đấu thầu xây lắp
- Đấu thầu đối với gói thầu có quy mô nhỏ
- Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án.
2.1.1 Đấu thầu tuyển chọn t vấn:
T vấn đầu t và xây dựng là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức,
kinh nghiệm chuyên môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét quyết định kiểm
tra quá trình chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu t.
Đấu thầu t vấn là quá trình lựa chọn ra nhà t vấn có đủ trình độ và kinh
nghiệm để giúp đỡ, t vấn cho chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị đầu t và thực
hiện đầu t.
T vấn đầu t và xây dựng gồm các loại công tác t vấn sau: (Điều 17 - Nghị
định 88/1999/NĐ_CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 về việc ban hành Quy chế đấu
thầu):
- T vấn chuẩn bị dự án, gồm:
+ Lập quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển;
8


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B


+ Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Đánh giá báo cáo lập quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, nghiên
cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.
- T vấn thực hiện dự án, gồm:
+ Khảo sát;
+ Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán;
+ Đánh giá, thẩm tra thiết kế và tổng dự toán, dự toán (nếu có );
+ Lập Hồ sơ mời thầu;
+ Phân tích đánh giá Hồ sơ dự thầu;
+ Giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị.
- Các t vấn khác, gồm:
+ Quản lý dự án, thu xếp tài chính;
+ Điều hành thực hiện dự án;
+ Đào tạo, chuyển giao công nghệ và các công việc khác.
Nhà t vấn không đợc tham gia đánh giá kết quả công việc do mình thực
hiện và không đợc tham gia đấu thầu thực hiện các gói thầu mua sắm hàng hoá
và xây lắp do mình làm t vấn (trừ các gói thầu thực hiện theo loại hợp đồng chìa
khóa trao tay)
2.1.2. Đấu thầu mua sắm hàng hoá:
Đấu thầu mua sắm hàng hoá là quá trình lựa chọn nhà thầu cung ứng hàng
hoá đáp ứng đợc yêu cầu của Bên mời thầu trên cơ sở có sự cạnh tranh giữa các
nhà cung cấp. Hàng hoá ở đây có thể là máy móc, phơng tiện vận chuyển, thiết
bị, bản quyền sở hữu công nghiệp, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu
dùng (thành phẩm, bán thành phẩm).
2.1.3. Đấu thầu xây lắp:
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện những công việc
thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình.
Những quy định pháp luật cụ thể về đấu thầu xây lắp sẽ đợc đề cập cụ thể ở phần
sau.

9


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

2.1.4. Đấu thầu đối với gói thầu có quy mô nhỏ:
Đấu thầu đối với gói thầu có quy mô nhỏ là quá trình lựa chọn nhà thầu
thực hiện một phần hay toàn bộ công việc xây lắp hoặc cung ứng hàng hoá có giá
trị dới 2 tỷ đồng.
Việc đấu thầu các gói thầu có quy mô nhỏ đợc áp dụng theo các nguyên
tắc sau:
+ Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có trụ sở chính hoặc chi
nhánh đóng trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố đợc tham dự đấu thầu các dự án đầu
t trên địa bàn. Đối với đấu thầu hạn chế chỉ cần mời tối thiểu 3 nhà thầu tham dự,
nếu số lợng nhà thầu tham dự ít hơn 3 thì phải mời thêm các nhà thầu khác ở
ngoài địa phơng tham dự đấu thầu.
Các nhà thầu của địa phơng đợc u tiên trúng thầu nếu Hồ sơ dự thầu đợc
đánh giá ngang với Hồ sơ nhà thầu khác.
+ Chỉ áp dụng phơng thức đấu thầu một túi hồ sơ đối với tất cả các gói
thầu.
2.1.5. Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án:
Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án là quá trình lựa chọn đối tác
để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó.
Việc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án tuân theo nguyên tắc sau:
Căn cứ danh mục đầu t hàng năm do Chính phủ công bố hoặc nhà đầu t đề
xuất, nếu dự án có từ hai đối tác trở lên quan tâm thực hiện thì phải tiến hành đấu
thầu để ngời có thẩm quyền có cơ sở xem xét lựa chọn đối tác để thực hiện dự án
dới dạng sau:

+ Dự án đang là lý tởng;
+ Dự án đã có Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi đợc duyệt;
+ Yêu cầu về một số nội dung công việc
2.2. Theo hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu đợc chia làm 7 loại:

Đấu thầu rộng rãi:

10


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu
tham gia.
Đặc điểm của hình thức này mang tính công khai và cạnh tranh cao.
Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu
trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày khi phát hành Hồ sơ
mời thầu và ghi rõ điều kiện, thời gian dự thầu để các nhà thầu đợc biết và có thể
tham gia. Quá trình xét thầu đợc thực hiện công khai và bình đẳng. Nhà thầu nào
có giá thầu hợp lý thuộc phạm vi giá của chủ đầu t dự kiến (giá trần ) và thoả
mãn đợc các điều kiện mà chủ đầu t đề ra thì nhà thầu đó sẽ trúng thầu.
Hình thức này đợc gọi là không thành công khi không có ngời dự thầu
hoặc khi không có nhà thầu nào đa ra các điều kiện chấp nhận đợc, khi đó sẽ tổ
chức mở thầu lại. Đối với các gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật,
chủ đầu t phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ t cách năng lực
tham gia dự thầu.
Đây là hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu thầu nói chung và đấu
thầu xây lắp nói riêng.


Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà Bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Thông thờng đó là khả năng về tài
chính, chuyên môn của nhà thầu phù hợp với yêu cầu của công trình. Danh sách
nhà thầu tham dự phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp
thuận. Hình thức này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện
sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu;
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

Việc xét thầu và công nhận trúng thầu giống nh hình thức đấu thầu rộng rãi.
Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:

11


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục
ngay.
Ví dụ: Xảy ra hiện tợng sụp một cây cầu nào đó mà cần khắc phục ngay
để phục vụ cho việc đi lại.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an

ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
- Gói thầu chỉ có giá trị dới 1 tỷ đồng đối với xây lắp.
- Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn,
do tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự
án, do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t quyết định chỉ định thầu trên cơ sở
báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan
tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan khác.
- Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, đã đợc cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện.
Khi chỉ định thầu phải xác định rõ 3 nội dung sau:
+ Lý do chỉ định thầu;
+ Kinh nghiệm và năng lực về kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đợc đề nghị
chỉ định thầu;
+ Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.

Chào hàng cạnh tranh:
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá
trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của nhà thầu khác
nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể
đợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các
phơng tiện khác.

Mua sắm trực tiếp:
Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực
hiện xong (dới 1 năm ) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu t có
nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc mà trớc đó đã đợc
12



Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá
trong hợp đồng đã ký trớc đó. Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh
có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.

Tự thực hiện:
Hình thức này chỉ áp dụng đối với gói thầu khi nhà đầu t có đủ năng lực
thực hiện trong những trờng hợp riêng do pháp luật quy định.

Mua sắm đặc biệt:
Hình thức này đợc áp dụng trong những ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có quy đinh riêng thì không thể đấu thầu đợc.
Ví dụ: VietNam Airlines cần mua máy bay.
2.3. Theo phơng thức đấu thầu: đấu thầu đợc chia làm 3 loại:
Đấu thầu một túi hồ sơ:
Theo phơng thức này thì nhà thầu nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài
chính, giá bỏ thầu, điều kiện hợp đồng vào một túi hồ sơ chung.
Hình thức này đợc áp dụng cho những dự án không lớn (gói thầu mua sắm hàng
hoá và xây lắp).
Đấu thầu 2 túi hồ sơ:
Theo phơng thức này thì khi dự thầu nhà thầu sẽ nộp đề xuất về kỹ thuật
và đề xuất về giá cả trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ
đề xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ
thuật từ 70% trở lên thì sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá.
Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.

Đấu thầu 2 giai đoạn:
Phơng thức này đợc áp dụng trong 3 trờng hợp:
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên;
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức
tạp;
+ Những dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Giai đoạn thực hiện phơng thức này:
+ Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp Hồ sơ sơ bộ đề xuất phơng án kỹ thuật và
phơng án tài chính (cha có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với
13


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu
chuẩn bị và nộp Hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
+ Giai đoạn 2: Nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu chính thức. Trong đó có những
đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và
đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện
hợp đồng, giá dự thầu.
2.4. Theo chủ thể tham gia: đấu thầu gồm 2 loại:
Đấu thầu trong nớc:
Là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nớc tham dự.
Đấu thầu quốc tế:
Là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nớc tham dự.
3. Những nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu:


Để phát huy hết lợi ích do đấu thầu mang lại : lành mạnh- công bằng chất lợng tốt- giá thành hợp lý - đảm bảo thời gian mang lại hiệu quả kinh tế;
cũng nh tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa các nhà thầu thì việc đấu thầu phải
tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
3.1. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau:
Đặc điểm của đấu thầu là sự cạnh tranh, vì chỉ nh vậy mới giúp nhà đầu t
tìm ra đợc nhà thầu đáp ứng đợc tối u nhất yêu cầu của mình. Tuy nhiên sự cạnh
tranh phải đợc diễn ra trên cơ sở công bằng, thể hiện: Mỗi gói thầu phải có sự
tham dự của một số lợng nhà thầu nhất định có năng lực, đủ để đảm bảo sự cạnh
tranh giữa các nhà thầu. Những điều kiện mà Bên mời thầu đa ra và những thông
tin cung cấp cho các nhà thầu phải ngang bằng nhau, nhằm tạo sự công bằng,
bình đẳng về cơ hội cho mỗi nhà thầu. Không đợc có sự đối xử phân biệt những
ngời dự thầu hợp lệ đối với các hợp đồng đợc đa ra đấu thầu.
3.2. Nguyên tắc thông tin đầy đủ:
Bên mời thầu phải cung cấp thông tin đầy đủ các dữ liệu, tài liệu liên quan
đến gói thầu với các thông tin chi tiết, rõ ràng về quy mô, khối lợng, quy cách,
yêu cầu chất lợng, giá cả và điều kiện hợp đồng, kể cả những sửa đổi, bổ sung

14


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

nếu có, đến tất cả các nhà thầu. Danh mục cụ thể các tài liệu cần có trong Hồ sơ
dự thầu cũng cần nói rõ để Bên dự thầu chuẩn bị.
3.3. Nguyên tắc đánh giá khách quan, công bằng:
Các Hồ sơ hợp lệ đều phải đợc xem xét, đánh giá khách quan, công bằng,
với cùng một tiêu chuẩn nh nhau và bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực,
kinh nghiệm và t cách. Các tiêu chí đánh giá Hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu phải đợc

công bố trớc trong Hồ sơ mời thầu và trong quá trình xét thầu Bên mời thầu
không đợc tự ý thay đổi. Mỗi lý do của việc Hồ sơ dự thầu đợc chọn hay bị loại
đều phải đợc giải thích rõ ràng bằng văn bản cho các nhà thầu biết khi có yêu cầu
của nhà thầu.
3.4. Nguyên tắc bảo lãnh:
Để thực hiện quá trình đấu thầu một cách thành công đòi hỏi phải có sự nỗ
lực của tất cả các bên. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đấu thầu nhiều khi do
các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau mà các nhà thầu gây cản trở
đến quá trình đấu thầu nh: Đòi rút lại Hồ sơ dự thầu hoặc cung cấp các số liệu
không chuẩn xác, cũng có khi trúng thầu mà không thực hiện hợp đồng Chính
vì thế mà trong Quy chế đấu thầu bao giờ cũng có những quy định cụ thể về vấn
đề bảo lãnh đấu thầu. Đây là một chế định giúp cho Bên mời thầu tránh đ ợc các
rủi ro do các nhà thầu gây ra. Các Bên dự thầu đều phải nộp tiền bảo lãnh dự thầu
và bảo lãnh thực hiện hợp đồng (nếu trúng thầu ) theo yêu cầu của Bên mời thầu.
3.5. Nguyên tắc công khai:
Để bảm bảo sự cạnh tranh công bằng và bình đẳng, nguyên tắc công khai
trong hoạt động đấu thầu đợc hiểu là Bên mời thầu phải cung cấp thông tin liên
quan đến đấu thầu một cách công khai cho tất cả các nhà thầu biết, tránh tình
trạng mua thông tin, hay thông tin ngầm.
Trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, nguyên tắc công khai
phải đợc quán triệt trong tất cả các giai đoạn gọi thầu, mở thầu và xét thầu.
Chẳng hạn, khi mở thầu phải có mặt tất cả các ứng thầu và Hồ sơ dự thầu của họ
phải đợc công bố công khai; tiêu chuẩn đợc sử dụng để đánh giá, xếp hạng nhà
thầu; lý do đợc chọn hay bị loại phải đợc giải thích đầy đủ bằng văn bản và công
khai để tránh sự ngờ vực.
3.6. Nguyên tắc đảm bảo bí mật:
15


Luận văn tốt nghiệp


Luật kinh doanh K41B

Để bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh cũng nh quyền lợi của chủ đầu t và
các nhà thầu, tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu và xét thầu
phải giữ bí mật các hồ sơ, tài liệu, thông tin theo quy định của pháp luật.
3.7. Nguyên tắc pháp lý:
Trong quan hệ pháp luật về đấu thầu, khi các bên tham gia vào quá trình
đấu thầu thì mỗi bên đều phải thực hiện những nghĩa vụ và có những quyền nhất
định, phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nớc về nội dung và trình
tự đấu thầu, cũng nh những cam kết đã đợc ghi nhận trong hợp đồng giao nhận
thầu. Mỗi bên liên quan đều phải biết rõ mình phải gánh chịu những hậu quả gì
nếu có sơ xuất và do đó mỗi bên đều phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất
trắc và phòng ngừa rủi ro. Việc tuân thủ triệt để nguyên tắc này sẽ là cơ sở cho
việc phân định rạch ròi phạm vi trách nhiệm của mỗi bên để không một sai sót
nào không có ngời chịu trách nhiệm và cũng không để ai phải chịu trách nhiệm
về những thứ mà không thuộc trách nhiệm của mình.
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản theo thông lệ quốc tế trong đấu thầu,
những nguyên tắc này là những t tởng xuyên suốt trong toàn bộ quá trình đấu
thầu đợc áp dụng rộng rãi trong nớc và quốc tế hiện nay.
4. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể trong đấu thầu xây
lắp:

Các chủ thể trong đấu thầu xây lắp cũng nh các chủ thể trong đấu thầu nói
chung đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định đợc pháp luật quy định. Cụ thể
là:
4.1. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của Bên mời thầu:
4.1.1. Các quyền cơ bản:
Quyền lựa chọn danh sách ứng thầu thông qua thủ tục sơ tuyển các
nhà thầu:

Vì Bên mời thầu là bên tổ chức đấu thầu nên có quyền lựa chọn nhà thầu đủ
khă năng đáp ứng yêu cầu của mình. Tuy nhiên, việc lựa chọn này phải tuân theo
các nguyên tắc đã đợc đề ra từ trớc do Chính phủ hoặc các cơ quan chức năng có
thẩm quyền quy định.


Quyền yêu cầu các nhà thầu làm sáng tỏ một số vấn đề trong Hồ sơ dự

thầu và so sánh các đơn dự thầu:
16


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

Sau khi nhận đợc Hồ sơ dự thầu, nếu Bên mời thầu không hiểu hoặc muốn
làm rõ thêm các điểm trong Hồ sơ dự thầu thì đợc quyền yêu cầu các nhà thầu
giải thích. Nhà thầu có trách nhiệm giải thích rõ cho Bên mời thầu trong thời hạn
quy định. Trờng hợp nhà thầu không cung cấp các tài liệu giải thích thì đây có
thể là lý do dẫn đến Hồ sơ dự thầu bị loại.


Quyền yêu cầu các nhà thầu nộp bảo lãnh dự thầu:
Để đảm bảo quyền lợi cho Bên mời thầu, các Quy chế đấu thầu đều quy

định Bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu nộp bảo lãnh dự thầu. Giá trị của
bảo lãnh dự thầu do Bên mời thầu quyết định và ghi rõ trong Hồ sơ mời thầu. Khi
nộp Hồ sơ dự thầu, nếu nhà thầu nào không nộp bảo lãnh dự thầu thì Bên mời
thầu sẽ không chấp nhận Hồ sơ dự thầu.



Quyền có những hiệu chỉnh hoặc thay đổi nhất định:

Bên mời thầu có quyền thay đổi chỉ số thiết kế, chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thời
hạn thực hiện công trình. Tuy nhiên, khi thay đổi thì Bên mời thầu phải thông
báo trớc cho các nhà thầu bằng văn bản trong một khoảng thời gian hợp lý.
4.1.2. Các nghĩa vụ cơ bản:


Nghĩa vụ chuẩn bị đầy đủ các Hồ sơ cho việc đấu thầu :

Bên mời thầu có trách nhiệm lập ra kế hoạch tổ chức đấu thầu, Hồ sơ mời
thầu và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá tình đấu thầu cũng nh các
văn kiện mời các nhà thầu dự sơ tuyển. Sau khi sơ tuyển, Bên mời thầu phải
chuẩn bị toàn bộ tài liệu đấu thầu (hoặc thuê nhà t vấn làm công việc này). Trong
quá trình đấu thầu, nếu phát hiện ra sai sót trong Hồ sơ mời thầu thì Bên mời
thầu phải tiến hành sửa đổi và thông báo cho tất cả các nhà thầu biết.


Nghĩa vụ thông tin đầy đủ cho các nhà thầu và nhà t vấn:

Bên mời thầu phải có nghĩa vụ cung cấp các thông tin cần thiết có liên quan
đến quá trình đấu thầu cho tất cả các nhà thầu. Trong toàn bộ quá trình đấu thầu,
mọi thông tin liên quan đến việc đấu thầu đều phải đợc cung cấp cho các nhà
thầu nh nhau, không đợc thiên vị bất cứ nhà thầu nào. Đối với các nhà t vấn, Bên
mời thầu cũng có trách nhiệm cung cấp tất cả các thông tin cần thiết mà mình có
thể thu nhập đợc liên quan đến dịch vụ mà nhà t vấn phải thực hiện trong một
khoảng thời gian hợp lý.



Nghĩa vụ giải thích cho các nhà thầu về tài liệu đấu thầu:
17


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

Nhằm làm rõ mục tiêu đề ra của quá trình đấu thầu, Bên mời thầu có trách
nhiệm giải thích đầy đủ, chi tiết mọi vấn đề trong tài liệu đấu thầu. Điều đó giúp
các nhà thầu nắm vững đợc mọi yêu cầu do Bên mời thầu đặt ra và đáp ứng các
yêu cầu đó một cách tốt nhất.


Nghĩa vụ quản lý mọi Hồ sơ dự thầu:

Sau khi các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu, Bên mời thầu phải có trách nhiệm
ghi rõ ngày, giờ nhận Hồ sơ và bảo quản theo chế độ bảo quản mật. Trong quá
trình đấu thầu, nếu xảy ra bất cứ mất mát gì đối với các Hồ sơ dự thầu thì Bên
mời thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn và phải bồi thờng nếu gây ra thiệt hại
cho nhà thầu đó.


Nghĩa vụ bảo mật thông tin:

Mọi thông tin liên quan đến đấu thầu phải đợc coi là những thông tin mật và
Bên mời thầu phải có trách nhiệm giữ bí mật những thông tin này. Sau khi mở
công khai các đơn dự thầu, không một thông tin nào liên quan đến vệc nghiên
cứu, lợng giá các Hồ sơ dự thầu và kiến nghị lựa chọn thầu đợc tiết lộ cho bất cứ

ai không có liên quan trớc khi có công bố chính thức kết quả đấu thầu.
4.2. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của nhà thầu:
4.2.1. Các quyền cơ bản:


Quyền đợc thông tin:

Nhà thầu có quyền đợc biết những thông tin cần thiết có liên quan đến việc
đấu thầu nh: Thủ tục sơ tuyển nhà thầu, các sửa đổi bổ sung tài liệu đấu thầu ...
Nếu Bên mời thầu cha thông báo thì nhà thầu có quyền yêu cầu Bên mời thầu
cung cấp cho mình các thông tin đó.


Quyền đợc yêu cầu Bên mời thầu giải đáp thắc mắc về tài liệu đấu

thầu:
Tài liệu đấu thầu là do Bên mời thầu chuẩn bị và phát hành. Các tài liệu này
là căn cứ để nhà thầu chuẩn bị Hồ sơ dự thầu, do đó các nhà thầu có quyền yêu
cầu giải thích rõ thêm các vấn đề còn vớng mắc. Một khi cha rõ về các điều kiện,
yêu cầu thì các nhà thầu không thể hoàn thành đợc các Hồ sơ dự thầu một cách
toàn diện, do đó sẽ hạn chế số lợng dự thầu.


Quyền đợc trả lại bảo lãnh dự thầu:

18


Luận văn tốt nghiệp


Luật kinh doanh K41B

Để có thể tham dự đấu thầu, các nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng
với Hồ sơ dự thầu. Giá trị bảo lãnh này không phải là phí nộp cho Bên mời thầu
mà nó chỉ là một khoản bảo đảm cho việc dự thầu. Một khi tính chất cần bảo đảm
không còn nữa thì nhà thầu có quyền nhận lại. Theo các quy định chung, bảo
lãnh dự thầu sẽ đợc nhận lại sau khi công bố trúng thầu mà không đạt hoặc sau
khi trúng thầu và đã nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
4.2.2. Các nghĩa vụ cơ bản:


Nghĩa vụ chuẩn bị Hồ sơ dự thầu và nộp đúng hạn:

Các nhà thầu có tên trong danh sách dự thầu sau giai đoạn sơ tuyển (nếu có)
sẽ có trách nhiệm chuẩn bị Hồ sơ dự thầu sau khi đã nghiên cứu, xem xét nội
dung các yêu cầu của Bên mời thầu một cách kỹ lỡng. Sau khi hoàn thiện Hồ sơ
dự thầu thì các nhà thầu phải nộp đúng hạn nh quy định đã đợc nêu trong Hồ sơ
mời thầu.


Nghĩa vụ trợ giúp cho chủ đầu t giải đáp các thắc mắc của Bên mời

thầu về Hồ sơ dự thầu:
Trong quá trình mở thầu và đánh giá đơn thầu, Bên mời thầu nếu có điểm
nào không đợc rõ ràng thì có thể yêu cầu các nhà thầu đó giải thích. Khi nhận đợc yêu cầu, nhà thầu phải nhanh chóng có thông báo bằng văn bản để giải thích
rõ cho Bên mời thầu. Đây là nghĩa vụ của nhà thầu nhng đồng thời đây cũng là
quyền lợi của nhà thầu.


Nghĩa vụ nộp bảo lãnh:


Muốn tham gia dự thầu, nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với Hồ sơ
dự thầu. Bảo lãnh dự thầu một mặt bảo vệ lợi ích cho Bên mời thầu trong trờng
hợp nhà thầu không thực hiện đúng các nguyên tắc do Bên mời thầu đề ra, nhng
nó cũng khẳng định ý muốn dự thầu của các nhà thầu. Chỉ các nhà thầu có ý
muốn tham gia dự thầu thật sự mới nghiêm chỉnh nộp bảo lãnh dự thầu. Khi công
bố kết quả đấu thầu nhà thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng nếu trúng
thầu. Cũng nh bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhằm bảo vệ lợi ích
của Bên mời thầu trong trờng hợp nhà thầu không thực hiện hợp đồng hoặc
không hoàn thành đầy đủ các thoả thuận của hợp đồng.. . Nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng là nghĩa vụ của nhà trúng thầu.
4.3. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của nhà t vấn
19


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

4.3.1. Các quyền cơ bản:


Quyền yêu cầu Bên mời thầu cung cấp đầy đủ thông tin và các phơng

tiện cần thiết để phục vụ cho mục tiêu của dự án hay công trình:
Nhà t vấn có nhận đợc đầy đủ nội dung các thông tin về yêu cầu của Bên
mời thầu đối với nhà thầu thì mới tiến hành đợc việc soạn thảo tài liệu đấu thầu.
Do đó, nhà t vấn có quyền yêu cầu Bên mời thầu cung cấp miễn phí cho mình
mọi thông tin cần thiết liên quan đến dự án hay công trình mà Bên mời thầu có
thể thu thập đợc. Bên cạnh đó, nhà t vấn còn có quyền yêu cầu Bên mời thầu

cung cấp cho mình đầy đủ các thiết bị, phơng tiện phục vụ cho dịch vụ nh đã quy
định trong hợp đồng giữa Bên mời thầu và nhà t vấn.


Quyền yêu cầu Bên mời thầu thanh toán mọi chi phí theo đúng hợp

đồng:
Để thực hiện dịch vụ t vấn giúp cho việc đấu thầu của Bên mời thầu, nhà t
vấn có quyền yêu cầu Bên mời thầu thanh toán cho mình mọi chi phí đã ghi trong
hợp đồng t vấn.
4.3.2. Các nghĩa vụ cơ bản:


Nghĩa vụ phải thực hiện các thoả thuận trong hợp đồng:

Nhà t vấn có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các thoả thuận trong hợp đồng
giữa nhà t vấn và Bên mời thầu.


Nghĩa vụ phải thận trọng khi thi hành quyền hạn của mình với t cách

là một cố vấn:
Trong khi thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng hợp đồng, nhà t vấn phải
vận dụng kỹ năng của mình, bảo đảm làm việc thận trọng và cần mẫn.
Nhà t vấn tiến hành giúp Bên mời thầu tổ chức thực hiện công tác đấu thầu, nhng
trong nhiều trờng hợp nhà t vấn là ngời thay mặt Bên mời thầu đứng ra tiến hành
thực hiện trực tiếp toàn bộ các công việc của quá trình đấu thầu, do đó vai trò
của nhà t vấn là hết sức quan trọng. Nhà t vấn phải làm việc hết sức công minh
đảm bảo tính khách quan, hiệu quả của quá trình đấu thầu. Nếu nhà t vấn thiên vị
nhà thầu nào đó thì không những gây thiệt hại cho các nhà thầu khác mà bản

thân Bên mời thầu hay chủ đầu t dự án sẽ gặp phải tổn thất, thiệt hại khó lờng.
4.4. Xử lý vi phạm trong công tác đấu thầu:

20


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

Hiện nay, Quy chế đấu thầu cha quy định cụ thể về hình thức xử lý vi phạm
trong công tác đấu thầu mà chỉ quy định chung chung tại Điều 60- Quy chế đấu
thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP, theo đó:
- Ngời nào vi phạm Quy chế đấu thầu thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử
phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu nào vi phạm Quy chế đấu thầu thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có
thể bị loại khỏi danh sách dự thầu, không đợc nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu hoặc
không đợc tham dự bất kỳ cuộc đấu thầu nào trong thời gian từ 1 đến 3 năm hoặc
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Ngời nào lợi dụng chức vụ quyền hạn vi phạm Quy chế đấu thầu nh tiết lộ bí
mật Hồ sơ, tài liệu và thông tin, thông đồng, móc ngoặc, hối lộ, gian lận và các
hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính
hay truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Ngời nào vi phạm Quy chế đấu thầu mà gây thiệt hại thì phải bồi thờng theo
quy định của pháp luật.
II.

Quy chế đấu thầu xây lắp theo pháp luật Việt
Nam:
Hiện nay, đấu thầu đợc sử dụng nh là một điều tất yếu trong nền kinh tế


thị trờng. Đối với doanh nghiệp xây dựng thì hoạt động đấu thầu xây lắp là vấn
đề mà họ rất quan tâm để ký đợc hợp đồng, qua đó tạo công ăn việc làm cho ngời
lao động, tăng doanh thu, vì vậy các doanh nghiệp cần phải có những nhận
thức cơ bản về hoạt động đấu thầu xây lắp - một hình thức cạnh tranh đặc thù của
các doanh nghiệp xây dựng.
Để làm lành mạnh thị trờng xây lắp, tăng cờng hiệu lực quản lý của Nhà
nớc, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành một loạt các văn bản sau
đây:
+ Nghị định số 52/1999/NĐ_CP ngày 08-7-1999 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý đầy t và xây dựng.
+ Nghị định số 88/1999/NĐ_CP ngày 01-9-1999 của Chính phủ ban
hành Quy chế đấu thầu, thay thế Quy chế đấu thầu đã ban hành kèm theo Nghị

21


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

định số 43/1996/NĐ_CP ngày 16-7-1996 và Nghị định 93/1997/NĐ_CP ngày 238-1997.
+ Nghị định số 12/2000/NĐ_CP ngày 05-5-2000 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành
kèm theo NĐ52/1999/NĐ_CP.
+ Nghị định 14/2000/NĐ_CP ngày 05-5-2000 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo NĐ88/1999/NĐ_CP.
+ Thông t 04/2000/TT_BKH ngày 26-5-2000 hớng dẫn thực hiện Quy chế
đấu thầu.
+ Thông t số 121/2000/TT-BTC ngày 29-12-2000 của Bộ Tài Chính về

việc hớng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết bị, phơng
tiện làm việc đối với các cơ quan Nhà nớc, lực lợng vũ trang, đoàn thể và các
doanh nghiệp Nhà nớc có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nớc.
+ Thông t số 17/2001/TT- BTC ngày 21-03-2001 của Bộ Tài Chính về hớng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu.
+ Nghị Quyết 05/2002/NQ-CP ngày 24-04-2002 của Chính Phủ về Một số
giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội năm 2002.
+ Công văn 3220/BHK-VPXT ngày 23-05-2002 của Bộ kế hoạch và đầu t
về hớng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết 05/2002/NQ-CP đối với nội dung
liên quan đến công tác đấu thầu.
+ Công văn 952/CP ngày 16-08-2002 của Chính phủ về hớng dấn triển
khai thực hiện Nghị quyết 05/2002/NQ-CP về nội dung đấu thầu và sửa đổi Quy
chế đấu thầu.
+ Nghị định 17/2003/NĐ_CP ngày 30-01-2003 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo
NĐ52/1999/NĐ_CP và NĐ12/2000/NĐ_ CP.
Đây là hệ thống văn bản mới nhất mà Nhà nớc ban hành quy định về các
vấn đề liên quan đến việc quản lý đầu t và xây dựng , đến hoạt động đấu thầu
nhằm thống nhất việc quản lý đầu t và xây dựng nói chung cũng nh phơng thức
đấu thầu xây dựng tại Việt Nam nói riêng.
1. Mục tiêu và cơ sở đấu thầu xây lắp:

1.1.

Mục tiêu:
22


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B


Cũng nh mục tiêu của đấu thầu nói chung, đấu thầu xây lắp nhằm thực
hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong qúa trình đấu thầu để lựa
chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án.
Mục tiêu đối với Nhà nớc:
- Thông qua hoạt động đấu thầu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập
trung (vốn ngân sách Nhà nớc cấp ) tránh lãng phí không đáng có trong quá trình
thực hiện dự án do sự móc ngoặc giữa các bên trong đấu thầu.
- Đấu thầu góp phần đổi mới quản lý hành chính Nhà nớc với hoạt động đầu
t và xây dựng.
Trớc kia trong xây dựng cũng nh trong các nghành kinh doanh khác, Nhà nớc
quản lý từ trên xuống dới, mọi quyết định nh: xây dựng công trình nào ? ai thi
công? vốn bao nhiêu ? trong khoảng thời gian bao lâu?... đều do Nhà nớc trực
tiếp điều khiển. Điều này dẫn đến sự yếu kém về tiến độ thi công, về chất lợng
công trình, lãng phí vốnVới cơ chế đấu thầu mới Nhà nớc chỉ còn quản lý sản
phẩm cuối cùng tức là công trình đã hoàn chỉnh với chất lợng đảm bảo. Việc thi
công nh thế nào ? giá thi công là bao nhiêu ? là tuỳ thuộc vào các nhà thầu khác
nhau đa ra khi tham gia ký kết hợp đồng. Nhà nớc không còn quản lý nh trớc nữa
mà trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nớc về xây dựng giờ đây chủ yếu
chuyển sang việc nghiên cứu ban hành các chính sách, quy chuẩn về xây dựng để
điều tiết trong lĩnh vực này.
Mục tiêu đối với chủ đầu t:
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu t lựa chọn đợc nhà thầu nào có năng lực đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật, chất lợng, tiến độ, trình độ thi công và giá cả hợp lý
của công trình.
- Chống độc quyền giá cả của các nhà thầu, và do đó có thể quản lý, sử dụng
có hiệu quả vốn đầu t xây dựng.
- Tạo cơ hội nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế,
kỹ thuật của chủ đầu t.
- Kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu, do đó có thể thúc đẩy quá trình

hoàn thiện lực lợng sản xuất của các nhà thầu.
Mục tiêu đối với nhà thầu:

23


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

- Với hình thức công khai và bình đẳng, tổ chức đấu thầu đảm bảo tính công
bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu.
- Do phải cạnh tranh nên tất yếu các nhà thầu phải tìm mọi biện pháp để ngày
càng đổi mới kỹ thuật công nghệ cũng nh cách thức thực hiện để có thể hy vọng
nhận đợc thầu trong tơng lai. Hơn nữa các nhà thầu sẽ có trách nhiệm cao đối với
công việc nhận thầu nhằm giữ uy tín với khách hàng, do vậy chất l ợng công trình
đợc nâng cao, giá thành xây dựng đợc chú trọng.
- Để thắng thầu, các nhà thầu cần phải nâng cao trình độ quản lý, năng lực
của đội ngũ cán bộ trong việc chuẩn bị Hồ sơ dự thầu cũng nh toàn bộ nhân viên
trong doanh nghiệp.
1.2.

Cơ sở của đấu thầu xây lắp:

Việc đấu thầu đợc thực hiện trên cơ sở từng gói thầu. Gói thầu đợc thực hiện
theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu đợc chia thành nhiều phần). Gói thầu
có thể là gói thầu quy mô lớn hoặc quy mô nhỏ. Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu
có giá trị dới 2 tỷ đồng (đối với xây lắp).
2. Phạm vi và đối tợng áp dụng đấu thầu xây lắp.


Theo Điều 2-NĐ88/1999/NĐ_CP ngày 01-9-1999 về việc ban hành Quy
chế đấu thầu; Khoản 1- Điều 1- NĐ14/2000/NĐ_CP ngày 05-5-2000 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
NĐ88/1999/NĐ_CP, thì Quy chế đấu thầu xây lắp cũng nh Quy chế đấu thầu nói
chung đợc áp dụng để lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu t tại Việt Nam và
phải đợc tổ chức đấu thầu, thực hiện tại Việt Nam, bao gồm các dự án sau:
- Các dự án đầu t thực hiện theo Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng có quy
định phải thực hiện Quy chế đấu thầu. Đó là:
+ Các dự án đầu t xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án
đã đầu t xây dựng;
+ Các dự án đầu t để mua sắm tài sản kể cả máy móc, thiết bị không cần
lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới;
+ Các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nớc để quy hoạch phát triển
vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông
thôn.

24


Luận văn tốt nghiệp

Luật kinh doanh K41B

- Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự tham
gia của các tổ chức kinh tế Nhà nớc (các Doanh nghiệp Nhà nớc) từ 30% trở lên
vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần;
- Các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nớc
ngoài đợc thực hiện trên cơ sở nội dung Điều ớc đợc các bên ký kết (các bên tài
trợ và bên Việt Nam). Trờng hợp có những nội dung trong dự thảo Điều ớc khác
với Quy chế đấu thầu thì cơ quan đợc giao trách nhiệm đàm phán ký kết Điều ớc

phải trình Thủ tớng Chính phủ xem xét, quyết định trớc khi kí kết;
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện:
+ Đối với dự án đầu t trong nớc, chỉ thực hiện khi có từ hai nhà thầu trở
lên cùng muốn tham gia một dự án.
+ Đối với dự án có vốn đầu t nớc ngoài, chỉ tổ chức đấu thầu khi có từ hai
nhà đầu t trở lên cùng muốn tham gia một dự án hoặc Thủ tớng Chính phủ có
yêu cầu phải đấu thầu để lựa chọn đối tác đầu t thực hiện dự án.
- Đầu t mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc của cơ
quan Nhà nớc, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nớc, đồ dùng và phơng tiện làm việc
thông thờng của lực lợng vũ trang. Bộ Tài chính quy định chi tiết phạm vi mua
sắm, giá trị mua sắm, trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị mua sắm theo Luật
Ngân sách Nhà nớc.
Đó là các đối tợng mà bắt buộc phải áp dụng Quy chế đấu thầu, còn các đối tợng khác tuy không bắt buộc nhng khuyến khích áp dụng.
3. Hình thức đấu thầu xây lắp:

Đối với đấu thầu nói chung, để lựa chọn đợc nhà thầu thì có 7 hình thức lựa
chọn, đó là:
-

Đấu thầu rộng rãi

-

Đấu thầu hạn chế

-

Chỉ định thầu

-


Chào hàng cạnh tranh

-

Mua sắm trực tiếp

-

Tự thực hiện

-

Mua sắm đặc biệt.

25


×