Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

nghiên cứu, sử dụng chế phẩm cao đặc và bột bồ công anh (lactuca indica l) trong chăn nuôi gà thịt theo hướng công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------

-----------

NGUYỄN SỸ GIÁP

NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG CHẾ PHẨM CAO ðẶC
VÀ BỘT BỒ CÔNG ANH (Lactuca indica L) TRONG CHĂN
NUÔI GÀ THỊT THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Thú y
Mã số

: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. BÙI THỊ THO

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi,
ñựơc sự hướng dẫn của PGS.TS.Bùi Thị Tho. Các số liệu nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược nghi rõ nguồn
gốc.


Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Sỹ Giáp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành ñề tài này, ngoài sự cố gắng, lỗ
lực của bản thân tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy cô, ñồng nghiệp, gia ñình và bạn bè.
ðầu tiên cho tôi gửi lời biết ơn chân thành ñến các thầy cô giáo của
trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội nói chung, các thầy cô giáo của bộ môn
Nội - Chẩn - Dược nói riêng, những người ñã cung cấp cho tôi không chỉ
những kiến thức chuyên sâu mà cả những kiến thức sống thiết thực.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, lòng biết ơn vô hạn ñến cố giáo
PGS.TS.Bùi Thị Tho người ñã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi hoàn thành
ñề tài này.
Tôi xin thể hiện lòng cảm kích ñối với các ñồng nghiệp, bạn bè vì
những giúp ñỡ của họ trong công việc, trong cuốc sống và những góp ý thiết
thức của họ trong chuyên môn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến gia ñình vì trong quá trình thực
hiện ñề tài tôi luôn nhận ñược sự ủng hộ, ñộng viên, tin tưởng của cha mẹ và
những người thân thiết trong gia ñình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011

Học viên

Nguyễn Sỹ Giáp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


Danh mục biểu ñồ

vii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu của ñề tài

3

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiển của ñề tài

4

2.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1

Một số nghiên cứu trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực ñề tài.

5

2.2

Cơ sở khoa học khi nghiên cứu tác dụng của dược liệu

8

2.3

Một số hiểu biết về cây bồ công anh

10

2.4

Một số hiểu biết về bào chế và dạng thuốc

16

2.5


Cơ sở về tiêu tốn thức ăn

17

2.6

Khái niệm sinh trưởng

17

2.7

Một số hiểu biết về quá trình tiêu hóa ở gà

19

2.8

Một số hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở gà thịt

22

2.9

Các nghiên cứu về tồn dư kháng sinh trong thịt

24

3.


ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - NGUYÊN LIỆU

PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

33

3.1

ðối tượng nghiên cứu

33

3.2

Nội dung

33

3.3

Nguyên liệu nghiên cứu

34

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iii



3.4

Phương pháp nghiên cứu

34

4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

44

4.1

Nghiên cứu, thử nghiệm các dạng chế phẩm của cây bồ công anh
trong phòng thí nghiệm

4.1.1

Kết quả phòng bệnh tiêu chảy cho gà bằng các chế phẩm bồ công
anh trong phòng thí nghiệm

4.1.2

57

Ảnh hưởng của chế phẩm bồ công anh ñến ñến hiệu quả sử dụng
thức ăn của gà thí nghiệm


4.2.4

52

Ảnh hưởng của các chế phẩm từ bồ công anh tới khả năng phòng
một số bệnh ở gà thịt

4.2.3

52

Ảnh hưởng của chế phẩm bồ công anh ñến khả năng tăng trọng
gà thí nghiệm

4.2.2

49

Ứng dụng các chế phẩm bồ công anh trong chăn nuôi gà theo
hướng công nghiệp

4.2.1

47

Ảnh hưởng của cao bồ công anh ñến tồn dư kháng sinh
enrofloxacin trong cơ và gan gà

4.2


44

Tác dụng của chế phẩm bồ công anh trong ñiều trị tiêu chảy trên
gà thịt so sánh kết quả ñiều trị với kháng sinh enrofloxacin

4.1.3

44

61

Ảnh hưởng của các chế phẩm bồ công anh ñến năng suất thịt gà lúc
42 ngày tuổi.

64

5.

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ðỀ NGHỊ

68

5.1

Kết luận

68

5.2


Tồn tại

70

5.3

ðề nghị

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

71

iv


DANH M C CH VI T T T

TT

Chữ ñược viết tắt

Ký hiệu

1

Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg thức ăn/kg tăng trọng)


HQSDTĂ

2

Lượng thức ăn thu nhận (g/con/ngày)

LTĂTN

3

Micromét

µm

4

Bồ công anh

BCA

5

European Economic Community

EEC

6

Enzym Linked Immunosorbent Assay


ELISA

7

European Union

EU

8

Food and Agriculture Organization

FAO

9

Phosphate - Buffered - Saline

PBS

10

Tetramethyl Benzidin

TMB

11

World Health Organization


WHO

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 4.1.1. Kết quả phòng bệnh tiêu chảy cho gà bằng các chế phẩm bồ
công anh trong phòng thí nghiệm. ...................................................... 45
Bảng 4.1.2. Kết quả ñiều trị tiêu chảy ở gà bằng chế phẩm cao ñặc bồ
công anh 10% và thuốc Enrofloxacin. ................................................ 47
Bảng 4.1.3.1. Lượng Enrofloxacin trong cơ và gan gà sau ñiều trị bằng
phương pháp ELISA. .......................................................................... 49
Bảng 4.1.3.2. Hàm lượng enrofloxacin (ppb) trong cơ và gan gà khỏe
mạnh.................................................................................................... 50
Bảng 4.2.1 Ảnh hưởng của chế phẩm bồ công anh tới khả năng tăng
trọng của gà thí nghiệm....................................................................... 54
Bảng 4.2.2.1 Số gà chết của các lô theo dõi. .................................................. 58
Bảng 4.2.2.2. Kết quả mổ khám bệnh tích gà chết trong các lô theo dõi. ..... 60
Bảng 4.2.3 Ảnh hưởng của các chế phẩm BCA ñến hiệu quả sử dụng
thức ăn của lô gà thí nghiệm. .............................................................. 62
Bảng 4.2.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm BCA ñến năng suất gà thịt 42

ngày tuổi.............................................................................................. 65

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT

Tên biểu ñồ

4.1

Kết quả phòng tiêu chảy cho gà bằng các chế phẩm BCA

4.2

So sánh hàm lượng Enrofloxacin (tiêm liều 5mg/kgP) trong cơ

Trang
46

và gan gà khỏe mạnh.

51

4.3


Tốc ñộ tăng trọng gà thí nghiệm.

55

4.4

Tỷ lệ gà chết trong các lô gà theo dõi.

59

4.5

Hiệu quả sử dụng thức ăn trong các lô gà theo dõi.

64

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
Trong ñiều kiện khí hậu nắng, nóng, mưa nhiều, ñộ ẩm cao, thời tiết lại

thay ñổi thường xuyên sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển mạnh khi
chăn nuôi tập trung: gia cầm, lợn theo hướng công nghiệp. Việc chữa trị bệnh
nhất thiết phải dùng ñến kháng sinh và các thuốc hóa trị liệu khác. Ngoài việc

ñiều trị, người chăn nuôi ñã sử dụng thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu
trong phòng một số bệnh và kích thích tăng trưởng. Các thuốc này tuy có hiệu
lực cao ñối với bệnh song chúng lại gây ñộc hại cho vật chủ, ngoài ra các
dược liệu này còn gây hiện tượng nhờn thuốc, kháng thuốc. ðiều ñặc biệt
nguy hiểm hơn, các loại hóa dược này còn gây tồn lưu trong sản phẩm thịt
ảnh hưởng ñến sức khỏe người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
ðây thực sự là vấn ñề nóng bỏng ñang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học chuyên môn trong nước và trên toàn thế giới. Do dịch bệnh còn xảy ra
phổ biến nên việc dùng thuốc thú y ñể phòng và ñiều trị cho ñàn gia cầm là
không tránh khỏi. Trị bệnh là việc quan trọng và cần thiết cho việc duy trì,
phát triển nhằm giảm thiệt hại về kinh tế. Sau khi khỏi bệnh, cần tăng cường
công năng của gan thận ñể thải chất ñộc trong ñó có kháng sinh là việc làm
cần thiết ñể nâng cao chất lượng thịt, trứng, sữa...cũng như ñảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Về mặt này, thuốc ñông dược có
nhiều ưu ñiểm hơn và có khả năng khắc phục ñược bằng các dược liệu có tác
dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu ñộc. Sử dụng dược liệu tăng khả năng ñào thải
các chất ñộc sau khi khỏi bệnh, thông qua ñó sẽ giảm ñược tồn lưu kháng sinh
trong sản phẩm ñộng vật là việc làm cần thiết ñáp ứng ñược nhu cầu của nhà
sản xuất và người tiêu dùng.
Việc sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc thảo dược ñể khắc phục tồn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


lưu trong các sản phẩm ñộng vật ñã và ñang tập trung sự chú ý của nhiều nhà
khoa học nhất là các nước châu Á: Trung Quốc, Ấn ðộ,... Trong lĩnh vực này,
năm 1999 Lê Thị Ngọc Diệp ñã sử dụng cây actiso (Cynara scolymus.L) chứa
nhiều hoạt chất có tác dụng chống viêm, lợi tiểu, thông mật, bổ gan chế thành

cao ñể hỗ trợ ñiều trị, tăng sức ñề kháng cho gà và tăng ñào thải ñộc tố nấm
mốc trong thức ăn của gà công nghiệp. Hiện tại các tác dụng dược lý kể trên
của dược liệu trong chăn nuôi thú y Việt Nam chưa ñược quan tâm chú ý
nhiều, hiện chưa có tài liệu hay công trình nào công bố việc sử dụng các loại
dược liệu có tác dụng kích thích công năng của gan, thận bằng cách bổ sung
thêm vào thức ăn, nước uống hàng ngày với mục ñích kích thích tăng trưởng,
tăng khả năng ñề kháng hay ñiều trị bổ sung nhằm giải ñộc cho vật nuôi trong
ñó có việc chống tồn lưu kháng sinh (do việc ñiều trị bệnh gây ra) trong các
sản phẩm có nguồn gốc từ ñộng vật.
Mặc dù ngày càng có nhiều loại thuốc mới ra ñời, nhưng thuốc có
nguồn gốc thiên nhiên vẫn có giá trị rất lớn trong phòng và trị bệnh cho ñộng
vật nuôi. Trong những năm gần ñây khi dược lý phân tử phát triển khoa học
lại chứng minh rằng một hợp chất thiên nhiên ñã tồn tại nhiều năm trong tế
bào sống (thực vật hoặc ñộng vật) khi ñược phân lập và sử dụng ñể ñiều trị
bệnh nghĩa là lại chuyển nó vào tế bào sống nó có khả năng dung nạp tốt và ít
tác dụng phụ hơn các chất tổng hợp hoá học. Do vậy ngày càng có nhiều
người cần sử dụng các thuốc có nguồn gốc dược liệu. Nhu cầu về dược liệu
trong những năm gần ñây tăng nhanh, ñặc biệt Việt Nam là một trong những
quốc gia có ñộ ña dạng sinh thái cao với khoảng 10.650 loài thực vật trong ñó
có khoảng 3.400 loài ñã ñược ghi nhận ñược sử dụng hay và có giá trị làm
thuốc (Viện dược liệu, 5/2001).
Từ xa xưa nhân dân ta ñã áp dụng các bài thuốc thảo mộc ñể chữa bệnh
cho vật nuôi. Có thể nói, lịch sử của quá trình sử dụng thuốc thảo mộc trong

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2


thú y trước ñây là lịch sử kinh nghiệm, mang tính truyền miệng trong dân gian

(Phạm Khắc Hiếu, 1995).
Trong những năm gần ñây, với sự tiến bộ mạnh mẽ của khoa học thú y,
ñã có nhiều công trình nghiên cứu về ñông dược và sử dụng thuốc nam ñể
chữa bệnh cho vật nuôi. Thuốc có nguồn gốc từ thảo mộc thường dễ kiếm,
quy trình bào chế ñơn giản, giá thành rẻ, dễ sử dụng, ít gây ñộc hại, lại có
hiệu quả cao. Ưu ñiểm nổi bật của thuốc ñông dược là không ñể lại chất tồn
dư có hại trong các sản phẩm chăn nuôi. Vì vậy, dược liệu thảo mộc trở thành
nguồn thuốc quan trọng, góp phần vào việc phòng, chữa bệnh cho gia súc, gia
cầm. Trong số các dược liệu quý phải kể ñến cây bồ công anh, nó là một trong
những cây thảo mộc có nhiều tác dụng tốt.
Theo Dược sỹ Tào Duy cần, 2001 cây bồ công anh là vị thuốc thanh
nhiệt, giải ñộc. Thuốc có tác dụng trị nhọt, mát gan và sáng mắt.
Xu hướng của thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng là sản xuất nông
nghiệp theo hướng an toàn, bền vững, thân thiện với môi trường. Tuy nhiên
việc sử dụng thuốc trong các trang trại chăn nuôi là một vấn ñề khá nan giải.
Có thể nói việc sử dụng thuốc ñúng liệu trình và ngừng sử dụng thuốc ñúng
thời gian quy ñịnh trước khi giết mổ là ñiều không dễ thực hiện. Vì vậy, việc
tìm ra phương pháp phòng trị bệnh bằng các loại thảo dược là việc làm cần
thiết.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô
giáo PGS.TS Bùi Thị Tho chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên
cứu, sử dụng chế phẩm cao ñặc và bột bồ công anh (Lactuca indica L)
trong chăn nuôi gà thịt theo hướng công nghiệp”.
1.2

Mục tiêu của ñề tài
Nghiên cứu một số tác dụng dược lý của cây bồ công anh ñể chế thành

các chế phẩm có tác dụng tiêu ñộc bổ sung vào thức ăn, nước uống ñể phòng


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


một số bệnh thường gặp, ñiều trị bệnh tiêu chảy ở gà, kích thích tăng trọng
nên làm giảm chi phí thức ăn/kg tăng trọng.
1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiển của ñề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả của ñề tài về việc sử dụng chế phẩm của cây bồ công anh
trong chăn nuôi gà thịt: phòng trị một số bệnh thường gặp, khả năng tăng
trọng, các chỉ tiêu năng suất thịt,...sẽ là cơ sở ñể lựa chọn liều lượng và các
dạng chế phẩm thích hợp với ñiều kiện thực tế của Việt Nam.
Kết quả của ñề tài cũng phần nào giải thích ñược cơ sở khoa học của
những bài thuốc cổ truyền về công dụng của dược liệu bồ công anh trong dân
gian. Trên cơ sở ñó ñịnh hướng sử dụng bồ công anh trong chăn nuôi thú y.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Xuất phát từ nhu cầu thực phẩm sạch và ñáp ứng vệ sinh an toàn thực
phẩm của người tiêu dùng trong xã hội ngày càng cao. Nhu cầu sử dụng sản
phẩm sạch trong ñó có thịt gia cầm ngày càng lớn. Sản xuất thịt gà không sử
dụng kháng sinh (gà thảo dược) ñang là mục tiêu phấn ñấu của nhiều trang
trại chăn nuôi lớn trong cả nước. ðồng thời các chế phẩm của cây bồ công
anh ñã góp phần vào tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi thông qua
việc tăng trọng nhanh, giảm tiêu tốn thức ăn, tăng tỷ lệ thịt và ñặc biệt là giảm
tỷ lệ gà chết.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Một số nghiên cứu trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực ñề tài.
Việc dùng thuốc trong nhân dân ta ñã có từ lâu ñời. Từ thời nguyên

thuỷ, con người muốn tồn tại thì ñã biết kiếm thức ăn và các vị thuốc trong
cây cỏ của thiên nhiên, các sản phẩm của ñộng vật có tác dụng chữa bệnh ñể
sử dụng bảo vệ sức khoẻ. Những hiểu biết về phân biệt các loại cây cỏ có lợi
và ñộc hại ñược nhân dân truyền miệng, ghi chép và ñúc kết thành kinh
nghiệm qua nhiều thế hệ nối tiếp nhau của loài người. ðây cũng là cơ sở thực
tiễn của việc ra ñời nền y học dân gian
Ngày nay, nhiều cây thuốc ñã có hiệu quả ñiều trị rõ rệt nhưng cơ chế
tác dụng vẫn chưa ñược giải thích và chứng minh. Xu hướng chung hiện nay là
kết hợp giữa ñông y và tây y với cách vừa áp dụng những kinh nghiệm chữa
bệnh của ông cha ta bằng thuốc nam, vừa nghiên cứu, khảo sát các tính năng,
tác dụng của cây thuốc bằng cơ sở của khoa học hiện ñại (ðỗ Tất Lợi, 1991).
Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực ñông dược, y dược cổ truyền bên
nhân y ñã và ñang thu hút ñược sự chú ý của nhiều nhà khoa học thế giới và
Việt Nam. Các nhà khoa học trong nước ñã chú ý ñến việc sử dụng các dược
liệu thực vật trong phòng và trị bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, nội, ngoại,
sản khoa,... Riêng lĩnh vực thú y, nghiên cứu về cây thuốc trong phòng trị
bệnh cho vật nuôi còn ít và cũng chỉ giới hạn trong việc khai thác, áp dụng
các bài thuốc cổ truyền. Cho ñến thời ñiểm này có rất ít tài liệu trong nước
công bố về tác dụng dược lý của các cây bồ công anh trong chăn nuôi thú y
với mục ñích tăng cường công năng gan và thận (lợi tiểu tiêu ñộc).

Các nhà khoa học trên toàn thế giới ñều cho rằng hiệu quả kinh tế, ñặc
biệt là an toàn sinh học khi sử dụng dược phẩm có ñược từ thiên thiên nhiên
(thảo dược, ñộng vật dùng làm thuốc: phòng trị bệnh, thức ăn dinh dưỡng,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5


ñiều trị bổ sung, kích thích sinh trưởng, sinh sản,…) so với các thuốc hóa học
tổng hợp do con người tạo ra tốt hơn rất nhiều. Theo Nguyễn Mạnh Hùng
1995 cho biết từ hai thập niên cuối thế kỷ 20 nhiều nước trên thế giới, ñặc biệt
là các nước ðông Nam Á ñã sử dụng các hoạt chất của hoa cúc trừ trùng làm
thuốc trị ngoại ký sinh trùng và sâu tơ phá hoại cây trồng nông nghiệp. Các
nhà khoa học Hàn Quốc: Lee I.R., Song J.Y., Lee Y.S. 1982 ñã nghiên cứu
tác dụng chống ung thư của toàn cây quyền bá (Selaginella tamariscina
“beauv” spring) họ Selaganiellaceae chiết bằng cồn methanol rồi cô thành cao
ñặc. Dùng cao chiết ñược từ toàn cây quyền bá thử trên tế bào ung thư dòng
P388 và MKN 45 in vitro. Kết quả cho thấy chất chiết ñã làm tăng tế bào chết
và làm giảm tế bào sống so với lô ñối chứng.
Gần ñây các nhà khoa học trên thế giới phát hiện thêm nhiều ñặc tính
quý của nấm linh chi (Ganoderma lucidum) trong việc chữa các bệnh về gan,
mật, ung thư,... thậm chí cả hiệu ứng ngăn ngừa và chống căn bệnh thế kỷ
AIDS (Viện dược liệu, 2001).
Những hoạt chất trong lá chè (thea cinenis) ngoài những tác dụng thông
thường như giải cảm, tiêu ñộc, lợi tiểu người ta còn phát hiện thêm một giá trị
ñặc biệt ñó là khả năng làm tăng sức ñề kháng của trẻ em ñối với virus gây
bệnh viêm não Nhật Bản B.
Tự nhiên Việt Nam có ñộ ña dạng sinh học cao, có tới 2/3 diện tích ñất
tự nhiên trong nước là rừng, ñồi núi và cao nguyên. Theo Nguyễn Thượng

Dong - Viện Dược liệu năm 2002, Việt Nam có 10.386 loài thực vật trong ñó
có 3.830 loài có khả năng sử dụng làm thuốc. Trong công nghiệp dược phẩm
nhân y ñã có 1.340/5.577 loại thuốc chiếm 24% ñược sản xuất từ dược liệu
hay hoạt chất từ dược liệu như: berberin, palmatin, artemisinin. Nhân y sử
dụng dược liệu với nhiều nguồn gốc khác nhau: thức ăn thay thế, phòng trị
các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, nội, ngoại, sản khoa, ung thư… với rất

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


nhiều dạng thuốc khác nhau: thuốc sắc, thuốc cao, viên hoàn, viên nén…
Về lĩnh vực thú y, Trần Minh Hùng và cộng sự 1978 ñã nghiên cứu sử
dụng các kháng sinh thực vật trong nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn, ñặc
biệt lợn con phân trắng ñạt hiệu quả cao. Bùi Thị Tho 1996. nghiên cứu tác
dụng phòng trị bệnh lợn con phân trắng của cây tỏi, tô mộc, hành, hẹ và dây
hoàng ñằng. ðặc biệt tác giả còn cho thấy vi khuẩn E.coli kháng lại kháng
sinh thực vật của tỏi, hẹ chậm hơn rất nhiều so với các thuốc hóa học trị liệu
khác: tetracyclin, neomycin, furazolidon… Riêng mảng sử dụng các cây dược
liệu: lá thuốc lào, thuốc lá, hạt na, vỏ rễ soan, hạt cau, củ bách bộ, dây thuốc
lá, hạt củ ñậu…ñể trị nội, ngoại ký sinh trùng thú y cũng ñã thu ñược những
kết quả nhất ñịnh (Nguyễn Văn Tý, 2002).
Theo Lê Thị Ngọc Diệp (1996) cây astiso (Cynara Scolymus. L) chứa
hoạt chất có tác dụng chống viêm, lợi tiểu, thông mất, bổ gan….
Edne Cave năm 1997 ñã công bố về tác dụng ức chế khối u, ức chế, ức
chế miễn dịch của hạt lá na.
Từ cây ñại (phumeria rubra linn var acutifolia baill) chiết ñược chất
fulvoplumierin có tác dụng ức chế vi khuẩn lao ở nồng ñộ 1 - 5µg/ml, nước
ép từ lá tươi có tác dụng với vi khuẩn Staphylococcus aureus, Shigella và

Bacillus subtilis (Vũ Xuân Quang, 1993).
Theo Trần Quang Hùng (1995) trong thuốc lá, thuốc lào có chứa
Ankaloid thực vật - Nicotin và Nornicotin trừ ñược ngoại ký sinh trùng và côn
trùng hại rau, cây công nghiệp.
Dùng dịch chiết thuốc lào ñã ñược làm ẩm bằng môi trường NaOH
5% có nồng ñộ là 0,4%; dịch chiết củ bách bộ ñược làm ẩm trong môi
trường HCl 5% có nồng ñộ 3%; dịch chiết hạt na ñã ñược làm ẩm trong
môi trường NaOH 5% có nồng ñộ là 8% ñiều trị ve, ghẻ chó có hiệu quả
cao (Nguyễn Văn Tý, 2002).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7


Kate. A. W. Roby và Leny Southam (1994) cho biết Pyrethrin tự nhiên
và tổng hợp có tác dụng ức chế sự hoạt ñộng của hệ thần kinh làm cho ký sinh
trùng bị tê liệt rồi chết.
Từ những nghiên cứu nêu trên có thể thấy rõ tầm quan trọng của thuốc
có nguồn gốc thảo mộc ñối với ñời sống của nhân dân ta. Những hiểu biết cơ
bản về thảo dược như trồng trọt, cách bào chế, dược lý và ñộc tính của cây
thuốc sẽ góp phần làm cơ sở cho việc nghiên cứu tác dụng của cây bồ công
anh và ñưa các vị thuốc này vào ứng dụng thực tế chăn nuôi thú y.
2.2

Cơ sở khoa học khi nghiên cứu tác dụng của dược liệu

2.2.1 Thành phần hóa học và hoạt chất của dược liệu
ðể thực hiện ñề tài này chúng tôi phải dựa vào nền y học cổ truyền và
các bài thuốc kinh nghiệm trong dân gian. Tiếp thu khoa học có sang tạo ñể

chọn dược liệu, chọn phương pháp nghiên cứu về tác dụng dược lý không
những phải phù hợp với ñiều kiện mà còn góp phần giải thích ñược cơ sở hóa
học của việc sử dụng cây thuốc trong thực tế. Tác dụng dược lý của cây thuốc
nhiều khi lại không phải chỉ do hoạt chất chính trong cây quy ñịnh. ðặc biệt
hoạt chất trong cây còn phụ thuộc mùa vụ và bộ phận thu hái cũng như cách
bào chế dược liệu khi dùng.
Khi xét tác dụng của một vị thuốc theo khoa học hiện ñại chủ yếu căn
cứ vào thành phần hoá học của vị thuốc, nghĩa là tìm trong vị thuốc có những
cái gì, tác dụng của những chất ñó trên cơ thể ñộng vật và người như thế nào?
Các chất chứa trong vị thuốc, hay gọi là thành phần hoá học có thể chia
thành hai nhóm chính: nhóm chất vô cơ và nhóm chất hữu cơ. Những chất vô
cơ tương ñối ít và tác dụng dược lý không phức tạp. Trái lại, các chất hữu cơ
có rất nhiều loại và tác dụng dược lý hết sức phức tạp. Hiện nay khoa học vẫn
chưa phân tích ñược hết các chất có trong cây, trong cơ thể ñộng vật làm
thuốc do ñó chưa giải thích ñược ñầy ñủ tác dụng dược lý của thuốc mà ông

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8


cha ta ñã dùng.
Việc nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của một vị thuốc không ñơn giản,
vì trong một vị thuốc ñôi khi chứa rất nhiều hoạt chất. Những hoạt chất ñó có
lúc phối hợp hiệp ñồng với nhau làm tăng cường và kéo dài tác dụng, nhưng
ñôi khi giữa chúng lại có tác dụng ñối lập. Vì vậy, tác dụng của một dược liệu
không bao giờ ñược quy hẳn về một thành phần chính. Sự thay ñổi liều lượng
cũng có thể ảnh hưởng ñến kết quả chữa bệnh. Trong ñông y thường sử dụng
phối hợp nhiều vị thuốc, hoạt chất của các vị thuốc chúng sẽ tác ñộng với
nhau làm cho việc nghiên cứu ñánh giá kết quả ñiều trị lại càng khó khăn

(Phạm Khắc Hiếu, 1995).
Nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc trên ñộng vật thí nghiệm là một
khâu hết sức quan trọng. Khi kết quả nghiên cứu tác dụng dược lý phù hợp
với những kinh nghiệm của nhân dân, thì chúng ta có thể yên tâm sử dụng
những loại thuốc ñó. Trong trường hợp nghiên cứu một vị thuốc nhưng không
có kết quả, chưa nên kết luận vị thuốc ấy không có tác dụng ñiều trị vì phản
ứng của các cơ thể sinh vật là khác nhau. Chính vì thế, những kết quả nghiên
cứu trong phòng thí nghiệm phải ñược xác nhận trên lâm sàng, mà những
kinh nghiệm chữa bệnh của ông cha ta ñã có từ hàng ngàn năm về trước là
những kết quả thực tiễn có giá trị. Nhiệm vụ của chúng ta là tìm ra cơ sở khoa
học hiện ñại của những kinh nghiệm ñó (ðỗ Tất Lợi, 1991).
2.2.2 Cách tác dụng của dược liệu có nguồn gốc thảo mộc
Một trong những mục ñích của việc khảo sát dược liệu là xác ñịnh tác
dụng của thuốc trên người và ñộng vật. Trước khi nghiên cứu khả năng ñiều
trị của dược liệu cần phải biết ñộng lực của nó.
Có loại dược liệu khi sử dụng sẽ gây ra dị ứng hoặc hiện tượng ñặc ứng
thuốc. Ở một số cây thuốc, liều ñiều trị tương ñương với liều ñộc, ñó là các dược
thảo có giới hạn an toàn trong ñiều trị thấp (Dương ñịa hoàng, curarơ, ô dầu).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9


Phần lớn các loại dược liệu lại hoàn toàn không gây ñộc, ñiển hình là
cây bồ công anh (ðỗ Tất Lợi, 1991).
Khi nghiên cứu cách tác dụng của dược liệu chúng ta cần phân biệt các
cây thuốc có tác dụng ñiều trị nguyên nhân (các cây có chứa kháng sinh thực
vật, ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh) và các cây thuốc ñơn thuần
chữa bệnh triệu chứng. Ví dụ: thuốc phiện chỉ có tác dụng làm giảm ñau mà

không tiêu diệt nguồn gốc gây ñau (Phạm Khắc Hiếu, 1997).
Cần lưu ý là dược liệu toàn bộ không phải bao giờ cũng có tác dụng
như từng thành phần riêng biệt chứa trong cây thuốc. Có thể có tác dụng hiệp
ñồng giữa chúng. Hành biển lợi tiểu ñồng thời là do xilaren, fructozan và
flavonoid.
Tuy hiếm nhưng trong một cây dược liệu cũng có các chất ñối lập. Ví
dụ: trong ñại hoàng, phan tả diệp vừa có các anthraglucozid gây nhuận tràng,
vừa có tanin làm săn se niêm mạc, cầm ỉa chảy.
Như vậy, mỗi tác dụng dược lý của cây thuốc, vị thuốc ñều có cơ sở
khoa học của nó. ðể giải thích ñầy ñủ những ñiều còn ẩn chứa trong tác dụng
tổng hợp của thuốc ñông dược, việc tiếp tục nghiên cứu về cây thuốc là rất
cần thiết.
2.3

Một số hiểu biết về cây bồ công anh
Theo GS.TS. ðỗ Tất Lợi (1991) Cây Bồ Công Anh còn gọi là rau bồ

cóc, diếp hoang, diếp dại, mót mét, mũi mác, diếp trời, rau mũi cày.
Tên khoa học Lactuca indica L.
Thuộc họ Cúc Asteraceae.
2.3.1 Mô tả cây bồ công anh
Bồ công anh là loài cây nhỏ, cao 0,6m - 1m, có thể cao tới 3m. Thân
mọc thẳng, nhẵn, không cành hoặc rất ít cành. Lá có nhiều hình dạng; lá phía
dưới dài 30cm, rộng 5- 6cm. Gần như không cuống, chia thành nhiều thuỳ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10



hay răng cưa to, thô, lá phía trên ngắn hơn, nguyên chứ không chia thuỳ, mép
có răng cưa thưa. Bấm lá và thân ñều thấy tiết ra nhũ dịch màu trắng ñục như
sữa, vị hơi ñắng. Cụm hoa hình ñầu, màu vàng, có loại tím. Có người gọi cây
hoa vàng là Hoang hoa ñịa ñinh và loài hoa tím là Tử hoa ñịa ñinh. Cả hai loại
ñều ñược dùng làm thuốc.
2.3.2 Phân bố, thu hái và chế biến
Lactuca. L là một chi tương ñối lớn, gồm những cây sống 1 năm, vài
loài sống nhiều năm phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới Bắc bán
cầu ở Ấn ñộ có khoảng 25 loài Việt Nam cũng có hơn 10 loài.
Bồ công anh có lẽ là loài phân bố phổ biến nhất. Nó mọc ở hầu hết các
tỉnh từ miền núi ñến ñồng bằng, ñộ cao phân bố thường không quá 1500m.
Cây cũng gặp ở nhiều nước khác như Trung Quốc, Lào, Ấn ðộ, Nhật Bản,
Philippin, Indonesia.
Bồ công anh mũi mác (Taraxacum officinale Wigg) là cây ưa ẩm và
sáng thường mọc trên những nơi ñất tương ñối màu mỡ nhất là các bãi bồi
ven sông, vườn bỏ hoang hoặc nương rẫy. Hàng năm cây mọc từ hạt thường
xuất hiện vào cuối mùa xuân cây sinh trưởng nhanh trong mùa hè ra hoa quả
vào ñầu mùa thu và sau ñó tàn lụi. Hạt giống có túm lông ở ñỉnh (ðỗ Huy
Bích và cộng cộng sự, 2004).
Bồ công anh (cây diếp dại: Lactuca indica L) mọc hoang tại nhiều tỉnh
miền bắc nước ta; ít thấy trồng. Việc trồng rất dễ dàng bằng hạt. Mùa trồng
vào tháng 3 - 4 hoặc 9 - 10. Có thể trồng bằng mẩu gốc, sau 4 tháng có thể bắt
ñầu thu hoạch.
Thường nhân dân ta dùng lá, lá hái về dùng tươi. Một số người hái cả
cây, cả rễ cắt nhỏ phơi khô ñể dùng (ðỗ Tất Lợi, 1991).
Rửa sạch, cắt ngắn 3 - 5cm, phơi khô dùng.
Nấu cao: rửa sạch, phơi khô, nấu thành cao ñặc, dùng uống kết hợp với

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


11


dán ngoài trong các trường hợp viên nhọt (1ml = 10g)
Dùng tươi: rửa sạch, giã nhỏ cho vào một ít muối ñắp vào chỗ bị viêm
nhọt, hoặc giã nhỏ hoà một ít nước chín, vắt lấy nước uống.
Bảo quản: phơi thật khô bỏ vào bao tải, ñể nơi cao ráo, thường xuyên
phơi, bị ẩm rất mau mục và mốc (GS. Trần Thuý và cộng sự, 2002).
2.3.3 Thành phần hoá học
Theo tài liệu nước ngoài tại một số loài Lactuca virosa, Lactuca sativa
L. (rau diếp của ta ăn) thấy trong có lactuxerin là một ete axetic của hai thứ
rượu nhị no lactuxerola α và lactuxerola β ngoài ra còn 3 chất ñắng có tên axit
lacturic, lactucopicrin và lactuxin. Lactucopicrin là este p.hydroxy
phenylaxetic của lactuxin (ðỗ Tất Lợi, 1991).
Còn theo ðỗ Huy Bích và cộng sự (2004) cho biết bồ công anh chứa
91,8% nước, 3,4% protid, 1,1% glucid, 2,9% xơ, 1,2% tro, 3,4mg% caroten,
25mg% vitamin C. Còn có β- amyrin, taraxasterol germanicol.
2.3.4 Tác dụng dược lý
Theo sự nghiên cứu của nước ngoài, những loại Lactuca nói trên không
có ñộc, tính chất gây ngủ nhẹ.
Cây Lactuca indica L. của ta chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
Bồ công anh ñược thử nghiệm với phương pháp lồng cử ñộng ñã thể
hiện tác dụng an thần.
Flavonoid của bồ công anh ñã ñược nghiên cứu tác dụng sinh học thấy
có tác dụng ức chế men oxy hoá khử peroxydase và catalase máu chuột cống
trắng
Những thí nghiệm tiến hành với huyết thanh người cũng cho những kết
quả ức chế men oxy hoá khử rõ rệt.
Tính vị, công năng của bồ công anh có vị ngọt, hơi ñắng, tính hàn, có
tác dụng giải ñộc, tiêu viêm, thanh nhiệt, tán kết.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


Bồ công anh Việt Nam là một vị thuốc kinh nghiệm trong nhân dân
ñể chữa bệnh sưng vú, tắc tia sữa, mụn nhọt ñang sưng mủ, hay bị mụn
nhọt ñinh râu.
Còn dùng uống trong chữa bệnh ñau dạ dày, ăn uống kém tiêu.
Liều dùng hàng ngày: 20 ñến 40g lá tươi hoặc 10 ñến 15 lá khô hay
cành và lá khô. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác, thường dùng
dưới dạng thuốc sắc có thêm ñường cho dễ uống. Còn dùng giã nát ñắp ngoài
không kể liều lượng.
Kiêng kỵ trong các trường hợp âm hư hoặc tràng nhạc, ung nhọt ñã vỡ
mủ, khi dùng bồ công anh nên thận trọng.
ðơn thuốc trong nhân dân có vị bồ công anh:
- Chữa sưng vú, tắc tia sữa: Hái 20g ñến 40g lá bồ công anh tươi, rửa
sạch, thêm ít muối giã nát, vắt lấy nước uống, bã dùng ñắp lên nơi vú sưng
ñau. Thường chỉ dùng 2 - 3 lần là ñỡ (kinh nghiệm dân gian).
- Chữa ăn uống kém tiêu, hay bị mụn nhọt: Lá bồ công anh khô 10 - 15g;
nước 600ml (3 bát), sắc còn 200ml (1 bát) (có thể ñun sôi kỹ và giữ sôi trong
vòng 15 phút). Uống liên tục trong 3 - 5 ngày, có thể kéo dài hơn.
- ðơn thuốc chữa ñau dạ dày: Lá bồ công anh khô 20g, lá khôi 15g, lá
khổ sâm 10g. thêm 300ml nước, sắc ñun sôi trong vòng 15 phút, thêm ít
ñường vào mà uống (chia 3 lần uống trong ngày). Uống liên tục trong vòng
10 ngày, nghỉ 3 ngày rồi lại tiếp tục cho ñến khi khỏi.
- Trị gai ñâm làm cho thịt sung phù: bồ công anh giã nát bôi vào nhiều
lần thì khỏi (ðỗ Kính Phương).
- Trị sản hậu không cho con bú, sữa tích lại làm cho vú căng, sưng: Bồ

công anh giã nát ñắp lên chỗ sưng ngày 3 ñến 4 lần (Mai Sư Phương).
- Làm cho răng cứng, mạnh gân xương, sinh ñược thận thủy, tuổi chưa
ñến 80 có tác dụng làm ñen râu tóc, tuổi trẻ uống già không yếu: bồ công anh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


1 kg loại này thường sống ở trong vườn, nó có vào tháng 3, tháng 4 sang mùa
thu thì nở hoa, khi ñó cắt cả gốc lá, thân cây, 1 cân rửa sạch ñem phơi âm can,
không ñược phơi nắng, bỏ vào thùng ñựng kín. Lấy 40g muối, 20g dương phụ
tử, tán bột rôi cho bồ công anh vào ñó ngâm 1 ñêm, hôm sau chia làm 20
nắm, rồi dùng giấy bao 3 - 4 lớp thật chặt. Lấy phân giun ñất buộc thật chặt
cho vào lò sấy khô, dùng lửa nướng cho hồng lên là ñủ. Xong ñem bỏ phân
giun ñất ñi rồi tán nhỏ, cứ sức vào rang vào buổi sáng, tối nhổ cũng ñược,
nuốt cũng ñược, làm lâu ,tới hiệu nghiệm (Hoàn Thiếu ðơn - Thụy Trúc
ðường Kinh Nghiệm Phương).
- Trị sưng vú ñỏ: Bồ công anh 40g, nhẫn ñông ñằng 80g giã nát, sắc
chén.
- Trị ung ñộc sưng tấy cấp tính: Bồ công anh 20g ñến 40g sắc với 2 chén
nước còn một chén uống trước bữa ăn (Tích ðức ðường Phương).
- Trị viêm ruột thừa chưa vỡ mủ: Bồ công anh 12g, tử hoa ñịa ñinh 20g,
mã xỉ hiện 40g, hoàng cầm, ñơn sâm mỗi thứ 12g săc uống (Lâm Sàng
Thượng Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị cam sang, ñinh nhọt: Bồ công anh giã nát, lấy riêng một ít vắt nước
trộn rượu sắc uống cho ra mồ hôi (chứng Loại Bản Thảo).
- Trị lở loét lâu ngày không khỏi, ong châm, rắn cắn, bọ cạp cắn: bồ công
anh giã nát ñắp vào vết thương (cấp cứu phương).
- Trị tuyên vú viêm cấp tính: Bồ công anh 32g, qua lâu, liên kiều mỗi thứ

20g, bạch trỉ 12g sắc uống. Bên ngoài dung bồ công anh tươi giã nát ñáp
(Lâm Sàng Thượng Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị kết mạc viêm cấp tính, mắt ñỏ sưng ñau (do can hỏa bốc lên): Bồ
công anh tươi 80g, chi tử 7 trái, sắc uống (Lâm Sàng Thượng Dụng Trung
Dược Thủ Sách).
- Trị ñường tiểu viêm, bầng quang viêm, tiêu hóa kém, căng ñau vùng dạ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

14


dày: Bồ công anh 40g, quất bì 24g, sa nhân 12g, tán bột. Mỗi lần uống 1 - 2g,
ngày 3 lần (Lâm Sàng Thượng Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị các chứng sưng vú, tắc tia sữa, thiếu sữa:
RP1: Bồ công anh, hạ khô thảo, bối mẫu. Liên kiều, bạch chỉ, qua lâu căn,
quất diệp, cam thảo, ñầu cấu, (gầu trên ñầu). Hùng thủ phẩm (phân chuột
ñực). Sơn ñậu căn, sơn từ cô, sắc uống làm viêm tùy theo bệnh ñể làm quân,
thần, tá, sứ (Trung Quốc Dược Học ðại Từ ðiển).
- RP2: hái 20g ñến 40g lá bồ công anh tươi, rửa sạch, thêm ít muối giã
nát, vắt lấy nước uống, bã dung ñắp lên nơi vú sưng ñau. Thường chỉ dùng 2 3 lần là ñỡ.
+ Chữa ăn uống kém tiêu, hay bị mụn nhọt: Lá bồ công anh khô 10 - 15g,
nước 600ml (3 bát), sắc còn 200ml (1 bát) (có thể ñun sôi kỹ và giữa sôi trong
vòng 15 phút). Uống liên tục trong 3 - 5 ngày, có thể kéo dài hơn.
+ Chữa ñau dạ dày: Lá bồ công anh khô 20g, lá khôi 15g, lá khổ sâm 10g.
Thêm 300ml nước, ñun sôi, sắc trong vòng 15 phút, thêm ít ñường vào uống
(chia làm 3 lần trong ngày). Uống liên tục trong vòng 10 ngày, nghỉ 3 ngày
rồi lại tiếp tục cho ñến khi khỏi.
Mắt ñau sưng ñỏ: Bồ công anh 40g, dành dành 12g. sắc uống ngày một
thang.

+ Viêm loét dạ dày, tá tràng: bồ công anh 40g, lá khôi, nghệ vàng 20g,
mai mực 10g, cam thảo 5g. Sắc uống ngày một thang.
+ Viêm phổi, phế quản: bồ công anh 40g, lá khôi, nghệ vàng 20g, mai
mực 10g, cam thảo 5g. Sắc uống ngày một thang.
+ Viêm phổi, phế quản: bồ công anh 40g, vỏ rễ dâu 20g, hạt tía tô 10g,
kim ngân hoa 20g, cam thảo nam 10g. Sắc uống ngày một thang.
+ Viêm gan virus: Bồ công anh 30g, nhân trần 20g, chó ñẻ răng cưa
(kiềm vườn) 20g, rau má 30g, cam thảo nam 20g. Sắc uống ngày một thang.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

15


2.4

Một số hiểu biết về bào chế và dạng thuốc
Từ thời nguyên thủy, con người ñã biết ñến cây cỏ, khoáng vật quanh

mình ñể chữa bệnh. Từ chỗ ban ñầu dùng các nguyên liệu làm thuốc ở trạng
thái tự nhiên, dần dần người ta ñã biết chế biến, bào chế chúng thành các dạng
thuốc ñơn giản ñể tiện dung và dữ trữ dùng hàng ngày.
Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khac, việc bào chế
thuốc ngày càng ñược nghiên cứu hoàn thiện và phát triển thành một trong
những môn học chính của ngành dược (Phạm Ngọc Bùng và cộng sự, 2004).
ðể có ñược dạng thuốc thích hợp trong phòng và ñiều trị bệnh thì
chúng ta phải bào chế dược liệu thành một chế phẩm có thể ñưa vào cơ thể
một cách thuận tiện nhất và khi vào cơ thể gia súc nó có tác dụng tốt nhất
Vậy dạng thuốc là sản phẩm cuối cùng của quá trình bào chế, trong
ñó dược chất ñược pha chế và trình bày dưới dạng thích hợp ñể ñảm bảo an

toàn, hiệu quả, thuận tiện cho người dùng và giá thành hợp lí (Phạm Ngọc
Bùng và cộng sự, 2004).
Cao ñặc bồ công anh dùng trong thí nghiệm chính là chế phẩm ñược
ñiều chế bằng cách sắc trong nước và cô ñến một ñậm ñộ nhất ñịnh (sắc ñặc 2
lần ñến tỷ lệ 1/1gạn thu dịch chiết; gộp dịch chiết 2 lần tiếp tục cô nhở lửa ñế
khi còn 2/1 thì chuyển sang bát sứ ñem cô cách thủy ñế dạng cao ñặc –
nghiêng bát không chảy là ñược). Cân và tính lượng cao ñặc thu ñược.
Cao thuốc thường có ñầy ñủ các tác dụng của dược liệu tươi và dễ sử dụng
hơn do hoạt chất ñược chiết xuất ra dưới dạng ở dạng dung dịch dễ uống, dễ
hấp thu ñể phát huy tác dụng. Do ñặc ñiểm này nên mặc dù cao thuốc là một
trong những dạng thuốc lâu ñời nhất (Thần nông 2.700 trước Công Nguyên)
và mặc dù ngày nay người ta phân lập một số lớn hoạt chất từ các dược liệu,
nhưng các cao thuốc và các chế phẩm ñiều chế từ cao thuốc vẫn còn chiếm
một vị thế quan trọng trong thực hành bào chế.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

16


2.5

Cơ sở về tiêu tốn thức ăn
Tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn ñể ñạt

ñược tốc ñộ tăng trọng, vì tăng trọng là một chức năng chính của quá trình
chuyển hóa thức ăn hay nói cách khác tiêu tốn thức ăn là hiệu suất giữa thức
ăn trên kg tăng trọng. Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành sản phẩm.
Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại. Khi tăng trọng nhanh tức cơ thể ñồng hóa, dị hóa tốt nên khả

năng trao ñồi chất tăng cường, làm cho hiệu quả sử dụng thức ăn cao, dẫn ñến
tiêu tốn thức ăn thấp. Chambers và cộng sự (1994) ñã xác ñịnh ñược hệ số
tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể và tăng trọng với tiêu tốn thức ăn
thường là rất cao từ 0,5 - 0,9.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng còn phụ thuộc vào ñộ tuổi, khi con
vật còn non chỉ tiêu này thấp, càng về sau lượng thức ăn tiêu tốn/1kg tăng
khối lượng càng cao.
Bùi ðức Lũng (1992) cho biết gà lai V 135 chi phí thức ăn cho 1 kg
tăng khối lượng ở các ñộ tuổi 4 tuần: 1,91kg; 5 tuần: 1,98kg; 6 tuần: 2,01kg; 7
tuần: 2,13kg; 8 tuần: 2,26kg.
Tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu có ý nghĩa quyết ñịnh ñến hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi gà thịt. Do vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu về
chế ñộ dinh dưỡng và các chế phẩm bổ sung nhằm phát huy ñược tiềm năng
sinh trưởng và ñem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.6

Khái niệm sinh trưởng
Theo Slec (1898) sự sinh trưởng bao giờ cũng phải có quá trình tế bào

phân chia tức là tăng số lượng tế bào, tăng thể tích các chất giữa tế bào, trong
ñó hai quá trình ñầu là quan trọng nhất. Gatner (1992) cho rằng quá trình sinh
trưởng trước hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào ñể tạo
nên sự sống. Sinh trường là sự tích lũy các chất hữu cơ do ñồng hóa và dị hóa,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

17



×