Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bài giảng giải phẫu bệnh apxe gan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.81 KB, 22 trang )

Áp xe gan


Mục tiêu:
1. Phân biệt được hình thái tổn thương của áp
xe gan do amíp và áp xe gan đường mật.
2. Chỉ rõ mối liên quan giải phẫu bệnh - lâm
sàng của 2 loại áp xe này.


1. Định nghĩa và nguyên nhân
1.1. Định nghĩa:
áp xe gan là tổn thương
viêm mủ tạo thành ổ
khu trú ở gan.


1.2. Nguyªn nh©n:
Nguyên nhân

Cơ chế

¸p xe gan do amip
¸p xe gan do viªm ruét thõa
¸ xe gan do nhiÔm khuÈn huyÕt
¸p

Đ­êng
huyÕt
quản


TÜnh
m¹ch cöa
Đéng
m¹ch gan

¸p xe gan ®­êng mËt do giun s¸n
¸p xe gan do sái ®­êng mËt
¸p xe gan do viªm ®­êng mËt,
kh«ng cã giun s¸n hoÆc sái

Đ­êng èng mËt


2. áp xe gan amip
Cơ chế gây bệnh:
Kén amip - thể gây bệnh
gặp điều kiện thuận lợi

Ruột (gây loét)
bằng giả túc qua mô kẽ

Mạch máu
theo tuần hoàn cửa

Gan (gây tổn thương ở gan)


2. áp xe gan amip
Cơ chế gây bệnh:
Thân chung tĩnh mạch cửa quá ngắn (6-8cm) nên máu

qua đó vẫn chảy theo 2 luồng:
+ Máu của tĩnh mạch mạc treo tràng trên đổ vào gan
phải là chủ yếu
+ Còn máu của tĩnh mạch mạc treo tràng dưới đổ vào
gan trái.
+ Do đó thường gặp áp xe gan do amip ở gan phải.


2. áp xe amip
2.1. Đại thể:
- Thường gặp ở thuỳ phải
- Amip làm tắc mạch nhỏ gây
nhồi máu, đồng thời giải phóng
ra enzym gây hoại tử tế bào gan.
- Thường có một ổ áp xe duy
nhất nằm gần bề mặt gan. Có
trường hợp áp xe rất lớn chiếm
toàn bộ gan phải, chứa hàng lít
mủ.


2. áp xe amip
2.1. Đại thể (tiếp):
- ở thời kỳ đầu:
+ Gan to, phản ứng sung
huyết, màu đỏ.
+ Mặt cắt máu chảy nhiều
thường có một ổ mô hoại
tử màu xám hơi đỏ
+ Vây quanh có một vùng

mô gan màu tím sẫm do
sung huyết mạnh.


- Mô hoại tử tăng dần, do tế bào gan bị tiêu
huỷ bởi một enzym đặc biệt của amip tạo
thành mủ:
+ Mủ amip không giống mủ thông thường
mà thường giống một mô hoại tử khô, mất
máu, màu nhạt, mủn nát, hơi lỏng.
+ Chất mủ thường có màu trắng, nếu có
chảy máu, mủ sẽ pha lẫn màu đỏ biến dần
thành màu nâu sẫm (màu sôcôla).
+ Vách áp xe lúc đầu nham nhở, không có
ranh giới rõ ràng với mô gan xung quanh.
Dần dần phản ứng xơ xuất hiện tạo thành
một vách xơ mỏng tương đối rõ.
+ Mô gan quanh ổ áp xe thường sung
huyết nặng, màu thẫm hơn vùng chu vi.


2. áp xe amip
2.2.Vi thể:
- ở giai đoạn đầu khi chưa thành mủ (từ trung tâm ra
ngoại vi):
+ ở giữa là đám nhu mô gan hoại tử, xác tế bào rời
rạc, toan tính và mất nhân.
+ Bao quanh là một hàng rào bạch cầu đa nhân, số
lượng tương đối ít, lẫn với một số đại thực bào.
+ Ngoài cùng là lớp tế bào gan thoái hoá dở dang và

teo nhỏ xen lẫn với các tế bào viêm cùng các xoang
huyết quản dãn rộng đầy hồng cầu.


2. áp xe amip
2.2.Vi thể (tiếp):
- Khi áp xe hình thành (từ trung tâm ra ngoại vi):
+ Chất mủ gồm một số bạch cầu đa nhân thoái hoá, những mảnh
tế bào và hạt mỡ.
+ Tế bào viêm: ngoài bạch cầu đa nhân có nhiều tế bào viêm loại
một nhân, chủ yếu là đại thực bào.
+ Vách xơ đang hình thành những sợi liên kết non xen lẫn các tế
bào viêm, vây quanh ổ áp xe. Vách áp xe càng ngày càng rõ hơn,
do mô xơ phát triển, nhưng không bao giờ rõ nét như trong áp xe
gan đường mật và không bao giờ là thành của ống mật.
+ Tế bào gan ở xung quanh bị chèn ép, dẹt, kéo dài, rời rạc.



3. áp xe gan đường mật
- Là một biến chứng của viêm đường mật cấp hoặc
mạn tính.
- ở Việt Nam thường do giun đũa hoặc sỏi gây nên.
Có thể do chít hẹp một đoạn của ống mật, do ung thư
đầu tuỵ, ung thư hạch quanh ống mật v.v...
- Bệnh hay gặp ở trẻ em và phụ nữ.


3. áp xe gan đường mật
- Cơ chế bệnh sinh:

+ Giun hoặc sỏi gây tắc đường mật, có thể gặp ở ống
mật chủ, ống gan hay những nhánh nhỏ hơn.
+ Mật bị ứ đọng dễ bội nhiễm vi khuẩn từ ruột lên.
ống mật bị tổn thương do tắc ở phía dưới, dãn rộng
dần và thành bị phá huỷ; vi khuẩn lan ra xung quanh
tạo thành những ổ mủ (áp xe).


3. áp xe gan đường mật
3.1. Đại thể:

- Thường gặp ở thuỳ trái
- Gan to, nặng, thường có nhiễm
mật, mặt gan nhẵn, rải rác có những
ổ áp xe nhỏ đội vỏ gan lồi lên.
- Thường có nhiều ổ áp xe, ít khi có
một.
- Các ổ áp xe nối tiếp nhau theo
đường các ống dẫn mật, kiểu tràng
hạt, kích thước từ 1 - 3 cm, có khi
lớn hơn.
- ổ áp xe có thể không tròn mà chia
nhánh hay chạy dài theo đường các
ống mật.


3. áp xe gan đường mật
3.1. Đại thể (tiếp):
- Mủ lỏng mầu vàng hoặc trắng: khi nhiễm mật, mủ mầu
xanh, thường nặng mùi. Có khi người ta tìm thấy xác

giun đũa hoặc sỏi ngay trong ổ mủ hay dưới ổ mủ.
- Khi áp xe còn nhỏ, vách trông khá rõ, xơ trắng, do
mượn vách của ống mật.
- Các ống mật còn lại thường dãn rộng ở phía trên ổ áp
xe, vách xơ dày.


3. áp xe gan đường mật
3.1. Vi thể:

- Mủ áp xe gan đường mật hơi giống áp xe do
amip, nhưng nhiều tế bào mủ hơn mô hoại tử,
nhiều bạch cầu đa nhân hơn đại thực bào.
- ở các ổ áp xe nhỏ còn có thể thấy di tích
vách ống mật với những tế bào biểu mô trụ
hoặc vuông rơi vào lòng áp xe hoặc dính vào
vách xơ dày.


3. áp xe gan đường mật
3.1. Vi thể (tiếp):

- ở các ổ áp xe to, phá huỷ nhiều mô gan thì
rất khó phát hiện thấy vách ống mật.
- Vách áp xe cũng chỉ là một riềm mô liên kết,
xen lẫn nhiều tế bào viêm các loại, nhưng dầy
hơn nhiều so với vách áp xe do amip vì nhiều
chỗ là những vách mượn của thành ống mật đã
bị phá huỷ.



3. áp xe gan đường mật
3.1. Vi thể (tiếp):

* Chẩn đoán phân biệt với áp xe gan do amip như:
+ Nhu mô gan thường bị ứ mật, tổn thương nặng, xơ
tăng sinh ở các khoảng cửa và nhiều tế bào viêm
xâm nhập.
+ Nhiều ống mật viêm, vách xơ dày, lòng bị lấp do
giun đũa, do sỏi hay bùn mật.
+ Thường gặp nhiều ống mật tân tạo.


4. Liên hệ lâm sàng
- Triệu chứng:
+ Bệnh nhân thường sốt, đau vùng hạ sườn phải, gan
to, dấu hiệu rung gan dương tính.
+ áp xe gan đường mật thường biểu hiện tình trạng
nhiễm khuẩn trầm trọng hơn so với áp xe gan amip.
+ Dấu hiệu vàng da, niêm mạc thường thấy trong áp
xe gan đường mật, tuy nhiên khoảng 30% các trường
hợp áp xe gan do mip cũng có biểu hiện vàng da do ổ
áp xe lớn chèn ép đường mật trong gan.


4. Liên hệ lâm sàng
- Chẩn đoán : Siêu âm rất có giá trị trong chẩn đoán
bệnh. Chọc hút áp xe là phương pháp vừa mang tính
chẩn đoán, vừa mang tính điều trị.
- Điều trị : Chọc hút mủ, dùng kháng sinh diệt amip

(nguyên nhân do amip), diệt vi khuẩn (nguyên nhân
đường ruột).
- Biến chứng: ổ áp xe có thể làm thủng vỏ gan gây tổn
thương khu trú dưới hoành hoặc có thể xuyên thủng
cơ hoành lên màng phổi vào nhu mô phổi.


C©u hái :
1. So s¸nh h×nh ¶nh ®¹i thÓ vµ vi thÓ cña ¸p xe
gan do amÝp vµ ¸p xe gan ®­êng mËt.



×