Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng lắp máy Điện nước Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.29 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành 1 ĐH Kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển, nền kinh tế mở
cửa đã tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng
đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Để đứng vững trong cơ chế
cạnh tranh ấy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải biết tự phân tích, đánh giá
tình hình, khả năng hoạt động của mình để tìm ra mặt mạnh, mặt yếu nhằm
phát huy các ưu điểm và khắc phục những hạn chế. Đối với doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng
thì kế toán luôn là một công cụ quản lí tài chính hữu hiệu, giúp cho các nhà
quản trị đưa ra các quyết định chiến lược một cách hiệu quả. Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một thành tố quan trọng thuộc công cụ
đó, đặc biệt là với doanh nghiệp xây lắp.
Mọi doanh nghiệp tham gia họat động sản xuất kinh doanh thì mục
tiêu lợi nhuận và vị thế cạnh tranh luôn là mục tiêu hàng đầu, việc tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo chất lượng sẽ giúp doanh
nghiệp mở rộng thị trường và phát triển. Trong quá trình hội nhập và phát
triển, chế độ kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng đã có nhiều thay đổi nhưng vẫn còn những bất cập, nhiều
vấn đề cần được đề cập giải quyết. Việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nhằm tháo gỡ
những tồn tại đó để phát huy tối đa vai trò của kế toán trong hệ thống các
công cụ quản lí là hết sức cần thiết.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về việc vận dụng những lí
luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào trong hoạt
động sản xuất kinh doanh thực tiễn của Công ty Cổ phần Phát triển Công
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 2 ĐH Kinh tế quốc dân
trình Viễn thông , trên cơ sở đó tiến hành đánh giá những ưu khuyết điểm mà
Công ty đã đạt được và đưa ra một số kiến nghị, biện pháp khắc phục để


nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty .
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là nghiên cứu các đặc điểm của hệ
thống kế toán của Công ty, nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn
thông.
3. Tên và kết cấu của đề tài
Từ những lí do trên em đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề của
mình là : "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề có kết cấu gồm 3 phần như sau:
-Phần 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn
thông.
-Phần 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông
-Phần 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông
Dù đã rất cố gắng nhưng do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn
chế nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp từ PGS.TS Nguyễn Văn Công cùng mọi người
để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 3 ĐH Kinh tế quốc dân
Phần 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
1.1. Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông có ảnh
hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông khi mới thành lập có

tên là Ban công trình thuộc Nha Bưu điện Vô tuyến điện Việt Nam và được
thành lập tại phố Cò, tỉnh Thái Nguyên vào ngày 20 tháng 7 năm 1954.
Nhiệm vụ chính của Ban công trình là tổ chức thi công các đường dây thông
tin đường dài, nội hạt và lắp đặt máy điện thoại phục vụ thông tin liên lạc cho
kháng chiến.
Năm 1955, thực hiện Nghị định số 124/NĐ/BĐ - Ban công trình được
đổi tên thành Tổng đội công trình. Tổng đội công trình là đơn vị có tính chất
doanh nghiệp và là đơn vị chủ lực, thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công
trình thông tin của ngành Bưu điện.
Đến tháng 4 năm 1957, khi chế độ hạch toán kinh tế ra đời, tổ chức bộ
máy của Tổng đội công trình có sự thay đổi. Cùng với việc sắp xếp lại hệ
thống và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Bưu điện, Tổng đội công trình đổi tên
thành Đội công trình. Sau 3 năm ra đời và hoạt động, Đội công trình đã góp
phần cùng toàn ngành Bưu điện xây dựng được 14378km đường điện thông
tin, vượt xa số đường điện thoại Đông Dương thời thuộc Pháp.
Đến năm 1961, Tổng cục Bưu điện có quyết định đổi tên Đội công
trình thành Công ty Công trình Bưu điện trực thuộc Cục xây dựng cơ bản,
nhằm phù hợp hơn với nhiệm vụ được giao. Để đáp ứng nhu cầu phát triển
mạng lưới thông tin phục vụ kháng chiến, Công ty Công trình Bưu điện đã
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 4 ĐH Kinh tế quốc dân
tăng cường xây dựng mạng lưới các công trình thông tin, đồng thời nghiên
cứu cải tiến kĩ thuật thi công, cải tiến tổ chức lao động nhằm không ngừng
nâng cao năng suất lao động và chất lượng của các công trình. Sau khi chiến
tranh kết thúc, Công ty tiếp tục bắt tay vào khôi phục và xây dựng mới các
công trình thông tin phục vụ cho nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vào giữa thập kỉ 80, tình hình kinh tế xã hội của đất nước gặp nhiều
khó khăn và diễn biến khá phức tạp, Công ty cũng không phải là ngoại lệ với
các vấn đề mới như: tự hạch toán chi phí, đội ngũ công nhân viên tay nghề
thấp, máy móc thiết bị nghèo nàn lạc hậu, công tác cung ứng vật tư và vận
chuyển cũng gặp nhiều khó khăn, cơ chế cũ chưa được xoá bỏ hẳn do đó vật

liệu xây dựng công trình vẫn mang tính bao cấp. Công ty đứng trước khả năng
giải thể.
Để tồn tại và phát triển, ngày 23/8/1988, Tổng cục Bưu điện đã kí Quyết
định về việc thành lập các đơn vị sản xuất và quản lý của Công ty theo mô
hình tổ chức mới. Mô hình tổ chức mới đã được thiết kế gọn nhẹ hơn, số
lượng công nhân viên cũng được tinh giản bớt. Công ty được thành lập lại
theo quyết định số 196/QĐ-TCCB ngày 18/03/1993 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Bưu điện. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 108221 ngày 22/5/1993, thay đổi kinh doanh lần 1 ngày 08/07/1996,
lần 2 ngày 19/08/1996 do Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp và Uỷ ban
kế hoạch bổ sung giấy phép kinh doanh.
Kể từ thời điểm đó Công ty đã có bước chuyển mình, từng bước thích
ứng với điều kiện mới, liên tục phát triển và khẳng định vị thế là đơn vị xây
dựng cơ bản hàng đầu trong ngành bưu điện.
Đến nay, Công ty đã chuyển đổi hình thức sang Công ty cổ phần theo
Quyết định số 59/2004/QĐ-BBCVT ngày 30/11/2004 của Bộ Bưu chính Viễn
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 5 ĐH Kinh tế quốc dân
thông và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103010655 đăng ký lần
đầu ngày 11/01/2006 và đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 13/03/2006 do Sở
Kế hoạch - Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Bắt đầu từ ngày 11/01/2006 Công
ty đổi tên là Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông với số vốn
điều lệ là 50000000000 đồng ( năm mươi tỉ đồng ). Công ty đã và đang trên
con đường phát triển ngày một vững mạnh hơn, xứng đáng là một trong
những đứa con hùng mạnh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Biểu 1.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua các năm gần đây
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu thuần 126.687 166.255 153.281 60.000
2. Vốn kinh doanh 28.983 45.132 50.000 50.000
3. Nộp ngân sách 7.707 13.177 12.502 7.466

4. Lãi sau thuế 6.913 8.393 14.134 16.348
5. Thu nhập bình quân 2,9 3,2 3,4 3,5

1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Công tác tổ chức, điều hành bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh tại
Công ty được tổ chức theo mô hình quan hệ trực tuyến chức năng, gồm có các
bộ phận : Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Các phòng ban thuộc khối quản lý,
Các phòng ban thuộc khối sản xuất. Theo mô hình này, quyết định sẽ được
đưa từ trên xuống, các bộ phận chức năng có trách nhiệm thực hiện và triển
khai đến đối tượng thực hiện. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn cụ thể được quy định bằng các văn bản cụ thể.
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban cụ thể như sau:
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 6 ĐH Kinh tế quốc dân
- Đại hội đồng cổ đông: là hình thức trực tiếp để cổ đông tham gia quản
lý Công ty, bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị gồm có 05 thành
viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: có 03 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban
kiểm soát là cơ quan thay mặt cổ đông để kiểm tra, giám sát hoạt
động điều hành của Giám đốc trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, chấp hành pháp luật, điều lệ của Công ty và các nghị quyết,
quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về các
quyền và nhiệm vụ được giao. Đồng thời cũng là người đại diện cho
Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế.

- Các Phó Tổng giám đốc là người giúp việc Tổng giám đốc về các lĩnh
vực và các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về các quyền và
nhiệm vụ được giao. Có 3 Phó Tổng giám đốc là: Phó Tổng giám đốc
Nội chính phụ trách khối quản lý ( gồm có Phòng Tổ chức hành
chính, Phòng Kế hoạch kinh doanh và Phòng Tài chính Kế toán ), Phó
Tổng giám đốc kĩ thuật phụ trách khối sản xuất cụ thể là các Xí
nghiệp của Công ty, và Phó Tổng giám đốc thường trực phụ trách chi
nhánh miền Nam, thay mặt Tổng giám đốc giải quyết tất cả các vấn
đề của chi nhánh.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 7 ĐH Kinh tế quốc dân
+Khối quản lý: là các phòng ban chức năng của Công ty hoạt động theo
điều lệ tổ chức hoạt động và các quy định khác của Công ty, có nhiệm vụ giúp
Tổng giám đốc quản lý chung đối với các Xí nghiệp sản xuất trong toàn Công
ty, đưa ra các thông tin cần thiết cho quyết định của Tổng giám đốc. Nhiệm
vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
- Phòng Kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ đề ra chiến lược kinh
doanh của Công ty trong từng thời kỳ; xây dựng kế hoạch cho hoạt
động của Công ty trong từng tháng, quý, năm và giao cho các Xí
nghiệp thực hiện, theo dõi công tác thực hiện kế hoạch của các Xí
nghiệp và có sự hỗ trợ khi cần thiết để đảm bảo chất lượng và tiến độ
của các công trình. Đồng thời tìm kiếm, khảo sát thông tin thị trường,
cùng Tổng giám đốc tham gia đấu thầu các công trình, lập hồ sơ dự
thầu các công trình, lập kế hoạch vật tư, nguyên nhiên liệu phục vụ
cho việc thi công các công trình. Kiểm tra đôn đốc các Xí nghiệp
trong quá trình thi công công trình và hoàn thiện hồ sơ xác nhận khối
lượng hoàn thành giai đoạn và quyết toán công trình.
- Phòng Tổ chức lao động hành chính: Quản lý phân công sắp xếp cán
bộ, công nhân theo yêu cầu sản xuất, theo trình độ được đào tạo.
Tuyển dụng lao động theo kế hoạch hàng năm, phân cấp quản lý lao

động. Xây dựng kế hoạch tiền lương, lập kế hoạch quỹ lương, tiền
thưởng hàng tháng, hàng năm. Xây dựng các mức lao động theo tiêu
chuẩn cấp bậc công việc, chức danh công việc. Thực hiện chính sách,
chế độ đối với người lao động theo chính sách, chế độ của nhà nước
quy định. Quản lý hồ sơ lý lịch, xác định các yêu cầu trình độ chuyên
môn cho các cán bộ nhân viên trong Công ty.
- Phòng Tài chính Kế toán: lập kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân
quỹ của Công ty. Tiến hành các nghiệp vụ kế toán của tất cả các Xí
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 8 ĐH Kinh tế quốc dân
nghiệp trong toàn Công ty, giám sát kiểm tra việc lập hóa đơn, chứng
từ thanh toán và lưu trữ hóa đơn chứng từ liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và
chế độ chính sách của Nhà nước. Xác định giá thành, doanh thu và lợi
nhuận của tất cả các công trình từ các Xí nghiệp gửi lên, tổng hợp kết
quả xác định hiệu quả kinh doanh các quý, năm của Công ty. Lập Báo
cáo tài chính, Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty. Lưu trữ hồ sơ
các công trình đã hoàn thành.
+Khối Sản xuất: là các Xí nghiệp trực tiếp thi công các công trình Công
ty đã trúng thầu. Các công trình này được giao cho các Xí nghiệp theo năng
lực thi công, theo kỹ thuật chuyên môn, thế mạnh riêng của các Xí nghiệp.
Công ty có 7 Xí nghiệp gồm 4 Xí nghiệp Xây lắp số 1, 2, 3, 4 và các Xí
nghiệp Hàn nối và đo kiểm, Xí nghiệp Cơ khí và Xây lắp thông tin, Xí nghiệp
Tư vấn thiết kế, Xí nghiệp Sản xuất Vật liệu xây dựng. Các Xí nghiệp này
nhận các công trình Công ty giao, triển khai kế hoạch thi công theo đúng tiến
độ, thường xuyên báo cáo tình hình lên Tổng giám đốc và các phòng chức
năng có liên quan của Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có Chi nhánh tại miền Nam do một Phó Tổng giám
đốc thường trực kiêm nhiệm phụ trách, thay mặt Tổng giám đốc trực tiếp chỉ
đạo thi công, cấp phát kinh phí và thu hồi vốn các công trình phía Nam.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 9 ĐH Kinh tế quốc dân

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty Cổ phần Phát triển
Công trình Viễn thông
Nguồn: Phòng tổ chức lao động hành chính
Ghi chú : Kiểm soát trực tuyến
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm của Công ty là các công trình có quy mô từ vài chục triệu
đồng cho đến vài tỉ đồng. Sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian thi công
có thể kéo dài một vài năm, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH MIỀN
NAM
BAN KIỂM SOÁT
KHỐI SẢN XUẤT
KHỐI QUẢN LÝ
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
Tài

chính
kế
toán
XN
Xây
lắp
số 1
XN
Xây
lắp
số 2
XN
Xây
lắp
số 4
XN
Hàn
nối
đo
kiểm
XN

khí

XL
TT
XN
Xây
lắp
TT

Nhà
trạm
XN

vấn
thiết
kế
XN
Xây
lắp
số 3
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC NỘI CHÍNH
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC THƯỜNG TRỰC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC KĨ THUẬT
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 10 ĐH Kinh tế quốc dân
có nguồn vốn đầu tư lớn. Doanh thu từng công trình được xác định trên cơ sở
biên bản khối lượng hoàn thành được chủ đầu tư xác định tại thời điểm thống
kê doanh thu( đối với công trình đang thi công dở dang chưa nghiệm thu bàn
giao) hoặc hồ sơ quyết toán A-B (đối với các công trình đã hoàn thành bàn
giao cho chủ đầu tư). Công ty tiến hành thi công nhiều loại công trình, với
mỗi loại công trình thì sẽ có quy trình công nghệ sản xuất tương ứng với nó.
Cụ thể quy trình sản xuất, tiến hành xây dựng đối với một số sản phẩm
chính của Công ty tại công trường thi công như sau:
+ Đối với công trình dạng cáp:
Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dựng công trình dạng cáp
- Đặt các thiết bị đường dẫn gồm các công việc: Trồng cột bêtông (đối
với cáp treo); xây dựng bể cáp, đào rãnh cáp, lắp đặt ống nhựa hoặc ống sắt…

(đối với công trình cáp ngầm).
- Ra cáp vào thiết bị đường dẫn gồm các công việc: Kéo cáp treo trên
cột bêtông (đối với cáp treo); kéo cáp ngầm nối các bể cáp trong ống nhựa
hoặc ống sắt đã được lắp đặt (đối với cáp ngầm)…
- Hàn nối, đấu nối cáp : Sử dụng máy hàn cáp quang (đối với cáp
quang) hoặc măng sông (đối với cáp đồng) để liên kết các đoạn, cuộn cáp; đo
thử, kiểm tra thông tuyến cáp.
- Đấu cáp vào các thiết bị đầu cuối: Đấu nối cáp từ tổng đài trung tâm,
tổng đài vệ tinh tới các tủ cáp và thiết bị sử dụng.
Đặt các thiết bị
đường dẫn
Ra cáp vào thiết
bị đường dẫn
Hàn nối các mối
cáp
Đấu cáp vào các thiết
bị đầu cuối
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 11 ĐH Kinh tế quốc dân
+ Đối với công trình dạng cột ăngten:
Sơ đồ1.3: Quy trình xây dựng công trình cột ăngten
- Xây dựng móng cột gồm các công việc : Đào móng, đổ bêtông chân cột,
lắp đặt bulông chân cột…
- Sản xuất cột gồm các công việc : Gia công cơ khí các chi tiết của thân
cột theo thiết kế tại xưởng sản xuất.
- Lắp dựng cột gồm các công việc: Lắp dựng thử chân cột tại xưởng
sản xuất sau đó mới lắp dựng tại công trình, lắp đặt các thiết bị treo trên cột
và hệ thống dây đất chống sét…
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ
phần Phát triển Công trình Viễn thông
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được phép hạch toán
độc lập, có con dấu riêng và có bộ máy kế toán riêng căn cứ theo Luật kế toán
số 03/2003/QH11( ban hành ngày 17/06/2003) và nghị định số 129/2004/NĐ-
CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định. Bộ máy kế toán của Công ty
được tổ chức theo hình thức tập trung . Tại trụ sở chính của Công ty có phòng
Tài chính Kế toán có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, xử lí các số liệu, thông tin
tài chính cho toàn Công ty, và đến cuối niên độ kế toán sẽ công khai, báo cáo
với Hội đồng quản trị cũng như Tổng giám đốc, Ban lãnh đạo Công ty. Trong
phòng có 11 người, gồm Kế toán trưởng, phó phòng Tài chính Kế toán và 9
kế toán phần hành, mỗi người được phân công trách nhiệm để thực hiện các
phần hành kế toán cụ thể nhằm mục đích thực hiện chuyên môn hóa trong
công việc. Ngoài ra, tại các Xí nghiệp trực thuộc trong Công ty đều có bộ máy
kế toán riêng gồm từ 2 đến 4 người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ
Xây dựng móng cột Lắp dựng cột
Sản xuất cột
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 12 ĐH Kinh tế quốc dân
kinh tế cụ thể phát sinh trong Xí nghiệp mình, đến cuối kì sẽ gửi các số liệu
lên cho phòng Tài chính Kế toán tổng hợp số liệu. Tại văn phòng trụ sở chính,
các nhân viên trong phòng sẽ được phân công chuyên quản, chuyên đôn đốc
thanh toán chứng từ và theo dõi công nợ nội bộ với từng Xí nghiệp.
Bộ máy kế toán có chức năng thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số
liệu, thông tin về sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính sau đó cung cấp
các thông tin về tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh phục vụ công tác quản
lý.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán là cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác
các tài liệu, số liệu về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng các loại tài sản (Tài
sản lưu động, tài sản cố định…), giám sát tình hình tập hợp chi phí của các Xí
nghiệp trực thuộc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả cấp phát
vốn… trên cơ sở pháp luật và chế độ hiện hành.
Từng nhân viên trong phòng Tài chính Kế toán được phân công nhiệm

vụ và trách nhiệm với chức năng cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng giám
đốc Công ty về công tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó Kế
toán trưởng còn có nhiệm vụ điều hành công tác chuyên môn cũng như quản
lý nhân sự trong phòng cùng công việc của các nhân viên trong phòng, quản
lý và xây dựng kế hoạch Tài chính trong Công ty, lập và báo cáo tình hình tài
chính của Công ty cho lãnh đạo Công ty trong các buổi họp giao ban. Ngoài
ra Kế toán trưởng cũng là người ký các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tài
chính kế toán, ký các báo cáo tài chính của Công ty để gửi lên các cơ quan
cấp trên, tư vấn cho Tổng giám đốc Công ty giải quyết các vấn đề có liên
quan đến quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
Phó phòng Tài chính Kế toán: là người giúp Kế toán trưởng trong công
tác quản lý và điều hành Phòng Tài chính Kế toán hoàn thành nhiệm vụ. Bên
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 13 ĐH Kinh tế quốc dân
cạnh đó, Phó phòng Tài chính Kế toán còn làm nhiệm vụ đôn đốc nhân viên
trong phòng hoàn thành nhiệm vụ, kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong ngày, nhận sự ủy nhiệm của Kế toán trưởng trong các trường
hợp cần thiết. Ngoài ra Phó phòng Tài chính Kế toán cũng đồng thời là một
kế toán tổng hợp, cùng với nhân viên kế toán tổng hợp còn lại phối hợp với
các kế toán chi tiết lập các báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước,
Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm quản lý toàn bộ các dữ liệu đã được
lập trong máy, kiểm tra sổ chi tiết với cân đối tổng hợp đảm bảo tính phù hợp
và chính xác về số liệu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp, phát hiện những nội
dung nghiệp vụ không phù hợp của kế toán chi tiết, lập báo cáo tài chính của
Công ty vào cuối năm tài chính và cùng lãnh đạo phòng giải trình các số liệu
trên chứng từ cũng như báo cáo tài chính khi có yêu cầu của cơ quan thuế,
kiểm toán, cơ quan quản lý và các cơ quan pháp luật khác.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ trước khi thanh
toán, kiểm soát việc thanh toán các chi phí công trình đảm bảo nguyên tắc
hợp lí, hợp lệ. Trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền và các hoá đơn mua, bán hàng

kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi tiền và có nhiệm vụ lưu giữ các chứng từ
đó sau quá trình luân chuyển.
Kế toán thuế: có nhiệm vụ tập hợp các hóa đơn thuế đầu vào tại các Xí
nghiệp, tập hợp kê khai khấu trừ thuế cho toàn Công ty, lập báo cáo quyết
toán các loại thuế theo quy định của nhà nước để nộp cho Cục Thuế theo
đúng quy định. Kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu các Xí nghiệp xác minh hóa
đơn mua vào khi có yêu cầu của Cục Thuế. Tiến hành giao dịch với cơ quan
thuế khi cần thiết. Kế toán thuế sẽ mở và ghi các sổ TK về thuế hiện hành
trong Công ty (TK 133, TK 3331, TK 3334, TK 3335…)
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ tổng hợp
bảng lương, tính các khoản trích theo lương và thưởng cho các đối tượng theo
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 14 ĐH Kinh tế quốc dân
đúng nội dung và chế độ hiện hành, lập bảng thanh toán tiền lương hàng
tháng cho từng đối tượng trong văn phòng Công ty. Theo dõi và tính thuế thu
nhập cá nhân cho từng đối tượng theo quy định hiện hành. Kế toán lương và
các khoản trích theo lương sẽ mở sổ và theo dõi các TK 334, TK 3382, TK
3383, TK 3384.
Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) kiêm kế toán ngân hàng: Tiến hành theo
dõi, đánh giá tình hình biến động của từng loại TSCĐ, quản lý hồ sơ liên quan
đến việc mua sắm hoặc xây dựng TSCĐ trong Công ty . Tính khấu hao TSCĐ
cho từng loại theo đúng quy định của nhà nước căn cứ vào tỉ lệ khấu hao từng
loại. Kế toán TSCĐ mở, theo dõi và vào sổ các TK 211, TK 213, TK 214.
Ngoài ra kế toán TSCĐ còn kiêm nhiệm vụ kế toán ngân hàng, sẽ thực hiện
các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng. Theo dõi các khoản vay nợ với ngân
hàng, các khoản thu chi tiền gửi ngân hàng. Nhân viên kế toán này cũng sẽ
mở sổ và theo dõi TK 1121, TK 331, TK 311.
Kế toán công nợ : Theo dõi và cập nhật số liệu các khoản tạm ứng, cho
vay, thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành kiểm tra và đối chiếu các số liệu đối với từng đối tượng cụ
thể. Đối với trường hợp các đối tượng có công nợ kéo dài mà không thanh

toán được hoặc dây dưa trong thanh toán thì báo cáo với ban lãnh đạo để có
biện pháp xử lý. Kế toán công nợ sẽ mở sổ và theo dõi TK 1362, TK 335, TK
336, TK 138, TK 3388

Chuyên đề thực tập chuyên ngành 15 ĐH Kinh tế quốc dân
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại phòng Tài chính Kế toán
của Công ty
Nguồn: Phòng tổ chức lao động hành chính
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm
kế toán ghi chép và phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo
thời gian cũng như theo đối tượng. Để phản ánh tính đa dạng, phong phú của
đối tượng hạch toán thì cần có nhiều loại sổ khác nhau, mỗi doanh nghiệp tùy
thuộc vào đặc điểm cụ thể của mình mà chọn lấy cho mình một hình thức sổ
phù hợp.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng hình thức sổ “Chứng từ ghi sổ” trên
máy vi tính. Theo hình thức này để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
Kế toán trưởng
Kế
toán
thuế
Kế
toán
TSCĐ
kiêm
TGNH
Kế
toán
công
nợ

Kế toán tại các xí
nghiệp
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
thanh
toán
Phó
phòng
TC-KT
kiêm kế
toán tổng
hợp
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 16 ĐH Kinh tế quốc dân
thành sản phẩm, Công ty sử dụng Sổ cái và Sổ chi tiết các tài khoản 621, 622,
623, 627, 154, 632. Với các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 thì chỉ kế toán
Xí nghiệp quản lí, kế toán tại văn phòng Công ty chi quản lí tài khoản 632. Từ
năm 2006, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin, cũng như là để giảm bớt sự theo dõi, quản lý sổ sách thủ công
vốn tốn rất nhiều thời gian công sức mà hiệu quả không cao bằng, Công ty đã
sử dụng chương trình phần mềm kế toán IT soft, đây là một phần mềm được
thuê thiết kế riêng cho Công ty, rất phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công
ty.

Hàng ngày, khi các chi phí sản xuất phát sinh thì tại các Xí nghiệp, các
kế toán Xí nghiệp sẽ tiến hành tập hợp, phân loại các hóa đơn, chứng từ phản
ánh nghiệp vụ phát sinh đó như : Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng chấm công,
Nhật trình sử dụng máy thi công, Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua ngoài….
Sau đó kế toán Xí nghiệp tiến hành định khoản, cập nhật số liệu các nghiệp vụ
vào các phân hệ trong phần mềm máy tính, chi phí sẽ tiếp tục được tập hợp
theo từng khoản mục ở từng công trình cụ thể. Thông thường vào cuối kì, nếu
đã tập hợp đủ chứng từ, và cập nhật đầy đủ các số liệu phát sinh, chương trình
kế toán sẽ tự tổng hợp số liệu, lên số liệu cho sổ cái, sổ chi tiết, kế toán Xí
nghiệp sẽ in ra các bảng kê tổng hợp chi phí căn cứ vào các sổ chi tiết, sổ cái
các tài khoản trong máy từ đó sẽ tiến hành lập Báo cáo CPSX và giá thành
công trình cho từng công trình. Sau đó Xí nghiệp gửi các bảng kê này kèm
theo chứng từ gốc về phòng Tài chính - Kế toán để kế toán chuyên quản kiểm
chi và hạch toán giảm nợ tạm ứng nếu các chứng từ gốc hợp lệ. Khi hạch
toán, kế toán cộng tổng phát sinh của các bảng kê và hạch toán một lần sau đó
ghi vào các sổ kế toán cần thiết. Kế toán chuyên quản (người phụ trách Xí
nghiệp về kế toán) sẽ tự qui định và đôn đốc việc tập hợp chứng từ dưới Xí
nghiệp chuyển lên Công ty.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 17 ĐH Kinh tế quốc dân
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Chứng từ
gốc
Sổ chi tiết, sổ cái
TK621,622,623,627,
154
Sổ giá thànhBáo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Phần mềm kế toán(vào
phiếu kế toán)

Chuyên đề thực tập chuyên ngành 18 ĐH Kinh tế quốc dân
Phần 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Phát triển
Công trình Viễn thông
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Xuất phát từ tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp,
loại hình sản xuất đơn chiếc, bộ phận thi công là các công trường, sản phẩm
xây lắp của Công ty là các công trình xây lắp bên ngành viễn thông, lợi nhuận
mà Công ty thu được phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra bởi vì các công
trình khi đấu thầu đều có giá dự toán trước hay nói cách khác là doanh thu đã
được xác định ngay từ đầu. Chính vì vậy, việc xác định đối tượng, phương
pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lí sẽ làm cơ sở
để xác định chính xác doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là các hạng mục công trình
xây lắp gắn với từng qui trình công nghệ sản xuất theo từng điểm dừng kỹ
thuật hợp lý, có nghĩa là cứ đạt đến một điểm dừng kĩ thuật hợp lí thì kế toán sẽ
tiến hành kế toán chi phí cho mỗi phần. Tuy nhiên đối với mỗi công trình mang
tính chất khác nhau thì các điểm dừng kĩ thuật hợp lí khác nhau, do đó đối
tượng tập hợp CPSX cũng khác nhau. Cụ thể trong từng công trình như sau:
- Đối với công trình cáp: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thông thường
là những hạng mục công trình lớn bao gồm: đặt các thiết bị đường dẫn cáp, ra
cáp, hàn nối các mối cáp, đấu cáp vào các thiết bị đầu cuối.
- Đối với những công trình cột: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hạng
mục công trình bao gồm: đổ bê tông móng cột, sản xuất cột, lắp dựng cột.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 19 ĐH Kinh tế quốc dân
- Đối với công trình xây dựng nhà, trạm bưu điện: Đối tượng tập CPSX là
các hạng mục công trình bao gồm: xây dựng nhà, hoàn thiện, lắp đặt thiết bị.
Trên cơ sở xác định đối tượng kế toán của chi phí sản xuất là các công

trình, hạng mục công trình thì Công ty lựa chọn hai phương pháp kế toán chi
phí sản xuất sau:
- Phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh
liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch
toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Thường thì chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sẽ được hạch toán theo
phương pháp này.
- Phương pháp gián tiếp : Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát
sinh liên quan tới nhiều công trình, hạng mục công trình sẽ được tổng hợp và
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Thường thì chi phí sản
xuất chung sẽ được hạch toán theo phương pháp này. Chi phí này được phân
bổ căn cứ vào khối lượng giao khoán nội bộ (cụ thể là căn cứ vào khối lượng
kinh phí mà Công ty giao khoán cho Xí nghiệp khi tiến hành xây lắp công
trình).
Hiện nay, hệ thống kế toán của Công ty hoạt động tuân theo chế độ kế
toán áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số
1864-1998/QĐ-CĐKT/BTC, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho, theo đó để kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm thì Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu như TK 621
“chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, TK
623 “chi phí sử dụng máy thi công”, TK 627 “chi phí sản xuất chung” và TK
154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK 632 “giá vốn sản xuất kinh
doanh”. Ngoài ra Công ty còn sử dụng TK 141 để theo dõi các khoản tạm ứng
nợ cá nhân trong đơn vị trong quá trình thi công các công trình, và để quản lý
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 20 ĐH Kinh tế quốc dân
các khoản kinh phí công trình mà Công ty đã cấp cho Xí nghiệp cũng như
khoản kinh phí công trình đã được Xí nghiệp thanh toán, Công ty sử dụng TK
1362 “Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp”. TK 1362 này được chi tiết thành:
TK 13621 - Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp bằng tiền
TK 13622 - Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp bằng vật tư

Tài khoản này chỉ để theo dõi công nợ nội bộ các khoản cấp phát kinh phí
từ Công ty tới các Xí nghiệp hay Xí nghiệp vay tiền Công ty và hết niên độ kế
toán thì các Xí nghiệp tập hợp sản lượng, giá vốn các công trình hoàn thành
để giảm nợ với Công ty.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Phát triển Công trình
Viễn thông đã thi công lắp đặt rất nhiều công trình. Để hiểu rõ thực tế cách
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, em xin lấy
số liệu tháng 06 năm 2007 của công trình cột ăngten Thụy Vân, Phú Thọ do
Đội công trình 1 thuộc Xí nghiệp xây lắp số 4 thực hiện để minh họa quy
trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Công
trình này được Xí nghiệp theo dõi qua mã số X6145.
2.1.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng và
chính xác thì việc tập hợp và kế toán chi phí sản xuất phải được tiến hành
theo một trình tự hợp lí và khoa học. Tại Công ty, khi nhận một gói thầu căn
cứ vào Bảng dự toán kinh phí, Công ty lập Bản giao khoán kinh phí, giao
nhiệm vụ thi công công trình cho Xí nghiệp. Kinh phí giao khoán gồm: (vật
liệu+ nhân công+ máy thi công+ chi phí chung)xTỷ lệ giao khoán. Tỷ lệ giao
khoán thường từ 75-95%. Căn cứ vào Bản giao khoán kinh phí nội bộ và tiến
độ thi công công trình, Công ty sẽ cho Xí nghiệp tạm ứng giá trị xây lắp đồng
thời ghi nợ Xí nghiệp. Khoản công nợ nội bộ này được kế toán Công ty hạch
toán và theo dõi qua TK1362 (tạm ứng giá trị xây lắp). Xí nghiệp được tạm
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 21 ĐH Kinh tế quốc dân
ứng giá trị khối lượng xây lắp và thanh toán chi phí trong phạm vi giá trị được
giao khoán trên cơ sở chứng từ hợp lí hợp lệ. Đối với mỗi công trình, Xí
nghiệp lập Bảng phân tích kinh phí và giao cho đội trưởng phụ trách thi công.
Trên cơ sở bản vẽ thiết kế công trình và chi phí dự toán được giao, đội trưởng
xây dựng sẽ có kế hoạch cung ứng vật liệu, huy động nhân lực cũng như máy
móc, vốn lưu động để chuẩn bị thi công công trình. Khi chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh sẽ được tập hợp từ các đội gửi về văn phòng Xí nghiệp. Theo

đó kế toán Xí nghiệp tiến hành kế toán chi phí sản xuất theo trình tự sau:
Bước 1: Mở sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất. Sổ được mở riêng cho
từng tài khoản 621, 622, 623, 627, 154. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc
phát sinh, các bảng phân bổ, bảng kê chi phí theo dự toán.
Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kì có liên quan trực tiếp tới
công trình. Tập hợp, tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho công
trình.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung liên
quan tới công trình, xác định chi phí sản xuất dở dang vào cuối kì để làm cơ
sở tính giá thành.
2.1.3. Nội dung phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu được dùng trực tiếp cho thi công các công trình từ khi bắt đầu khởi công
cho tới lúc hoàn thành bàn giao. Do đặc điểm là Công ty xây lắp nên chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản
phẩm (khoảng 50-60%). Do đó, việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí
nguyên vật liệu sẽ giúp Công ty xác định đúng giá thành công trình, nâng cao
hiệu quả của công tác và thông tin kế toán.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 22 ĐH Kinh tế quốc dân
Tại Công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công gồm
nhiều loại khác nhau nhưng chủ yếu chia thành:
- Nguyên vật liệu chính : thép, dây cáp, ống sắt, cột bêtông…
- Nguyên vật liệu phụ : thép buộc, sơn, gạch, đá, cát, sỏi, ximăng….
- Nhiên liệu : xăng, dầu, nhớt, gas…
- Phụ tùng thay thế : đinh ốc, ốc vít, bulông…
Do đặc thù của ngành xây dựng, nhu cầu về nguyên vật liệu rất lớn và
nguyên vật liệu thường bỏ dần theo tiến độ thi công, các nguyên vật liệu hầu
hết là cồng kềnh và các công trình thường ở xa nhau, do vậy phần lớn vật liệu
Xí nghiệp tự mua hay được cấp thường chuyển thẳng tới chân công trình.

Đồng thời, trong điều kiện hiện nay, việc mua vật liệu cũng dễ dàng hơn. Do
vậy Xí nghiệp không tổ chức dự trữ vật liệu ở các đội mà căn cứ vào dự toán
chi phí và tiến độ thi công để cung ứng vật liệu cho công trình. Các loại vật
liệu trước khi mua thường phải có hợp đồng mua bán do Giám đốc Xí nghiệp
ký duyệt và đội trưởng sẽ tạm ứng một khoản để đi mua, đội trưởng công trình
sẽ chịu trách nhiệm mua và chuyển thẳng tới chân công trình, đồng thời với
đó là lập giấy đề nghị thanh toán kèm theo các hóa đơn mua hàng, biên bản
giao nhận vật tư tại chân công trình gửi lên phòng kế toán Xí nghiệp để thanh
toán, giảm nợ cá nhân.
Vật liệu sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình được tính theo
giá đích danh:
Giá trị vật liệu
sử dụng cho các công
trình, hạng mục công trình
=
Giá mua thực
tế chưa có
thuế GTGT
+
Chi phí vận
chuyển tới công
trình, hạng mục
công trình
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 23 ĐH Kinh tế quốc dân
Công ty sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để phản
ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây
dựng các công trình. Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ : Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho xây
dựng cho các công trình.
Bên có : - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.

- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kì không có số dư.
Do đặc điểm của Công ty là theo dõi tài khoản chi tiết các công trình,
hạng mục công trình mà không theo dõi chi tiết từng tài khoản của tất cả các
công trình nên mỗi công trình, hạng mục công trình được đánh một mã số
riêng. Khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh thuộc công trình, hạng
mục công trình nào, kế toán dựa vào mã số công trình, hạng mục công trình
đó để theo dõi và hạch toán vào TK 621 của công trình, hạng mục công trình
tương ứng. Cách thức này cũng được áp dụng với các tài khoản có liên quan
đến chi phí, nợ phải thu, nợ phải trả của Công ty.
Với công trình cột ăngten Thụy Vân, Phú Thọ, quy trình cung ứng
nguyên vật liệu được diễn ra như sau:
Căn cứ vào bản thiết kế của công trình, khối lượng bản vẽ, đội thi công
công trình sẽ tính khối lượng nguyên nhiên vật liệu cần sử dụng và lên kế
hoạch mua hàng và lập hợp đồng mua bán trình duyệt cho Giám đốc Xí
nghiệp xem xét, kí duyệt. Đội trưởng công trình sẽ có trách nhiệm đi mua
hàng, hàng phải được giao nhận theo đúng tiến độ thi công tại công trường,
đội công trình nhận nguyên vật liệu, kểm tra chất lượng, định mức của
nguyên vật liệu rồi tiến hành lập biên bản giao nhận vật tư tại chân công trình.
Sau đó đội trưởng sẽ lập giấy đề nghị thanh toán kèm theo các hoá đơn mua
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 24 ĐH Kinh tế quốc dân
hàng, biên bản giao nhận vật tư gửi lên phòng kế toán Xí nghiệp để thanh
toán giảm nợ cá nhân. Kế toán căn cứ vào các chứng từ nhận được kiểm tra
tính hợp lí, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và tiến hành kế toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Trước khi đi mua hàng đội trưởng phụ trách công trình sẽ tiến hành tạm
ứng tiền của Xí nghiệp (Mẫu giấy đề nghị tạm ứng, Biểu phụ lục số 1), sau
khi nhận được tiền tạm ứng đội trưởng sẽ có trách nhiệm đi mua vật liệu. Vật
liệu mua về được chuyển thẳng tới chân công trình và có biên bản giao nhận
vật tư tại chân công trình. Vật liệu có thể được sử dụng ngay cho việc thi công

công trình hoặc được xếp tại kho bãi ở chân công trình. Thường thì vật liệu sẽ
được sử dụng ngay cho thi công nên Xí nghiệp không lập phiếu nhập kho,
trong một số trường hợp nếu vật tư để lại nhập kho thì mới tiến hành lập
phiếu nhập kho.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành 25 ĐH Kinh tế quốc dân
Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng mua vật liệu
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đông Gia
Địa chỉ: Khu 1-thị trấn Kì Sơn, Hòa Bình
Số tài khoản:
Điện thoại : MST: 5400226610
Họ tên người mua hàng: Đỗ Quyết Thắng
Tên đơn vị: Xí nghiệp xây lắp số 4, Công ty Cổ phần Phát triển Công
trình Viễn thông
Địa chỉ: Lô 18 - KĐTM Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: tiền mặt MST: 0100683141
STT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1×2
1 Xi măng PC 30 Tấn 105,2 767.000 80.688.400
2 Gạch đặc loại A Viên 125.398 500 62.699.000
(Đã bao gồm cước
vận chuyển đến
chân công trình)
Cộng tiền hàng: 143.387.400
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 14.338.740
Tổng cộng tiền thanh toán: 157.726.140
Số tiền viết bằng chữ: một trăm năm bảy triệu bảy trăm hai sáu nghìn một

trăm bốn mươi đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu, họ tên)
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 10 tháng 6 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HA/2007B
0045674

×