Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Báo cáo thực tập về lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.35 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Giáo viên hướng dẫn: Cô Vũ Thị Vân Anh
Nhóm sinh viên thực hiện:
Đào Kin Chi
Nguyễn Thị Liên Hương
Nguyễn Thị Quỳnh Nhi
Lớp: KTKTK 13A

Hải Phòng, năm 2015
1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua ngành dệt may Việt Nam đã có những bước phát triển khởi sắc.
Dệt may luôn là ngành có giá trị xuất khẩu cao, đứng trong top các ngành có giá trị xuất khẩu
trên 1 tỷ USD. Đây cũng là ngành thu hút nhiều lao động ở nước ta, đóng góp nhiều cho Ngân
sách Nhà nước . Tình hình phát triển của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này có
những thăng trầm bởi nó chịu ảnh hưởng sâu sắc của biến động thị trường . Xu hướng toàn cầu
hóa đã thu hẹp khoảng cách địa lý, thị trường Thế giới được thống nhất . Các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội hội nhập sâu vào nên kinh tế Thế giới, vào xu hướng
chung của thương mại toàn cầu . Đây là cơ hội để các doanh nghiệp dệt may Viêt Nam học hỏi
kinh nghiệm cũng như tiếp thu trình độ công nghệ , trình độ quản lý của Thế giới. Từ đó từng
bước áp dụng và nâng cao năng suất m chất lượng của doanh nghiệp trong nước, phấn đấu trở
thành doanh nghiệp mang tầm vóc quốc tế. Qua đó các doanh nghiệp đã góp phần quảng bá
hình ảnh đất nước, đưa nước ta trở thành một quốc gia có nền kinh tế phát triển năng động, thu
hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến với Việt Nam.


Trước tình hình đổi mới mạnh mẽ của đất nước, ngành dệt may cũng phải đối đầu với
những thách thức mới đó là sự cạnh tranh mạnh mẽ về kĩ thuật , mẫu mã và sự phát triển của
văn hóa . Bởi vậy khi ngành dệt may thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước thì vấn đề nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh hàng dệt may và việc
tạo lập tên tuổi thương hiệu sản phẩm là vấn đề cần có sự quan tâm chú ý hơn nữa
của các ngành các cấp , các ngành và chính bản thân các doanh nghiệp. Trong đó
phải kể đến Công ty Cổ phần May Hải Phòng - Hanosimex. Đây là một trong số
các doanh nghiệp lâu đời hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng may mặc tại Thành phố Hải Phòng .
Sau thời gian thực tập tại Công ty CP May Hải Phòng Hanosimex , em đã chọn
đề tài “ Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần May Hải
Phòng- Hanosimex ” để làm báo cáo thực tập chuyên ngành bởi lẽ tiền lương chính
2


là giá cả của hàng hóa sức lao động, là biểu hiện bằng tiền của hao phí sức lao
động cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số lượng và chất
lượng lao động mà họ đã bỏ ra. Tiền lương cũng là khoản chi phí cấu thành nên giá
cả sản phẩm. Công tác Kế toán tiền lương cung cấp những thông tin kinh tế cần
thiết cho các bộ phận liên quan, đặc biệt là bộ phận tập hợp chi phí và tính giá
thành. Do đó, công tác kế toán tiền lương là một vấn đề cần được quan tâm.
Báo cáo thực tập chuyên ngành với đề tài “ Tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ Phần May Hải Phòng- Hanosimex ” gồm 3 chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty Cổ Phần May Hải Phòng- Hanosimex.
- Chương 3: Biện pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Cổ Phần May Hải Phòng- Hanosimex.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo
cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo

của các thầy cô để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của cô Vũ Thị Vân Anh đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Khái niệm tiền lương:
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thỏa thuận giữa người
lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong
nền kinh tế thị trường.
* Khái niệm các khoản trích theo trích theo lương.
Cùng với việc tri trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích một số
tiền nhất định theo tỉ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo
chế độ quy định nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích
theo lương, được thực hiện như chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm:
- Quỹ BHXH, nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích lập bằng 26% mức
lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 18% trích vào chi phí
kinh doanh của đơn vị, 8% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ
BHXH dùng chi BHXH thay lương trong thời gian người lao động đau ốm, nghỉ
chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp
hưutrí cho người lao động về hưu.
- Quỹ BHYT được dùng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí
thuốc thang…cho người lao dộng trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ trích nộp
là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, còn
1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.

4


- Quỹ BHTN Dùng để chi trả cho người lao động tham gia đóng góp quỹ khi
người lao động bị mất việc. tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương cơ bản, rong
đó 1% tính vào chi phí SXKD , còn lại 1% khấu trừ vào lương của người lao
động.
- Kinh phí công đoàn dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ trích
nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính vào toàn bộ chi phí SXKD.
1.1.2. Phân loại tiền lương.
Tiền lương trong doanh nghiệp có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả
cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại theo tiêu thức phù hợp. Trong thực
tế có nhiều cách phân loại tiền lương như:
* Phân loại theo hình thức trả lương: Tiền lương thời gian, lương sản phẩm, lương
khoán.
- Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, theo thang bảng
lương quy định của Nhà nước.
- Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng
sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều cách khác
nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
- Tiền lương khoán theo lượng công việc: Tiền lương khoán được áp dụng đối
với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Khi thực thiện cách tính lương này, cần chú ý kiểm
tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với công
trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nhiệm thu khối lượng
công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
* Phân loại theo đối tượng trả lương: Lương trực tiếp và lương gián tiếp.
5



- Lương trực tiếp: Là lương trả cho những Lao động trực tiếp tham gia vào sx
sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
- Lương gián tiếp: Là lương trả cho những Lao động thuộc bộ phận quản lý,
điều hành, hành chính kế toán,… tham gia gián tiếp vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN.
* Phân loại theo chức năng tiền lương: Lương bộ phận sản xuất, lương bộ phận bán
hàng, lương bộ phận quản lý.
- Tiền lương sản xuất: Là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
sản xuất.
- Tiền lương bán hàng: Là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
sản bán hàng
- Tiền lương quản lý: Là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
sản quản lý.
* Phân loại theo cách thức hạch toán: tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực
tiếp làm việc bao gồm cả lương cấp bậc, tiền thưởng, và các khoản phụ cấp có tính
chất lương.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội họp,
học tập, lễ, Tết, ngừng sản xuất.
1.1.3. Ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong
doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo
6


quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn
của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán

chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các
nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách
nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát
triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại
là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí,
tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao
động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao
động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không
những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà
còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là
hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ
chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều
chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích
thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng
chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động

7


và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất
sức lao động.
1.1.4. Các hình thức tiền lương.
Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo

đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực
tế, thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
* Hình thức tiền lương thời gian:
Là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế, hệ
số lương và mức lương tối thiểu hiện hành. Cách tính:
Tiền theo
thời gian

Thời gian

=

làm việc

Đơn giá tiền lương

X

thời gian

Đơn giá tiền lương thời gian cao hay thấp phụ thuộc vào hệ số lương và mức
lương tối thiểu. Đơn giá tiền lương thời gian thường được tính tiền lương tháng,
tiền lương ngày hoặc tiền lương giờ.
Tiền lương
tháng

Hệ số lương ( kể cả hệ

=


Tiền lương một ngày

=

làm việc

Tiền lương một giờ
làm việc

số phụ cấp lương )

=

Mức lương

X

tối thiểu

Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng

Tiền lương ngày
Số giờ làm việc

8


Tiền lương ngày, tiền lương giờ còn dùng làm căn cứ trả lương cho công nhân
viên trong những ngày nghỉ hưởng chế độ, nghỉ hưởng BHXH hoặc những giờ làm

việc không hưởng lương sản phẩm.
Tiền lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính lương nhưng còn nhiều hạn chế
chưa gắn chặt tiền lương với kết quả lao động, chưa khuyến khích được người lao
động. Bởi vậy, các doanh nghiệp thường chỉ áp dụng hình thức tiền lương thời gian
cho những loại công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá
tiền lương sản phẩm.
* Hình thức tiền lương theo sản phầm:
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc
đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn
vị sản phẩm. Việc trả lương bao gồm các hình thức sau:
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế ( tiền lương sản phẩm giản đơn):
Là tiền lương tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành và đoen giá tiền lương sản
phẩm cố định. Cách tính:
Tiền lương theo

Số lượng sản phẩm

=

sản phẩm

công việc hoàn thành

X

Đơn giá
tiền lương

- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương áp dụng với nhưng lao
động gián tiếp phục vụ sản xuất như người vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng máy

móc, thiết bị,... Cách tính:
Tiền lương
được lĩnh

=

Tiền lương được lĩnh
của bộ phận trực tiếp

X

9

X

Tỷ lệ (%) lương
gián tiếp


- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp tiền lương theo sản phẩm với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất như thưởng chất lượng tốt, thưởng năng suất
cao,...Cách tính:
Tiền lương
được lĩnh

=

Tiền lương theo sản phẩm trực
tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp


Tiền thưởng

X

trong sản xuất

- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương được tính theo đơn giá tăng
dần theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, công việc. Cách tính:
Tiền lương
được lĩnh

=

Tiền lương theo sản phẩm trực
tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp

Tiền thưởng sản
X

phẩm lũy tiến

Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm: Đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo số lượng, chất lượng lao động; khuyến khích người lao động quan tâm đến kết
quả và chất lượng sản phẩm. Vì vậy hình thức này được áp dụng rộng rãi, tuy vậy
muốn trả lương theo sản phẩm phải có hệ thống định mức lao động và đơn giá tiền
lương đúng đắn, phải thường xuyên kiểm tra và nghiệm thu chất lượng chặt chẽ.
* Hình thức tiền lương khoán:
Thực chất là một dạng của hình thức tiền lương sản phẩm mà doanh nghiệp trả
cho người lao động dựa theo khối lượng công việc mà doanh nghiệp giao khoán
cho họ như khoán sửa chữa nhà cửa, khoán bốc dỡ nguyên vật liệu,...

Đối với một nhóm tổ có số lượng công nhân với trình độ và thời gian làm việc
như nhau ta có cách tính:
Tiền lương mỗi
người trong tổ

Tổng số sản phẩm hoàn thành

=

Tổng số công nhân trog nhóm

10

Đơn giá 1đv
X

sản phẩm


1.2. Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình
hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động. Tình hình sử
dụng thời gian lao động, kết quả lao động.
Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương và
các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT.
Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm tra các

bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đẵn chế độ ghi chép ban đầu về tiền
lương, BHXH, BHYT đúng chế độ, đúng phương pháp hạch toán.
Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT thuộc phận vi trách nhiệm
của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ
BHXH, BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao
động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi
phạm chính sách chế độ lao động tiền lương, quỹ lương.
1.2.2. Chứng từ , tài khoản sử dụng.
a. Chứng từ sử dụng:
* Chứng từ hạch toán lao động:
- Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Hợp đồng giao khoán.
- Biên bản thanh lý nghiệm thu hợp đồng giao khoán.

11


* Chứng từ hạch toán tiền lương:
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản với người lao động,
tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ kế toán sử dụng
TK 334. TK 338.
*Tài khoản 334 : “ Phải trả người lao động” : Tài khoản này dùng để phản ánh

tình hình thanh toán lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên trong
kỳ.
Kết cấu:

12


Nợ

TK 334



- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của

- Các khoản tiền lương, thưởng BHXH

người LĐ.

và các khoản khác phải trả cho người

- Các khoản tiêng lương, thưởng BHXH

LĐ.

và các khoản khác đã trả hoặc đã ứng
trước cho người LĐ.
Dư nợ ( nếu có ): Số trả thừa cho người

Dư có: Các khoản tiền lương, thưởng


LĐ.

BHXH và các khoản khác còn phải trả
cho người LĐ.

* Tài khoản 338: “Phải trả, phải nộp khác”: Dùng để phản ảnh các khoản phải
nộp, phải trả cho cơ quan quản ý về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Kết cấu:
Nợ

TK 338

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.

- Trích BHXH, BHYT, BHTN,

- Các khoản đã chi về KPCĐ.

KPCĐ.



- BHXH phải trả trực tiếp cho người LĐ.
Dư nợ ( nếu có ): Phản ánh số trả thừa,

Dư có: Phản ánh số còn phải nộp,

nộp thừa.


phải trả.

TK 338 có các TK cấp 2 sau:
- TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
- TK 3383 “Bảo hiểm xã hội”
13


- TK 3384 “Bảo hiểm y tế”
- TK 3389 “Bảo hiểm thất nghiệp”.
1.2.3. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Hạch toán số lượng lao động.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận
gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó
tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được từng ngày
có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì.
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nghiệm sẽ chấm công cho từng người
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các
phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán
tiền lương sẽ hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.
* Hạch toán thời gian lao động.
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công
là bảng tổng hợp dể theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ bảo hiểm
xã hội của từng người cuh thể và từ đó có căn cứ tính lương, bảo hiểm xã hội trả
thay lơng cho từng người và quản lý lao động trong từng doanh nghiệp.
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của
bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các
ngày tương ứng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận kí vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận
kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội.

Bảng chấm công có thể chấm công tổng hợp: chấm công ngày và chấm công
giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời gian
14


lao động của từng người. Tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và
trình độ hạch toán tại đơn vị có thể sử dụng một trong số các phương pháp chấm
công sau đây:
- Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khấc như họp thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.
- Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm được bao nhiêu công
việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công
việc vào đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
- Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương
thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
* Hạch toán kết quả lao động.
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị
hoặc cá nhân người lao động nên nó là cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền
lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 2 liên: 1liên
lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ thục thanh toán cho người
lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc,
người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoang thành được dùng trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo
khối lượng công việc. Đây là hình thức trả lương tiến bộ nhất đúng ngyên tắc phân
phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất
lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
* Hạch toán tiền lương cho người lao động.
Căn cứ vào bảng chấm lương để biết thời gian lao động cũng nhưng số ngày
công lao động. Sau đó tại từng bộ phận lập bảng thanh toán tiền lương cho từng

15


người lao động. Ngoài bảng chấm công các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ
cấp, trợ cấp; phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương là căn cứ tính tiền lương, phụ cấp cho người lao
động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương ứng với
bảng chấm công.
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, bộ phận kế toán tiền lương sẽ lập bảng
thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căm cứ lập phiếu
chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương người
lao động phải trực tiếp ký nhận hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ có liên quan kế toán sẽ lập bảng
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Kế toán tổng hợp tiền lương.

16


Sơ đồ1.1: Kế toán các khoản phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
TK 111, 112

TK 334

Tiền lương và các khoản phụ

TK 622, 627, 641, 642


Tiền lương và các khoản phụ cấp

cấp đã trả cho người LĐ

phải trả người LĐ

TK 141,1381, 1388
Tạm ứng, bồi thường thiệt hại

TK 3383
BHXH phải trả cho người LĐ

khấu trừ vào lương người LĐ

TK 338

TK 335

BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ

Trích trước tiền lương nghỉ phép

trừ vào lương người LĐ

cho công nhân sản xuất

TK 512

TK 353


Trả lương cho người LĐ

Tiền thưởng phải trả cho người LĐ

bằng sản phẩm

TK 3335
Thuế thu nhập trừ vào
lương người LĐ

17


* Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
TK 334

TK 338

BHXH phải trả cho người LĐ

TK 622,627, 6241, 642

Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
vào chi phí kinh doanh

TK 111, 112

TK 334


Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
cho cơ quan quản lý hoặc chi tiêu

vào lương người LĐ

TK 111, 112

KPCĐ tại cơ sở

Thu hồi BHXH, KPCĐ chi vượt,
chi hộ được cấp.

18


* Kế toán quỹ khen thưởng.
Sơ đồ 1.3: Kế toán quỹ khen thưởng trong doanh nghiệp.
TK 353
TK 33311

TK 334

TK 111, 112, 136

Thuế

Thưởng cho người

Tiền thưởng cuối năm


Quỹ khen thưởng được

GTGT

LĐ trong DN

định kỳ phải trả cho

đơn vị cấp trên cấp hoặc

người LĐ trong DN

đơn vị cấp dưới nôp lên

(nếu có)

TK 512

TK 421
Trong năm khi tạm trích

TK 111, 112

lập quỹ từ lợi nhuận sau

Thưởng cho đơn vị, cá nhân bên ngoài đơn vị

TK 336


thuế thu nhập DN

Cuối năm xác định số
Quỹ khen thưởng phải nộp cho đơn vị cấp trên

được trích thêm

hoặc đơn vị cấp trên phải cấp cho đơn vị cấp dưới

Chênh lệnh giữa số tạm trích quỹ khen thưởng trong
năm lớn hơn số được trích xác định cuối năm

19


1.3. Sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp.
1.3.1. Hình thức nhật ký sổ cái.
Theo hình thức này, các nhiệm vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một
quyển sổ gọi là sổ cái. Sổ này là sổ kế toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp
phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử
dụng được phản ánh cả hai bên nợ- có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào
sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Mỗi chứng từ ghi vào một
dòng của sổ cái
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái.
Chứng từ gốc
gawns voiws

Sổ quỹ


Bảng tổng hợp

Sổ thẻ kế toán chi

chứng từ gốc

tiết

Nhật ký - sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
20


1.3.2. Hình thức nhật ký chung.
Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự theo thời
gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy
số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký chung được vào
sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát
sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng cộng các nhật ký phụ
lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái.


Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
21

Bảng tổng hợp
chi tiết


1.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ.

Hình thức này phù hợp với mọi loại hình đơn vị, tuy nhiên việc ghi chép bị
trùng lặp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.

Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp

Sổ thẻ kế toán chi

chứng từ gốc

tiết

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh


Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

22


1.3.4. Hình thức nhật ký chứng từ.
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nhiệm vụ nhiều và điều
kiện kế toán thủ công, để chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình
độ, nhiêm vụ của cán bộ kế toán phải cao.

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp

chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

1.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản: Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình
phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên
tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy
định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán,
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
23


Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.

Chứng từ kế toán

Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
Phần mềm kế

- Sổ chi tiết

toán

Bảng tổng hợp
Báo cáo tài chính

chứng từ kế toán

Báo cáo kế toán quản trị

cùng loại

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

24


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HẢI PHÒNG –HANOSIMEX
2.1

. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần may Hải Phòng - Hanosimex
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
CÔNG TY CP MAY HP – HAN0SIMEX

HP - Hanosimex
Địa chỉ: Số 226 Lê Lai, Máy Chai, Ngô Quyền, Hải Phòng
Điện thoại: 031.3767803

Tên giao dịch: HAI PHONG GARMENT JOINT STOCK COMPANY
Vốn điều lệ: 2.500.000.000 đồng
Công ty Cổ phần May Hải Phòng Hanosimex là một trong số các công ty thành
viên thuộc Tổng Công ty CP Dệt may Hà Nội, được tách ra từ Công ty CP Thương
mại Hải Phòng Hanosimex. Công ty được thành lập theo Nghị quyết số 01/NQHĐQT của HĐQT Công ty Cổ phần May Hải Phòng Hanosimex ngày 19/6/2009.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203005506 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hải Phòng cấp ngày 14/7/2009.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất sợi, vải dệt thoi và hoàn thiện sản phẩm
dệt. Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác. Sản xuất hàng may
25


×