Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

ảnh hưởng của tài nguyên khí hâu đối với hoạt động du lịch và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.44 KB, 22 trang )

1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Mọi hoạt động kinh tế- xã hội (KT-XH) đều có quan hệ mật thiết với môi
trường không khí. Các điều kiện và tài nguyên khí hạu là thành phần quan trọng
của hệ sinh thái và là cơ sở quyết định cho sự phát triển KT-XH mỗi khu vực.
Việc khai thác và sử dụng hợp lý dạng tài nguyên này có ý nghĩa quan trọng
trong sự phát triển bền vững của mỗi địa phương. Trong các ngành kinh tế, thì du
lịch cùng với nông nghiệp chịu sự ảnh hưởng không nhỏ của các đặc điểm và tài
nguyên khí hậu.
Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở địa đầu Đông Bắc của Tổ quốc nhưng lại là
một trong những tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Sự phát triển đột phá
của Quảng Ninh trong những năm qua dựa trên hai thế mạnh là công nghiệp khai
thác than và du lịch. Trong đó, du lịch “ngành công nghiệp không khói” sẽ là
hướng phát triển bền vững của tỉnh. Sự phát triển của du lịch chịu sự chi phối của
nhiều điều kiện, trong đó khí hậu có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của
ngành.
Vì vậy, tiểu luận sẽ xem xét ảnh hưởng của tài nguyên khí hậu đến hoạt
động du lịch tỉnh Quảng Ninh nhằm phát huy những thuận lợi và khắc phục phần
nào những khó khăn do nó tạo ra với tiêu đề “Tài nguyên khí hậu và một số ảnh
hưởng của nó đến hoạt động du lịch tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
- Phân tích các đặc điểm của tài nguyên khí hậu Quảng Ninh.
- Đưa ra những ảnh hưởng của tài nguyên khí hậu đối với hoạt động du
lịch và một số giải pháp.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Vận dụng các kiến thức trong học phần “ Tài nguyên khí hậu” để giải
quyết những nội dung của tiểu luận.



2

Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1. Khái niệm về tài nguyên khí hậu
1.1.1. Khái niệm về tài nguyên
Trong thiên nhiên tồn tại các thành phần khác nhau như địa hình, đất đá,
khí hậu, nước, sinh vật…Tổng lượng của các thành phần đó trong môi trường đã
được khai thác hoặc chưa khai thác gọi là điều kiện tự nhiên.
Một phần của các khối dự trữ đó có thể sử dụng trong những điều kiện xã
hội, kinh tế và công nghệ nhất định gọi là tài nguyên. Như vậy, tài nguyên là
những dạng thức có sẵn để cung cấp cho nhu cầu kinh tế- xã hội (KT-XH) của
con người. [3].
Tài nguyên thiên nhiên có thể đã được sử dụng hoặc chưa sử dụng nhưng
đều có thể sử dụng được.
1.1.2. Tài nguyên khí hậu
Khí hậu là một thành phần tự nhiên quan trọng. Tài nguyên khí hậu là
nguồn lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, gió… của một vùng nào đó mà có thể
khai thác nhằm thúc đảy sự sinh trưởng, phát triển, tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi hoặc phục vụ những mục đích phát triển của các ngành KT-XH. [3]
1.2. Khái niệm về du lịch
Thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ tiếng Pháp “tuor”, nghĩa là đi vòng
quanh, cuộc dạo chơi. Du lịch gắn với nghỉ ngơi, giải trí nhằm phục hồi, nâng
cao sức khoẻ và khả năng lao động của con người, nhưng trước hết liên quan mật
thiết với sự chuyển dịch của họ.
Theo tổ chức WTO năm 1994 thì du lịch được định nghĩa: “là một tập hợp
các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việcdi chuyển tạm thời của con
người khỏi nơi ở thường xuyên nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ ngơi, dưỡng
sức…và nhìn chung vì những lý do không để kiếm sống. [6]

1.3. Mối quan hệ giữa tài nguyên khí hậu và hoạt động du lịch
3
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng
lớn đến du lịch. ảnh hưởng của nó đến du lịch được đánh giá thông qua khí hậu
sinh học với chỉ tiêu chính là nhiệt độ, độ ẩm không khí và một số chỉ tiêu khác
như gió, lượng mưa, số giờ nắng, áp suất khí quyển…[6]
Nếu điều kiện khí hậu thuận lợi làm cho con người có sức khoẻ dồi dào,
tinh thần thoải mái và hiệu quả làm việc cao thì rất thích hợp cho du lịch nghỉ
dưỡng, tham quan, giải trí cuối tuần… Khí hậu điều hoà, ít thiên tai, bao lũ sẽ
không gây trở ngại cho việc tổ chức các hoạt động du lịch cũng như gây thiệt hại
đối với cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Những nơi có khí hậu điều hoà thường
được du khách ưa thích. Nhiều cuộc thăm dò cho thấy, khách du lịch thường
tránh những nơi quá lạnh, quá ẩm hoặc quá nóng, quá khô.
Mặt khác, sự phân hoá mùa của khí hậu còn quyết định mùa vụ du lịch.
1.4. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và KT-XH tỉnh Quảng Ninh
1.4.1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh là tỉnh nằm ở vùng duyên hải Đông Bắc Việt Nam. Tỉnh được
xác định bởi toạ độ địa lý 20
0
40’B- 21
0
44’B và 106
0
25’Đ- 108
0
25’Đ. Phía Bắc
giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lạng Sơn, Bắc Giang; nam giáp Hải Dương, Hải
Phòng; phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ. Tổng chiều dài ranh giới khoảng 550 km,
trong đó đường biên giới với Trung Quốc dài 92 km và đường bờ biển là 250
km.

Diện tích toàn tỉnh là 5.938 km
2
, trong đó đất liền chiếm 85%, còn hải đảo
chiếm 15%. Quảng Ninh là một tỉnh dài và hẹp như vòng cung quay bề lõm về
phía biển. Từ Đông sang Tây nơi dài nhất tới 300 km, từ Bắc xuống Nam nơi
rộng nhất chỉ khoảng 50 km.









4




Hình 1: Lược đồ tỉnh Quảng Ninh

Đặc trưng về tự nhiên chia Quảng Ninh thành 2 miền: miền Đông và miền
Tây với 14 đơn vị hành chính
1.4.2. Điều kiện tự nhiên
* Địa hình- địa mạo: Quảng Ninh là tỉnh miền núi, song có sự đa dạng về
địa hình gồm cả đồi núi xen kẽ đồng bằng và vùng duyên hải phía Đông. Các dãy
núi lớn , hầu hết ở độ cao dưới 1.000m thuộc cánh cung Đông Triều, chạy theo
hướng Đông Bắc- Tây Nam song song với đường bờ biển. Tiếp theo dải đồi núi
là vùng đồi thấp, là những đồi bát úp, đỉnh tròn mềm mại. Đồng bằng nhỏ, hẹp

chiếm khoảng 10% diện tích toàn tỉnh gồm đồng bằng ven biển miền Đông và
đồng bằng phù sa sông Thái Bình ở miền Tây. [7]
Ngoài vùng biển là trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ kéo dài thành hình vòng
cung song song với bờ biển, trong đó các đảo đá vôi với nhiều hang động đẹp rất
hấp dẫn khách du lịch tập trung ở khu vực Hạ Long và Bái Tử Long.
* Sông ngòi: Sông ngòi Quảng Ninh mang đặc điểm chung của sông ngòi
duyên hải ngắn, dốc. Cả tỉnh có tới gần 30 con sông suối dài trên 10 km, mật độ
lưới sông khá dày, trung bình 1- 1,9 km/km
2
.
* Biển và tài nguyên biển: Biển Quảng Ninh có diện tích gần 6 vạn km
2

với nhiều tiềm năng cho phát triển KT- XH, đặc biệt là du lịch. Cảnh quan của
các vịnh với hệ thống đảo đá và hang động trở thành kỳ quan Thiên nhiên của thế
giới đã được UNESSCO công nhận là lợi thế du lịch độc nhất vô nhị. Cảnh đẹp
cùng nhiều loại hải sản của vùng nhiệt đới có giá trị thu hút khách du lịch.
1.4.3. Điều kiện KT-XH
* Sự tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế: Tỉnh đã tập trung ưu tiên phát
triển công nghiệp và du lịch ở những khu vực trọng điểm như thành phố Hạ
Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí… Do đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
hơn mức trung bình cả nước và ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời
kỳ 1996- 2000 là 9,6%. [7]
5
Cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh trong những năm qua có sự chuyển dịch
mạnh mẽ, phù hợp với lợi thế của tỉnh. Tỷ trọng nông- lâm- ngư nghiệp giảm, từ
năm 2000 đến 2005 tương ứng là 8,6% xuống còn 5,2%. Tỷ trọng du lịch- dịch
vụ cũng giảm từ 45,9% còn 40,3 %. Cùng thời kỳ công nghiêp- xây dựng tăng từ
45,3% lên 51%. [7].
Sự phát triển kinh tế của Quảng Ninh còn rất nhiều triển vọng của một tỉnh

trong vùng kinh tế trọng điểm.
* Cơ sở hạ tầng: Tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện các tuyến đường giao
thông quan trọng từ Hạ Long đi Móng Cái. Đã xây dựng các công trình quan
trọng như cầu Bãi Cháy, cảng Cái Lân, cầu Tài Xá…Hoàn thành dự án cấp thoát
nước ở thành phố Hạ Long. Mở rộng mạng lưới điện.
* Văn hoá- giáo dục và quản lý bảo vệ môi trường: Văn hoá- giáo dục
được nâng cao đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí của người dân. Tăng cường quản
lý bảo vệ tài nguyên môi trường, nhất là các dự án bảo vệ vịnh Hạ Long.
Như vây, Quảng Ninh là vùng đất có nguồn tài nguyên rất đa dạng, đặc
biệt là phát triển du lịch. Kinh tế- xã hội của tỉnh có sự phát triển mạnh mẽ, trong
đó du lịch được xác định là ngành chủ lực.

















6










Chương 2: Đặc điểm tài nguyên khí hậu và ảnh hưởng của nó đến
hoạt động du lịch ở Quảng Ninh
2.1. Các nhân tố hình thành khí hậu của tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Bức xạ Mặt Trời
Do nằm trong khu vực nội chí tuyến (giữa chí tuyến Bắc và xích đạo) nên
luôn được Mặt Trời chiếu sáng quanh năm với độ cao lớn.Vì thế, bức xạ tổng
cộng cũng lớn, trung bình năm trên 200 kcal/cm
2
, tháng ít nhất cũng trên 10
kcal/cm
2
. [5]
Thực tế bức xạ tổng cộng giảm đi do lượng mây lớn (có tháng chiếm 80-
90% bầu trời). Bức xạt tổng cộng chỉ khoảng 50% bức xạ lý tưởng. Cán cân bức
xạ luôn dương, khoảng 60- 70 kcal/cm
2
. [5]
Đồng thời, do có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh với khoảng cách nhỏ (chỉ
vài ngày) nên khí hậuchỉ có một cực đại và một cực tiểu.
Bức xạ Mặt Trời là yếu tố quan trọng hình thành khí hậu, quyết định số
giờ nắng, chế độ nhiệt, nên là động lực cho các quá trình và hiện tượng trong khí
quyển cũng như các nhân tố hình thành khí hậu khác.

2.1.2. Hoàn lưu khí quyển
Nằm trong khu vực Đông Nam á, nơi giao tranh mạnh mẽ của hai hệ thống
hoàn lưu có qui mô lớn là hoàn lưu tín phong và hoàn lưu gió mùa châu á. Sự
giao tranh làm biến tính khá mạnh bản chất “nhiệt đới” ở đây.
Tín phong là hoàn lưu thường xuyên ở vùng nội chí tuyến, nhưng ở Việt
Nam thì gió này không liên tục vì bị gió mùa lấn át. Tín phong thổi theo hướng
7
Đông Bắc nên mang nhiều hơi nước và khá nóng. Vì vậy, nó không ổn định, hay
bị nhiễu động, đôi khi gây thời tiết xấu.
Hoàn lưu gió mùa châu á là một trong những chế độ gió mùa đặc sắc nhất
hành tinh, được hình thành chủ yếu bởi sự tương phản về nhiệt độ giữa lục địa
châu á rộng lớn với Thái Bình Dương và ấn Độ Dương; giữa hai bán cầu trong
cùng một mùa. [4]
- Gió mùa mùa đông gồm gió mùa cực đới của vùng đông bắc tràn xuống
và gió mùa có tính nhiệt đới (sự phát triển của tín phong) của vùng Đông Nam á.
- Gió mùa mùa hè có thể là gió mùa Tây Nam á (từ ấn Độ Dương tàn sang)
và tín phong Nam Bán Cầu thổi lên theo hướng Đông Nam. Quảng Ninh không
chịu tác dụng của gió mùa Tây Nam.
Hai loại gió mùa này đã tạo nên hai mùa tương phản: mùa đông và mùa hè
cho miền Bắc Việt Nam, trong đó có Quảng Ninh. Gió mùa mùa đông đã tạo nên
một mùa đông lạnh với hai loại thời tiết: lạnh khô vào đầu mùa do khối không
khí cực đới lục địa và lạnh ẩm vào cuối mùa do khối không khí này qua biển đã
bị biến tính. Gió mùa mùa hè với hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới đã tạo nên
thời tiết nóng ẩm cho Quảng Ninh.
Hoạt động của hai loại gió này cũng kèm theo các nhiễu động gây mưa
như frônt lạnh, dải hội tụ nhiệt đới, bão…làm cho khí hậu càng thêm phức tạp.
2.1.3. Các nhân tố địa lý
* Vị trí địa lý
Vĩ độ địa lý quyết định độ cao Mặt Trời, thời gian chiếu sáng nên quyết
định lượng bức xạ Mặt Trời. Quảng Ninh nằm trong khu vực nội chí tuyến, bức

xạ Mặt Trời lớn nên nền nhiệt độ khá cao (trừ mùa đông cho khối khí cực làm
biến tính). [3]
Mặt khác, do vị trí giáp biển nên khí hậu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của hải
dương. Mùa đông, biển có tác dụng làm ấm không khí nên vào cuối mùa đây là
khu vực đầu tiên đón gió mùa Đông Bắc qua biển. Gió này đem lại thời tiết ấm,
ẩm với hiện tượng mưa phùn rất điển hình. Mùa hè gió từ biển thổi vào làm cho
thời tiết mát mẻ và ẩm hơn. Tác dụng của bão đến Quảng Ninh không mạnh mẽ
do sự che chắn của hệ thống đảo trên vịnh. Tuy nhiên, một số nhiễu động như lốc
xoáy, mưa lớn… cũng thường xuyên xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
8
* Địa hình: Địa hình có hướng vòng cung do các dãy núi trong cánh cung
Đông Triều tạo thành. Cánh cung này cùng với sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn
chụm đầu ở Tam Đảo giống như hình nan quạt có tác dụng hút gió mùa Đông
Bắc. Vì thế, mùa đông Quảng Ninh chịu tác dụng trực tiếp của gió mùa Đông
Bắc tạo nên một mùa đông sâu sắc, nhiệt độ xuống thấp (Tiên Yên nhiệt độ
xuống tới 1
0
C)
Đồng thời, địa hình núi cao có hướng Tây Nam- Đông Bắc cũng trở thành
nơi đón gió Đông Nam tạo thành các điểm mưa lớn như Nam Châu Lãnh, Cao
Xiêm, Am Váp…
Địa hình đảo trong vịnh giống như bức tường thành giảm bớt sự hoạt động
của bão, gió mùa Đông Bắc.
* Dòng biển: ở đây, không có những dòng biển lớn hoạt động ổn định hoạt
động quanh năm nên ảnh hưởng với khí hậu không lớn, ví dụ dòng biển nóng
làm khí hậu ấm suốt năm. Các dòng biển hoạt động theo mùa, mùa hè dòng biển
nóng, mùa đông dòng biển lạnh nên chỉ có tác dụng làm tăng cường các kiểu thời
tiết đặc trưng của mỗi mùa.
2.2. Đặc điểm tài nguyên khí hậu Quảng Ninh
Đặc điểm bao trùm khí hậu Quảng Ninh là tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa

có mùa đông lạnh và mùa hạ nóng, mưa nhiều. Đặc điểm đó đã tạo nên giá trị tài
nguyên khí hậu riêng biệt, chi phối các hoạt động KT-XH, trong đó có hoạt động
du lịch.
2.2.1.Tài nguyên bức xạ- nắng
Bức xạ- nắng là tài nguyên khí hậu cơ bản và quan trọng của Việt Nam nói
chung và Quảng Ninh nói riêng.
* Bức xạ tổng cộng: Do độ cao Mặt Trời lớn và thời gian chiếu sáng tương
đối đồng đều nên bức xạ tổng cộng hàng năm đến được mặt đất trên lãnh thổ
Quảng Ninh khá dồi dào. Trung bình bức xạ tổng cộng năm là là 114 kcal/cm
2
.
Lượng bức xạ tổng cộng có trị số lớn khoảng 8 tháng từ tháng IV đến tháng XI
(trên 10 kcal/cm
2
). Bức xạ tổng cộng đạt cực đại vào tháng V (12,2 kcal/cm
2
).
Các tháng có bức xạ tổng cộng đạt cực tiểu là tháng I, tháng II ( xấp xỉ 5
kcal/cm
2
).
Bảng 2.1: Bức xạ tổng cộng (kcal/cm
2
) [1]

×