Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.2 KB, 110 trang )

Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

Lời nói đầu
Năm 2003, nớc ta ngày càng tiến sát thời hạn thực hiện các cam kết về tự do
hoá thơng mại và đầu t trong khối ASEAN; tiếp tục quá trình đàm phán gia nhập
WTO, đồng thời đẩy mạnh quan hệ với Mỹ và nhiều nớc khác. Trong bối cảnh đó,
đòi hỏi chúng ta phải có bớc tiến mạnh hơn các năm trớc không chỉ về tăng trởng
kinh tế mà cả trong việc khắc phục những yếu kém về xã hội và hành chính, trong
việc đổi mới và nâng cao hiệu lực lãnh đạo và quản lý của tất cả các ngành, các cấp.
Xét ở tầm vĩ mô thì đây là vấn đề quản lý đất nớc của Đảng, Chính phủ; còn
xét ở tầm vi mô thì đây lại là hoạt động quản trị doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, muốn tồn tại, phát triển trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay cần phải khai thác tiềm năng, phát huy nội lực, thích ứng, năng động, sáng
tạo trớc thời cuộc vẫn còn nhiều thách thức và biến động. Đây chính là yêu cầu cấp
thiết đặt ra cho công tác tổ chức bộ máy quản lý, vì vậy xây dựng - hoàn thiện tổ
chức bộ máy quản lý là một đòi hỏi khách quan và mang tính tất yếu. Trong đó, vấn
đề xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò đặc biệt quan
trọng, bởi lẽ nhiều bất cập xảy ra trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là bắt nguồn từ sự cha phù hợp trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty Đầu t- Xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc có cơ cấu tổ
chức khá phức tạp do đợc sáp nhập từ hai Công ty thuộc hai lĩnh vực khác nhau
trong nền kinh tế bao cấp, từ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũ của hai Công ty này
để xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý mới đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh
thời kỳ mới.
Thời gian thực tập tại Công ty Đầu t - Xây dựng Hà Nội là một cơ hội giúp
em tổng hợp lý thuyết, khảo sát thực tế để hoàn thành khoá luận với đề tài:

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp


1


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Đầu t - Xây dựng Hà Nội.

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

2


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

Khóa luận đợc trình bày trong ba chơng:
Chơng 1: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là biện pháp quan trọng
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty
Đầu t- xây dựng Hà Nội.
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở
Công ty Đầu t- Xây dựng Hà Nội trong những năm tới.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đã và đang là một vấn đề lớn và
mang tầm quan trọng chiến lợc đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Với khả
năng nhận thức và kinh nghiệm thực tiễn hạn chế chắc chắn khoá luận còn nhiều sai
sót, kính mong nhận đợc sự quan tâm góp ý của thầy cô và bạn đọc.


xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

3


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

chơng I:
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là biện pháp
quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
I. Một số khái niệm chung.

1. Khái niệm quản lý.
1.1-Lịch sử khoa học quản lý và khái niệm chung về quản lý.
Lịch sử phát triển của khoa học quản lý bắt đầu từ những t tởng hết sức cơ
bản về con ngời. Từ thời Trung Hoa cổ đại hay Hy Lạp cổ đại, các nhà triết học,
chính trị học, quản lý học đã rất quan tâm tới vấn đề làm sao để khai thác đợc tốt
nhất khả năng của con ngời. Cho đến nay, quản lý đã thực sự trở thành một khoa
học, là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con ngời, bất kể
là nhóm chính thức hay nhóm không chính thức, nhóm nhỏ hay nhóm lớn, gia đình
hay các đoàn thể tổ chức xã hội.
Xôcrat, nhà triết học thời Hy Lạp cổ đại đã viết: Những ngời biết cách sử
dụng con ngời sẽ điều khiển con ngời ( cá nhân hoặc tập thể) một cách sáng
suốt, trong khi những ngời không biết làm nh vậy sẽ mắc sai lầm trong việc điều
hành cả hai công việc này.
Hàn Phi Tử và Khổng Tử, các nhà quản lý, nhà triết học đã đa ra các t tởng về

con ngời, về cai trị con ngời trong xã hội. Hiện nay, những ảnh hởng của hai nhà t tởng quản lý Trung Hoa này vẫn còn đậm nét trong phong cách quản lý và văn hoá
của nhiều nớc Châu á, thậm chí đợc các học giả phơng Tây đánh giá cao. Hơn hai
ngàn năm tiếp đó, Nho học và thuyết Đức trị của Khổng Tử đợc các nhà nho đời sau
nh Mạnh Tử, Đổng Trọng Th....tiếp tục truyền bá, trở thành chủ thuyết quan trọng

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

4


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

nhất về quản lý - cai trị các công việc và quốc gia không chỉ ở Trung Hoa mà còn ở
nhiều nớc Châu á khác nh Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam...
ở Châu Âu thời kỳ Trung cổ (thế kỷ III đến thế kỷ XV ) là giai đoạn lịch sử
thống trị của Nhà thờ. Triết học và các khoa học khác bị biến thành nô bộc của thần
học, bởi vậy không có một t tởng nào về quản lý nổi bật so với thời kỳ cổ đại.
Thời kỳ Phục Hng tiếp theo cho đến giữa thế kỷ XIX, khi t tởng tự do và chủ
nghĩa nhân văn trở nên thắng thế là thời kỳ các nhà t tởng say sa bàn tới việc giải
phóng con ngời khỏi các nhà nớc bất công, thay vì việc quản lý họ bằng quyền lực
và tổ chức. Chúng ta có thể thấy nhiều tác phẩm triết học, chính trị học...xuất sắc
của thời kỳ này tồn tại đến ngày nay, nhng lại khó tìm thấy những lý luận quản lý
nhà nớc và các tổ chức kinh tế xã hội một cách hợp lý, khoa học.
Chủ nghĩa Mác ra đời đã tạo ra một bớc ngoặt lớn trong sự phát triển của
kinh tế - chính trị, khoa học và văn hoá của loài ngời. Nhng ở thời Mác, vấn đề đợc
đặt ra hàng đầu là làm cuộc cách mạng vô sản, giành lấy chính quyền từ tay giai cấp
t sản chứ cha phải là việc quản lý Nhà nớc và doanh nghiệp nói chung trong xã hội
công nghiệp. Chỉ sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mời năm 1917, vấn đề quản

lý đất nớc phát triển theo mục tiêu chủ nghĩa xã hội với tất cả các khía cạnh của nó
mới đợc Lênin nêu ra và giải quyết. Khoa học quản lý đợc Lênin coi là một phơng
tiện, công cụ tối quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội của các nớc không bị lệ
thuộc vào sự khác nhau về ý thức chính trị.
F.Taylor (1856 - 1915) là ngời đầu tiên làm cho các vấn đề của quản lý thành
đối tợng của một môn khoa học độc lập và chính ông đã biến các t tởng quản lý
thành các nguyên tắc và kỹ thuật lao động cụ thể, tạo ra đợc năng suất và hiệu suất
cao trong sản xuất công nghiệp. Thuyết Quản lý theo khoa học của Taylor dựa trên
một cơ sở triết học cho rằng con ngời là một động vật kinh tế. Cách tiếp cận của
ông về quản lý con ngời còn mang tính đơn giản và máy móc.

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

5


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

Mary Parker Follet (1868-1933), ngời Mỹ, đại biểu cho Trờng phái quan hệ
con ngời trong quản lý, đã làm cho khoa học quản lý sống động và đầy đủ hơn khi
phát triển t tởng: hiệu quả lao động tăng lên không chỉ ở cách quản lý khoa học mà
còn là khi tạo ra đợc trong các tổ chức đó những mối quan hệ con ngời tốt đẹp;
công việc quản lý cần chú trọng tới những ngời lao động với toàn bộ đời sống của
họ, cả yếu tố kinh tế lẫn yếu tố tinh thần và tình cảm.
Lý thuyết tổ chức của Ch.Barnard (1886 -1961) đã trình bày những nguyên
tắc và phơng pháp quản lý chung ở các tổ chức, coi trọng các phơng pháp quản lý
lao động, kích thích khả năng sáng tạo của con ngời, đề cao tinh thần cộng đồng vì
những mục tiêu chung của tổ chức.

Drucker, một nhà quản lý học nổi tiếng ngời áo, đợc mô tả nh ông hoàng của
quản lý đã có những cống hiến lớn lao cho khoa học quản lý. Theo Drucker, quản lý
bao gồm: quản lý một doanh nghiệp, quản lý các nhà quản lý và quản lý công nhân,
công việc.
Drucker đã hấp thụ và tổng hợp các quan điểm trớc đây, hình thành một học
thuyết quản lý thích nghi với bối cảnh thế giới ở thời kỳ bão táp của những thay đổi
về tiến bộ công nghệ và thị trờng. Kiến thức và hiệu quả lao động trí óc trở thành
nhân tố quyết định sự phát triển của các tổ chức kinh doanh.
Nhìn chung, t tởng xuyên suốt của các trờng phái, các học thuyết quản lý là:
mọi công việc, hoạt động quản lý thực chất đều là sự quản lý con ngời và cách
quản lý con ngời có hiệu quả là tạo điều kiện thúc đẩy họ phát huy hết khả năng
của mình vì mục tiêu chung của tổ chức. [7, tr 3- 9, tr 60] (*)
Nhng quản lý đợc hiểu theo nghĩa chung nhất là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý , đồng thời sử dụng một
cách hiệu quả tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đa hệ thống đến mục tiêu
một cách tốt nhất.
1.2-Phân biệt quản lý và quản trị.

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

6


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

* Xét về khái niệm chung:
- Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Cụ thể ở đây có thể hiểu quản lý là thuật chỉ sự tổ chức, điều khiển các doanh

nghiệp của Nhà nớc, không bao gồm hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp.
- Quản trị là quản lý và điều hành công việc thờng ngày trong sản xuất kinh
doanh hoặc trong sinh hoạt.
Có nghĩa là chủ doanh nghiệp vừa tổ chức, điều khiển, vừa điều hành hoạt
động của các bộ phận trong doanh nghiệp.
* Xét về nội dung bên trong:
Hành vi quản lý hay quản trị đều mang tính khoa học giống nhau.
Tuy nhiên, từ quản lý thờng dùng để nói về nội dung khoa học mang tính
khái quát chung, do đó quản lý thờng đợc dùng ở tầm vĩ mô.
(*): Tài liệu tham khảo số [7], trang 3 9 và trang 60.
Còn quản trị là thuật ngữ điều khiển của chủ thể quản trị tác động lên đối tợng bị quản trị thông qua con ngời nhằm đạt đợc mục tiêu đã đề ra. Quản trị là
thuật ngữ điều khiển dùng trong từng tổ chức cụ thể nhằm biến nỗ lực của nhiều ngời thành nỗ lực chung và hành động hớng theo chủ đích nhất định. [3]
2. Các chức năng và lĩnh vực quản trị.
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung và
nhiều cách tiếp cận, nhng xét cho cùng thì cũng cần thiết phải quy nạp vấn đề quản
trị vào những hoạt động nhất định đó chính là sự cần thiết phải phân biệt các chức
năng và
lĩnh vực quản trị.
Có thể định nghĩa chức năng quản trị là những hoạt động riêng biệt của quản
trị, thể hiện những phơng hớng tác động của quản trị gia đến các lĩnh vực quản trị
trong doanh nghiệp.

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

7


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp


Lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp đợc hiểu nh các hoạt động quản trị khi
đợc sắp xếp trong một bộ phận nào đó. ở các bộ phận này có ngời chỉ huy và liên
quan đến việc ra các quyết định quản trị.
Nếu các chức năng quản trị là các hoạt động trong một quá trình quản trị thì
các lĩnh vực quản trị là các tổ chức để thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thểgắn với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chức năng quản trị đợc xác định có tính chất nguyên lý, trong khi các
lĩnh vực quản trị thì gắn chặt với các điều kiện hoạt động kinh doanh cụ thể của
từng doanh nghiệp. Số lợng, hình thức thức tổ chức các lĩnh vực quản trị còn phụ
thuộc vào quy mô doanh nghiệp, vào ngành nghề kinh doanh, vào các yếu tố ngoại
lai khác.
Việc phân loại các chức năng quản trị và lĩnh vực quản trị có ý nghĩa quan
trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Các chức năng quản lý có thể đợc phân loại theo hai cách:
* Phân loại theo nội dung của quá trình quản lý có 5 chức năng:
-

Chức năng định hớng : Định hớng là chức năng đầu tiên và quan trọng nhất

trong quá trình quản lý. Nó gắn liền với việc lựa chọn chơng trình hoạt động cho tơng lai. Nội dung của chức năng định hớng là nhằm hoàn thành những mục đích,
mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra xuất phát từ bản chất của một hệ thống có tổ chức
để thực hiện các mục tiêu chung của doanh nghiệp và thiết lập một hệ thống các kế
hoạch để hội nhập và phối hợp hoạt động. Một doanh nghiệp chỉ thu đợc kết quả
khi nó đã xác định đợc rõ: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất nh thế nào?
vào thời điểm nào? Có thể nói chức năng định hớng là kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
-

Chức năng tổ chức: Đây là chức năng đặc trng của hoạt động quản lý bao


gồm việc xác định cơ cấu và liên kết các hoạt động khác nhau của tổ chức. Để thực
hiện đợc những nhiệm vụ, những kế hoạch đã đợc đề ra trong phần định hớng đòi

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

8


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải thiết lập môt cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp
nhất với các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp, đồng thời xác định những
công việc cần phải làm? Những ai thích hợp với công việc đó? Các công việc sẽ đợc
phối hợp với nhau nh thế nào? Những bộ phận nào cần đợc thành lập hoặc xoá bỏ,
quan hệ phân công và trách nhiệm giữa các bộ phận và hệ thống quyền hành trong
tổ chức. Chức năng này luôn đòi hỏi sự thích ứng, năng động.
-

Chức năng phối hợp (điều hành): Sau khi đã lập kế hoạch, đã xác định cơ

cấu tổ chức bộ máy và cán bộ thì vấn đề tiếp theo là phải làm cho cả doanh nghiệp
hoạt động, đó chính là chức năng điều hành. Nội dung chủ yếu của chức năng này
là khởi động và duy trì hoạt động của doanh nghiệp theo kế hoạch đã đề ra thông
qua các hoạt động của con ngời trong doanh nghiệp và phối hợp các bộ phận sản
xuất một cách nhịp nhàng và có hiệu quả. Bộ máy một doanh nghiệp cũng nh một
cỗ máy, nếu không có sự liên kết và phối hợp thì nó sẽ không thể hoạt động đợc.
-


Chức năng kiểm tra: Là một chức năng cơ bản của các nhà quản lý nói

chung và đối với nhà quản lý doanh nghiệp nói riêng. Kiểm tra là quá trình xem xét,
đo lờng, đánh giá và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo cho các mục tiêu, kế
hoạch của doanh nghiệp đợc hoàn thành một cách có hiệu quả. Thực chất của kiểm
tra là duyệt lại xem công việc có đợc tiến hành phù hợp với chơng trình đã định
không. Kiểm tra còn nhằm tìm kiếm các cơ hội, tiềm năng có thể khai thác để tận
dụng, thúc đẩy doanh nghiệp nhanh chóng đạt tới mục tiêu đã định. Chức năng
kiểm tra đòi hỏi mọi cán bộ quản lý ở mọi cấp trong doanh nghiệp phải thờng
xuyên xem xét lại các quyết định của mình và có sự điều chỉnh phù hợp.
-

Chức năng điều chỉnh: Chức năng này luôn đi liền với chức năng kiểm tra.

Đó là việc thờng xuyên theo dõi sự vận động của hệ thống để kịp thời phát hiện mọi
rối loạn trong tổ chức và luôn luôn cố gắng duy trì mối quan hệ bình thờng giữa các
bộ phận điều khiển và bộ phận chấp hành.
* Phân theo mối quan hệ trực tiếp với lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh:
xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

9


Khoa quản trị kinh doanh

-

khoá luận tốt nghiệp


Chức năng kỹ thuật: Gồm toàn bộ các công tác liên quan đến khâu chuẩn bị

kỹ thuật cho sản xuất, chuyển giao công nghệ, quản lý quy trình kỹ thuật, quản lý
máy móc thiết bị, nghiên cứu phát triển kỹ thuật, ứng dụng phơng pháp công nghệ
mới, thiết kế sản phẩm mới.
-

Chức năng kế hoạch, điều độ sản xuất: là các công việc liên quan đến việc

xác định chiến lợc chung và chiến lợc sản phẩm của doanh nghiệp, xây dựng kế
hoạch dài hạn và hàng năm lập kế hoạch tiến độ sản xuất và công tác điều độ sản
xuất.
-

Chức năng thơng mại: Bao gồm tất cả các công việc thuộc quan hệ kinh tế

đối ngoại nh: tìm nguồn khai thác, mua vật t, kỹ thuật, ký hợp đồng kinh tế, quảng
cáo, tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Làm tốt chức năng này sẽ bảo đảm cho việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc trôi chảy, thuận lợi.
-

Chức năng nhân sự: Chịu trách nhiệm phát triển và sắp xếp những ngời có

đủ tiêu chuẩn vào những công việc trong tổ chức. Nhà quản lý phải xây dựng những
tiêu chuẩn về năng lực cho tất cả các công việc hiện có, đánh giá và tuyển chọn
đúng những ứng cử viên và những ngời đơng chức để nâng cao khả năng và năng
lực của họ. Một khía cạnh vô cùng quan trọng khác của công tác nhân sự là xác
định ai là ngời có khả năng bồi dỡng thành nhà quản lý. Quản trị nhân sự là nhiệm
vụ vô cùng quan trọng trong quản trị doanh nghiệp vì đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào thì nguồn nhân sự luôn là cốt lõi của mọi vấn đề, là yếu tố quyết định sự thành

bại của doanh nghiệp.
-

Chức năng tổ chức lao động và thù lao lao động: Bao gồm các công việc về

định mức lao động, công tác tiền lơng, tiền thởng. Đây là một chức năng quan trọng
có ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động. Ngời quản lý tốt sẽ sử dụng tiền lơng
một cách phù hợp (phù hợp giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của ngời lao
động) và là một công cụ hữu hiệu để kích thích ngời lao động làm việc với năng
suất ngày càng cao.

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

10


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

Theo cách phân loại này, ngoài các chức năng trên còn có một số chức năng
khác nh: chức năng tài chính, chức năng hạch toán, chức năng kiểm tra và phân
tích, chức năng an ninh bảo vệ, chức năng tổ chức tốt đời sống tập thể và các hoạt
động xã hội.
Qua hai cách phân loại trên, phân loại theo nội dung của quá trình quản lý bảo
đảm cho quá trình đó đợc hoàn chỉnh và có hiệu lực; còn cách phân loại theo mối
quan hệ trực tiếp với lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh thì bảo đảm cho bộ
máy quản lý có sự phân công rõ ràng, chuyên môn hoá hợp lý. Hai cách phân loại
này đều cần thiết và đợc kết hợp với nhau trong thực tiễn.
Lĩnh vực quản trị đợc xem xét ở góc độ quản lý thực tiễn. Lĩnh vực quản trị là

các hoạt động quản trị đợc thiết lập trong các bộ phận có tính chất tổ chức ( nh
phòng, ban) và đợc phân cấp, phân quyền trong việc ra quyết định quản trị.
Lĩnh vực quản trị đợc phân định phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: truyền thống
quản trị, các yếu tố xã hội và cơ chế kinh tế, quy mô cũng nh đặc điểm kinh tế- kỹ
thuật của doanh nghiệp. Nó gắn liền với mỗi quốc gia, mỗi vùng cụ thể và sự tiến
bộ về nhận thức khoa học quản trị.
Có thể phân chia các lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp nh sau:
- Lĩnh vực vật t: Có các nhiệm vụ phát hiện nhu cầu vật t, tính toán vật t tồn
kho, mua sắm vật t, nhập kho và bảo quản, cấp phát vật t.
- Lĩnh vực sản xuất: Gồm toàn bộ các hoạt động có tính chất công nghiệp
trên cơ sở phối hợp các yếu tố lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động đã có
thể chế biến các sản phẩm hàng hoá và thực hiện các dịch vụ. Các nhiệm vụ quản
trị trong lĩnh vực này bao gồm: hoạch định chơng trình, xây dựng kế hoạch sản
xuất, điều khiển quá trình chế biến, kiểm tra chất lợng, giữ bản quyền, bí
quyết....và phát huy sáng chế phát minh của mọi thành viên.
- Lĩnh vực marketing gồm các nhiệm vụ: thu thập các thông tin về thị trờng,
hoạch định chính sách sản phẩm, hoạch định chính sách giá cả, hoạch định chính
sách phân phối, hoạch định chính sách hỗ trợ tiêu thụ.
xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

11


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

- Lĩnh vực nhân sự bao gồm các nhiệm vụ: Lập kế hoạch nhân sự, tuyển
dụng nhân sự, bố trí nhân sự, đánh giá nhân sự, phát triển nhân viên, quản lý nhân
sự và các hoạt động liên quan đến thù lao lao động.

- Lĩnh vực tài chính và kế toán gồm các nhiệm vụ: tạo, sử dụng và quản lý
vốn, kế toán sổ sách, tính toán chi phí, kết quả, xây dựng các bảng cân đối, tính
toán lỗ lãi, thẩm định kế hoạch, thống kê, kiểm tra việc tính toán...
- Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển gồm các nhiệm vụ: thực hiện các nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, đa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào áp dụng,
thẩm định hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật đợc áp dụng.
- Lĩnh vực tổ chức và thông tin gồm các nhiệm vụ: Tổ chức các dự án, phát
triển và cải tiến bộ máy tổ chức cho doanh nghiệp, tổ chức tiến trình hoạt động
toàn bộ doanh nghiệp; Xây dựng kế hoạch về các thông tin liên quan cho doanh
nghiệp, chọn lọc và xử lý các thông tin, kiểm tra thông tin và giám sát thông tin.
-

Lĩnh vực hành chính pháp chế và các dịch vụ chung bao gồm các nhiệm vụ:

Thực hiện các mối quan hệ pháp lý trong và ngoài doanh nghiệp, tổ chức các hoạt
động quần chúng trong doanh nghiệp, các hoạt động hành chính và phúc lợi doanh
nghiệp.
Mối quan hệ giữa phân loại theo chức năng và phân loại theo các lĩnh vực
quản trị:
Có thể nói, phân loại theo chức năng là sự quán triệt các nguyên lý khoa học
của quản trị; phân loại theo lĩnh vực là sự tiếp cận đúng đắn vào hoàn cảnh kinh
doanh thực tiễn của một doanh nghiệp. Hai cách phân loại trên không gạt bỏ nhau
mà ngợc lại có mối quan hệ hữu cơ, trực tiếp với nhau.[4, tr 35- tr38]
Có thể biểu diễn quan hệ hai cách phân loại theo ma trận quản trị:
Chức năng

Dự kiến

Tổ chức


Phối hợp

Chỉ huy

Kiểm tra

Lĩnh vực
Vật t

( DK)
DK V.t

(TC)
TC V.t

(PH)
PH V.t

(CH)
CH V.t

(KT)
KT V.t

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

12


Khoa quản trị kinh doanh


Sản xuất

DK SX

khoá luận tốt nghiệp

...........

..........

..........

...........

TC.......

PH.....

CH.......

KT...

Marketing
..............
Hành chính, DK...
pháp chế

3. Lao động quản lý trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
3.1- Khái niệm.

Doanh nghiệp là một hệ thống đợc thành lập từ hai hệ thống bộ phận là hệ
thống quản lý và hệ thống bị quản lý. Sự tác động của hệ thống quản lý lên hệ thống
bị quản lý trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thông qua quá
trình lao động của các cán bộ nhân viên làm việc trong bộ máy quản lý để thực hiện
các chức năng quản lý. Do vậy, lao động quản lý đợc hiểu là tất cả những ngời lao
động hoạt động trong bộ máy quản lý và tham gia vào việc thực hiện các chức năng
của quản lý.[4]
3.2- Phân loại lao động quản lý.
Trong doanh nghiệp, lao động quản lý đợc phân loại theo hai tiêu thức:
* Theo chức năng, vai trò đối với việc quản lý quá trình sản xuất:
-

Nhân viên quản lý kỹ thuật: Là những ngời đợc đào tạo ở trờng kỹ thuật

hoặc đã đợc rèn luyện trong thực tế sản xuất có trình độ kỹ thuật tơng đơng, đợc cấp
trên có thẩm quyền thừa nhận làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo, hớng dẫn
công tác kỹ thuật trong xí nghiệp. Bao gồm: Giám đốc hay phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật, trởng- phó phòng kỹ thuật, các kỹ s- kỹ thuật viên, nhân viên làm việc ở
các phòng ban kỹ thuật.
-

Nhân viên quản lý kinh tế: Là những ngời làm công tác lãnh đạo tổ chức

các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm giám đốc hay phó
giám đốc phụ trách kinh doanh, kế toán trởng, các cán bộ, nhân viên phụ trách kinh

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

13



Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

doanh ở các phòng ban, bộ phận nh phòng kế hoạch, phòng thống kê kế toán tài vụ,
phòng lao động tiền lơng, phòng điều độ của doanh
nghiệp.
-

Nhân viên quản lý hành chính: Là những ngời làm công tác tổ chức nhân

sự, thi đua khen thởng, quản trị hành chính, văn th đánh máy, tổng đài điện thoại,
bảo vệ thờng trực, phòng cháy chữa cháy, tạp vụ, vệ sinh...
*Theo vai trò đối với việc thực hiện chức năng quản lý:
-

Cán bộ lãnh đạo: Là ngời lao động quản lý trực tiếp thực hiện chức năng

lãnh đạo. Bao gồm: giám đốc, phó giám đốc, các trởng ngành, đốc công, quản đốc
và phó quản đốc các phòng ban trong bộ máy quản lý xí nghiệp.
-

Các chuyên gia: Là những ngời lao động quản lý không thực hiện các chức

năng lãnh đạo trực tiếp mà thực hiện các công việc chuyên môn. Bao gồm: các cán
bộ kinh tế, kỹ thuật, cán bộ thiết kế, những nhà khoa học. Đây là những lực lợng
tham mu cho lãnh đạo trong việc điều hành sản xuất kinh doanh.
-


Nhân viên thực hành kỹ thuật: Là những ngời lao động quản lý thực hiện

các công việc đơn giản, thờng xuyên phải lặp đi lặp lại, mang tính chất thông tin kỹ thuật và phục vụ bao gồm các nhân viên làm công tác kiểm định, nhân viên làm
công tác văn th đánh máy, lễ tân, bảo vệ, tạp vụ. Nhiệm vụ của họ là tiếp nhận các
thông tin ban đầu và xử lý chúng, truyền tin đến nơi nhận cũng nh chuẩn bị giải
quyết các thủ tục hành chính đối với các loại văn bản khác nhau của lãnh đạo doanh
nghiệp.
3.3- Nội dung hoạt động của lao động quản lý.
Các loại lao động quản lý khác nhau có nghĩa vụ khác nhau. Sự khác nhau đó
do tính chất của các chức năng quản lý quy định. Tuy nhiên, nội dung của tất cả lao
động quản lý các loại đều đợc hình thành từ các yếu tố thành phần sau:
- Yếu tố kỹ thuật: thể hiện ở sự thực hiện các công việc mang tính chất thiết
kế và phân tích chuyên môn nh: thiết kế, ứng dụng sản xuất mới, phân tích, thiết
kế các phơng án cải tiến công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức lao động.
xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

14


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

- Yếu tố tổ chức hành chính: Là các công việc nhằm tổ chức thực hiện các
phơng án thiết kế, các quyết định nh lập kế hoạch, hớng dẫn công việc, điều chỉnh,
kiểm tra và đánh giá công việc.
- Yếu tố sáng tạo: Thể hiện ở sự thực hiện các công việc nh: suy nghĩ tìm tòi,
phát minh ra các sáng kiến mới, các phơng pháp để hoàn thành công việc.
- Yếu tố thực hành giản đơn: Thể hiện ở sự thực hiện các công việc đơn giản,
đợc thực hiện theo quy định, hớng dẫn nh: công việc liên quan đến nhập và xử lý

thông tin, truyền tin và các công việc phục vụ.
- Yếu tố hội họp sự vụ: Thể hiện ở công việc tham gia các cuộc hội họp về
chuyên môn hoặc giải quyết công việc có tính chất thủ tục . Ví du: duyệt giấy tờ...
Nội dung lao động của cán bộ, nhân viên quản lý đều chứa đựng các yếu tố
trên, chỉ khác nhau ở tỷ trọng thành phần các yếu tố.
3.4- Đặc điểm của lao động quản lý
Lao động quản lý thờng xuyên nghiên cứu, phân tích thực tiễn, tổng kết những
kinh nghiệm, dự kiến những phơng án mới, lập kế hoạch công tác cho đơn vị của
mình, xây dựng các mối quan hệ, tìm các biện pháp thực hiện, nghiên cứu áp dụng
những thành tựu khoa học, những cơ sở lý luận vào thực tiễn.
Lao động quản lý có các đặc điểm:
- Hoạt động của lao động quản lý là hoạt động trí óc và mang tính sáng tạo.
Đây là đặc điểm cơ bản của lao động quản lý và nó quy định những đặc điểm
khác.
- Hoạt động lao động quản lý mang tính tâm lý xã hội cao. Xuất phát từ đặc
điểm lao động trí óc nên hoạt động lao động quản lý đặt ra yêu cầu cao về yếu tố
tinh thần, tâm lý đối với ngời lao động. Đặc điểm này đòi hỏi các biện pháp tổ
chức lao động khoa học phải tạo ra môi trờng lao động thoải mái, dễ chịu, tạo ra
bầu không khí tốt trong các tập thể lao động cũng nh phải chú ý đến những giới
hạn về tâm lý xã hội trong tổ chức lao động.

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

15


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp


- Thông tin kinh tế vừa là đối tợng, vừa là kết quả lao động, vừa là phơng tiện
của lao động quản lý. Trong quá trình hoạt động của lao động quản lý, đối tợng lao
động không phải là các yếu tố vật chất thông thờng mà là các thông tin kinh tế.
Bằng hoạt động lao động của mình, lao động quản lý thu nhận và xử lý các thông
tin để phục vụ mục đích quản lý ở các cấp quản lý trong doanh nghiệp. Mặt khác,
thông tin là phơng tiện hoàn thành nhiệm vụ của tất cả các hoạt động quản lý vì
nhờ có thông tin mà lao động quản lý nhận đợc những hiểu biết và có các t liệu cần
thiết để giải quyết nhiệm vụ.
Đặc điểm này đặt ra yêu cầu: phải tổ chức tốt công tác thông tin, trang bị đầy
đủ những phơng tiện để thu nhận và xử lý thông tin, cất giữ và truyền tin.
- Hoạt động quản lý nhìn chung có nội dung đa dạng, khó xác định, kết quả
lao động không biểu hiện dới dạng vật chất trực tiếp. Đây là một đặc điểm nổi bật
của hoạt động lao động quản lý và là một khó khăn cho công tác tổ chức lao
động. Do đặc điểm này nên hoạt động quản lý khó theo dõi, đánh giá và định
mức; đòi hỏi khi tiến hành tổ chức lao động phải có những phơng pháp nghiên
cứu, các phơng án tổ chức phù hợp và các định mức phù hợp.
- Hoạt động lao động quản lý mang tính chất năng động và mang trách
nhiệm cao. Do sản phẩm của lao động quản lý là các quyết định quản lý cho nên
dù một sai sót nhỏ cũng có thể dẫn đến những hậu quả to lớn, do đó trong quản lý
đòi hỏi phải có tinh thần trách nhiệm cao. Mặt khác nội dung quản lý rất đa dạng,
phải thực hiện nhiều công việc trong những điều kiện và tình huống khác nhau,
do đó đòi hỏi tính năng động cao. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu đối với tổ chức lao
động là phải chú trọng, bồi dỡng, tuyển chọn cán bộ, xác định rõ trách nhiệm và
quyền hạn trong phân công lao động quản lý. [1, 4]
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.

1. Khái niệm, yêu cầu của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp


16


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

1.1- Khái niệm.
* Khái niệm tổ chức:
Từ tổ chức thờng đợc dùng với nhiều nghĩa khác nhau. Nó có thể chỉ một
nhóm ngời nh câu lạc bộ hay hội và cũng có thể chỉ một công ty bao gồm cả ngời
lẫn phơng tiện tạo nên công ty đó. Nghĩa hẹp hơn của từ này mà ta quan tâm chỉ
quan hệ giữa con ngời và các nhóm tạo nên công ty và đợc trình bày trong một hồ
sơ tổ chức.
Nh vậy tổ chức là sự liên kết các cá nhân, những quá trình, những hoạt động
trong hệ thống nhằm thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở các
nguyên tắc quản lý nhất định.
Một đơn vị dù đó là một doanh nghiệp hành chính hay trờng học đều cần có sự
tổ chức. Nó bảo đảm cho các cá nhân trong đơn vị không hoạt động theo những mục
đích chồng chéo mà có sự phối hợp và sự thành công cho cả nhóm. Rõ ràng một
thành viên trong một tổ chức sản xuất sẽ làm việc tốt hơn khi họ biết công việc phải
làm là gì, ai là chủ, cơ cấu tổ chức ra sao, ngời nắm công việc có quyền hạn đến đâu,
cần phải làm gì trong những trờng hợp khẩn cấp, khi ngời chủ vắng mặt cần phải báo
cáo thông tin quan trọng nh thế nào, cho ai? Mọi ngời sẽ làm tốt công việc của mình
hơn nếu họ hiểu rõ vai trò của mình trong tổ chức, xét về cả cá nhân lẫn tập thể.
* Khái niệm cơ cấu tổ chức:
Mỗi tổ chức cần phải có một cơ cấu. Cơ cấu đợc xem nh nền tảng, bộ khung
của tổ chức. Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của việc sắp xếp theo trật tự nào đó
của các bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng. Nói cách khác cơ
cấu là cách thức mà nhiệm vụ và trách nhiệm cũng nh mối liên hệ giữa chúng đã đợc bố trí và ổn định.

*Khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Là tổng thể các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau đợc chuyên môn hoá, đợc giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và đ-

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

17


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

ợc bố trí theo từng cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các chức năng quản
lý của doanh nghiệp và thực hiện các mục đích chung đã đợc xác định của doanh
nghiệp.
Cũng có thể định nghĩa cơ cấu tổ chức quản lý là một hình thức tổ chức mà
trong đó quá trình quản lý đợc thực hiện dựa trên cơ sở phân định các chức năng
quản lý cho các bộ phận quản lý hành chính khác nhau- các cơ quan quản lý.
Trong cơ cấu quản lý phải xác định rõ sự phục tùng của các cơ quan quản lý cũng
nh các bộ phận sản xuất đối với các cán bộ lãnh đạo ngành dọc.
Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp đợc ấn định trong sơ đồ quản lý,
quy định biên chế cán bộ, các quy định về quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ
giữa các bộ phận và cả trong những quy định về chức trách đối với cán bộ thừa
hành.[13, tr11-14]
Giữa cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp có mối quan
hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Cơ sở của cơ cấu tổ chức quản lý trớc hết là bản thân
cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp. Đây cũng là mối quan hệ của chủ thể và đối tợng
quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý bao giờ cũng đợc hình thành từ các bộ phận, các cấp

quản lý:
- Bộ phận quản lý: Là một đơn vị riêng biệt có những chức năng quản lý nhất
định, chẳng hạn phòng kế hoạch, phòng kiểm tra kỹ thuật, phòng marketing...
-

Cấp quản lý: Là sự thống nhất tất cả các bộ phận quản trị ở cùng một trình

độ nhất định nh cấp doanh nghiệp, cấp phân xởng... [4]
Nh vậy, số bộ phận quản lý phản ánh sự phân chia chức năng quản lý theo
chiều ngang, còn số cấp quản lý thể hiện sự phân chia chức năng quản lý theo chiều
dọc.
Sự phân chia theo chiều ngang là biểu hiện của trình độ chuyên môn hoá trong
phân công lao động quản lý còn sự phân chia chức năng theo chiều dọc tuỳ thuộc

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

18


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

vào trình độ tập trung quản lý và có liên quan đến vấn đề chỉ huy trực tuyến và hệ
thống cấp bậc.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh sự cần thiết phải đảm bảo sự ăn khớp giữa
các bộ phận quản lý, giữa cấp quản lý với bộ phận quản lý và cấp sản xuất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp chính là hình thức phân công
lao động trong lĩnh vực quản lý. Nó tác động đến quá trình quản lý, một mặt phản
ánh cơ cấu, mặt khác nó tác động trở lại việc sản xuất của doanh nghiệp.

Nh vậy cơ cấu tổ chức cho phép chúng ta sử dụng hợp lý các nguồn lực và nó
cũng cho phép ta xác định rõ mối tơng quan giữa các hoạt động cụ thể và những
trách nhiệm, quyền hạn gắn liền với cá nhân, phân hệ của cơ cấu. Nó trợ giúp cho
việc ra quyết định bởi các luồng thông tin rõ ràng. Nó xác định cơ cấu quyền lực
của tổ chức.[1, tr236]
Nói cách khác, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý càng hoàn hảo thì quản lý
càng tác động một cách có hiệu quả đến sản xuất kinh doanh dịch vụ làm gia tăng
lợi nhuận. Ngợc lại nếu cơ cấu tổ chức cồng kềnh, nhiều cấp, nhiều khâu, thiết kế
công việc không tơng quan quyền hành, xếp đặt nhân viên không đúng thì nó sẽ trở
thành nhân tố kìm hãm sản xuất kinh doanh, dịch vụ, làm giảm lợi nhuận. Vì vậy
việc luôn phát triển và hoàn thiện những cơ cấu tổ chức quản lý sẽ đảm bảo cho
doanh nghiệp phản ứng nhanh chóng trớc những biến động xảy ra trong sản xuất
kinh doanh, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính, năng lực
sản xuất, lao động.
1.2- Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp.
Điều kiện của môi trờng kinh doanh hiện nay đòi hỏi các giám đốc doanh
nghiệp phải tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp thật phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý là
một vấn đề vô cùng phức tạp và tập trung lại là phải đáp ứng những yêu cầu sau
đây:
xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

19


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

- Tối u hoá:

Yêu cầu đòi hỏi giữa các khâu và các cấp quản trị đều thiết lập các mối quan
hệ hợp lý với số lợng cấp quản trị ít nhất, không thừa không thiếu bộ phận và không
chồng chéo chức năng trong doanh nghiệp, bảo đảm quyền hạn luôn tơng xứng với
trách nhiệm, cho nên, cơ cấu tổ chức quản trị mang tính năng động cao, luôn luôn
đi sát và phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tính linh hoạt:
Môi trờng kinh doanh trong và ngoài doanh nghiệp luôn luôn biến động
không ngừng cho nên để theo kịp với sự biến động ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn luôn chủ động. Vì vậy một cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng thích ứng
linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng nh ngoài môi
trờng.
- Tính tin cậy:
Trong thời đại bùng nổ thông tin nh hiện nay, lợng thông tin vào và ra ở
doanh nghiệp là rất lớn và lựa chọn những thông tin đáng tin cậy là rất khó. Do đó
cơ cấu tổ chức quản lý phải bảo đảm tính chính xác của tất cả các loại thông tin đ ợc
sử dụng trong doanh nghiệp. Nhờ đó bảo đảm đợc sự phối hợp hoạt động và nhiệm
vụ của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
- Tính kinh tế:
Việc hoàn thiện môi trờng pháp lý và kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế thị trờng là một trong những điều kiện để doanh nghiệp
khẳng định mình. Chế độ hạch toán kinh doanh độc lập đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản
lý doanh nghịêp phải sử dụng chi phí quản lý đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn để
xem xét yêu cầu này là mối tơng quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả thu về.
[1, tr236]
- Đảm bảo chế độ một thủ trởng trong quản lý doanh nghiệp:
Thực chất của chế độ một thủ trởng trong quản lý doanh nghiệp là: Quyền
quyết định những vấn đề thuộc về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, hành chính, đời sống
xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

20



Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

trong phạm vi từng doanh nghiệp và từng bộ phận đợc trao cho một ngời. Ngời đó có
nhiệm vụ quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đơn vị mình, đợc trao cho những
trách nhiệm và quyền hạn nhất định và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những quyết
định của mình. Mọi ngời trong doanh nghiệp và từng bộ phận phải nghiêm chỉnh
phục tùng mệnh lệnh của thủ trởng.
Việc đảm bảo chế độ một thủ trởng trong quản lý doanh nghiệp là điều cần
thiết bởi:
- Xuất phát từ tính biện chứng giữa tập trung và dân chủ, trên cơ sở phát huy
dân chủ đối với mọi ngời, cần phải tập trung thống nhất quản lý vào một đầu mối,
vào một ngời.
- Xuất phát từ tính tất yếu và yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp, từ yêu
cầu về tính chính xác, kịp thời của những quyết định, từ mối quan hệ trong phân
công lao động xã hội, bất kỳ sự hợp tác nào cũng phải có ngời chỉ huy thống nhất.
Các chức danh thủ trởng trong doanh nghiệp và vị trí chức danh đợc mô tả vắn
tắt trong bảng sau:

Thứ Chức danh thủ Vị trí từng chức
tự

trởng
Giám đốc

1
Quản đốc

2
Đốc công
3

danh

Phạm vi phát Ngời giúp việc
huy tác dụng

thủ trởng

quyền (ngời

Thủ trởng cấp

Toàn doanh

Các phó

thừa hành)
Mọi ngời

cao nhất doanh

nghiệp

giám đốc

trong doanh


nghiệp
Thủ trởng cấp

Toàn phân x- Các phó

nghiệp
Mọi ngời

cao nhất phân x-

ởng

quản đốc

trong phân

ởng
Thủ trởng cấp

Trong toàn

Không có

xởng
Mọi ngời

cao nhất trong ca ca làm việc
Tổ trởng tổ

Ngời dới


làm việc
Thủ trởng cấp

Trong toàn

trong một ca
Tổ phó

Mọi ngời

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

21


Khoa quản trị kinh doanh

4
5

khoá luận tốt nghiệp

công tác
Trởng các

cao nhất trong tổ
Thủ trởng cấp

tổ

Toàn phòng

Phó phòng

trong một tổ
Mọi ngời

phòng ban

cao nhất trong

(ban)

(ban)

trong phòng

chức năng

phòng (ban)

(ban)

Biểu : Các chức danh thủ trởng trong doanh nghiệp. [4, tr93]
* Mối quan hệ các chức danh thủ trởng:
- Thủ trởng cấp dới phải phục tùng nghiêm chỉnh mệnh lệnh của thủ trởng
cấp trên, trớc hết là thủ trởng cấp trên trực tiếp.
- Thủ trởng từng bộ phận có toàn bộ quyền quyết định những vấn đề thuộc
phạm vi đơn vị mình và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các mặt hoạt động do
đơn vị mình phụ trách.

- Tất cả các cấp phó đều là ngời giúp việc cho cấp trởng ở từng cấp tơng đơng và phải chịu trách nhiệm trớc cấp trên trực tiếp của mình.
- Mọi ngời trong từng bộ phận là những ngời thừa hành của thủ trởng cấp
trên, trớc hết là của thủ trởng cấp tơng đơng và phục tùng nghiêm chỉnh mệnh
lệnh của thủ trởng.
- Giám đốc là thủ trởng cấp trên và là thủ trởng cấp cao nhất trong doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi mặt hoạt động kinh doanh, kinh tế, chính
trị, xã hội trong doanh nghiệp trớc tập thể những ngời lao động và trớc chủ sở hữu
doanh nghiệp. Mọi ngời trong doanh nghiệp phải phục tùng nghiêm chỉnh mệnh
lệnh của giám đốc.[4, tr94]
2. Các nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Các nhân tố thuộc đối tợng bị quản trị:
- Nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp mà bộ máy quản trị phải
lãnh đạo thực hiện, bao gồm các vấn đề nh tính chất và đặc điểm của ngành nghề
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu sản xuất kinh doanh và quá trình
phát triển của nó, khối lợng công việc và địa bàn hoạt động.

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

22


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

- Trình độ trang bị máy móc và hiện đại hoá của công nghệ.
- Trình độ chuyên môn hoá, hiệp tác hoá, tập trung hoá và liên hợp hoá của
sản xuất nội bộ doanh nghiệp và trình độ hiệp tác hoá của doanh nghiệp khác.
- Trình độ con ngời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
Các nhân tố thuộc chủ thể quản lý:

- Quan hệ sở hữu và loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nh doanh nghiệp Nhà nớc, công ty cổ phần...
- Nhiệm vụ quản lý phải thực hiện, thể hiện ở số lợng các chức năng quản lý
và khối lợng của mỗi chức năng, lợng thông tin hàng ngày phải xử lý, lợng quyết
định phải đề xuất, tính khẩn trơng của công việc quản lý.
- Kiểu cấu tạo của bộ phận quản lý và mô hình quản lý đợc áp dụng, ví dụ
kiểu trực tuyến hay chức năng.
- Trình độ và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý.
- Trình độ trang bị các phơng tiện kỹ thuật cho công việc quản lý.
Các nhân tố thuộc môi trờng của doanh nghiệp:
- Nhu cầu và tình hình của thị trờng trong nớc và thế giới.
- Trình độ xã hội hoá, khu vực hoá và quốc tế hoá sản xuất kinh doanh.
- Môi trờng pháp lý. [1, tr237]
3. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
3.1.Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến (đờng thẳng).
Cơ cấu này đợc xây dựng dựa trên nguyên lý sau:
- Mỗi cấp chỉ có một thủ trởng cấp trên trực tiếp.
- Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức này đợc thiết lập chủ yếu theo chiều dọc.
- Công việc quản trị đợc tiến hành theo tuyến.
Đặc trng cơ bản của mô hình này là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dới đợc
quy định theo tuyến (trực tuyến- đờng thẳng). Cấu trúc này đợc vận dụng khi các

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

23


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp


vấn đề phải giải quyết không nhiều và tơng đối đơn giản. Cấp lãnh đạo bên trên có
thể quyết định ngay khi có đủ thông tin.
Ưu điểm:
- Mệnh lệnh đợc thi hành nhanh, dễ thực hiện chế độ một thủ trởng.
- Mỗi cấp dới chỉ có một cấp trên trực tiếp nên hiệu lực chỉ huy mạnh tránh
đợc tình trạng ngời thừa hành phải thi hành nhiều chỉ thị khác nhau, thậm chí mâu
thuẫn nhau của ngời phụ trách.
- Quyền hạn, trách nhiệm rất rõ ràng.
Người lãnh đạo
DN

Người lãnh đạo
tuyến SX 1

1

Người lãnh đạo
tuyến SX 2

2

3

4

1, 2, 3, 4: Những ngời thực hiện nhiệm vụ trực tiếp sản xuất.
Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu trực tuyến. [14, tr227]
Nhợc điểm:
- Ngời lãnh đạo quá bận và không chuyên môn hoá, do đó đòi hỏi ngời lãnh

đạo phải có những thông tin, kiến thức toàn diện, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Không tận dụng đợc các chuyên gia giúp vịêc.
Cơ cấu này phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động không
quá phức tạp, tính chất sản xuất liên tục, ngời chỉ huy đủ thông tin và kiến thức để
giải quyết các vấn đề nảy sinh.

xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

24


Khoa quản trị kinh doanh

khoá luận tốt nghiệp

3.2.Cơ cấu chức năng (song trùng lãnh đạo).

Người lãnh đạo
DN

Người lãnh đạo
chức năng B

Người lãnh đạo
chức năng A

1

2


3

4

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ cơ cấu chức năng.
Cơ cấu chức năng do Frederie.W.Taylor đề xớng và áp dụng trong chế độ đốc
công chức năng.
Theo cơ cấu này, khối lợng công tác quản lý trở nên rất lớn, buộc phải phân
chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức năng quản lý đợc chuyên môn hoá. Mở
rộng ra trong phạm vi toàn doanh nghiệp thì nó cho phép cán bộ phụ trách các
phòng chức năng có quyền ra các mệnh lệnh về các vấn đề có liên quan đến chuyên
môn của họ cho các phân xởng, các bộ phận sản xuất.
Ưu điểm:
- Thu hút đợc các chuyên gia vào công tác quản lý.
- Giảm bớt gánh nặng cho ngời lãnh đạo chung.
Nhợc điểm:
- Một cấp dới có quá nhiều cấp trên trực tiếp dẫn đến vi phạm chế độ một thủ
trởng.
- Chế độ trách nhiệm không rõ ràng nên khó xác định trách nhiệm và khó
xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

25


×