Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẠC LIÊU TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 27 trang )

Dự án thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua
thúc đẩy đa dạng sinh học tỉnh Bạc Liêu
The project adaptation to climate change through
the promotion of biodiversity in Bac Lieu province

GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỈNH BẠC LIÊU TRONG MÔN
SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ
PHAN MINH TIẾN - LÂM VĂN KHANH - PHÙNG THỊ HÀ
(Tài liệu dùng cho giáo viên sinh họcTHCS trong tỉnh)

1


PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Lời nói đầu

//

GIZ /

2

Phần thứ nhất: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG








Một số kiến thức cơ bản về môi trường
Tình hình môi trường Việt Nam hiện nay
Vài nét nổi bật về điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên Bạc Liêu
Diễn biến môi trường tỉnh Bạc Liêu
Một số biện pháp khai thác hợp lí tài nguyên
và BVMT ở Bạc Liêu.
Một số vấn đề về giáo dục bảo vệ môi trường
tỉnh Bạc Liêu

Phần thứ hai: GIÁO DỤC BVMT TRONG DẠY
HỌC CÁC MÔN SINH HỌC, ĐỊA LÍ, GDCD Ở
CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG - TỈNH BẠC LIÊU

Việc giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học
ở các trường phổ thông là quá trình hình thành,
phát triển cho học sinh nhận thức và có thói quen
quan tâm đến môi trường, nhất là môi trường nơi
các em đang sinh sống. Thông qua đó, hình thành
cho các em thái độ, ý thức đúng đắn và các kĩ
năng cần thiết để có những hành động hài hòa với
môi trường trong đời sống hằng ngày giúp các em
có đủ năng lực hoạt động một cách độc lập hoặc
phối hợp với các cá nhân khác hay tập thể để tìm
ra giải pháp cho các vấn đề môi trường hiện tại và
ngăn chặn những vấn đề môi trường có thể xảy ra
trong tương lai, tạo điều kiện cho sự phát triển bền
vững của đất nước.





Giáo dục bảo vệ môi trường là một hợp phần trong
nội dung hoạt động của Dự án GIZ – “Thích ứng
với biến đổi khí hậu thông qua thúc đẩy đa dạng
sinh học tỉnh Bạc Liêu”. Được sự hỗ trợ của Dự
án, nhóm tác giả – các điều phối viên của Dự án
đã tiến hành biên soạn bộ tài liệu tham khảo “Giáo
dục bảo vệ môi trường trong các môn học Địa lí,
Sinh học, Giáo dục công dân - tỉnh Bạc Liêu” theo
hướng tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường gắn liền với thực tiễn ở địa phương, dùng
cho các trường phổ thông trong tỉnh.
Nội dung của bộ tài liệu đề cập tới những kiến
thức và kĩ năng cơ bản về môi trường, tình hình
môi trường Việt Nam và môi trường tỉnh Bạc Liêu,
các địa chỉ và nội dung tích hợp sát với nội dung
của Dự án, có tính chất định hướng phương thức
thực hiện với các hình thức và phương pháp tích
hợp hiệu quả.

Mặc dù đã rất cẩn trọng và có nhiều cố gắng trong
quá trình biện soạn tài liệu, song cũng không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong
nhận được những nhận xét và ý kiến đóng góp quí
báu của các bạn đồng nghiệp để nội dung của bộ
tài liệu này được hoàn thiện hơn.





Mục tiêu
Chương trình tích hợp giáo dục BVMT tỉnh
Bạc Liêu trong môn học
Phương thức tích hợp giáo dục BVMT tỉnh
Bạc Liêu trong môn học
Một số bài soạn minh họa.

Bộ tài liệu này được biên soạn với sự tham vấn
và góp ý của các chuyên viên sở ngành liên
quan, các nhà sư phạm và nhiều giáo viên có
kinh nghiệm của tỉnh Bạc Liêu. Hy vọng, nó sẽ là
tài liệu hữu ích đối với các giáo viên hiện đang
giảng dạy bộ môn Địa lí, Sinh học, GDCD ở các
trường phổ thông trong tỉnh.


Bạc Liêu, tháng 7 năm 2011.


Các tác giả

I. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG
1. Định nghĩa
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật” (Điều 3, Luật Bảo
vệ môi trường năm 2005).


để uống, nhà để ở, đất để sản xuất, lương thực
và thực phẩm, vui chơi, giải trí,… Theo tính toán,
trung bình mỗi người mỗi ngày cần 4m3 không khí
sạch để hít thở; 2,5 lít nước để uống; một lượng
lương thực, thực phẩm đủ để sản sinh ra khoảng
2.000 – 2.400 calo năng lượng nuôi sống bản thân.
Chức năng này đòi hỏi phải có khoảng không gian
thích hợp cho mỗi người, được tính bằng m2 hay
ha đất đai để ở, sinh hoạt và sản xuất.

Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng
là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người như
tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh
sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội. Theo nghĩa hẹp
thì môi trường sống của con người chỉ bao gồm
các yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội trực tiếp liên
quan đến chất lượng cuộc sống của con người
như diện tích nhà ở, nước sạch, điều kiện vui
chơi, giải trí, chất lượng bữa ăn.

b) Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài
nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất
của con người

Môi trường sống của con người được phân thành:
Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.

Các nguồn tài nguyên này bao gồm:

• Rừng tự nhiên: Tạo độ phì nhiêu cho đất, bảo
tồn đa dạng sinh học, cung cấp gỗ củi, dược
liệu và duy trì sự cân bằng sinh thái,…
• Nguồn nước: Cung cấp nước cho sinh hoạt,
sản xuất, thủy hải sản, năng lượng, giao thông
đường thủy và là cảnh quan cho du lịch,…
• Động vật và thực vật: Cung cấp lương thực,
thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm,…
• Khí hậu: Gồm không khí, nhiệt độ, ánh sáng mặt
trời, gó, mưa,… không thể thiếu được trong sự
sống của con người và động, thực vật.
• Các loại khoáng sản: Than, dầu mỏ, khí tự
nhiên, thiếc, đồng,… cung cấp năng lượng và
nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất và đời
sống sinh hoạt ,…






Môi trường tự nhiên bao gồm các thành phần
của tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng,
khí hậu, nước, sinh vật,…
Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan
hệ giữa con người với con người, định hướng
hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất
định, tạo thuận lợi cho sự phát triển, làm cho
cuộc sống của con người khác với các sinh
vật khác. Môi trường xã hội được thể hiện cụ

thể bằng các luật lệ, thể chế, quy định.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm
môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các
yếu tố do con người tạo ra như: nhà ở, các
phương tiện đi lại, công viên,…

Môi trường nhà trường bao gồm không gian
trường, cơ sở vật chất trong trường như: lớp học,
phòng thí nghiệm, sân chơi, vườn trường, thầy
giáo, cô giáo, HS, nội quy của trường, các tổ chức
xã hội như Đoàn, Đội.
2. Các chức năng cơ bản của môi trường
a) Môi trường là không gian sinh sống của con
người và thế giới sinh vật
Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi người cần một
khoảng không gian nhất định để phục vụ cho
các nhu cầu sống như: không khí để thở, nước

Để tồn tại và phát triển, con người đã tác động vào
các hệ thống tự nhiên để tạo ra của cải vật chất,
năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống,
sản xuất. Thiên nhiên là nơi cung cấp nguồn tài
nguyên, các nguồn vật chất cần thiết phục vụ cho
đời sống con người.

c) Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế
thải của đời sống và sản xuất
Trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt, con người
đã thải các chất thải vào môi trường. Chất thải
dưới tác động của các vi sinh vật và các yếu tố

môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm, không
khí,… sẽ bị phân hủy, biến đổi từ phức tạp thành
đơn giản, từ những thứ bỏ đi thành các chất dinh
dưỡng nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác,
làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu
của tự nhiên. Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số, do
đô thị hóa, công nghiệp hóa, lượng chất thải vào
môi trường ngày càng nhiều và phần lớn không

3

GIZ /

Ở nước ta, môi trường và bảo vệ môi trường
được Đảng và Nhà nước quan tâm. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1363/QĐTTg ngày 17 thánh 10 năm 2001 phê duyệt Đề án
“Đưa các nội dung môi trường vào hệ thống giáo
dục quốc dân”. Bởi lẽ, nhà trường không chỉ là nơi
triển khai nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
cho một lượng học sinh và cán bộ, giáo viên rất
đông đảo mà còn là một khâu có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc truyền tải những thông tin về giáo
dục bảo vệ môi trường cho các thành viên khác
trong xã hội.

Cấu trúc của tài liệu bao gồm các phần nội dung
chính sau:

//


Môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
đời sống con người và sự phát triển của xã hội
loài người. Việc bảo vệ môi trường hiện đang là
một trong những vấn đề quan tâm mang tính toàn
cầu của nhân loại.


d) Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông
tin cho con người






Cung cấp thông tin về lịch sử địa chất, lịch sử
tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất
hiện và phát triển của loài người: các hiện
vật, di chỉ được con người phát hiện, giúp giải
thích được nhiều bí ẩn diễn ra triong quá khứ.
Khi kết nối giữa những sự kiện của hiện tại với
quá khứ, con người sẽ dự đoán được những
sự kiện xảy ra trước đây và trong tương lai.
Cung cấp các chỉ thị mang tính chất tín hiệu
để báo động sớm các hiểm họa đối với con
người và các sinh vật sống trên Trái Đất.
Nhiều sinh vật do phản ứng sinh lý của cơ
thể với những biến đổi của điều kiện tự nhiên
đã thông báo sớm cho chúng ta những sự cố
như bão, động đất, núi lửa,…

Môi trường còn lưu trữ và cung cấp cho con
người sự đa dạng nguồn vốn gen sinh vật;
các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, cảnh
quan thiên nhiên …

3. Thành phần của môi trường
a) Thạch quyển

//

GIZ /

4

Thạch quyển là toàn bộ lớp vỏ của Trái Đất và
phần trên cùng của lớp Mauti (đến độ sâu khoảng
100 km) dưới đáy Đại Dương được cấu tạo bởi
vật chất ở trạng thái cứng.
Lớp trên cùng của thạch quyển là tầng đá trầm
tích do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành.
Khi lớp trên cùng của tầng này tiếp xúc với khí
quyển và sinh quyển tạo thành lớp vật chất mềm,
xốp được gọi là thổ nhưỡng (đất). Các thành phần
chính của đất gồm: các khoáng chất: 40%, nước:
35%, không khí: 20%, mùn và các loại sinh vật
(chất hữu cơ): 5%. Đất là tư liệu sản xuất độc đáo,
là nguồn tài nhiên vô giá mà tự nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất mang trên mình nó các hệ
sinh thái và là giá đỡ để con người tác động vào
các hệ sinh thái tạo nên các nền văn minh, đảm

bảo cho sự tồn tại và phát triển của nhân loại.
Trong vỏ Trái Đất chứa đựng nhiều tài nguyên

b) Thủy quyển
Khoảng 71% diện tích bề mặt Trái Đất được bao
phủ bởi nước, tương đương với 361 triệu km2.
Nước rất cần cho tất cả các sinh vật sống trên
Trái Đất và là môi trường sống của nhiều loài sinh
vật. Nước tồn tại ở 3 thể: rắn (băng, tuyết), lỏng
và hơi nước.
Theo tính toán, tổng lượng nước là 1386.106km3.
Nhưng nước ngọt rất ít, chỉ chiếm 2,5%, mà hầu hết
lại tồn tại ở thể rắn (băng, tuyết chiếm 2,24%); lượng
nước ngọt mà con người có thể sử dụng được lại còn
ít ỏi, chỉ chiếm 0,26% tổng lượng nước.
Dân số tăng nhanh cùng với quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa, thâm canh nông nghiệp và các
thói quen tiêu thụ nước quá mức đang gây ra sự
khủng hoảng nước trên phạm vi toàn cầu. Gần
20% dân số thế giới không được dùng nước sạch
và 50% thiếu các hệ thống vệ sinh an toàn. Sự suy
giảm nước ngọt ngày càng lan rộng hơn và gây ra
nhiều vấn đề nghiêm trọng, đó là nạn thiếu nước
sinh hoạt xảy ra ở khắp mọi nơi trên thế giới.
c) Khí quyển
Khí quyển là lớp vỏ không khí bao bọc xung quanh
Trái Đất. Khí quyển được phân chia thành các
tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng giữa, tầng
ion (tầng nhiệt) và tầng ngoài (tầng khuếch tán).
Phần lớn khối lượng của khí quyển tập trung ở các

tầng thấp: tầng đối lưu và tầng bình lưu (khoảng
5.105 tấn).
Tầng đối lưu là tầng thấp nhất của khí quyển,
chiếm khoảng 80% khối lượng không khí của khí
quyển, có nhiệt độ giảm dần từ +40oC ở lớp sát
mặt đất tới tới - 50oC ở trên cao. Ranh giới trên
của tầng đối lưu trong khoảng 7 - 8km ở hai cực
và 16 - 18 km ở vùng xích đạo. Ở tầng này, không
khí chuyển động theo chiều thẳng đứng, tập trung
nhiều nhất hơi nước, bụi và xảy ra các hiện tượng
thời tiết chính như mây, mưa, bão,…
Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu. Ranh giới
trên của tầng bình lưu dao động trong khoảng
độ cao 50km. Nhiệt độ không khí từ -56oC ở phía
dưới lên -2oC ở trên cao. Trong tầng bình lưu, ở
độ cao khoảng 25km, có một lớp không khí giàu
khí Ôzôn (O3) thường được gọi là tầng Ôzôn.
Tầng Ôzôn có chức năng như một lá chắn của
khí quyển, bảo vệ cho Trái Đất khỏi những ảnh
hưởng độc hại của tia tử ngoại từ Mặt Trời chiếu
xuống. Trong tầng bình lưu luôn tồn tại quá trình
hình thành và phân hủy khí Ôzôn. Hoạt động
công nghiệp và sinh hoạt của con người thải ra
nhiều loại khí có khả năng phân hủy Ôzôn làm
cho có chỗ lớp Ôzôn bị mỏng đến mức chiều
dày chỉ còn vài cm, gây ảnh hưởng đến sức
khỏe của con người và các loài sinh vật khác.

Không khí đóng vai trò quan trọng trong đời sống
con người và thế giới sinh vật. Các thành phần

chính của không khí bao gồm nitơ, ôxy, hơi nước
và một số loại khí trơ cũng tham gia vào mọi quá
trình xảy ra trên Trái Đất. Hiện nay, tình trạng ô
nhiễm không khí đang thật sự gây hại cho sự sống
trên bề mặt Trái Đất.
d) Sinh quyển
Sinh quyển là một hệ thống tự nhiên động, rất
phức tạp. Nó bao gồm động, thực vật, các hệ sinh
thái. Sự sống trên bề mặt Trái Đất được phát triển
chính là nhờ vào tổng hợp các mối quan hệ tương
hỗ giữa các sinh vật với môi trường, tạo thành
dòng liên tục trong quá trình trao đổi vật chất và
năng lượng mà chúng ta thường gọi là các chu
trình sinh địa hóa như chu trình nước, chu trình
cacbon, chu trình nitơ, chu trình phospho,... Nhờ
hoạt động của các chu trình này mà vật chất được
chu chuyển, sinh vật sống được và tồn tại trong
một trạng thái cân bằng động, giúp cho chúng ổn
định và phát triển.
II. TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY
Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội trong
những năm qua đã làm thay đổi xã hội Việt Nam.
Chỉ số tăng trưởng kinh tế không ngừng được

nâng cao. Tuy vậy, sự phát triển kinh tế chưa
đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ môi trường.
Vì vậy, môi trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều
nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp
nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường. Hoạt

động bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành
và đông đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm và
bước đầu đã thu được một số kết quả đáng khích
lệ. Tuy vậy, việc bảo vệ môi trường ở nước ta vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát
triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Nhìn
chung, môi trường nước ta vẫn tiếp tục bị xuống
cấp nhanh, có lúc, có nơi đã đến mức báo động.
1. Về đất đai
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 331.314
km2 (theo Wikipedia. org, 2008). Phần đất liền là
31,2 triệu ha (chiếm 94,5% diện tích tự nhiên), xếp
hàng thứ 58 trong tổng số 200 nước trên thế giới.
Nhưng vì số dân đông (năm 2006 là 84.156.000
người) nên diện tích đất bình quân đầu người
thuộc loại rất thấp, xếp thứ 159/200 quốc gia và
bằng 1/6 mức bình quân của thế giới. Mặc dù
diện tích trên đầu người thấp nhưng diện tích đất
chưa sử dụng vẫn còn lớn, tính đến năm 2006 là
khoảng 5,28 triệu ha, trong đó 5 triệu ha là đất đồi
núi bị thoái hóa nặng.

Bảng 1. Diện tích đất canh tác trên đầu người ở Việt Nam qua các năm

Năm

1940

1960


1970

1992

2000

2005

Bình quân đầu người (ha/người)

0,2

0,16

0,13

0,11

0,10

0,11

Diện tích đất canh tác trên đầu người có xu hướng
giảm. Chất lượng đất không ngừng bị giảm do
xói mòn, rửa trôi. Đất nghèo kiệt dinh dưỡng do
các quá trình, thoái hóa hóa học đất, khô hạn, sa
mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa, ngập úng,
ô nhiễm do chất thải, do sử dụng phân hóa học
và do chất độc hóa học. Hậu quả nghiêm trọng
của thoái hóa đất là mất khả năng sản xuất của

đất, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên động, thực vật và
giảm đất nông nghiệp trên đầu người, ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Môi trường rừng
Sự đa dạng về địa hình, sự phân hóa khí hậu
tạo cho nước ta có nhiều loại rừng: rừng lá rộng
thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng
trên núi đá vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim,
rừng tràm, rừng ngập mặn,…

Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của nước ta.
Rừng có vai trò điều hòa khí hậu, bảo vệ đất, giữ
nước ngầm và là nơi lưu giữ các nguồn gen quý
giá. Tuy nhiên, độ che phủ rừng của Việt Nam
trong thời gian dài có xu hướng giảm. Những năm
gần đây, các hoạt động trồng rừng được coi trọng,
diện tích rừng có được tăng lên nhưng chất lượng
rừng vẫn tiếp tục giảm sút.

5

GIZ /

Vai trò của môi trường trong quá trình này được
thực hiện qua:
• Biến đổi lý - hóa: Pha loãng, phân hủy hóa
học nhờ ánh sáng; hấp thụ; tách chiết các vật
thải và độc tố.
• Biến đổi sinh - hóa: Khử các chất độc bằng
con đường sinh hóa thông qua các chu trình

vật chất của Nitơ, Cacbon, hấp thụ các chất
dư thừa,…
• Biến đổi sinh học: Vai trò của vi sinh vật trong
quá trình này là rất quan trọng, chúng phân
giải, tổng hợp và làm biến đổi chất của các
thành phần tự nhiên.

khoáng sản. Khoáng sản được sử dụng trực tiếp
trong công nghiệp hoặc có thể lấy ra từ đó kim loại
và khoáng vật dùng cho các ngành công nghiệp.

//

qua xử lý, dẫn đến ở nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên
quá tải, gây ô nhiễm môi trường.


Bảng 2. Diễn biến diện tích rừng qua các năm
Năm

1945

1976

1980

1985

1990


1995

2002

2005

Tổng diện tích (triệu
ha)

14,300

11,169

10,608

9,892

9,175

9,302

11,785

12,617

0

0,092

0,422


0,584

0,745

1,050

1,9195

2,334

Rừng tự nhiên (triệu
ha)

14,300

11,076

10,186

9,3083

8,4307

8,2525

9,865

10,283


Độ che phủ (%)

43,0

33,8

32,1

30,0

27,8

28,2

35,8

37,0

Bình quân rừng/
người\
(ha/người)

0,57

0,31

0,19

0,14


0,12

0,12

0,14

0,15

Rừng trồng (triệu ha)

tới mức nghiêm trọng. Môi trường nước ở một số
dòng sông như sông Cầu (ở Bắc Bộ), sông Thị
Vải, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông (ở Nam
Bộ) đã bị ô nhiễm nặng.
Nguyên nhân chính dẫn tới ô nhiễm môi trường
nước là do nước thải công nghiệp, nước thải sinh
hoạt chưa được xử lý đã xả trực tiếp vào nguồn
nước mặt. Việc sử dụng hóa chất trong sản xuất
công, nông nghiệp cũng đang làm cho nguồn
nước ngầm bị ô nhiễm.
4. Về không khí
Ở vùng núi và nông thôn nước ta, nhìn chung, môi
trường không khí còn chưa bị ô mhiễm (trừ một số

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tính đến tháng 12 năm 2005)

các khu dân cư bên cạnh các nhà máy, xí nghiệp
hoặc gần các đường giao thông lớn đều vượt trị
số tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 đến 3 lần. Trường
hợp cá biệt, gần nhà máy gạch và bia ở Thị xã

Lào Cai vượt 5 lần. Nơi bị ô nhiễm lớn nhất là khu
dân cư gần các Nhà máy Xi măng Hải Phòng; Nhà
máy VICASA (TP. Biên Hòa); Khu công nghiệp
Tân Bình (TP. Hồ Chí Minh); Nhà máy tuyển than
Hòn Gai (TP. Hạ Long).
5. Về đa dạng sinh học
Việt Nam được coi là một trong 15 Trung tâm đa
dạng sinh vật học trên thế giới. Sự đa dạng sinh
học thể hiện ở thành phần loài sinh vật, thành
phần gen, đồng thời còn thể hiện ở sự đa dạng
các kiểu cảnh quan, các hệ sinh thái.
Khu hệ thực vật Việt Nam có 13.766 loài thực vật,
trong đó có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373
loài thực vật bậc cao (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999).
Về khu hệ động vật, cho đến nay đã thống kê
được 5.155 loài côn trùng, 258 loài bò sát, 82 loài
ếch nhái, 275 loài và phân loài thú, khoảng 100
loài chim đặc hữu, 782 loài động vật không xương
sống, 544 loài cá nước ngọt,… Đặc biệt, gần đây
đã phát hiện được 06 loài thú mới: Sao la, Mang
lớn, Bò sừng xoắn, Mang Trường Sơn, Mang Pù
Hoạt, Cầy Tây Nguyên (Báo cáo hiện trạng môi
trường Việt Nam, năm 2001).

Hình 2. Nước thải xả xuống sông Thị Vải (nguồn:
dantri.com.vn).
làng nghề và các khu vực gần khu công nghiệp,
đường giao thông).
Kết quả quan trắc cho thấy, hầu hết các đô thị Việt
Nam đều bị ô nhiễm bụi. Nhiều đô thị bị ô nhiễm

bụi trầm trọng tới mức báo động. Nồng độ bụi ở

Điều đáng nói là trong các năm gần đây, độ đa
dạng sinh học đã bị suy giảm nhiều: số lượng cá
thể của các loài giảm mạnh, nhiều loài đã bị diệt
chủng và nhiều loài đang có nguy cơ bị tiêu diệt.
Sự suy giảm số lượng loài trong những năm gần
đây dược thể hiện rõ nét qua bảng số liệu sau:

Bảng 3. Sự suy giảm số lượng loài

//

GIZ /

6

Việt Nam có lượng mưa lớn, hệ thống sông hồ
dày đặc nên tài nguyên nước mặt khá phong phú.
Tổng lượng nước trung bình hàng năm là 880 tỉ
m3. Tuy vậy, do nằm ở cuối hạ lưu các con sông
Mê Kông, sông Mã, sông Cả và sông Hồng nên
lượng nước được hình thành trong lãnh thổ Việt
Nam chỉ khoảng 325 tỉ m3 trên năm. Điều đó dẫn
tới khả năng thiếu nước, đặc biệt là trong mùa
khô khi các quốc gia thượng nguồn sử dụng nước
nhiều, nằm ngoài tầm kiểm soát của Việt Nam.
Hơn nữa, lượng mưa phân bố không đều theo
thời gian trong năm và giữa các vùng, nên ở các
tỉnh trung du Bắc Bộ, các tỉnh Trung Bộ và Tây

Nguyên thường xảy ra hạn hán. Dân số tăng, các

hoạt động kinh tế gia tăng và công tác quản lý
chưa tốt khiến tài nguyên nước ở Việt Nam đang
bị sử dụng quá mức và ô nhiễm. Chỉ số lượng
nước trên đầu người năm 1943 là 16.64 m3/
người, nếu số dân tăng lên 150 triệu người thì
chỉ số chỉ còn 2.467m3/người/năm, xấp xỉ các
quốc gia hiếm nước. Theo Báo cáo hiện trạng môi
trường Việt Nam năm 2001: Trong thời gian gần
đây, ở Việt Nam đã xảy ra tình trạng khan hiếm
nước. Nhiều nơi thuộc Trung Bộ đã có biểu hiện
tình trạng hoang mạc hóa, vùng ven biển có quá
trình mặn hóa và muối hóa. Ở các tỉnh Nam Trung
Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số vùng
khác đã xảy ra tình trạng căng thẳng về nước.
Các thành phố như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Việt Trì, Biên Hòa,… nước đã bị ô nhiễm

1

Tê giác một sừng

Trước thập kỷ 70

Số liệu năm 1999

(cá thể)

(cá thể)


15 – 17

5–7
7

2

Voi

1.500 – 2.000

100 – 150

GIZ /

3. Về nước

Thời gian
Loài

3

Bò tót

3.000 – 4.000

300 – 350

//


Hình 1. Rừng Cúc Phương ở tỉnh Ninh Bình (nguồn: Internet)

TT

4

Công

Hàng nghìn

Rất hiếm

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam, năm 2001).


Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống
ngày càng đi lên, lượng chất thải cũng ngày càng
nhiều hơn. Sự gia tăng dân số, tình hình đô thị
hóa nhanh chóng đã làm tăng lượng chất thải.
Lượng phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam lên đến
hơn 15 triệu tấn mỗi năm, tăng trung bình hàng
năm là 15%, trong đó chất thải sinh hoạt từ các
hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và nơi kinh
doanh chiếm khoảng 75 - 80% tổng lượng chất
thải phát sinh trong cả nước. Lượng chất thải còn
lại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp,… Chất
thải công nghiệp và chất thải y tế tuy phát sinh với
khối lượng ít hơn nhiều nhưng lại có nguy cơ gây
hại cho sức khỏe và môi trường cao.

- Chất thải sinh hoạt: Các khu đô thị ở Việt Nam
tuy có số dân chỉ chiếm khoảng hơn 26% số dân
của cả nước nhưng lại phát sinh đến hơn 6 triệu
tấn chất thải mỗi năm (tương ứng với 50% tổng
lượng chất thải rắn sinh hoạt của cả nước).

- Chất thải nguy hại: Năm 2003, tổng lượng chất
thải nguy hại là khoảng 160.000 tấn, trong đó
khoảng 130.000 tấn phát sinh từ công nghiệp.
Chất thải y tế nguy hại từ các bệnh viện, cơ sở
y tế và điều dưỡng chiếm khoảng 21.000 tấn.
Nguồn phát sinh chất thải nguy hại từ hoạt động
nông nghiệp là khoảng 8.600 tấn. Phần lớn chất
thải công nghiệp nguy hại phát sinh ở miền Nam,
chiếm khoảng 64% tổng lượng chất thải nguy hại
phát sinh của cả nước (Báo cáo diễn biến môi
trường Việt Nam, năm 2004, Bộ Tài nguyên và
Môi trường).
Theo ước tính, lượng chất thải sẽ tăng lên đáng
kể. Theo dự báo, đến năm 2010 lượng chất thải
sinh hoạt sẽ tăng 60%, chất thải công nghiệp tăng
50%, chất thải nguy hại tăng 3 lần (Báo cáo diễn
biến môi trường Việt Nam, năm 2004. Bộ Tài
nguyên và Môi trường).
Hiệu quả thu gom chất thải còn thấp, ở các thành
phố, thu gom đạt khoảng từ 70 - 75% nhưng ở

nông thôn thu gom chỉ đạt 20%. Việc xử lý chất
thải chưa đảm bảo kỹ thuật gây nên hiện tượng
ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sống của cư

dân, đặc biệt là chất thải độc hại ở các bệnh viện,
các khu công nghiệp.
7. Về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm, cung cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn
Hiện nay mới có 60 - 70% dân cư đô thị, dưới
40% dân ở nông thôn được cấp nước sạch và chỉ
có 28 - 30% hộ gia đình ở nông thôn có hố xí hợp
vệ sinh. Nhiều vụ ngộ độc thực phẩm đã xảy ra,
vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang cần được
quan tâm của toàn xã hội.
III. VÀI NÉT NỔI BẬT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TỈNH BẠC LIÊU
1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lí
Bạc Liêu là tỉnh nằm ở phía Đông Bán đảo Cà
Mau, trải rộng từ 9o00’,00” đến 9o38’,9” vĩ độ Bắc
và từ 105o14’15” đến 105o51’54” kinh độ Đông,
tỉnh có các mặt tiếp giáp như sau:





Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang và Kiên Giang;
Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sóc Trăng;
Phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông;
Phía Tây và Tây Nam giáp Kiên Giang và Cà
Mau (hình 4).

Diện tích tự nhiên của tỉnh là 259.409,50 ha, toàn

tỉnh có 7 đơn vị hành chính huyện - thành phố,
bao gồm thành phố Bạc Liêu và các huyện: huyện
Vĩnh Lợi, Hòa Bình, Phước Long, Hồng Dân, Giá
Rai, Đông Hải; với tổng cộng 64 xã, phường và
thị trấn. Trung tâm hành chính tỉnh là thành phố
Bạc Liêu cách thành phố Cần Thơ 110 km và cách
thành phố Hồ Chí Minh 280 km. Diện tích tự nhiên
ở Bạc Liêu có tăng nhẹ qua các năm (tỷ lệ tăng
khoảng 0,2 - 0,35%) chủ yếu là do quá trình bối
đắp phù sa diễn ra mạnh hơn quá trình sạt lở.
Khu vực Gò Cát - Đông Hải đến giáp ranh huyện
Vĩnh Châu - tỉnh Sóc Trăng được bồi đắp nhiều
nhất. Bờ biển Bạc Liêu trải dài 56 km, nhờ phù
sa của sông Cửu Long nên hàng năm vùng bãi
bồi ven biển tỉnh Bạc Liêu lấn ra biển khoảng 75 80m, diện tích bãi bồi tính trong phạm vi từ bờ trở
ra 2km lên đến 12.337ha (Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010).

//

GIZ /

8

b. Địa hình

Hình 3. Chất thải phát sinh từ hoạt động nông nghiệp (Ảnh: Lâm Văn Khanh, 2009).

Tỉnh Bạc Liêu nằm trong vùng đất mới của Đồng
Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), đó là vùng đồng

bằng rìa châu thổ. Địa hình tương đối bằng phẳng
và thuần nhất, độ cao trung bình từ 0,3 - 0,5 m.
Địa hình có xu hướng dốc từ bờ biển vào nội

đồng, từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Độ dốc trung
bình toàn tỉnh từ 1 - 1,5 cm/km, chia thành hai khu
vực rõ rệt:
- Khu vực phía Nam quốc lộ 1A có địa hình với
những giồng cát biển không liên tục, cao trung
bình từ 0,4 - 0,8 m, hướng nghiêng, thấp dần vào
nội địa.
- Khu vực phía Bắc quốc lộ 1A là vùng trũng của tỉnh,
cao trung bình từ 0,2 - 0,3 m so với mực nước biển.
Kiểu địa hình này thuận lợi cho việc đưa nước
biển vào nội đồng phục vụ nuôi trồng thủy sản,
làm muối,… song cũng tạo thành các vùng trũng
chua phèn cục bộ, đặc biệt là ở các huyện Phước
Long, Hồng Dân và Giá Rai.
Ngoài ra, tỉnh còn có bờ biển có chiều dài 56 km,
với hệ sinh thái rừng ngập mặn ven bờ phong phú
cùng với hệ thống sông ngòi chằng chịt, với các
của sông lớn như Gành Hào, Cái Cùng, Nhà Mát,
Chùa Phật là điều kiện thuận lợi để giao thương,
trung chuyển hàng hoá ra vào tỉnh. Quốc lộ 1A
chạy qua địa bàn tỉnh từ Đông sang Tây, nối TP.
Bạc Liêu với thành phố Cà Mau. Tuyến đường
Cao Văn Lầu dài 8 km nối quốc lộ 1A với bờ biển,
cùng nhiều tuyến đường xương cá nối Quốc lộ 1A
với các nơi khác trong tỉnh, thuận tiện cho giao
thông vận tải.

c. Khí hậu
Khí hậu có tính chất cận xích đạo gió mùa với 2
mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
*Lượng mưa
Do nằm ở vĩ độ thấp nên ít chịu ảnh hưởng của
bão và áp thấp nhiệt đới; không chịu ảnh hưởng
trực tiếp của lũ lụt từ hệ thống Sông Cửu Long.
Năm 2010, lượng mưa trung bình cả năm là
2.409,5 mm, tăng hơn so với năm 2009 là 2.150,8
mm và năm 2006 là 1.971,6 mm. Lượng mưa
trung bình các tháng trong năm dao động từ 11,4
- 1.331,1 mm, tháng có lượng mưa cao nhất là
tháng 7 và tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 12.
9

GIZ /

6. Về chất thải

- Chất thải công nghiệp: Lượng chất thải công
nghiệp phát sinh chiếm khoảng 20% tổng lượng
chất thải. Gần một nửa lượng chất thải công
nghiệp của cả nước phát sinh ở khu vực Đông
Nam Bộ, trong đó TP. Hồ Chí Minh chiếm tới 31%.
Chất thải công nghiệp phát sinh từ các làng nghề
ở vùng nông thôn chủ yếu tập trung ở miền Bắc.
Khoảng 1.450 làng nghề phân bố ở các vùng
nông thôn trên toàn quốc, mỗi năm thải ra khoảng
774.000 tấn chất thải công nghiệp.


//

Trong cuốn Sách đỏ Việt Nam phần động vật
(1992), phần thực vật (1996) đã nêu 365 loài
động vật và 356 loài thực vật quý hiếm có nguy cơ
bị tiêu diệt. Nguyên nhân chủ yếu là do khi thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh tế, khai thác tài
nguyên,… của mình con người đã có những hành
động sai trái làm suy giảm hoặc mất nơi sinh cư
của sinh vật, dẫn đến nhiều sinh vật bị tiêu diệt,
môi trường bị ô nhiễm.


Bảng 4. Lượng mưa trung bình các tháng trong các năm (Đơn vị: mm)
Năm
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006


2007

2008

2009

2010

I

-

0,6

-

-

-

-

24,3

23,1

0,9

3,5


2,6

II

0,5

17,9

-

-

-

-

-

-

8,4

36,7

-

III

22,6


144

-

2,6

0,4

7,0

0,4

17,4

0,3

0,2

-

IV

182,0

84,6

17,5

39,8


5,5

-

65,2

83,5

39,5

95,0

-

V

103,0

193,4

92,2

260,1

172,7

186,3

239,9


300,6

424,2

239,6

94,6

VI

280,7

301,3

217,8

258,7

356,6

251,9

466,4

278,7

237,6

220,9


300,5

VII

240,4

228,5

195,9

381,6

251,5

323,8

434,0

307,3

254,1

443,9

206,4

VIII

320,3


221,5

419,2

323,9

342,8

155,1

468,3

584,4

223,7

263,6

477,3

IX

136,1

376,2

181,7

351,1


308,8

138,2

386,4

224,4

221,0

394,5

214,7

X

383,6

448,1

198,4

375,2

234,7

532,1

246,9


583,5

345,3

402,6

320,9

XI

227,2

154,6

306,3

182,6

21,6

163,1

17,1

466,5

184,2

49,0


759,6

XII

75,2

18,2

1,6

9,5

33,0

129,8

25,9

2,2

78,3

1,3

32,9

Cả năm

1971,6


2188,9

1630,6

2185,1

1727,6

1992,3

2354,8

2871,6

2017,5

2150,8

2409,5

tháng

Bẩn đồ hành chính tỉnh Bạc Liêu

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu các năm 2000 - 2010.

11

Hình 4. Bản đồ tỉnh Bạc Liêu.


//

//

GIZ /

GIZ /

10

Hình 5. Biểu diễn lượng mưa trung bình các tháng trong các năm 2000 – 2010


Bảng 5. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong các năm (Đơn vị: 0C)

*Độ ẩm

2000

Độ ẩm trung bình cả năm, trong năm 2010 là 82%
và có giá trị dao động từ 76 - 88%, tháng 10 và 11
có độ ẩm cao nhất là 88% và tháng 4 và 12 có độ

Năm
2001

2002

2003


2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

tháng

ẩm thấp nhất là 76%. Nhìn chung, độ ẩm không
khí trung bình các tháng trong các năm 2000 2010 tương đối ổn định và không có sự biến động
lớn phù hợp với khí hậu vùng nhiệt đới.

Bảng 6. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong các năm (Đơn vị: %)

I

25,8

25,6

25,1


25,1

25,7

25,0

25,7

25,7

25,1

24,2

25,8

II

26,0

26,0

25,7

26,4

25,5

26,3


26,9

25,8

26,6

26,1

26,7

III

27,1

26,9

27,0

27,6

27,2

27,1

27,4

27,6

27,0


28,0

28,3

IV

27,7

28,6

28,9

29,0

29,1

28,2

28,5

28,8

28,2

28,9

29,4

V


27,7

28,0

28,8

28,1

28,7

29,0

28,1

28,1

27,7

28,1

VI

29,9

27,0

27,8

28,3


27,4

28,2

27,7

28,1

27,7

VII

27,0

27,5

28,0

27,0

27,2

27,0

27,3

27,1

VIII


26,4

26,8

26,8

27,5

27,0

27,9

27,1

IX

26,8

26,8

27,0

26,9

27,1

27,2

X


26,1

26,6

26,9

26,5

26,8

XI

26,5

25,6

26,9

26,9

XII

26,0

25,8

26,9

Cả năm


26,7

26,8

27,2

Năm
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

I


82

83

79

80

80

81

83

82

82

85

82

30,3

II

82

83


78

79

81

80

76

80

75

84

80

28,2

28,7

III

81

84

78


79

78

79

80

80

76

80

76

27,2

26,9

27,8

IV

85

84

78


77

76

76

80

78

79

81

76

27,2

26,9

27,9

27,6

V

87

86


82

85

80

80

83

85

85

84

76

26,9

27,3

26,7

26,8

27,5

VI


89

86

87

84

84

82

86

86

85

85

83

27,3

27,4

27,1

27,2


27,0

26,6

VII

88

87

85

88

86

86

87

87

86

89

85

27,4


27,0

27,6

26,2

26,1

26,8

26,6

VIII

88

89

8

87

87

84

87

87


88

86

86

25,0

25,4

25,3

26,1

26,0

25,4

26,1

26,3

IX

89

90

86


88

87

87

88

87

88

89

86

27,0

27,0

27,1

27,2

27,1

26,8

27,1


27,6

X

91

91

88

90

90

88

86

88

88

88

88

XI

87


87

88

87

85

87

84

86

89

85

87

XII

86

84

84

85


82

88

84

82

88

81

-

Cả năm

86

86

83

84

83

83

84


84

84

85

82

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu các năm 2000 - 2010.

Nhìn chung, khí hậu Bạc Liêu khá thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và nuôi
trồng thủy sản.
*Nhiệt độ
Trong năm 2010, nhiệt độ trung bình cả năm là
27,60oC, tăng hơn so với năm 2009 là 0,50oC và

so với năm 2000 là 0,90oC. Nhiệt độ trung bình
các tháng trong năm dao động từ 25,8 - 30,3 0oC,
tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 5 và tháng có
nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (hình 6).
Từ kết quả cho thấy nhiệt độ không khí có xu
hướng gia tăng và đây cũng là một trong những
nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu.

tháng

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu các năm 2000 – 2010


13

//

//

GIZ /

GIZ /

12

Hình 6. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong các năm 2000 - 2010

Hình 7. Biểu diễn độ ẩm không khí trung bình các tháng trong các năm 2000 - 2010


d. Chế độ thủy văn
Bạc Liêu có hệ thống kênh rạch chằng chịt với 2
trục kênh chính là Bạc Liêu - Cà Mau và Quản Lộ
- Phụng Hiệp. Chế độ thủy văn của hệ thống kênh
rạch trên địa bàn chịu ảnh hưởng giao thoa của
thủy triều biển Đông và biển Tây.

- Thủy triều biển Đông ảnh hưởng trực tiếp đến
vùng Nam Quốc lộ 1A là chế độ bán nhật triều
không đều, biên độ triều lớn, chênh lệch đỉnh triều
lớn 30 - 40 cm. Trong một tháng có 2 lần triều
cường, tốc độ truyền triều 15 km/giờ.


- Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của chế độ thủy
văn sông Hậu nên khá phức tạp. Khu vực Bắc
quốc lộ 1A chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều
biển Tây qua sông Cái Lớn tỉnh Kiên Giang. Tuy
nhiên, mức độ ảnh hưởng không rõ, biên độ triều
biển Tây nhỏ so với biển Đông nên khả năng tiêu
thoát nước kém.

Do khí hậu cận xích đạo gió mùa nên lượng mưa
phân hoá theo mùa đã gây ra hạn hán và ngập
úng cục bộ ở một số thời điểm trong năm; các đợt
tiểu hạn vào thời kỳ đầu và giữa mùa mưa; trong
mùa mưa hạn chế rõ nét nhất cần lưu ý từ tháng 5
đến tháng 10 do lượng mưa tại chỗ lớn, cùng với
triều cường dân cao và nước từ thượng nguồn
sông Quản Lộ - Phụng Hiệp đổ về gây ngập úng,

xói lở một số khu vực làm ảnh hưởng đến đời
sống sinh hoạt của người dân. Việc tăng cường
hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi là biện pháp quan
trọng để khắc phục khó khăn này.
2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
*Tài nguyên đất và thổ nhưỡng
Quỹ đất tỉnh Bạc Liêu luôn biến động với hai quá
trình trái ngược nhau: quá trình bồi tụ và quá trình
sạt lở. Quá trình bồi tụ có vận tốc nhanh hơn quá
trình sạt lở nên hằng năm quỹ đất tỉnh được tăng
thêm một diện tích khá lớn.
- Vùng bồi tụ kéo dài từ Gò Cát (Đông Hải) đến

giáp với tỉnh Sóc Trăng. Tốc độ bồi ra biển có năm
lên tới 60 - 80 m và hiện nay đã hình thành một bãi
bồi ven biển rộng từ 1 - 2 km, dài 40 km từ TP. Bạc
Liêu đến Gò Cát huyện Đông Hải.
- Vùng sạt lở gần khu vực kè Gành Hào thuộc thị
trấn Gành Hào, kè Nhà Mát thuộc TP. Bạc Liêu ,
khu vực này đã được xây dựng kè và đê biển nên
tốc độ sạt lở không đáng kể. Bên cạnh đó một
số vùng cạnh các sông trong vùng do dòng chảy
xoáy xiết tạo hàm ếch nên gây ra hiện tượng sạt
lở, có thể kể đến là Gành Hào thuộc thị trấn Gành
Hào,... với tốc độ sạt lở không lớn.

Đất đai của tỉnh Bạc Liêu phần lớn được hình
thành trên các trầm tích biển, sông biển hỗn hợp
trong thời kỳ biển lùi gồm các nhánh chính:
- Nhóm đất cát: có diện tích 8.367,77 ha (chiếm
3,24% diện tích tự nhiên), phân bố dọc theo bờ
biển thị xã Bạc Liêu và huyện Hòa Bình, khu vực
Giồng Nhãn và Giồng Giữa thuộc xã Hiệp Thạnh,
Thuận Hòa của thị xã Bạc Liêu và xã Vĩnh Hậu
thuộc huyện Hoà Bình.
- Nhóm đất mặn: Có diện tích 99.276,92 ha chiếm
38,44% diện tích tự nhiên toàn tỉnh gồm: đất mặn
thường xuyên dưới rừng ngập mặn, đất mặn
trung bình, đất mặn ít. Phân bố chủ yếu ở phía
Nam quốc lộ 1A và một phần đất mặn ít mùa khô
dọc theo phía Bắc Quốc lộ 1A.
- Nhóm đất phèn: có diện tích lớn nhất 133.626,11
ha, chiếm 51,74% tổng diện tích tự nhiên toàn

tỉnh gồm: đất phèn tiềm tàng, đất phèn hoạt động,
đất phèn hoạt động bị thủy phân. Nhóm đất phèn
phân bố chủ yếu ở phía Bắc quốc lộ 1A, thuộc các
huyện Hồng Dân, Vĩnh Lợi và huyện Giá Rai.
- Nhóm đất phù sa: có diện tích 5.242,77 ha
(chiếm tỷ lệ 2,03%), phân bố chủ yếu ở phía Đông
Bắc huyện Hồng Dân.
- Nhóm đất nhân tác: có diện tích 11.751,04 ha
(chiếm 4,55% diện tích tự nhiên toàn tỉnh), phân
bố tập trung dọc theo các kênh rạch, các trục lộ
giao thông lớn và các khu dân cư tập trung. Đất
nhân tác bao gồm các đất thổ cư, đất lập líp, đất
xây dựng cơ bản., không dùng cho canh tác và
sản xuất nông nghiệp.

Xét về khả năng thích nghi, đất đai Bạc Liêu chia
thành 2 khu vực:
- Khu vực phía Bắc quốc lộ 1A có 11 vùng thích
nghi. Phía Đông Bắc thích hợp cho trồng lúa, hoa
màu và các cây nông nghiệp khác. Phía Tây thích
hợp cho nuôi trồng thủy sản.
- Khu vực phía Nam quốc lộ 1A có 10 vùng thích
nghi, phù hợp cho nuôi trồng thủy sản, làm muối
và rừng ngập mặn.
Đất phèn chiếm tỉ lệ cao nhất: 51,74% diện tích tự
nhiên của tỉnh), tiếp đó là đất mặn (chiếm 38,44%).
Đất phèn là loại đất có chứa độc tố nhôm tiềm
tàng cao, độ axit cao và thiếu lân. Loại đất này rất
nhạy cảm trước những hoạt động canh tác, lượng
phèn phát sinh có ảnh hưởng tới độ pH của nước

trong các kênh rạch.
*Hiện trạng sử dụng đất
Đến cuối năm 2010, Bạc Liêu có diện tích 257.094
ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản là 225.568,66 ha chiếm 87.74 % diện tích
đất tự nhiên. Điều này cho thấy tỉnh Bạc Liêu hiện
nay vẫn phát triển ngành nông nghiệp, thủy sản là
ngành chính trong đó thế mạnh là phát triển nuôi
trồng thủy hải sản.
Cơ cấu sử dụng đất chung của tỉnh đang chuyển
dịch theo hướng hợp lý hơn phù hợp với điều kiện
tự nhiên của tỉnh và dần đáp ứng yêu cầu phát

Bảng 7. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bạc Liêu (Đơn: Nghìn ha)

Hình 8. Sạt lở ven biển Bạc Liêu (Ảnh Lâm Văn Khanh, 2011).

Đất lâm nghiệp
có rừng

Nuôi trồng
thủy sản

Đất
chuyên dùng

Đất ở

Diện
tích


Tỷ lệ
%

Diện
tích

Tỷ lệ
%

Diện
tích

Tỷ lệ
%

Diện
tích

Tỷ lệ
%

Diện
tích

Tỷ lệ
%

254,2


165,00

64,91

5,88

2,31

45,55

17,92

13,31

5,24

3,51

1,38

2001

254,2

128,60

50,59

5,88


2,31

84,08

33,08

13,31

5,24

6,51

2,56

2002

254,7

111,30

43,70

5,39

2,12

100,01

39,27


12,96

5,09

3,87

1,52

2003

254,7

99,00

38,87

5,39

2,12

111,74

43,87

13,58

5,33

4,00


1,57

2004

254,7

87,80

34,47

5,82

2,29

119,02

46,73

17,61

6,91

4,50

1,77

2005

258,3


98,30

38,06

4,83

1,87

120,71

46,73

11,32

4,38

4,18

1,62

2006

258,2

96,60

37,41

5,47


2,12

122,43

47,42

11,70

4,53

4,27

1,65

2007

258,5

104,74

40,52

4,78

1,85

118,16

45,71


10,90

4,22

4,50

1,74

2008

259,4

107,90

41,60

4,78

1,84

115,90

44,68

10,89

4,20

4,40


1,70

2009

259,4

99,60

38,40

4,78

1,84

124,20

47,88

10,89

4,20

4,39

1,69

2010

257,1


110,48

42,97

4,74

1,84

115,12

44,78

10,15

3,95

4,21

1,64

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu các năm 2000 - 2010.

15

GIZ /

2000

Đất
nông nghiệp


//

//

GIZ /

14

Năm

Tổng
diện
tích


*Nguồn nước trên mặt

//

GIZ /

16

Nguồn nước ngọt của tỉnh là do nguồn nước mưa
và nước ngọt từ sông Hậu cung cấp và chảy
qua hệ thống kênh, rạch cùng với các công trình
ngọt cống, đập, đê bao ngăn mặn giữ ngọt; đây
là những nguồn nước ngọt quan trọng trong sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt là trong

mùa khô. Tuy nhiên, hệ thống các công trình trong
vùng ngọt hóa chưa khép kín, nên gây khó khăn
cho việc giữ ngọt ổn định. Chất lượng nước mặt
(sông, rạch, ao, hồ) cũng diễn biến theo mùa. Đặc
biệt vào mùa khô, xâm nhập mặn từ biển Đông
gây nhiễm mặn khá lớn cho khu vực. Vùng phía
Nam Quốc lộ 1A do chịu ảnh hưởng trực tiếp của
thủy triều biển Đông nên dẫn đến hiện tượng
xâm nhập mặn gây nhiễm mặn nguồn nước mặt
khu vực ven biển, đặc biệt vào mùa khô. Ngoài
ra, lượng mưa hàng năm là nguồn nước ngọt bổ
sung vô cùng quan trọng để ngọt hóa diện tích đất
nông nghiệp và phục vụ sinh hoạt của nhân dân.
Là một tỉnh đồng bằng ven biển, Bạc Liêu có một
hệ thống kênh rạch chằng chịt. Tổng diện tích các
sông, kênh rạch trong tỉnh chiếm 6.763,7 ha, bằng
2,6% diện tích đất toàn tỉnh, mật độ bình quân >
1,5 km kênh/km2. Nhìn chung, các sông và kênh
lớn được coi là phát nguồn từ hai điểm chính: từ

- Các nhánh sông chính gồm có: sông Gành Hào,
sông ngã ba Cái Tàu.
- Các kênh trục gồm: kênh Cà Mau - Bạc Liêu,
kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp.
*Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm tầng nông nằm sát mặt đất
được bổ sung bằng nước mưa và lượng nước
từ kênh rạch. Mực thủy cấp của nguồn nước này
thay đổi tùy theo mùa. Mùa mưa mực nước ngầm
cách mặt đất từ 0,5 – 1 m, mùa khô mực nước hạ

thấp xuống 1 - 3 m. Nguồn nước ngầm tầng nông
thường bị nhiễm mặn, phèn do vậy không thể
sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt. Về mùa khô,
nước được chuyển lên mặt đất bằng các mao dẫn
mang theo muối và các chất gây độc không có lợi
cho cây trồng.
Nguồn nước ngầm ở tầng sâu khá phong phú với
trữ lượng lớn, chất lượng khá tốt. Có 4 tầng nước
ngầm có thể khai thác nằm ở độ sâu khoảng 80
– 500 m trong địa bàn tỉnh. Hiện tại tầng nước
được khai thác và sử dụng nhiều có độ sâu trung
bình 80 - 100 m. Trữ lượng khai thác có thể đạt từ
3,68 triệu m3/ngày. Tuy nhiên, việc khai thác nước
ngầm được quản lý một cách đúng mức, cần phải
có những biện pháp quản lý sát để bảo vệ nguồn
nước ngầm.
Nhìn chung, nguồn nước ngọt phục vụ cho sản
xuất và sinh hoạt của tỉnh chủ yếu là nước mưa,
nước từ sông Hậu và nguồn nước ngầm. Trữ
lượng nước có khả năng đáp ứng cho nhu cầu
phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dân sinh.
c. Tài nguyên rừng
Diện tích rừng và đất rừng chiếm 1,87% diện tích
đất tự nhiên – vào khoảng 4.832 ha, trong đó chủ
yếu là rừng phòng hộ (4.657 ha). Cây trồng chủ
yếu là mắm trắng, cây đước, cây tràm. Rừng ở
Bạc Liêu có 2 loại sinh thái rừng đặc trưng của
đồng bằng sông Cửu Long là rừng ngập mặn ven
biển và rừng ngập nước nội địa, trong đó rừng
ngập mặn có năng suất sinh học cao, có giá trị về

phòng hộ và môi trường.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn Bạc Liêu có hệ động, thực
vật khá đa dạng về mặt sinh học. Theo thống kê có: 64
loài thực vật thuộc 27 họ, chủ yếu là cây Đước, Vẹt,
Mắm, Giá. Động vật trong rừng ngập mặn có 12 loài
thú, 12 loài bò sát, 8 loài ếch nhái, 67 loài chim đầm lầy,
25 loài tôm và 250 loài cá nước mặn.

Hình 9. Rừng ngập mặn ven biển Bạc Liêu (Ảnh Lâm Văn Khanh, 2010).
d. Tài nguyên biển
Vùng biển Bạc Liêu rộng trên 40.000 km2, trữ lượng
hải sản lớn, phong phú về chủng loại (như cá có tới
661 loài). Nhiều loại có trữ lượng và giá trị kinh tế
cao như tôm biển các loại, cá Hồng, cá Gộc, cá Sao,
cá Thu, cá Chim, cá Đường. Trữ lượng cá đáy và
cá nổi lên đến trên 800 nghìn tấn, hàng năm có thể
khai thác từ 240 nghìn đến 300 nghìn tấn. Tôm biển
có trên 30 loài, có thể đánh bắt khoảng 10 nghìn
tấn mỗi năm. Ngoài ra, ở vùng biển Bạc Liêu còn
nhiều loài hải sản khác có thể khai thác hàng hóa
như mực, nghêu, sò huyết…
Với các cửa biển Gành Hào, Nhà Mát, Cái Cùng
Bạc Liêu có thể phát triển mạnh các ngành vận tải,
cảng biển và du lịch biển. Gành Hào có khả năng
phát triển thành trung tâm kinh tế biển lớn của tỉnh
cũng như của ven biển phía Đông Nam Bộ (khu
vực từ Mũi Dinh đến Cà Mau), cung cấp các dịch
vụ cho đánh bắt và chế biến thủy hải sản. Các cửa
biển nối với mạng lưới đường bộ, trong đó Quốc


lộ 1A và 2 tuyến Quốc lộ khác sẽ được xây dựng
trong những năm tới.
e. Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản chủ yếu là các mỏ đất sét nằm rải rác
trên địa bàn tỉnh, ngoài ra còn có cát biển tích tụ
ven bờ vùng biển Bạc Liêu … Đây là tài nguyên
không tái tạo và với trữ lượng thấp nên chưa
được cơ quan chuyên môn điều tra, thăm dò đánh
giá tiềm năng từ đó hoạt động khai thác tài nguyên
còn rất hạn chế.

17

GIZ /

b. Tài nguyên nước

thành phố Cà Mau và từ sông Hậu - Cần Thơ. Các
sông hoặc kênh lớn này sau khi từ nơi phát nguồn
chảy qua địa phận Bạc Liêu rồi đổ ra các cửa ở
biển Đông và vịnh Thái Lan. Có thể phân thành 2
nhóm: nhóm sông chính và kênh trục; nhóm các
kênh rạch chính.

g. Tài nguyên du lịch
Bạc Liêu là một vùng đất xuất xứ của bài vọng cổ “Dạ
cổ hoài lang” của Cao Văn Lầu làm say đắm lòng
người Việt Nam nói chung và người Nam Bộ nói riêng.
Một trong những cái nôi của phong trào “Đờn ca tài tử”,
một loại hình diễn xướng dân gian trong các lễ hội, tiệc

cưới hay chỉ đơn giản tụ tập nhau cùng đờn ca trong
những đêm trăng sáng ở các xóm làng.

//

triển kinh tế xã hội. Phần lớn diện tích đất đã được
khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích dân
sinh, kinh tế.
Với đường bờ biển dài 56 km, vùng biển rộng
40.000 km² cùng hệ thống ao hồ, kênh rạch chằng
chịt, và diện tích bãi bồi hàng năm lên đến 12.337
ha, Bạc Liêu có diện tích nuôi trồng thủy sản
chiếm ưu thế. Trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm
năng lợi thế địa phương vào phát triển kinh tế,
nuôi trồng thuỷ sản được xác định là ngành kinh
tế quan trọng của tỉnh Bạc Liêu.
Cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp đang dần
được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ lệ sử
dụng đất có hiệu quả kinh tế cao như nuôi trồng
thủy sản, giảm tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp,
diêm nghiệp kém hiệu quả. Diện tích đất có ý
nghĩa đối với chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của vùng như đất ở, đất quốc phòng – an ninh, đất
trụ sở các cơ quan, đất sản xuất kinh doanh và đất
các công trình công cộng chiếm gần 70% diện tích
đất phi chuyên dùng.
Qua phân tích số liệu thống kê về tình hình sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cho thấy việc
chuyển dịch cơ cấu đất sản xuất nông lâm ngư
nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cho tỉnh Bạc

Liêu. Tuy nhiên, cũng có những tác động không
nhỏ đến môi trường sinh thái nói chung và môi
trường đất nói riêng, tiềm ẩn các nguy cơ càng
làm mất đi cân bằng sự đa dạng sinh học vốn có
ở khu vực ven biển giàu tiềm năng của tỉnh.


- Kênh Xáng Cà Mau - Bạc Liêu chạy dọc theo
chiều dài của tỉnh theo hướng Đông Bắc – Tây
Nam với chiều dài khoảng 70 km.
- Kênh Phụng Hiệp bắt nguồn Hậu Giang chảy
qua Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau với chiều dài
khoảng 120km, trong đó đoạn chảy qua địa phận
tỉnh Bạc Liêu có chiều dài khoảng 50km.
- Hệ thống kênh ngang: tạo thành hệ thống đường
thủy xương cá nối các đô thị và điểm dân cư dọc
Quốc lộ 1A với các vùng sâu vùng xa trong tỉnh,
đó là các kênh Xáng Cống, kênh Xáng Hộ Phòng
- Gành Hào, Kênh Cống Cái Cùng, Kênh Chùa
Phật, Kênh Xáng, Kênh La Thăng, Kênh Xiêm
Cán, Kênh Ngan Dừa – Cầu Sập, Kênh Phước
Long – Vĩnh Mỹ, Kênh Phó Sinh – Giá Rai, Kênh
Chủ Chí, Kênh Hoà Bình, Kênh Cộng Hoà, Kênh
Cạnh Đền,...
Tỉnh có các con kênh dẫn nước ngọt từ sông Hậu
về, cung cấp chủ yếu cho sinh hoạt và sản xuất ở
khu vực phía Bắc quốc lộ 1A. Đặc biệt là vào mùa
mưa lũ, nước đổ từ vùng ngập lũ đổ về từ sông
Hậu mang một lượng lớn nước ngọt cung cấp cho
sản xuất và sinh hoạt của người dân, đặc biệt là

đẩy lùi xâm nhập mặn - một yếu tố thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp của tỉnh.

Hình 10. Khu hệ thực vật tại sân chim Bạc Liêu (Ảnh Lâm Văn Khanh, 2009).
Bạc Liêu còn nổi tiếng với nghề làm muối, một
địa danh được mọi người biết đến - “Kênh tư
ruộng muối”. Những cánh đồng muối được chia
thành từng ô, từng hàng chạy dài. Nghề muối ở
Bạc Liêu đã có từ lâu đời, đây là nơi cung cấp
một lượng muối khá lớn cho khu vực đồng bằng
sông Cửu Long.

//

GIZ /

18

Bạc Liêu còn có nhiều làng nghề đan lát, đan
lưới, làm nước mắm, nước tương. Ở các làng ven
biển, nghề đan lưới cũng rất phổ biến bởi nghề
này phục vụ cho nhu cầu đánh bắt hải sản của
ngư dân.
Bên cạnh đó du lịch sinh thái còn mang chúng ta
đến với sân chim Bạc Liêu, một khu dữ trữ sinh
quyển với hàng trăm loài chim, thú.Ở đây còn có
khu vườn nhãn cổ nổi tiếng nhất đồng bằng sông
Cửu Long, và là điểm thu hút du khách đến tham
quan. Vườn nhãn rộng khoảng 230 ha, chạy dài


trên 11 km đi qua 2 xã Hiệp Thành và Vĩnh Trạch
Đông, thuộc thị xã Bạc Liêu.
Nhìn chung, với vị trí địa lý, các hệ sinh thái, các
công trình văn hóa, di tích lịch sử, phong tục tập
quán các dân tộc sống trên địa bàn … đã tạo cho
Bạc Liêu nguồn tài nguyên du lịch phong phú, trên
cơ sở đó có thể tổ chức các loại hình du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa, du lịch hành hương.
IV. DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG TỈNH BẠC LIÊU
1. Diễn biến môi trường nước
a. Tài nguyên nước mặt lục địa
Tỉnh Bạc Liêu có nhiều kênh rạch chằng chịt như:
kênh Quản Lộ Phụng Hiệp, kênh Canh Đền, kênh
Xáng Cà Mau – Bạc Liêu. Nguồn nước cung cấp
chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của tỉnh.

Chế độ thủy văn của tỉnh chịu ảnh hưởng của chế
độ bán nhật triều biển Đông và một phần nhật
triều biển Tây. Do đó, phần phía Bắc quốc lộ 1A
có điều kiện nuôi trồng thủy sản, làm muối, phá
triển rừng ngập mặn.
Hiện nay, nguồn nước mặt của Bạc Liêu đang có
nguy cơ bị ô nhiễm do nuôi trồng thủy sản quá
mức và sử dụng hoá chất trong sản xuất nông
nghiệp, cùng với sự biến đổi của khí hậu, hạn hán
ngày càng gay gắt dẫn đến tình trạng xâm nhập
mặn ngày càng nghiêm trọng hơn. Tỉnh cần có
quy hoạch sử dụng hợp lý các nguồn nước, hình
thành các hệ thống dự trữ, cấp thoát nước, tránh
để nước thải chưa xử lý lan ra gây ô nhiễm môi

trường.
*Các nguồn gây ô nhiễm nước trên mặt lục địa
Môi trường nước mặt lục địa bao gồm nước hồ
ao, đồng ruộng, nước sông, kênh rạch. Nguồn
nước các sông và kênh tải nước thải, các hồ, khu
vực đô thị, khu công nghiệp và đồng ruộng lúa
nước của tỉnh là những nơi thường có mức độ ô
nhiễm cao vì nhưng lý do sau đây:
- Là nơi cuối cùng tiếp nhận toàn bộ các chất thải
trong địa bàn tỉnh trước khi thải ra biển;
- Dễ bị tích tụ ô nhiễm, tập trung ô nhiễm từ các
nguồn như chất thải rắn, đất, nước và kể cả không khí;
Nguồn gây ra ô nhiễm nước mặt lục địa của tỉnh
Bạc Liêu phát sinh từ những nguồn sau:
- Khu đô thị, khu dân cư, hộ dân sống nông thôn
bao gồm: nước bẩn và rác thải sinh hoạt.
- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, các
nhà máy: nước thải công nghiệp phát sinh, nước thải
sinh hoạt của công nhân lao động trong nhà máy.

- Khu TTCN, làng nghề bao gồm: nước và rác thải
phát sinh.
- Hoạt động xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng
các công trình kinh tế - văn hoá - xã hội trên địa
bàn tỉnh bao gồm: nước và rác thải xây dựng phát
sinh do hoạt động xây dựng và nước thải sinh
hoạt của công nhân.
- Hoạt động giao thông đường thuỷ bao gồm:
nước và rác thải giao thông - vận tải phát sinh,
chất thải nguy hại như nước dằn tàu, cặn dầu, sự

cố tràn dầu.
- Chất thải trong nông nghiệp - trồng trọt bao gồm:
mùi hôi, rác thải, dư lượng phân bón, thuốc BVTV
phát sinh trong hoạt động canh tác.
- Chất thải trong chăn nuôi bao gồm: phân, nước thải.
- Chất thải trong nuôi trồng thủy sản bao gồm:
phân, nước thải, thức ăn dư thừa phát sinh trong
nuôi trồng thủy sản.
- Chất thải trong hoạt động khai khoáng bao gồm:
chất thải rắn và nước thải;
- Chất thải trong các hoạt động dịch vụ bao gồm:
nước, rác thải;
- Chất thải trong hoạt động y tế, chăm sóc sức
khoẻ nhân dân bao gồm: rác và nước thải y tế.
- Hoạt động môi trường – cộng đồng bao gồm:
bùn thải phát sinh trong hoạt động xử lý rác, nước
thải; hoạt động vận hành của các công trình như
cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường phát
sinh nước thải và chất thải rắn;
*Diễn biến ô nhiễm
Với đặc trưng về điều kiện tự nhiên và điều kiện địa
lý của tỉnh Bạc Liêu đã phân chia địa bàn tỉnh thành
2 vùng sinh thái rõ rệt: vùng Bắc Quốc lộ 1A - vùng
sinh thái nước ngọt - vùng sinh thái trồng lúa, nuôi
thủy sản nước ngọt; vùng Nam Quốc lộ 1A - vùng
sinh thái ngập mặn - vùng sinh thái rừng ngập mặn
ven bờ phục vụ ngành nuôi trồng thủy sản nước
mặn, làm muối và trồng rừng ngập mặn,….
Theo kết quả quan trắc cho thấy, chất lượng nước
mặt của tỉnh Bạc Liêu trong 5 năm 2006 - 2010

đều có dấu hiệu ô nhiễm được thể hiện qua các
thông số phân tích hóa lý và sinh học.
Nhìn chung môi trường nước mặt của tỉnh Bạc
Liêu trong những năm 2006 - 2010 đã có dấu hiệu
ô nhiễm hữu cơ nhẹ biểu hiện qua nồng độ BOD5,
COD, SS và Coliform đều vượt tiêu chuẩn vài lần.
Đây là hậu quả của việc xả thải nước thải trực tiếp
chưa qua xử lý, hoặc có xử lý nhưng không đạt
tiêu chuẩn xả thải vào các nguồn nước mặt cũng
như từ các nguồn khác.
- Ô nhiễm các hợp chất hữu cơ là tình trạng phổ
biến trên tất cả các vực nước mặt trên địa bàn
tỉnh. Trên các trục sông chính, cũng như trên các
kênh rạch chỉ tiêu COD và BOD5 đều vượt tiêu
chuẩn từ 1,5-2 lần, COD dao động trong khoảng
10-62 mg/L, BOD5 dao động khoảng 5-25 mg/L.
- Ô nhiễm các chất dinh dưỡng cũng đang diễn
ra trên các nguồn nước mặt do nhiều nguyên
nhân: nước thải sinh hoạt, nước thải các ngành
công nghiệp (các ngành chế biến thủy sản và các

19

GIZ /

dân quê mộc mạc, chân chất càng làm tăng thêm
sự hấp dẫn cuo khách tham quan du lịch.
Bạc Liêu nổi tiếng với những công trình kiến trúc đặc
sắc có niên đại hàng trăm năm như dinh thự “công
tử Bạc Liêu”, chùa Xiêm Cán, Tháp cổ Vĩnh Hưng...


//

Người dân Bạc Liêu chủ yếu sử dụng phương tiện
giao thông đường thủy. Du khách có thể ngồi đò,
xuồng, ca nô để vừa thưởng thức cái không khí
mát mẻ của kênh rạch, vừa ngắm nhìn cảnh sắc
trời nước bao la, vừa trò chuyện với những người


Theo khảo sát thực tế và các tài liệu tham khảo,
Bạc Liêu có trữ lượng nước ngầm khá lớn. Hiện
tại, tỉnh đang khai thác sử dụng ở độ sâu từ 80 100 m. Nước ở đây dễ bị nhiễm phèn, do đó cần
phải được quan tâm bảo vệ.
Hiện nay, nguồn nước mặt và nước ngầm của Bạc
Liêu đang có nguy cơ bị ô nhiễm do nuôi trồng
thủy sản quá mức và sử dụng hoá chất trong sản
xuất nông nghiệp. Tỉnh cần có quy hoạch sử dụng
hợp lý các nguồn nước, hình thành các hệ thống
cấp thoát nước, tránh để nước thải chưa xử lý lan
ra gây ô nhiễm môi trường.

//

GIZ /

20

Các nguồn gây ô nhiễm nước dưới đất: Nguồn
gây ra ô nhiễm nước ngầm trên địa bàn tỉnh Bạc

Liêu phát sinh từ những nguồn sau:
- Quá trình biến đổi khí hậu gây ra mặn hóa chất
lượng nước ngầm.
- Chất thải trong nông nghiệp - trồng trọt bao gồm:
rác thải, dư lượng phân bón, thuốc BVTV phát
sinh trong hoạt động canh tác.
- Nước bẩn và rác thải sinh hoạt phát sinh hằng
ngày từ khu đô thị, khu dân cư, hộ dân nông thôn.
- Nước thải, rác thải từ các khu công công nghiệp,
cụm công nghiệp tập trung, các nhà máy nằm
ngoài KCN, CCN, TTCN, làng nghề.
- Chất thải trong chăn nuôi bao gồm: phân, nước thải.
- Hoạt động khai khoáng, khai thác nước ngầm.
Nhìn chung nguồn nước ngầm hiện đang có dấu
hiệu ô nhiễm vi sinh cục bộ và tình trạng xâm nhập
mặn vào nguồn nước ngầm tầng nông tại một số
khu vực vùng Nam Quốc lộ 1A. Bên cạnh đó, do
việc khai thác, sử dụng nước ngầm không hợp lý,
tuỳ tiện và không theo quy định của người dân đã
và đang tác động làm suy giảm trữ lượng nguồn
nước ngầm của tỉnh và gián tiếp làm gia tăng các
yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nước ngầm của tỉnh.
c. Nước biển ven bờ
Các nguồn gây ô nhiễm nước biển: Hiện nay môi
trường nước biển đã có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ
ở một số vùng ven bờ bởi một số nguồn như sau:
- Xây dựng mới và mở rộng các cảng biển và gia
tăng hoạt động của tàu thuyền trên biển đã làm
tăng nguy cơ ô nhiễm ở vùng biển ven bờ, đặc


- Ô nhiễm biển từ nguồn đất liền chiếm đến 60%
các nguồn gây ô nhiễm biển. Các chất ô nhiễm
được sông vận chuyển và đổ vào biển, các chất ô
nhiễm này thuộc các nguồn sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt của
con người.
- Bên cạnh các nguyên nhân do con người, còn có
nguyên nhân tự nhiên đó là: sự xói lở đưa lượng
phù sa lớn vào biển gây một lượng lớn chất rắn lơ
lửng trong nước biển.
- Ngoài ra, các thảm họa thiên nhiên như bão,
mưa lũ, ngập lụt ven biển có thể phá hủy cơ học
do làm gẫy, nát các hệ thực vật ven biển.
- Dự báo hậu quả của biến đổi khí hậu sẽ tác động
mạnh lên vùng ven biển của đồng bằng sông Cửu
Long. Mực nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến
vùng đất ngập nước ven biển Việt Nam, nghiêm
trọng nhất là khu vực RNM sẽ dễ bị tổ thương,
cũng như ảnh hưởng đến hệ động thực vật ở các
bãi bồi của tỉnh.
d. Dự báo phát triển liên quan đến môi trường nước
*Dự báo phát triển liên quan đến môi trường
nước mặt
Với tốc độ tăng dân số nhanh và việc đẩy mạnh
phát triển kinh tế, áp lực gây ra cho nguồn nước
mặt càng lớn, đặc biệt là ở các vùng đô thị, các cụm
công nghiệp trọng điểm trong xu thế quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh.
- Nước thải đô thị

Chỉ tính riêng nước thải sinh hoạt đô thị, đến năm
2008 tại các đô thị lên 21.695 m3/ngày đêm và đến
năm 2020, lượng nước thải sinh hoạt thải vào môi
trường khoảng 26.112 m3/ngày đêm, cao gấp 1,2
lần so với năm 2008. Trong đó, TP. Bạc Liêu là
khu vực thải ra môi trường nhiều nhất. Với lượng
nước thải lớn như vậy nếu không có biện pháp thu
gom xử lý, đây sẽ là nguyên nhân làm suy giảm
chất lượng nước mặt, nước ngầm và tác động
đến các hệ sinh thái xung quanh.

Năm

Dân số (người)

Lưu lượng thải (m3/ngày)

2008

225.989

21.695

2009

227.764

21.865

2020


272.000

26.112

(Nguồn: Sở Tài nguyện và Môi trường Bạc Liêu, 2010).
xuất làm phát sinh chất thải với nồng độ, tải lượng
ô nhiễm lớn hơn gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn
cho phép khi thải ra môi trường. Đây là một trong
những nhân tố góp phần gây ô nhiễm môi trường
nước nói chung và tại các khu đô thị nói riêng, vì
thế cần có các biện pháp xử lý triệt để các nguồn
ô nhiễm này.
- Nước thải công nghiệp
Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của
tỉnh đến năm 2010 sẽ tập trung đầu tư xây dựng
khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 66 ha.
Đến năm 2020, các khu, cụm công nghiệp sẽ
được mở rộng quy mô sản xuất, các nhà máy, xí
nghiệp ngày càng nhiều. Do vậy, nếu không có
biện pháp quản lý, xử lý hợp lý thì đây sẽ là một
trong những nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng làm
suy giảm chất lượng nước mặt của các sông rạch
trên địa bàn.
Tuy trong tương lai, tất cả các KCN, CCN đều phải
có hệ thống xử lý nước thải trước khi xả ra môi
trường, nhưng thông thường phần lớn các doanh
nghiệp chỉ nghĩ đến lợi nhuận, nếu các cơ quan
chức năng không giám sát nghiêm ngặt thì tình
hình xả nước thải không qua xử lý ra môi trường

có thể sẽ xảy ra. Khi đó, môi trường tỉnh Bạc Liêu
phải tiếp nhận toàn bộ lượng chất ô nhiễm.

Qua kết quả dự báo, khối lượng các chất ô nhiễm
trong nước thải đô thị của TP. Bạc Liêu và các thị
trấn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu thải ra môi trường là
khá lớn. Nếu không được thu gom và xử lý trước
khi thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm nghiêm
trọng tới môi trường, làm ô nhiễm và suy thoái tài
nguyên nước mặt, nước ngầm và tác động trực
tiếp đến các hệ sinh thái.

Trong định hướng phát triển của tỉnh, nuôi trồng
thủy sản và chăn nuôi gia súc gia cầm và các làng
nghề cũng là lĩnh vực được chú trọng phát triển.
Tuy có chiến lược phát triển nhưng tình trạng đào
ao nuôi tôm, cá, hoặc nuôi cá một cách tự phát,
tình trạng các làng nghề nhỏ lẻ vẫn chưa có các
biện pháp xử lý nước thải, chất thải là không tránh
khỏi góp phần làm gia tăng nguy cơ gây ô nhiễm
nguồn nước mặt.

Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân
cư, khu đô thị không còn đủ diện tích cho đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Ngoài ra, các
cơ sở này chỉ có các trang thiết bị, máy móc cũ kỹ,
công nghệ sản xuất lạc hậu không đảm bảo các
yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình sản


*Dự báo nước thải y tế
Theo số liệu thống kê (trong nước và các quốc
gia khác trong khu vực Đông Nam Á), lượng nước
thải bình quân tại các bệnh viện, trạm y tế là 425
lít/giường.ngày. Trong khi đó, theo quy hoạch phát
triển đến năm 2010 thì số lượng giường bệnh của
tỉnh Bạc Liêu sẽ tăng lên khoảng 3.250 giường và

đến năm 2020 là 4.000 giường bệnh. Như vậy,
khối lượng nước thải y tế bình quân thải ra môi
trường sẽ đạt khoảng 1.381,25 m3/ngày đêm vào
năm 2010 và 1.700 m3/ngày đêm vào năm 2020.
Nước thải y tế thường chứa các loại hóa chất có
trong thuốc, các dung dịch y tế dư thừa và đặc
biệt là chứa lượng vi sinh rất lớn. Sau một thời
gian, các chất này nhất là thuốc kháng sinh đi vào
cơ thể con người làm tích tụ các chất kháng sinh
trong cơ thể con người, gây ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe của con người.
Như đã nhận định ở trên, nước thải tại các bệnh viện
lớn của tỉnh tuy đã qua hệ thống xử lý nhưng vẫn
chưa đạt tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi trường.
Do đó, trong tương lai nếu như tình hình này vẫn
tiếp diễn và nước thải từ các bệnh viện khác không
được xử lý triệt để sẽ làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm
môi trường do nước và rác thải y tế.
*Dự báo tải lượng nước thải từ các hoạt động
du lịch, dịch vụ
Trong năm 2009, tổng lượng khách du lịch của
tỉnh Bạc Liêu đạt 350.000 lượt du khách và có

tổng lượng nước thải ước tính sinh ra mỗi ngày
là 63.000 m3. Số liệu này có được dựa vào tính
toán với giả thiết lưu lượng nước thải ra bình quân
đối với khách du lịch là 180 lít/ngày.người (Nguồn:
Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải,
Trịnh Xuân Lai).
Theo dự đoán lượng khách sẽ tới tham quan, du
lịch trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu vào năm 2010 là
406.000 lượt người, tăng lên 730.000 lượt người
vào năm 2015 và 1.055.000 lượt người vào năm
2020. Như vậy theo tính toán sơ bộ, lượng nước
thải do hoạt động du lịch thải ra môi trường sẽ là:
*Dự báo diễn biến môi trường nước mặt
Như đã tính toán ở trên, trong tương lai, các
nhánh kênh rạch trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu sẽ
phải tiếp nhận một lượng lớn nước thải phát sinh
từ quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đây là một
trong những nguyên nhân chính gây nên vấn đề ô
nhiễm nguồn nước của các kênh đào, sông rạch
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong khi khả năng tự

21

GIZ /

b. Tài nguyên nước dưới đất

Bảng 8. Lượng nước thải phát sinh tại các đô thị tỉnh Bạc Liêu
vào năm 2008, 2009, dự báo vào năm 2020


biệt ô nhiễm dầu và sự cố tràn dầu.

//

sản phẩm từ nông nghiệp), các làng nghề đều là
những loại nước thải có nồng độ các chất hữu cơ
cao. Ở các vùng nông thôn, điều này cũng do việc
chăn nuôi gia súc, gia cầm, sử dụng phân hóa học
phục vụ thâm canh tăng vụ.
- Coliform tại các vị trí quan trắc dao động từ
210 - 24 x 104 MPN/100ml, vượt đến 48 lần so
với QCVN 08:2008/BTNMT. Sử dụng các nguồn
nước nhiễm bẩn vi sinh vật gây ra nhiều bệnh có
thể chuyển thành dịch trong cộng đồng, đặc biệt là
các vùng nông thôn.


Bảng 9. Ước đoán lưu lượng nước thải
do hoạt động du lịch phát sinh trong giai đoạn 2009 - 2020

Năm
Chỉ tiêu
2009

2010

2020

Khách du lịch (người)


350.000

406.000

1.055.000

Tổng lượng nước thải
(m3/ngày)

63.000

73.080

189.900

(Nguồn: Sở Tài nguyện và Môi trường Bạc Liêu, 2010).
những ngành mũi nhọn của tỉnh. Vì thế, các vấn
đề sử dụng không gian nuôi, xử lý chất thải cần
phải được chính quyền địa phương quan tâm xem
xét vì đây chính là nguồn ô nhiễm trực tiếp đến
môi trường nước mặt của tỉnh. Tuy nhiên, cũng
theo quy hoạch phát triển trong tương lai thì hình
thức nuôi thủy sản sẽ phát triển theo hướng hiệu
quả, bền vững, đảm bảo kiểm soát dịch bệnh, ô
nhiễm nguồn nước. Do đó có thể nghĩ rằng sự tác
động của các chất bẩn trong ao nuôi sẽ không làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước mặt.
Ngành chăn nuôi cũng đang phát triển vượt bậc,
điều này cũng đồng nghĩa với sự gia tăng lượng
chất thải vào môi trường, làm tốc độ ô nhiễm môi

trường nước mặt sẽ diễn ra nhanh hơn. Theo
ước tính năm 2010 lượng chất thải phát sinh hàng
ngày khoảng 2.188.250 kg/ngày, và vào năm 2020
là 3.431.675 kg/ngày.

//

GIZ /

22

Ngoài những nguồn ô nhiễm do phân, rác, nước
thải sinh hoạt, sản xuất, chất thải chăn nuôi thì
nguồn nước mặt tại Bạc Liêu đã, đang và sẽ bị tác
động bởi chất thải từ các chợ, chất thải từ các cơ
sở công nghiệp nông thôn, phân bón, thuốc BVTV
dùng trong nông nghiệp... Đáng chú ý là tình trạng
người dân vứt chai, lọ chứa thuốc BVTV xuống
dòng kênh rạch, hóa chất này sẽ xâm nhập vào
dòng nước làm nguồn nước bị ô nhiễm.
Với những quy hoạch phát triển và các dự báo
trên, tỉnh cần xây dựng báo cáo môi trường chiến
lược, xây dựng các chương trình hành động để
tạo sự phát triển bền vững. Cần tăng cường công
tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong công tác bảo vệ môi trường như: sản
xuất sạch hơn, các công nghệ xử lý nước thải,
chất thải rắn, an toàn sinh học …góp phần giảm
ô nhiễm nguồn nước mặt nói riêng và các thành
phần môi trường nói chung.


*Dự báo phát triển liên quan đến môi trường
nước dưới đất
Theo dự báo đến năm 2015 thì nhu cầu dùng
nước trong sản xuất nông nghiệp cũng như trong
sinh hoạt tại các vùng nông thôn sẽ gia tăng. Một
phần là do ảnh hưởng của thời tiết khí hậu trong
khu vực, theo dự đoán của các chuyên gia trên
thế giới cho biết nhiệt độ môi trường sẽ ngày càng
tăng. Một phần là do sự gia tăng dân số, phát triển
kinh tế kéo theo các cơ sở sản xuất trong các
vùng nông thôn cũng gia tăng theo.
Dựa vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bạc Liêu thời kỳ đến năm 2010 định
hướng đến 2020, nhu cầu cấp nước sạch của tỉnh
được xác định từ chỉ tiêu cấp nước trung bình của
1 người dân. Với định mức sử dụng nước thì theo
tính toán, nhu cầu sử dụng nước phục vụ mục đích
sinh hoạt của người dân nông thôn vào năm 2010
sẽ là 50.882 m3/ngày (với tiêu chuẩn dùng nước là
80 lít/người.ngày). Ngoài ra, nhu cầu dùng nước
cho việc tưới tiêu trong sản xuất nông lâm nghiệp,
nuôi thủy sản… cũng rất cần thiết. Với nhu cầu
dùng nước lớn như vậy, nhưng nguồn nước sông
của tỉnh lại đang bị đe dọa do ảnh hưởng từ hoạt
động của người dân nên gây hạn chế cho việc
khai thác để cấp cho sinh hoạt của người dân. Do
đó, trong hiện tại và tương lai gần, người dân vẫn
phải sử dụng nguồn nước ngầm làm nguồn nước
cấp chính.
Các khu công nghiệp trọng điểm cũng có các dự

án khai thác nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và
sản xuất, các ban ngành cần chú trọng đến công
tác giám sát hoạt động khai thác.
Hiện nay, tại khu vực nông thôn, hầu như người
dân đều tự khai thác nguồn nước ngầm để sử
dụng. Tuy nhiên, việc khai thác này vẫn chưa

được quản lý chặt chẽ, dẫn đến mực nước ngầm
dễ bị suy giảm. Trong tương lai, số lượng giếng
khoan phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất tại các
vùng nông thôn sẽ càng tăng do nhu cầu của
người dân tăng và vấn đề tụt áp suất nước là vấn
đề chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai. Như thế
sẽ rất nguy hiểm vì điều này sẽ dẫn đến tình hình
lớp đất ngầm sẽ trở nên rỗng và dễ sụt lún. Khi đó
nguồn nước mặt từ các cửa biển sẽ xâm nhập vào
các mạch nước ngầm.

Mặc dù vậy thực tế hiện nay, ô nhiễm không khí
đang là vấn đề nóng bỏng của cả thế giới, chất
lượng không khí đang có nhiều biến đổi rõ rệt và
có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật.
Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ
tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải
vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải
khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ
các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các
loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng.

Bên cạnh đó, việc nuôi thủy sản tại các ao, đầm

dễ dẫn đến tình trạng đất bị phèn hóa, nhất là tại
các ao đầm nuôi tôm. Nếu việc vệ sinh cải tạo
môi trường không thực hiện tốt sẽ làm môi trường
đất bị nhiễm phèn dẫn đến tình trạng nguồn nước
ngầm tại khu vực đó cũng bị ảnh hưởng. Tuy
nhiên, theo quy hoạch đến năm 2010, việc nuôi
thủy sản sẽ được kết hợp với nhiều hình thức sản
xuất nông nghiệp khác theo hướng có lợi cho môi
trường nên dự đoán môi trường nước ngầm sẽ
không bị ảnh hưởng nhiều do hoạt động nuôi thủy sản.

Chất lượng không khí xung quanh trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu hiện chưa có dấu hiệu ô nhiễm các
chất độc hại như SO2, NO2, CO. Tuy nhiên, chất
lượng không khí tại các cơ sở sản xuất cũng như
các làng nghề thủ công nằm bên ngoài KCN một
vài nơi đã có dấu hiệu ô nhiễm từ nhiều năm nay
và đến nay vẫn chưa được cải thiện.

Hiện nay, nguồn nước ngầm tầng nông trên địa
bàn tỉnh đang có dấu hiệu bị ô nhiễm vi sinh tại
một số khu vực. Các giá trị đo được cho thấy tổng
Coliform trong môi trường nước ngầm tại một số
nới cao gấp 1.533 lần nồng độ cho phép và một số
nơi khác có giá trị vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều
này cho thấy nguồn nước ngầm tỉnh đã bị ảnh
hưởng bởi nước thải, đặc biệt là chất thải chăn
nuôi, chất thải từ sinh hoạt của con người.
Dự kiến số lượng vật nuôi sẽ tăng mạnh trong
những năm tới, điều này đồng nghĩa với lượng

chất thải chăn nuôi sẽ gia tăng. Nếu việc quản
lý lượng chất thải này không thì trong tương lai,
nguồn nước ngầm của tỉnh sẽ tiếp tục bị ô nhiễm
vi sinh và có thể mức độ ô nhiễm sẽ càng nghiêm
trọng hơn so với hiện nay.
Bên cạnh đó, việc ô nhiễm Arsen trong nước
ngầm cũng rất quan trọng gây ảnh hưởng đến môi
trường và đặc biệt là ảnh hưởng lớn đến sức khỏe
của người dân nếu sử dụng mà không xử lý. Cùng
với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
lượng nước thải vào môi trường ngày càng nhiều,
lượng nước thải nếu không được thu gom triệt để
sẽ chảy tràn ra môi trường đất, thấm xuống mạch
nước ngầm, từ đó làm gia tăng hàm lượng các
chất ô nhiễm trong nước, nhất là có thể làm gia
tăng nồng độ Arsen có trong môi trường nước.
2. Diễn biến môi trường không khí
Môi trường không khí mang tính chất toàn cầu chứ
không riêng của một quốc gia hay một vùng lãnh
thổ nào, mức độ tác động của ô nhiễm không khí
ảnh hưởng trên một phạm vi rộng lớn. Cho nên,
mọi quốc gia trên thế giới đã và đang tìm cách
giảm thiểu nguồn phát thải gây ô nhiễm không khí
để vấn đề ô nhiễm không khí không còn là gánh
nặng cho đời sống nhân sinh.

a. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là một vấn đề bức xúc đối với
đô thị, khu công nghiệp và một số làng nghề trong
tỉnh. Hiện tại Bạc Liêu có hai nguồn gây ô nhiễm

không khí là nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo.
Nguồn tự nhiên do các hiện tượng thiên nhiên như
cháy rừng, gió xoáy, gió bão. Nguồn nhân tạo chủ
yếu là do các hoạt động sản xuất công nghiệp, các
phương tiện giao thông vận tải, các hoạt động xây
dựng và sinh hoạt của con người.
*Ô nhiễm không khí do các hoạt động sản xuất
công nghiệp
- Các khu, cụm công nghiệp
Khu công nghiệp Trà Kha đang trong quá trình xây
dựng với đặc trưng ngành nghề sản xuất như: chế
biến thủy hải sản, thức ăn thủy sản, chế biến nông
sản, sản xuất bia, sản xuất vật liêu ngành viễn
thông. Nên một số chất ô nhiễm không khí từ một
số loại hình sản xuất trong khu công nghiệp là:
Bụi, CO, SO2, NOx, H2S, NH3, mùi.
Tuy một số nhà máy lớn của tỉnh đã được quy
hoạch vào các khu công nghiệp và có đầu tư hệ
thống xử lý khí thải nhưng hiện nay vẫn chưa xử lý
triệt để các khí thải độc hại nên vẫn gây ra ô nhiễm
môi trường không khí xung quanh.
Theo quy hoạch, Bạc Liêu có khoảng 13 cụm
công nghiệp - tiểu thu công nghiệp và một số làng
nghề như: đan đát, đan mê bồ, cần xé, rổ, đan
lưới, làm nước mắm, nước tương, dệt vải, đóng
ghe xuồng,… Các cụm công nghiệp và làng nghề
cũng là các nguồn gây ô nhiễm môi trường không
khí cục bộ.
- Các bãi rác
Bạc Liêu có 02 bãi rác lớn là bãi rác TX. Bạc

Liêu, bãi rác huyện Vĩnh Lợi, và một số bãi rác
nhỏ khác. Một số bãi rác này đang xây dựng chưa
hoàn chỉnh mà phải tiếp nhận lượng rác thải quá

23

GIZ /

thế nhưng các giải pháp về xử lý nguồn nước thải,
bùn thải chưa phù hợp. Theo quy hoạch đến năm
2010 thì ngành nuôi trồng thủy sản là một trong

//

làm sạch của nguồn nước lại có giới hạn.
Trong hiện tại, ngành nuôi trồng thủy hải sản là loại
hình sản xuất đang phát triển mạnh mẽ trong tỉnh,


Trong thời gian qua, số lượng và mật độ các
loại phương tiện giao thông vận tải tăng nhanh.
Khí thải, bụi từ phương tiện giao thông vận tải là
một nguồn ô nhiễm không khí, đặc biệt đối với
môi trường không khí đô thị, nhất là ở các nút
giao thông lớn trong tỉnh. Theo đánh giá của các
chuyên gia môi trường, ô nhiễm không khí ở đô
thị do giao thông vận tải gây ra chiếm tỷ lệ khoảng
70%. Hoạt động giao thông vận tải là nguồn thải
chủ yếu gây ra ô nhiễm các chất độc hại: bụi, SO2,
NOx, CO, hơi xăng, ...

*Ô nhiễm không khí do các hoạt động
xây dựng
Quá trình đô thị hoá đang diễn ra rất nhanh và
mạnh ở hầu hết các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh với các hoạt động xây dựng nhà cửa, đường
xá, cầu cống. Các hoạt động xây dựng đô thị gây
ô nhiễm bụi trầm trọng đối với môi trường không
khí xung quanh: công tác đào đất, san lấp mặt
bằng, vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng sẽ
làm phát sinh bụi đất đá, bụi do vật liệu xây dựng
rơi vãi. Việc xây dựng đô thị, hạ tầng còn phát
sinh khí thải do hoạt động của các máy móc thiết
bị hoạt động trên công trường: SO2, NOx, CO, …
làm ảnh hưởng đến chất lượng không khí khu vực
xung quanh.
*Ô nhiễm không khí do hoạt động sinh hoạt và
sản xuất nông nghiệp của con người

//

GIZ /

24

Hoạt động của các hộ gia đình như đun nấu bằng
than, dầu, củi cũng góp phần gây ô nhiễm không
khí mặc dù không lớn so với các nguồn khác. Các
chất ô nhiễm chính: mụi than, CO. Hiện nay, đời
sống của người dân ngày càng cải thiện, mức thu
nhập tăng, nhiều gia đình đã sử dụng điện hoặc

gas cho việc nấu ăn hơn là dung than dầu như
trước đây. Tuy nhiên, nếu không có biện pháp
tốt thì lượng chất ô nhiễm do hoạt động đun nấu
từ các khu vực dân cư cũng thải vào môi trường
không khí đáng kể. đặc biệt là khu dân cư nghèo
có mật độ nguồn phát thải khí ô nhiễm cao hơn
hẳn những khu khác, ước tính có thể cao gấp 10
lần so với các khu dân cư có mức sống cao hơn.
Ngoài ra, Bạc Liêu là vùng đất nông nghiệp, người
dân chủ yếu là làm nông nên các hoạt động phun
xịt thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu trong nông

b. Diễn biến ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
mang tính cục bộ, xảy ra tại một số vị trí đặc trưng
ảnh hưởng bởi hoạt động giao thông và hoạt động
xây dựng, sản xuất.
*Chất lượng không khí đô thị
Nhìn chung chất lượng môi trường không khí
trong các đô thị tại tỉnh Bạc Liêu khá tốt, chỉ có một
số nơi chỉ số chất lượng không khí vượt ngưỡng
01 trong năm 2007, còn ở các năm khác thì chất
lượng không khí khá tốt.
Mặc dù chỉ số vượt ngưỡng 01 nhưng vượt rất
thấp, cùng với môi trường bị ô nhiễm bụi và tiếng
ồn nhẹ ở các trục đường giao thông nên môi
trường không khí trong những năm 2006 - 2010
tác động không đáng kể đến đời sống, sinh hoạt
của người dân trong tỉnh.


Các khu vực ô nhiễm chủ yếu là tại các tuyến giao
thông chính của tỉnh và tại khu vực xung quanh
các cơ sở vật liệu xây dựng, pha trộn nhựa đường.
*Dự báo diễn biến ô nhiễm không khí do khí
thải giao thông vận tải
Tỉnh Bạc Liêu có 04 tuyến lộ đi qua đã và đang
được xây dựng với chiều dài trên 133 km và cùng
với các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ đang ngày càng
được hoàn thiện, điều này sẽ giúp cho giao thông
đường độ ở trong tỉnh sẽ ngày càng thuận lợi hơn
mà đặc biệt là giao thông nông thôn sẽ ngày càng
dễ dàng và thuận tiện hơn. Như các tuyến đường
Hồng Dân, Phước Long, Gành Hào,…
Doanh thu dịch vụ vận tải trung bình trong các năm
qua (từ năm 2000 - 2008) vào khoảng 37% và dự
kiến đến năm 2020 là 38%/năm. Do đó, tổng áp
lực khí thải giao thông vận tải trong các vùng nông
thôn của tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 dự báo sẽ
tăng khoảng 5 lần so với năm 2005.
Do vậy, tương tự như vùng đô thị thì các vùng
nông thôn của tỉnh cũng sẽ chịu ảnh hưởng phổ

*Dự báo diễn biến ô nhiễm do khí thải sinh hoạt
Tổng dân số tại tỉnh Bạc Liêu vào năm 2009 là
856.250 người và năm 2020 là 941.019 người (tỉ
lệ tăng trung bình hằng năm vào khoảng 0,9%).
Dựa trên các hệ số ô nhiễm đánh giá nhanh, có
thể ước tính tổng tải lượng ô nhiễm do khí thải
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu vào những
năm 2010 và 2020 như sau:

Kết quả dự báo tổng tải lượng ô nhiễm do khí
thải sinh hoạt của tỉnh Bạc Liêu năm 2010 như
sau:khoảng 10,0 tấn bụi; 27,4 tấn SO2; 16,3 tấn
NOx; 38,5 tấn CO; 19,1 tấn THC, nếu như không
xảy ra thay đổi lớn về cơ cấu sử dụng năng lượng
trong dân cư nông thôn thì đến năm 2020 sẽ là:
khoảng 10,9 tấn bụi; 29,8 tấn SO2; 17,8 tấn NOx;
41,9 tấn CO; 20,8 tấn THC.
3. Môi trường đất

Bảng 10. Kết quả tính toán hệ số ô nhiễm không khí do khí thải sinh hoạt.

*Chất lượng không khí tại các huyện
Chất lượng không khí ở các khu vực xung quanh
các thị trấn ở các huyện đều có chất lượng tốt, tất
cả các vị trị quan trắc đều cho thấy kết quả là chỉ
số chất lượng không khí nhỏ hơn 01.

biến ô nhiễm trên diện rộng do khí thải giao thông
vận tải của cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long và
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Vì vậy, tỉnh Bạc Liêu sẽ định hướng áp dụng
chương trình bảo vệ môi trường trọng điểm đến
năm 2020 cho khu vực nông thôn của tỉnh.

Loại nhiên
liệu sử dụng

Hệ số ô nhiễm (kg/người/ngày)
Bụi


SO2

NOx

CO

THC

*Chất lượng không khí tại cơ sở sản xuất

Gas

1,50E-06

1,83E-07

5,16E-05

1,06E-05

4,26E-06

Tại hầu hết các cơ sở sản xuất, chất lượng không
khí khá tốt. Bên cạnh đó, theo thống kê vào năm
2006 tại một số nơi còn ô nhiễm H2S nhưng với
nồng độ không quá lớn, nguyên nhân của hiện
tượng này là do năm 2006 lượng vỏ đầu tôm bán
đi không nhiều gây một lượng lớn vỏ đầu tôm của
các cơ sở chế biến để tồn đọng và phân hủy gây

ra nồng độ H2S tăng lên vượt mức tiêu chuẩn và
đến các năm về sau thì lượng chất thải này đã
được thu mua toàn bộ, nên hiện tượng này không
còn xảy ra nữa.

Dầu

5,18E-06

1,64E-04

7,06E-05

1,61E-05

5,81E-06

Than

4,44E-05

1,73E-04

7,97E-05

2,66E-06

4,80E-07

Củi


7,56E-05

1,07E-05

9,17E-06

4,58E-04

2,32E-04

Trung bình

3,17E-05

8,69E-05

5,18E-05

1,22E-04

6,06E-05

*Chất lượng không khí tại các cơ sở y tế
Chất lượng không khí tại các cơ sở y tế trên địa
bàn đều tốt, tất cả các chỉ tiêu quan trắc theo các
năm đều đạt quy chuẩn cho phép..
c. Dự báo phát triển liên quan đến môi trường
không khí
Hiện tại, hoạt động của các KCN, CCN của tỉnh

Bạc Liêu chưa gây ảnh hưởng ô nhiễm nhiều đến
chất lượng môi trường toàn vùng. Sự ô nhiễm chỉ
xảy ra cục bộ tại một số khu vực về các chỉ tiêu
bụi và tiếng ồn.

(Nguồn: Sở Tài nguyện và Môi trường Bạc Liêu, 2010).
Bảng 11. Dự báo tổng tải lượng ô nhiễm do khí thải sinh hoạt tỉnh Bạc Liêu vào năm 2010 và 2020.
(Đơn vị: tấn/năm).
25

Năm

Bụi

SO2

NOx

CO2

THC

2010

10,0

27,4

16,3


38,5

19,1

2020

10,9

29,8

17,8

41,9

20,8

(Nguồn: Sở Tài nguyện và Môi trường Bạc Liêu, 2010).

GIZ /

*Ô nhiễm không khí do các hoạt động giao
thông vận tải

nghiệp cũng làm phát sinh các khí ô nhiễm: các
chất hữu cơ bay hơi. Việc đốt đồng sau khi thu
hoạch cũng làm một lượng lớn các khí CO, CO2,
NOx, bụi, mụi than vào không khí xung quanh, gây
ô nhiễm cục bộ trong khu vực.

//


tải từ khu công nghiệp, cụm công nghiệp và thị
trấn hoặc đã xây dựng hoàn chỉnh nhưng chưa
thực hiện đúng quy trình và kỹ thuật chôn lấp
rác nên phát sinh ra mùi hôi thối do rác phân hủy
tạo ra các khí như H2S, CH4, NH3… gây ô nhiễm
môi trường. Nếu không có biện pháp bảo vệ môi
trường hợp lý thì đây cũng là nguồn ô nhiễm
không khí đáng kể.


Tuy nhiên, môi trường đất có những đặc thù và một
số tác nhân gây ô nhiễm có thể cùng một nguồn
gốc nhưng lại gây tác động bất lợi rất khác biệt.
Do đó, chúng ta có thể phân loại ô nhiễm đất trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo các tác nhân gây ô
nhiễm như sau:
- Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân
bón N, P (dư lượng phân bón trong đất), thuốc trừ
sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu
cơ v.v.), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim
loại nặng, độ kiềm, độ axit v.v...).
- Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn
lỵ, thương hàn, các loại ký sinh trùng (giun, sán
v.v...). Tại Bạc Liêu có nhiều bãi rác đổ lộ thiên
không hợp vệ sinh, không được quản lý, đây cũng
là một nguồn gây ô nhiễm không những cho môi

Chất ô nhiễm xâm nhập vào đất bằng nhiều con
đường khác nhau như lắng đọng từ khí quyển,


theo nước ngấm vào đất, hay do con người thải
bỏ vào môi trường đất,…
Khác với môi trường không khí và môi trường
nước, hầu hết các chất ô nhiễm khi thấm vào môi
trường đất sẽ bị lưu giữ lại. Do đó, nếu thành phần
chất ô nhiễm quá nhiều, con người muốn khử ô
nhiễm cho đất sẽ gặp rất nhiều khó khăn và tốn
nhiều công sức.
b. Hiện tượng suy thoái và ô nhiễm môi trường đất
Nguồn tài nguyên đất của tỉnh thì phèn và mặn là
hai yếu tố tồn tại gây ảnh hưởng chủ yếu đến việc
sử dụng đất. Đồng thời do quá trình phát triển kinh
tế - xã hội đã thúc đẩy nhu cầu cuộc sống của con
người ngày càng tăng cao, trong đó có nhu cầu về
lương thực thực phẩm.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, người dân đã
không ngừng đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ nhằm
khai thác triệt để nguồn tài nguyên đất. Bên cạnh
đó, với việc độc canh cây lúa đã tạo khe hở sinh
thái làm cho dịch bệnh bùng phát gây ảnh đến
quá trình canh tác của người dân và với ưu thế
loại trừ dịch bệnh một cách nhanh chóng, mang
lại hiệu quả ngay trước mắt. Từ đó, người dân có
thói quen sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, phân
bón hóa học trong hoạt động sản xuất, canh tác
của mình. Đồng thời làm phát tán một phần dư
lượng hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu vào môi
trường đất, nước và tích lũy trong sinh vật gây ô
nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sức khoẻ

người dân.
*Quá trình phèn hoá
Nhóm đất phèn ở Bạc Liêu có 03 nhóm phụ đó
là nhóm đất phèn tiềm tàng, nhóm đất phèn hoạt
động và nhóm đất phèn hoạt động bị thủy phân.
Tính chất của đất phèn sẽ thay đổi và có ảnh
hưởng nhất định đến môi trường, hệ sinh thái tuỳ
thuộc vào điều kiện tự nhiên và các tác động của
con người.
*Quá trình mặn hoá

//

GIZ /

26

Hình 11. Xâm nhập mặn vào đất trồng lúa Bạc Liêu (Ảnh Lâm Văn Khanh, 2007).

Quá trình mặn hoá nguồn tài nguyên đất chủ yếu
xuất phát từ các nguyên nhân sau: Do hoạt động
của thủy triều – xâm nhập mặn (chế độ triều của
Biển Tây và chế độ bán nhất triều của Biển Đông),
khi triều cường làm cho nước mặn xâm nhập sâu
vào nội địa gây mặn hoá nhất là các vùng ven
biển.Hoạt động canh tác không hợp lý như dẫn
nước mặn vào đất nông nghiệp để nuôi tôm làm
phá vở cấu trúc của đất và gây suy thoái nguồn
tài nguyên đất. Các hoạt động khai thác nước
ngầm không theo quy hoạch, quá mức giới hạn

cho phép làm cho mực nước ngầm hạ xuồng thấp
hơn mức cân bằng tạo điều kiện cho nước mặn
xâm nhập vào gây mặn hoá nguồn nước ngầm và
suy thoái nguồn tài nguyên đất.

Nhìn chung nguồn tài nguyên đất của tỉnh đã và
đang chịu tác động của quá trình phèn hóa, mặn
hóa mặc dù hiện nay được kiểm soát bởi hệ thống
cống dọc theo Quốc lộ 1A cũng như các biện pháp
canh tác, thủy lợi hợp lý để hạn chế và cải tạo
nguồn tài nguyên đất nhằm phục vụ tốt cho các
hoạt động sản xuất, canh tác của người dân và
đây là vấn đề cần quan tâm và phải có biện pháp
xử lý và khắc phục kịp thời nhằm bảo vệ sức khỏe
cộng đồng và môi trường sinh thái.
4. Nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi môi
trường
a. Ô nhiễm môi trường nước
- Các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp xả nước thải vào các nguồn tiếp
nhận (nước thải từ sinh hoạt của công nhân, nước
thải từ các khâu sản xuất của nhà máy xí nghiệp,
nước thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh tôm
giống…). Trong đó, đáng quan tâm nhất là nước
thải sinh hoạt và nước thải từ các nhà máy chế
biến thủy hải sản đông lạnh xuất khẩu với lưu
lượng nước thải rất lớn, không qua xử lý hoặc xử
lý không đạt yêu cầu, được thải trực tiếp ra kênh
rạch gây ô nhiễm môi trường, trực tiếp ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng nuôi trồng thủy sản ở

vùng nông thôn và sức khỏe của người dân sống
xung quanh khu vực này.
- Nước thải sinh hoạt tại các đô thị và các khu vực
dân cư sống tập trung như: chợ, bệnh viện, các
tuyến dân cư gần sông, gần đường giao thông,
đã và đang thải trực tiếp ra kênh mương và sông
ngòi tỉnh Bạc Liêu với một khối lượng nước thải
chưa qua xử lý khá lớn. Đặc biệt vào mùa khô,
lưu lượng nước tại các con sông và các kênh rạch
giảm xuống, tốc độ dòng chảy yếu, khả năng tự
làm sạch của sông kém. Do đó, hàm lượng các
chất ô nhiễm sẽ rất cao, đặc biệt là các kênh rạch
chảy qua các vùng tập trung dân đông, các khu
chợ, mà điển hình là Thị xã Bạc Liêu.
- Ô nhiễm môi trường do việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông ngư nghiệp: đó là nhiều diện tích
trồng lúa kém hiệu quả được chuyển sang nuôi
tôm thu lợi nhuận cao, đặc biệt là nuôi tôm công
nghiệp và một số loại hình nuôi trồng khác mà phổ
biến hiện nay là các mô hình nuôi trồng thủy sản
nước lợ, mặn và nuôi nước ngọt. Việc chuyển đổi
này tăng nhanh trong những năm gần đây gây ra
những khó khăn về vốn và kỹ thuật nên việc xử lý
ô nhiễm chưa được quan tâm đúng mức. Do đó,
hầu hết các khu vực nuôi trồng thủy sản không có
xử lý nước thải trước khi ra môi trường mà đổ trực
tiếp xuống các kênh rạch, sông ngòi gây ô nhiễm
môi trường nước.
- Ô nhiễm còn do thiếu nguồn nước ngọt, sạch
trong giai đoạn mùa khô (mà nguồn nước này lấy


27

GIZ /

Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các
nguồn gốc phát sinh hoặc theo các tác nhân gây ô
nhiễm. Nếu dựa theo nguồn gốc phát sinh, có thể
phân thành các loại sau:
- Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.
- Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.
- Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp.

trường đất mà còn cả không khí, nước mặt, thậm
chí cả nước ngầm
- Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh
hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải của sinh
vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, 90Sr, 131I, 137Cs).
- Nhiễm phèn: Những trận mưa đầu mùa thường
thường sự chảy tràn lớn xuống các dòng sông
rạch và kênh mương cuốn theo rác rến, các độc
chất trong đất gây ô nhiễm. Ở các vùng đất có
sự hiện diện của phèn tiềm tàng (lớp pyrite), do
mùa khô kéo dài, đất nứt nẻ, mực nước ngầm hạ
thấp tạo điều kiện thuận lợi cho phèn tiềm tàng
trở thành phèn hoạt động (dạng jarosite). Nước
mưa đầu mưa hòa tan phèn làm độ pH của nước
hạ thấp.
- Xâm nhập mặn: Do điều kiện thời tiết bất thường
và thiếu nguồn nước ngọt làm tăng xâm nhập mặn

vào hệ thống kênh rạch vào mùa khô. Xâm nhập
mặn làm ảnh hưởng đến trồng trọt (đặc biệt là
trồng lúa nước), nuôi trồng thuỷ hải sản cũng bị
ảnh hưởng đáng kể bởi lượng muối tăng lên quá
cao. Xâm nhập mặn là tích luỹ lượng muối trong
đất và gây ảnh hưởng trong thời gian dài cho các
sinh vật sống trong đất.

//

a. Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái đất


- Ô nhiễm do chất thải nông nghiệp trong vùng sản
xuất lúa phía Bắc quốc lộ 1A cũng như những diện
tích phía thượng nguồn của tỉnh Sóc Trăng, Hậu
Giang và Cần Thơ đổ về (nước chua từ các diện tích
đất phèn được cải tạo và canh tác thải xuống, các
loại phân bón, các chất hữu cơ, ...). Đặc biệt là vào
mùa khô do thiếu nguồn nước ngọt từ sông Hậu đổ
về, nước mặn từ biển Tây và biển Đông xâm nhập
sâu vào các kênh nội đồng, sự xâm nhập mặn diễn
ra phức tạp do hệ thống sông ngòi chằng chịch ảnh
hưởng đến canh tác nông nghiệp, đặc biệt trong sản
xuất lúa trên đất nuôi tôm.

GIZ /

Tại địa bàn tỉnh Bạc Liêu vấn đề ô nhiễm không
khí chưa phải là một vấn đề cấp bách bởi vì chất

lượng không khí ở địa bàn còn khá tốt, một số
nguồn gây ô nhiễm không khí như: giao thông,
san lắp mặt bằng xây dựng, cụ thể như sau:

c. Ô nhiễm và suy thoái đất
Tình hình suy thoái và ô nhiễm đất tại Bạc Liêu
chủ yếu do các quá trình phèn hóa, mặn hóa và
sử dụng hóa chất nông nghiệp.
- Quá trình phèn hóa: tỉnh Bạc Liêu có diện tích
đất phèn khoảng 133.626 ha. Trong quá trình phát
triển, các hoạt động như mở rộng các hệ thống
thủy lợi (đào kênh mương thiếu quy hoạch làm
tầng sinh phèn bị tác động gây nên sự phèn hóa
làm cho đất từ chỗ không có tầng phèn nay đã
xuất hiện tầng phèn). Do đào ao, mương nuôi tôm
trên các tầng phèn một cách tự phát không theo
quy hoạch.

b. Ô nhiễm do chất thải rắn

- Quá trình mặn hoá: Quá trình mặn hoá nguồn tài
nguyên đất chủ yếu xuất phát từ các nguyên nhân
sau: do hoạt động của thủy triều (chế độ triều của
biển Tây và chế độ bán nhất triều của biển Đông),
khi triều cường làm cho nước mặn xâm nhập sâu
vào nội đồng gây mặn hoá nhất là các vùng ven
biển; Hoạt động canh tác không hợp lý như dẫn
nước mặn vào đất nông nghiệp để nuôi tôm làm
phá vỡ cấu trúc của đất và gây suy thoái nguồn
tài nguyên đất; Các hoạt động khai thác nước

ngầm không theo quy hoạch, quá mức giới hạn
cho phép làm cho mực nước ngầm hạ xuống thấp
hơn mức cân bằng tạo điều kiện cho nước mặn
xâm nhập vào gây mặn hoá nguồn nước ngầm và
suy thoái nguồn tài nguyên đất.

Các loại rác sau khi được thu gom, được vận
chuyển đến các bãi rác tập trung của các địa
phương để được chôn lấp, không tiến hành xử lý
đối với chất thải nguy hại, không phân loại chôn lấp
riêng hoặc tái sử dụng và hầu hết các bãi chôn lấp
đều không đạt tiêu chuẩn bãi chôn lấp hợp vệ sinh.

//

Trong tương lai, tổng lượng rác thải toàn tỉnh sẽ
tăng lên rất nhiều, nên các bãi rác sẽ bị quá tải.
Do đó, ngoài việc quy hoạch xây dựng các bãi rác
mới phục vụ nhu cầu địa phương, đồng thời phải
quy hoạch hệ thống các trạm trung chuyển rác và
đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý rác.

- Hiện nay quá trình chuyển dịch cơ cấu đất nông
nghiệp không theo quy hoạch như chuyển đất Lúa
sang nuôi trồng thuỷ sản mang tính tự phát, theo
kiểu “mạnh ai nấy làm”. Do đó để kinh tế phát triển,
môi trường bền vững thì trong quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn cần có
quy hoạch cụ thể, bố trí ngành nghề sản xuất phù

hợp với điều kiện thực tiễn của từng khu vực, phát
triển kinh tế phải gắn liền với bảo vệ môi trường.

Công tác thu gom và xử lý chất thải rắn hiện nay
chưa đáp ứng được yêu cầu, chỉ thu gom được
khoảng trên 75% lượng chất thải rắn trên địa bàn
thị xã và thị trấn, vẫn còn một lượng chất thải rắn
còn tồn đọng và vứt bừa bãi ra môi trường xung
quanh gây ô nhiễm môi trường, trong đó nhất là
đối với các vùng nông thôn.

28

(giảm 2,96 lần so với năm 2004). Tuy nhiên thực
tế tình hình sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ
thực vật trong sản xuất nông nghiệp còn vượt hơn
so với số trên.

Hầu hết rác thải sinh hoạt trên địa bàn sau khi
được thu gom đều được mang đến các bãi rác,
thực trạng là trên địa bàn chỉ có 2/7 bãi rác là thiết
kế chôn lấp hợp vệ sinh, cho nên phần lớn rác
được đổ lộ thiên gây tác động đến môi trường
xung quanh bãi rác.
Các bãi chôn lấp rác tại Bạc Liêu hiện nay đều
nằm xa khu vực dân cư nhưng biện pháp chôn
lấp không hợp vệ sinh như: đổ lộ thiên, không có
lớp chống thấm ở dưới đáy, không có hệ thống
thu gom và xử lý nước rỉ rác, không có hệ thống
thu gom khí, không có lượng đất phủ hàng ngày,

không có hàng rào và cây xanh vành đai. Mặt

- Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật: Từ khi vùng
ngọt hoá được hình thành và đưa vào quy hoạch
khai thác sử dụng cho đến nay, hoạt động thâm
canh tăng vụ ngày càng nhân rộng từ 01 vụ lên 02
đến 03 vụ trong năm. Đồng thời với việc lạm dụng
hoá chất bảo vệ thực vật, phân bón trong canh
tác làm phát tán một lượng hoá chất bảo vê thực
vật tồn lưu trong môi trường đất gây ô nhiễm môi
trường làm ảnh hưởng đến sinh vật và môi trường
sinh thái.
- Theo số liệu thống kê của ngành chức năng đến
ngày 16/12/2005 toàn tỉnh đã sử dụng khoảng
14.638,85 tấn phân bón các loại (giảm 1,49 lần so
với năm 2004) và 14,62 tấn thuốc bảo vệ thực vật

d. Ô nhiễm môi trường không khí

Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu và có lưu lượng lớn
là khí thải từ hoạt động giao thông đường bộ, đặc
biệt là thị xã Bạc Liêu và các trục đường giao
thông lớn đang được thi công. Yếu tố ô nhiễm chủ
yếu hiện nay là bụi bốc lên do chất lượng đường
chưa tốt, một số xe vận chuyển vật liệu xây dựng
như san lấp chưa thực hiện tốt các biện pháp bảo
vệ môi trường trên đường vận chuyển dẫn đến
hàm lượng bụi một số nơi cao hơn tiêu chuẩn quy
định. Khi mật độ phương tiện giao thông qua lại
trên các trục đường chính cao thì dẫn đến hệ quả

là tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép, tuy nhiên
so với một số đô thị khác xung quanh thì ô nhiễm
giao thông cũng như tiếng ồn tại các lộ chính trong
địa bàn tỉnh vẫn chưa đến mức nghiêm trọng.

tài nguyên rừng vì đây là nơi chứa đựng tính đa
dạng sinh học rất cao.
- Ngoài ra, tình trạng suy thoái và ô nhiễm môi
trường, sự xâm nhập của các loài sinh vật ngoại
lai, gây hại cũng là tác nhân gây suy thoái tính đa
dạng sinh học do các tác động liên hệ sinh thái
trên cạn, dưới nước và trong lòng đất bởi chất thải
công nghiệp, chất thải khai khoáng, phân bón, hóa
chất bảo vệ thực vật …
Việc khai thác quá mức tài nguyên thủy sản do kỹ
thuật khai thác lạc hậu, trình độ đánh bắt xa bờ
cũng như phương tiện còn yếu và thiếu.
Rừng ngập mặn là bãi đẻ cho các loài thủy sinh
vật và là nơi cung cấp thức ăn cho các loài động
vật thủy sinh như tôm, cua, cá và các loại động vật
hoang dã trong rừng ngập mặn. Việc giảm diện
tích rừng ngập mặn sẽ gây tác động đến các loài

e. Vấn đề xói lở các cửa sông ven biển và
bờ biển
Cửa sông ven biển và bờ biển Bạc Liêu chịu
ảnh hưởng của quá trình xói lở bồi tụ theo mùa.
Thường mùa khô hiện tượng xói lở thống trị, mùa
mưa hiện tượng bồi tụ thống trị.
Xói lở cửa sông ven biển tỉnh Bạc Liêu diễn ra

mạnh ở cửa Gành Hào, tốc độ xói trung bình hàng
năm khoảng 10 – 15 m, tại khu vực thị trấn Gành
Hào tốc độ xói 20 – 25 m/năm, cho đến nay đường
bờ lùi vào đất liền 300 – 400 m. Quá trình xói lở
diễn ra mạnh ở phía bờ Bắc, kéo dài 12 km và
giảm dần tốc độ từ khu vực cửa sông tới Gò Cát.
f. Vấn đề suy giảm độ đa dạng sinh học, đặc
biệt là hệ sinh thái ven biển
Các nguyên nhân chính tác động và tiềm ẩn nguy
cơ gây suy thoái đa dạng sinh học là:
- Áp lực của sự gia tăng dân số, quá trình đô thị
hóa ngày càng tăng nhanh đã và đang tác động
làm thu hẹp diện tích các khu hệ sinh thái và đó
cũng là nơi lưu trữ tính đa dạng sinh học rất cao.
- Các hoạt động chặt, phá rừng bừa bãi, chiếm đất
rừng làm ao, đầm nuôi tôm, chuyển đổi phương
thức sử dụng đất không theo quy hoạch và các
hoạt động khai thác có tính chất hủy diệt của con
người đối với nguồn lợi động vật và các yếu tố
khác như: bão, lũ, dịch bệnh, săn bắt trái phép …
đã và đang tác động làm ảnh hưởng đến tính đa
dạng sinh học, trong đó quan trọng nhất là nguồn

Hình 12. Vườn chim Bạc Liêu (ảnh tư liệu).
sống trong đó.
Việc phá rừng phòng hộ ở các dãi ven biển làm
vuông tôm. Hoạt động này gây nguy cơ xói lở bờ
biển, xâm nhập mặn vào đất liền … cần có biện
pháp khai thác sử dụng nguồn tài nguyên một
cách hợp lý và có khoa học.

Sự can thiệp cũng như hỗ trợ các cơ quan quản lý
Nhà nước và các cơ quan ban ngành có liên quan
chưa được thường xuyên.
g. Nhận thức của người dân
Một bộ phận dân cư chưa ý thức cao trong công
tác bảo vệ môi trường, vẫn còn tình trạng thải chất
thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường làm mất vẻ
mỹ quan đô thị. Một số cơ sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các mô hình sản xuất khác,…
trong quá trình hoạt động không tuân thủ Luật
Bảo vệ môi trường như: không lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường, không đầu tư xây dựng
hệ thống xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
chất thải không qua xử lý thải trực tiếp vào môi
trường xung quanh gây ô nhiễm môi trường làm
ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người

29

GIZ /

- Vào mùa khô do thiếu nguồn nước ngọt nên xâm
nhập mặn ngày càng diễn biến phức tạp, tác động
vào đời sống sinh hoạt, canh tác nông nghiệp, cấp
nước uống và công nghiệp.

khác, hiện nay trên địa bànTP. Bạc Liêu và các thị
trấn vẫn chưa có hệ thống thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn một cách có hệ thống xuyên

suốt trong toàn tỉnh, việc xử lý chất thải rắn chưa
đúng kỹ thuật và chưa hợp vệ sinh gây ảnh hưởng
rất lớn đến môi trường.

//

từ sông Hậu là chủ yếu) phục vụ nuôi tôm, sản
xuất nông nghiệp trong vùng.


1. Đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục, nâng
cao ý thức của người dân
- Tuyên truyền cho mọi người dân về ý nghĩa của
môi trường đối với cuộc sống. Tác động của con
người, đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật
phát triển đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường
sống trên Trái Đất: tài nguyên thiên nhiên ngày
một cạn kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng trở
nên trầm trọng đang đe dọa sức khỏe của con
người; khí hậu toàn cầu đang thay đổi, hạn hán,
lũ lụt, lỗ thủng tầng ôzôn,… đang là những vấn đề
có tính chất toàn cầu.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho cộng
đồng và trong nhà trường. Giáo dục cho mọi
người về trách nhiệm và ý thức bảo vệ môi trường
vì cuộc sống của hành tinh không chỉ cho hôm
nay mà cho cả tương lai. Công tác giáo dục bảo
vệ môi trường không phụ thuộc vào tôn giáo, dân
tộc,… mà phải được thợc hiện đối với mỗi công
dân tương lai ngay từ khi họ còn ngồi trên ghế nhà

trường và cả ở tuổi trước khi đến trường, qua các
phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức
giáo dục khác nhau.
- Mỗi cá nhân, tập thể cần thực hiện nghiêm chỉnh
Luật bảo vệ môi trường của Nhà nước đã ban
hành. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn
dân, mỗi tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo
vệ môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ môi
trường, có quyền lợi và trách nhiệm phát hiện, tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
2. Tăng cường công tác quản lí, tạo cơ chế
pháp lí và chính sách
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lí môi trường
bằng pháp luật. Chú ý hoàn thiện hệ thống pháp
luật về bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm
chỉnh Luật bảo vệ môi trường, tăng cường thanh
tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường
ở các địa phương..

//

GIZ /

30

- Kiểm soát và xử lí nghiêm ngặt đối với các cơ sở
phát thải các chất gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện chương trình phục hồi và phát triển
rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc. Phát triển trồng
cây xanh trong đô thị và dọc các tuyến giao thông.

- Thực hiện chương trình quốc gia của Việt Nam
về “Biến đổi khí hậu toàn cầu” và “Bảo vệ tầng
ôzôn”; góp phần cùng các quốc gia khác thực hiện
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi
khí hậu (đã được Chính phủ Việt Nam phê chuẩn
tháng 11 năm 2004) và Công ước về Bảo vệ tầng

vệ môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.

- Sử dụng nguồn năng lượng của gió, thủy triều,
thăm dò và khai thác các nguồn nước nóng.

VI. VẤN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỈNH BẠC LIÊU
1. Tính cấp thiết của việc giáo dục bảo vệ môi
trường trong trường học

- Xây dựng và thực hiện các hương ước, quy ước,
cam kết bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư.

- Lập các dự án về quản lý giao thông đô thị, bảo
vệ nguồn nước để bảo vệ môi trường, các dự án
xử lý chất thải công nghiệp, chất thải rắn do các
hoạt động du lịch, chất thải sinh hoạt. Xử lý chất
thải bệnh viện, nhà máy theo hướng:

- Tăng cường sự tham gia của nhân dân và các
ngành kinh tế vào việc trồng rừng, bảo vệ và quản

lý môi trường.





- Mỗi người phải ý thức được rằng bảo vệ môi
trường là vấn đề toàn cầu, vì môi trường liên quan
đến mọi người, đến tất cả các quốc gia.

b. Thay đổi cách tiêu dùng có lợi cho
môi trường

Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày
càng đe dọa cuộc sống của loài người. Chính vì
vậy, bảo vệ môi trường (BVMT) là vấn đề sống
còn của nhân loại và của mỗi quốc gia.
Các nhà khoa học và quản lý đã xác định một
trong những nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm và
suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu
ý thức của con người.

3. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ
môi trường
- Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến
khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia
công tác bảo vệ môi trường.

- Khuyến khích, động viên các sáng kiến, phát
minh trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.


Giảm lượng rác.
Tăng cường tái sử dụng.
Tái chế và phục hồi.

- Hạn chế dùng than tổ ong để đun nấu.
- Dùng xăng không pha chì để chạy xe máy, ôtô,…

4. Áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong việc
khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường

- Thực hiện tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là năng
lượng điện.

a. Phát triển công nghệ sạch, đổi mới công
nghệ, đầu tư thiết bị xử lí chất thải

- Xây dựng hầm khí Biogaz,…

- Đối với sản xuất công nghiệp phải chú trọng tiết
kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, sử dụng các công
nghệ sạch, tìm kiếm, nghiên cứu công nghệ vật
liệu mới và năng lượng sạch, giảm bớt khí nhà
kính và những khí suy giảm tầng Ôzôn.
- Có biện pháp tổng thể quy hoạch mạng lưới giao
thông thành phố, cải tiến kỹ thuật giao thông vận tải.
- Trong sản xuất nông nghiệp, phải đảm bảo sản
xuất thực phẩm sạch và bảo vệ tài nguyên đất,
nước, không khí.
- Trong sinh hoạt, phải có ý thức tiết kiệm các

nguồn tài nguyên thiên và bảo vệ môi trường
xanh-sạch- đẹp.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất và sử dụng năng
lượng. Khuyến khích sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo.
- Sử dụng nguồn năng lượng của nước để xây
dựng những nhà máy thủy điện cho các khu vực.
- Tăng cường sử dụng năng lượng Mặt Trời: xây
dựng hệ thống pin mặt trời tại các địa phương để
sử dụng trong sinh hoạt gia đình (bếp đun, bình
nước nóng, tivi, thắp sáng,…).
- Chuyển giao công nghệ hầm khí Biogaz đến các
hộ gia đình ở địa phương. Tận dụng rác thải sinh

c. Thực hiện chương trình phục hồi và phát
triển rừng
- Quản lý tài nguyên rừng hiện có và trồng rừng
mới. Nâng cao hiệu suất sử dụng củi đốt. Thâm
canh cây công nghiệp và tạo thêm việc làm mới
để phát triển nông thôn, giảm sức ép của sản xuất
nông nghiệp đối với các đất rừng còn lại.
- Việc bảo vệ rừng phải đi đôi giữa bảo tồn, phục
hồi với trồng rừng và quản lý buôn bán gỗ nhằm
phát triển bền vững tài nguyên rừng.
- Thành lập các Vườn quốc gia và các khu bảo tồn
thiên nhiên để bảo vệ rừng và các loài động, thực
vật hoang dã.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng
công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

- Đầu tư thực hiện các công trình khoa học nghiên
cứu cải tiến công nghệ, thiết bị máy móc trong các
cơ sở sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến vào
sản xuất và xử lí các chất thải.
- Thay đổi nguồn năng lượng, sử dụng nguồn
năng lượng sạch cho các động cơ ôtô, xe máy và
trong sản xuất.
- Tăng cường công tác đào tạo các chuyên gia
nghiên cứu và các kỹ thuật viên về lĩnh vực bảo

a. Sự cần thiết phải giáo dục bảo vệ môi trường
trong trường học

Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững
trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và
phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục,
từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về
môi trường, ý thức BVMT, năng lực phát hiện và xử
lý các vấn đề môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường còn góp phần hình
thành nhân cách người lao động mới, người chủ
tương lai của đất nước - người lao động, người
chủ có thái độ thân thiện với môi trường, phát
triển kinh tế hài hòa với việc BVMT, bảo đảm nhu
cầu của hôm nay mà không phương hại đến các
thế hệ mai sau. Giáo dục BVMT là vấn đề có tính
chiến lược của mỗi quốc gia và toàn cầu.
Nước ta có khoảng 23 triệu học sinh, sinh viên
(HS, SV) các cấp và gần 1 triệu giáo viên (GV),

cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy. Đây là một
lực lượng khá hùng hậu.
Việc trang bị các kiến thức về môi trường, kĩ năng
BVMT cho số đối tượng này cũng có nghĩa là
cách nhanh nhất làm cho gần một phần ba (1/3)
dân số hiểu biết về môi trường. Đây cũng chính
là lực lượng xung kích hùng hậu nhất trong công
tác tuyên truyền BVMT cho gia đình và cộng đồng
dân cư của khắp các địa phương cả nước. Hơn
nữa, 37.509 trường học cùng các cơ sở Giáo dục
và Đào tạo cũng là những trung tâm văn hóa của
địa phương, là nơi có điều kiện để thực thi các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Là nền tảng của nền giáo dục quốc dân, với gần
18 triệu HS, chiếm hơn 20% dân số, và gần 80%
tổng số HS, SV toàn quốc, giáo dục phổ thông giữ
vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành
nhân cách người lao động mới. Tác động đến 18
triệu HS phổ thông là tác động đến hơn 20% dân

31

GIZ /

V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHAI THÁC HỢP LÝ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BảO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở BẠC LIÊU

hoạt, sản phẩm phụ của chăn nuôi, trồng trọt để

làm khí đốt cho đun nấu hoặc phát điện phục vụ
cho mỗi hộ gia đình.

Ôzôn (đã được Chính phủ Việt Nam phê chuẩn
tháng 01 năm 1994).

//

dân khu vực.


Các thầy, cô giáo cần nhận thức được tầm quan
trọng của công tác giáo dục BVMT cho HS, có trách
nhiệm triển khai công tác giáo dục BVMT phù hợp
với điều kiện của nhà trường và địa phương.
b. Chủ trương của Đảng và Nhà nước, của
ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo
dục bảo vệ môi trường
Nhận thức được tầm quan trọng của việc BVMT
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước,
Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển kinh
tế đi đôi với BVMT và phát triển xã hội, đảm bảo
phát triển bền vững quốc gia. Nhiều văn bản đã
được ban hành nhằm thể chế hóa công tác BVMT,
trong đó có công tác giáo dục BVMTvới nội dung
cụ thể như sau:

GIZ /

32


- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc
hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng
11 năm 2005, được Chủ tịch nước ký Lệnh số
29/2005/LCTN và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7
năm 2006 thay thế Luật Bảo vệ môi trường năm
1993. Luật quy định về giáo dục BVMT và đào tạo
nguồn nhân lực BVMT:

//





Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện
về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý
thức BVMT.

Giáo dục về môi trường là một nội dung
của chương trình chính khóa của các học
phổ thông (trích Điều 107, Luật Bảo vệ môi
trường).
- Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Chính trị đã
ra Nghị quyết 41/NQ/TƯ về “Bảo vệ môi trường

Với phương châm “lấy phòng ngừa và hạn chế tác
động xấu đối với môi trường là chính”, Nghị quyết
coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là

giải pháp số 1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường
của nước ta và chủ trương: “Đưa nội dung giáo
dục Bảo vệ môi trường vào chương trình, sách
giáo khoa (SGK) của hệ thống giáo dục quốc dân,
tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn
học chính khóa đối với các cấp học phổ thông”
(trích Nghị quyết 41/NQ/TƯ).
- Ngày 17 tháng 10 năm 2001, Thủ tướng Chính
phủ ký Quyết định 1363/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Đề án “Đưa các nội dung Bảo vệ môi trường
vào hệ thống giáo dục quốc dân” với mục tiêu:
“Giáo dục HS, SV các cấp học, bậc học, trình độ
đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu
biết về pháp luật và chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường; có kiến
thức về môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ
môi trường”.
- Ngày 2 tháng 12 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ
ra Quyết định 256/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến
lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020, xác định BVMT là
bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến
lược kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng đảm
bảo phát triển bền vững đất nước. Chiến lược đã
đưa ra 8 giải pháp, trong đó giải pháp đầu tiên là
“Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức và trách
nhiệm bảo vệ môi trường”.
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ
trương của Đảng và Nhà nước ngày 31 tháng 01
năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã

ra Chỉ thị “Về việc tăng cường công tác giáo dục
bảo vệ môi trường”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ
trọng tâm từ nay đến năm 2010 cho giáo dục phổ
thông là trang bị cho HS kiến thức, kĩ năng về môi
trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù
hợp trong các môn học và thông qua các hoạt
động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, xây dựng mô
hình nhà trường xanh - sạch - đẹp phù hợp với
các vùng, miền…
Các văn bản nêu trên đã khẳng định Đảng và Nhà
nước ta đánh giá cao vai trò của công tác BVMT
trong sự nghiệp phát triển bền vững quốc gia,
nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi tầng lớp
nhân dân. Đồng thời, qua đó cũng cho thấy tầm
quan trọng của việc giáo dục BVMT nhằm nâng
cao nhận thức, ý thức về môi trường và BVMT

cho công dân nói chung và cho HS nói riêng.

đang diễn ra ở môi trường địa phương.

2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường tỉnh
Bạc Liêu trong các trường trung học cơ sở

- Có ý thức:
• Quan tâm thường xuyên đến môi trường sống
của cá nhân, của gia đình và cộng đồng.
• Bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, nhất
là hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển của
địa phương.

• Bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn nước và môi
trường không khí.
• Giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn
lao động.
• Ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động
BVMT, phê phán hành vi gây hại cho môi
trường nơi mình đang sinh sống.

a. Mục tiêu chung:
Việc giáo dục BVMT nói chung nhằm đem lại cho
người học các vấn đề cơ bản về môi trường như
sau:
- Hiểu biết bản chất của các vấn đề cơ bản về môi
trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều
chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và
khả năng chịu tải của môi trường; quan hệ chặt
chẽ giữa môi trường và phát triển của xã hội loài
người, giữa môi trường địa phương, vùng, quốc
gia với môi trường khu vực và toàn cầu.
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của
các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh
sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân,
cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái
độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi
trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách
nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các
kĩ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá
thẩm mỹ.
- Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để
nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống, thích

hợp với việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc
phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ
thể nơi bản thân đang sinh sống và làm việc.
b. Mục tiêu giáo dục BVMT trong chương trình
giáo dục trung học
*Về kiến thức: HS hiểu biết về:
- Khái niệm môi trường, hệ sinh thái; các thành
phần của môi trường và quan hệ giữa chúng.
- Khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, tái tạo tài nguyên và phát triển bền vững.
- Mối quan hệ tác động qua lại giữa dân số và
môi trường.
- Sự ô nhiễm và suy thoái môi trường (hiện trạng,
nguyên nhân, hậu quả).
- Các biện pháp BVMT ở địa phương.
*Về thái độ - tình cảm:
- Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên.
- Có tình yêu quê hương, đất nước, tôn trọng di
sản văn hóa.
- Có thái độ thân thiện với môi trường và ý thức
được hành động trước những vấn đề nảy sinh,

*Về Kĩ năng - hành vi:
- Có kĩ năng phát hiện vấn đề môi trường và ứng
xử tích cực với các vấn đề nảy sinh ở môi trường
địa phương.
- Có hành động cụ thể BVMT ở địa phương.
- Tuyên truyền, vận động BVMT trong gia đình,
nhà trường, cộng đồng.

3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp
giáo dục bảo vệ môi trường trong trường
trung học cơ sở
a. Nguyên tắc chung
- Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên
ngành, tích hợp vào các môn học và các hoạt
động. Giáo dục BVMT không phải là ghép thêm
vào chương trình giáo dục như là một bộ môn
riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là một
hướng hội nhập vào chương trình. Thực chất của
việc giáo dục BVMT là cách thức tiếp cận xuyên
bộ môn.
- Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục
BVMT phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của
cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo
của cấp học.
- Giáo dục BVMT phải trang bị cho HS một hệ
thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường
và kĩ năng BVMT, phù hợp với tâm lý lứa tuổi. Hệ
thống kiến thức và kĩ năng được triển khai qua
các môn học và các hoạt động theo hướng tích
hợp nội dung qua các môn học, thông qua chương
trình dạy học chính khóa và các hoạt động ngoại
khóa, đặc biệt coi trọng việc đưa vào chương trình
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác
tình hình thực tế môi trường của từng địa phương.
- Nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải
chú trọng thực hành, hình thành các kĩ năng,


33

GIZ /

Trong những năm học phổ thông, HS không
những được tiếp xúc với thầy, cô giáo, bạn bè mà
còn được tiếp xúc với khung cảnh trường lớp, bãi
cỏ, vườn cây,… Việc hình thành cho HS tình yêu
thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên nhiên, quan
tâm đến thế giới xung quanh, có thói quen sống
ngăn nắp, vệ sinh phụ thuộc rất nhiều vào nội
dung và cách thức giáo dục của chúng ta. Giáo
dục BVMT phải được đưa vào chương trình giáo
dục phổ thông nhằm bồi dưỡng tình yêu thiên
nhiên, bồi dưỡng những xúc cảm, xây dựng cái
thiện trong mỗi con người, hình thành thói quen,
kĩ năng BVMT.

trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”. Nghị quyết xác định quan điểm
“Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề
sống còn của nhân loại; là yếu tố bảo đảm sức
khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp
phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã
hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy
hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta”.

//

số trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước. Nếu

đội ngũ này có sự chuyển biến về nhận thức, tư
tưởng và hành vi, tất yếu sẽ có thay đổi lớn trong
công tác BVMT.
Đích quan trọng của giáo dục BVMT không chỉ
làm cho mọi người hiểu rõ sự cần thiết phải BVMT
mà quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng
xử văn minh, lịch sự với môi trường. Điều này
phải được hình thành trong một quá trình lâu dài
và phải bắt đầu ngay từ tuổi ấu thơ.


- Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục BVMT là:
Giáo dục về môi trường, trong môi trường và vì
môi trường, đặc biệt là giáo dục vì môi trường.
Coi đó là thước đo cơ bản hiệu quả của giáo dục
BVMT.

c. Các phương pháp giáo dục bảo vệ
môi trường

- Phương pháp giáo dục BVMT nhằm tạo cho
người học chủ động tham gia vào quá trình học
tập, tạo cơ hội cho HS phát hiện các vấn đề môi
trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ
chức và hướng dẫn của giáo viên.
- Tận dụng các cơ hội để giáo dục BVMT nhưng
phải đảm bảo kiến thức cơ bản của môn học, tính
logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến
thức và tăng thời gian của bài học.
b. Phương thức giáo dục

- Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên
ngành, vì vậy, được triển khai theo phương thức
tích hợp. Nội dung giáo dục BVMT được tích hợp
trong các môn học thông qua chương, bài cụ thể.
Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: mức độ toàn
phần , mức độ bộ phận và mức độ liên hệ.




Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của
bài học hoặc của chương phù hợp hoàn toàn
với mục tiêu và nội dung của giáo dục BVMT.
Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có
mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT.
Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một
cách logic.

Ở THCS có thể tích hợp giáo dục BVMT ở tất cả
các môn; tuy nhiên, một số môn có cơ hội tích hợp
nhiều hơn như: Sinh học, Hóa học, Địa lý, Ngữ
văn, Giáo dục công dân, Vật lý, Công nghệ,…
Ngoài ra, có thể dạy học một số chuyên đề như: Tác
động của sự nóng lên toàn cầu, Sản xuất sạch,…
- Các hoạt động giáo dục BVMT ngoài lớp học:


//

GIZ /


34







Câu lạc bộ môi trường: sinh hoạt theo các chủ
đề bảo vệ rừng, bảo vệ động vật hoang dã, sử
dụng năng lượng sạch,…
Hoạt động tham quan theo chủ đề: vườn
quốc gia, khu bảo tồn, công viên, vườn thú,
danh lam thắng cảnh, nơi xử lý rác, nhà
máy, bảo tàng,…
Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi
trường địa phương, thảo luận phương án xử lý.
Hoạt động trồng cây, xanh hóa nhà trường: (tổ
chức nhân dịp tết trồng cây, ngày Môi trường
thế giới 5/6,…).
Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường: thi điều
tra, sáng tác (vẽ, viết,…), văn nghệ về chủ đề
môi trường.

Hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về bảo vệ
môi trường: vệ sinh trường lớp, bản làng; tham
gia chiến dịch truyền thông BVMT ở địa phương.

Là lĩnh vực giáo dục liên ngành, giáo dục BVMT

sử dụng nhiều phương pháp dạy học của các bộ
môn, chịu sự chi phối của các phương pháp đặc
trưng bộ môn, nhưng nó cũng có những phương
pháp có tính đặc thù. Vì vậy, ngoài các phương
pháp chung như: thảo luận, trò chơi,… giáo dục
BVMT thường vận dụng nhiều phương pháp khác
như:
- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát,
nghiên cứu thực địa
Có thể triển khai theo 2 cách:
• Tổ chức cho HS đi tham quan học tập ở khu
bảo tồn thiên nhiên, nhà máy xử lý rác, khu
chế xuất, danh lam thắng cảnh,…
• Lập nhóm tìm hiểu, nghiên cứu tình hình môi
trường ở trường hoặc môi trường địa phương
nơi mình đang sinh sống.
• Các nhóm có nhiệm vụ:
• Điều tra, tìm hiểu, nghiên cứu tình hình môi
trường ở khu vực các em khảo sát.
• Báo cáo kết quả, nêu phương án cải thiện môi
trường.
- Phương pháp thí nghiệm
Ví dụ: Thí nghiệm ủ rác khi dạy về xử lý rác để biết
khả năng phân hủy của từng loại rác. Hoạt động
này giúp HS ý thức được việc sử dụng các loại
bao bì đóng gói nào có lợi cho môi trường và sự
cần thiết phải phân loại rác ngay từ khâu thu gom.
Thí nghiệm về tiết kiệm năng lượng,…
Ở nơi có điều kiện, người ta tiến hành nhiều thí
nghiệm ảo bằng cách mô hình hóa qua chương

trình phần mềm vi tính. Ví dụ: Mô hình chu trình
nước. Mô hình sản xuất nước sạch. Mô hình về
khí nhà kính,…
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để
giáo dục
Môi trường có những vấn đề toàn cầu như tầng
ôzôn. Trái Đất nóng lên,... nhưng cũng là những
vấn đề rất gần gũi với HS như cơm ăn, nước
uống, không khí để thở, mảnh sân, góc nhà, vườn
cây,… Tất cả các sự vật-hiện tượng đó, các em
có thể nhìn thấy, sờ thấy, nhận biết được qua trải
nghiệm thực tế. Vì vậy, GV cần tận dụng đặc điểm
này để giáo dục các em.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về khối lượng rác thải, GV
không nên cung cấp ngay các số liệu mà tổ chức
cho HS tham gia hoạt động điều tra lượng rác thải
ở trường học, địa phương.

- Phương pháp hoạt động thực tiễn
Đích cuối cùng mà giáo dục BVMT cần đạt tới là
các hành động dù nhỏ nhưng thiết thực nhằm góp
phần cải thiện môi trường ở nhà trường và địa
phương. Hoạt động thực tiễn giúp HS ý thức được
giá trị của lao động, rèn luyện kĩ năng, thói quen
bảo vệ môi trường. Giáo viên có thể tổ chức các
hoạt động như: trồng cây, thu gom rác, dọn sạch
kênh mương,…
- Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng
Ở mỗi cộng đồng địa phương có thể có những
vấn đề bức xúc về môi trường riêng; ví dụ: môi

trường làng nghề, môi trường rừng, môi trường
biển và ven bờ, môi trường ở khu vực công
nghiệp,... GV cần khai thác tình hình môi trường
địa phương để giáo dục HS cho đảm bảo tính
thiết thực và hiệu quả. Phương pháp này đòi hỏi
GV phải thu thập số liệu, sự kiện và tìm hiểu tình
hình môi trường địa phương, tổ chức các hoạt
động phong trào phù hợp để HS tham gia góp
phần cải tạo môi trường.
- Phương pháp học tập theo dự án
Đối với HS THPT, có thể cho các em nghiên cứu
một vấn đề về môi trường ở địa phương. Giáo
viên là người hướng dẫn. Việc lựa chọn các vấn
đề nghiên cứu nên vừa sức với HS và phù hợp
điều kiện có của trường và của địa phương. Học
tập theo dự án sẽ tạo hứng thú, đồng thời rèn
luyện tính tự lập, phương pháp giải quyết vấn đề,
hạn chế việc học thụ động của HS.
- Phương pháp nêu gương
Hành vi của người lớn là tấm gương có ý nghĩa
giáo dục trực tiếp đối với HS. Muốn giáo dục HS
có nếp sống văn minh, lịch sự và ứng xử tốt các
vấn đề về về môi trường; trước hết GV và các bậc
phụ huynh cần phải thực hiện đúng các quy định
của Luật BVMT của quốc gia.
- Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống BVMT
Kĩ năng sống BVMT là khả năng ứng xử một cách
tích cực và hiệu quả đối với các vấn đề đang diễn
ra ở môi trường địa phương.
Một số kĩ năng quan trọng cần phát triển là: Nhận

biết và xử lí các vấn đề môi trường; phát hiện
và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật BVMT; xây dựng và thực hiện kế hoạch hành
động vì môi trường.

35

Trong quá trình giáo dục BVMT, GV cần chú ý rèn
luyện cho HS kĩ năng sống BVMT thông qua việc
luyện tập, xử lý các tình huống cụ thể diễn ra ở
môi trường địa phương.

GIZ /



//

phương pháp hành động cụ thể để HS có thể tham
gia có hiệu quả vào các hoạt động BVMT của địa
phương, của đất nước phù hợp với độ tuổi.


PHẦN THỨ HAI
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẠC LIÊU
TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC
Ở BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ

1. Hình thành kiến thức môi trường:
- Khái niệm môi trường, quần thể, quần xã, hệ

sinh thái, các nhân tố sinh thái, mối quan hệ giữa
các sinh vật với nhau và với môi trường.
- Môi trường và con người.
- Tài nguyên và môi trường.
- Ô nhiễm và suy thoái môi trường (hiện trạng,
nguyên nhân, hậu quả).
- Các biện pháp bảo vệ môi trường.
2. Hình thành thái độ, hành vi về môi trường:
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
- Có ý thức sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.
- Có tình cảm yêu quý quê hương, đất nước; yêu
quý thiên nhiên và tôn trọng các di sản văn hóa.
Tuy nhiên, khi soạn giáo án, giáo viên cần xem xét
nghiên cứu và chọn lọc những nội dung GDMT

//

GIZ /

36

phù hợp để đưa vào nội dung bài giảng dưới
dạng lồng ghép toàn phần (nếu toàn bài có nội
dung GDMT), lồng ghép một phần (trong bài có
một mục, một đoạn hay một vài câu có nội dung
GDMT), liên hệ (nếu kiến thức trong bài có một
hoặc nhiều chỗ có khả năng liên hệ, bổ sung thêm
kiến thức GDMT mà sách giáo khoa chưa đề cập).
Khi tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường
cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ
môn, tránh mọi sự gượng ép.
- Tránh làm nặng nề thêm các kiến thức sẵn có.
Xem xét và chọn lọc những nội dung có thể lồng
ghép nội dung GDNT một cách thuận lợi nhất và
đem lại hiệu quả cao nhất nhưng vẫn tự nhiên và
nhẹ nhàng.
- Phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức. Ở các lớp
6, 7 cần liên hệ một cách nhẹ nhàng và trình bày
một cách đơn giản, lấy những ví dụ gần gũi với
đời sống của học sinh, của gia đình, làng xóm và
ở thiên nhiên xung quanh. Ở những lớp trên, đặc
biệt là lớp 9, nội dung GDMT cần đi sâu hơn, tăng
dần mức độ phức tạp, làm rõ hơn cơ sở khoa học
của môi trường và GDMT thông qua các nội dung
kiến thức ở phần Sinh vật và môi trường.
II. CHƯƠNG TRÌNH TÍCH HỢP GIÁO DỤC
MÔI TRƯỜNG TỈNH BẠC LIÊU TRONG MÔN
SINH HỌC
* LỚP 6

Địa chỉ tích
hợp

Nội dung giáo dục BVMT
có thể tích hợp

Kiểu
tích hợp


Bài 3: Đặc
điểm chung
của thực vật

Mục 1: Sự
đa dạng và
phong phú
của thực vật

Từ việc phân tích giá trị của sự đa dạng, phong phú của thực vật trong
tự nhiên và trong đời sống con người → Giáo dục học sinh (HS) bảo
vệ sự đa dạng và phong phú của thực vật

Liên hệ

Bài 47:
Thực vật
bảo vệ đất
và nguồn
nước
Bài 49: Bảo
vệ sự đa
dạng của
thực vật

Thực vật góp phần điều hòa khí hậu, làm giảm ô nhiễm môi trường →
Mục 3: Thực
Giáo dục HS có ý thức bảo vệ thực vật, trồng cây ở vườn nhà, vườn
vật làm giảm
trường, phủ xanh đất trống, đồi trọc, tham gia tích cực vào sản xuất

ô nhiễm môi
nông nghiệp. Góp phần làm giảm nhiệt độ, tăng độ ẩm không khí, giữ
trường
ổn địn h hàm lượng khí cacbonic và oxi trong không khí.

Lồng
ghép

* LỚP 7

Tên bài

Bài 46:
Thực vật
góp phần
điều hòa
khí hậu.

Củng cố và mở rộng kiến thức về tính đa dạng và thích nghi của thực
vật trong những điều kiện sống cụ thể của môi trường. Qua quan sát
thực vật trong thiên nhiên, các em sẽ yêu quý và bảo vệ thực vật, say
mê nghiên cứu tìm hiểu thế giới thực vật đa dạng và phong phú

Lồng
ghép
một phần

Cả bài

Thực vật giúp giữ đất, chống xói mòn, hạn chế ngập lụt, hạn hán, giữ

và điều hòa nước vì có tầng thảm mục → Giáo dục HS có ý thức bảo
vệ thực vật, trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc.

Lồng
ghép

Cả bài

Ở Việt Nam có sự đa dạng về thực vật khá cao, trong đó nhiều loài có
giá trị nhưng đang bị giảm sút do bị khai thác và môi trường sống của
chúng bị tàn phá, nhiều loài trở nên hiếm → Giáo dục HS ý thức bảo
vệ đa dạng thực vật nói chung và thực vật quý hiếm nói riêng.

Lồng
ghép
toàn phần

Kiểu
tích
hợp

Nội dung giáo dục BVMT
có thể tích hợp

Tên bài

Địa chỉ tích hợp

Bài 21: Đặc điểm
chung và vai trò

của ngành thân
mềm

Mục II: Vai trò của
thân mềm

Thân mềm có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và đời
sống con người → Phải sử dụng hợp lí nguồn lợi thân
mềm, đồng thời giáo dục HS ý thức bảo vệ chúng.

Liên
hệ

Bài 24: Đa dạng
và vai trò của lớp
giáp xác

Mục I: Một số giáp
xác khác
Mục II: Vai trò
thực tiễn

Giáp xác có số lượng loài lớn, có vai trò quan trọng đối với
đời sống con người → Giáo dục HS ý thức bảo vệ chúng.

Liên
hệ

- Sự đa dạng của các nhóm chim ở Bạc Liêu.
- Chim cung cấp thực phẩm, giúp phát tán cây rừng …

Giáo dục cho HS ý thức bảo vệ các loài chim có ích.

Lồng
ghép

Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ thế giới
động vật, đặc biệt là động vật có ích.

Lồng
ghép

Bài 44: Đa dạng
và đặc điểm
chung của lớp
chim
Bài 64, 65, 66
Tham quan thiên
nhiên

Mục I: Các
nhóm chim
Mục III: Vai trò
của chim

Mục III: Nội dung

* LỚP 8

Tên bài


Địa chỉ tích
hợp

Nội dung giáo dục BVMT
có thể tích hợp

Kiểu
tích hợp

Bài 22: Vệ
sinh hô hấp

Mục I: Cần bảo
vệ hô hấp khỏi
các tác nhân
có hại

HS nắm được hậu quả của chặt phá cây xanh, phá rừng và các
chất thải công nghiệp (khí, bụi…) đối với hô hấp → Giáo dục ý
thức HS bảo vệ cây xanh, trồng cây gây rừng, giảm thiểu các
chất độc hại vào không khí

Lồng ghép
một phần.

Mục II: Các
biện pháp bảo
vệ hệ tiêu hóa
khỏi các tác
nhân có hại


Ngoài các yêu cầu vệ sinh trước khi ăn và ăn chín, uống sôi,
còn phải bảo vệ môi trường nước, đất bằng cách sử dụng hợp lí
thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học để có được thức ăn sạch
→ HS hiểu được những điều kiện để đảm bảo chất lượng
cuộc sống.

Liên hệ

Bài 29: Hấp
thụ dinh
dưỡng và
thải phân
Bài 30: Vệ
sinh tiêu hóa

37

Bài 33:
Thân nhiệt

Mục III:
Phương pháp
phòng chống
nóng, lạnh

Giáo dục HS ý thức bảo vệ cây xanh, trồng cây tạo bóng mát ở
trường học và khu dân cư.

Lồng ghép

một phần

Bài 42:
Vệ sinh da

Mục III: Phòng
chống bệnh
ngoài da

Giáo dục ý thức giữ gìn nguồn nước, vệ sinh nơi ở, nơi
công cộng.

Lồng ghép
một phần

Bài 50:
Vệ sinh mắt

Mục II: Bệnh về Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, đặc biệt là giữ vệ
mắt
sinh nguồn nước, không khí.

Liên hệ

GIZ /

Giáo dục môi trường được tích hợp vào nhiều
môn học ở trường THCS, trong đó có môn Sinh
học. Bộ môn Sinh học là một trong những bộ môn
có khả năng đưa giáo dục môi trường (GDMT)

vào một cách thuận lợi nhất vì hầu hết các nội
dung trong chương trình Sinh học 6, 7, 8, 9 đều
có khả năng đề cập các nội dung GDMT. Các kiến
thức GDMT trong môn Sinh học có thể phân biệt
thành 2 nhóm:

Mục II: Nội
dung buổi
tham quan
thiên nhiên

//

I. MỤC TIÊU:

Bài 53:
Tham quan
thiên nhiên


Địa chỉ tích hợp

Nội dung giáo dục BVMT
có thể tích hợp

Kiểu
tích
hợp

Bài 49:

Quần xã
sinh vật

Hình 49.2:
Quần xã rừng ngập
mặn ven biển

Các loài trong quần xã luôn có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Số lượng cá thể của quần thể trong quần xã luôn luôn
được khống chế ở mức độ phù hợp với khả năng của môi
trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã.

Lồng
ghép

Bài 50:
Hệ sinh thái

Sự đa dạng hệ sinh
thái ở Bạc Liêu

Các sinh vật trong quần xã gắn bó với nhau bởi nhiều mối
quan hệ, trong đó quan hệ dinh dưỡng có vai trò quan trọng
được thể hiện qua chuỗi thức ăn và lưới thức ăn → Giáo
dục ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.

Lồng
ghép

Bài 51, 52:

Thực hành:
Hệ sinh thái

Tham quan thực tế ở
vườn chim Bạc Liêu

Giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ hệ
sinh thái.

Lồng
ghép,
liên hệ

Bài 54, 55:
Ô nhiễm môi
trường
Bài 56, 57:
Thực hành tìm
hiểu tình hình
môi trường ở
địa phương
Bài 58: Sử
dụng hợp lí tài
nguyên thiên
nhiên

Mục III: Hạn chế ô
nhiễm môi trường

Mục III


Mục II: Sử dụng hợp
lí tài nguyên thiên
nhiên

- Thực trạng ô nhiễm môi trường.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Biện pháp hạn chề ô nhiễm

- Hậu quả ô nhiễm môi trường.
- Biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường.

Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, chúng ta cần
phải sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lí, vừa đáp ứng nhu
cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại, vừa đảm bảo
duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau →
Bảo vệ rừng và cây xanh trên trái đất sẽ có vai trò rất quan
trọng trong việc bảo vệ đất, nước và các tài nguyên sinh vật
khác.

Lồng
ghép

Như vậy, kiến thức GDMT không phải muốn đưa
vào bài học nào cũng được mà phải căn cứ vào nội
dung của bài học có liên quan với vấn đề môi trường
mới có thể tìm chỗ thích hợp để đưa vào. Sự tích
hợp kiến thức GDMT vào môn học, đối với môn Sinh
học có thể phân thành 2 dạng khác nhau:


Ở dạng này, các kiến thức GDMT đã có trong
chương trình và sách giáo khoa, nó trở thành một bộ
phận kiến thức của môn học. Trong sách giáo khoa
THCS kiến thức GDMT được lồng ghép có thể:
- Chiếm một vài chương:
- Chiếm một hoặc một số bài trọn vẹn (lồng ghép
toàn phần)
- Chiếm một mục, một đoạn hay một câu trong bài
học (lồng ghép một phần)
1.2. Dạng liên hệ:

Lồng
ghép

Bài 60: Bảo vệ
đa dạng các
sinh thái

Mục II, III,IV: Bảo vệ
hệ sinh thái rừng,
biển, nông nghiệp.

- Các hệ sinh thái quan trọng cần được bảo vệ là: hệ sinh
thái rừng, hệ sinh thái biển, hệ sinh thái nông nghiệp…
- Mỗi quốc gia và mọi người dân đều phải có trách nhiệm
bảo vệ các hệ sinh thái, góp phần bảo vệ môi trường sống
trên Trái Đất.

Lồng
ghép


Bài 61: Luật
bảo vệ môi
trường

Mục III: Trách nhiệm
của mỗi người trong
việc chấp hành luật
BVMT

Luật bảo vệ môi trường được ban hành nhằm ngăn chặn,
khắc phục những hậu quả xấu do hoạt động của con người
và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên.

Lồng
ghép

Bài 62: Thực
hành: Vận
dụng luật bảo
vệ môi trường
vào việc bảo
vệ môi trường
ở địa phương

38

Tích hợp trong phạm vi GDMT là một khái niệm
chung, nói về phương thức một cách tiến hành
giảng dạy về môi trường cho HS. Cách này không

đòi hỏi phải có một môn học riêng bởi vì các kiến
thức GDMT được đưa xen vào nội dung các môn
học đã có ở trường THCS. Tích hợp là sự kết hợp
một cách có hệ thống các kiến thức GDMT và kiến
thức môn học thành một nội dung thống nhất, gắn
bó chặt chẽ với nhau dựa trên những mối liên hệ
về lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học.

Dạng lồng ghép:
Lồng
ghép

GIZ /

Mục II: Các biện pháp
bảo vệ thiên nhiên
Bảo vệ các khu rừng hiện có, kết hợp với trồng cây gây
rừng là biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ và khôi phục môi
trườngđang bị suy thoái → Mỗi chúng ta đều có trách nhiệm
Mục III: Vai trò của
HS trong việc bảo vệ trong việc giữ gìn, cải tạo thiên nhiên.
thiên nhiên hoang dã

Lồng
ghép

//

Bài 59:
Khôi phục môi

trường và giữ
gìn thiên nhiên
hoang dã

Mục II: Các tác nhân
chủ yếu gây ô nhiễm

1. Quan niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi
trường vào các môn học:

Ở dạng này, các kiến thức môi trường không
được đưa vào chương trình và sách giáo khoa
nhưng dựa vào nội dung bài học giáo viên có thể
bổ sung kiến thức GDMT có liên quan với bài học
qua giờ giảng trên lớp.
Trong sách giáo khoa Sinh học THCS có hàng loạt
các bài học có khả năng liên hệ kiến thức GDMT.
Tuy nhiên giáo viên cần xác định các bài có khả
năng lồng ghép và lựa chọn các kiến thức và vị trí
hay nơi có thể đưa kiến thức GDMT vào bài học một
cách hợp lí. Muốn làm điều này có hiệu quả cao thì
người giáo viên giảng dạy môn sinh học THCS luôn
phải cập nhật các kiến thức về môi trường…

Nâng cao ý thức của HS trong việc bảo vệ môi trường ở địa
phương.

Lồng
ghép


Hình thức dạy học ngoại khóa:
Ở nước ta, hình thức dạy học ngoại khóa từ trước
đến nay chưa phổ biến. Ở nhiều nước trên thế giới,
việc GDMT cho HS qua hình thức này rất được chú
ý, vì đây là cơ hội để HS được tiếp cận với thiên
nhiên, ứng dụng những kiến thức môi trường đã
học vào thực tế môi trường tự nhiên, phát triền khả
năng độc lập của HS, giúp HS tự tổ chức việc tìm
hiểu, nhận xét, thảo luận các vấn đề về môi trường
và các hoạt động bảo vệ môi trường. Chính những
hoạt động này dễ dàng giúp HS có ý thức bảo vệ
môi trường. Hoạt động ngoại khóa có thể tiến hành
với nhiều hình thức khác nhau:
- Tổ chức nói chuyện giao lưu về môi trường.
- Tổ chức thi tìm hiểu môi trường địa phương, đố
vui về môi trường.
- Tổ chức xem phim về môi trường.
- Nghiên cứu môi trường địa phương.
- Tổ chức tham quan về môi trường.
- Tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường trường học
và môi trường địa phương theo chế độ thường
xuyên hay định kì…
Để thực hiện được những hoạt động trên thì cần
có sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, sự nhiệt
tình của thầy cô giáo. Bởi vì, mỗi hoạt động cần
tốn nhiều thời gian và công sức để xây dựng kế
hoạch, nội dung, hình thức, thời gian tổ chức, đối
tượng tham gia…
3.Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi
trường:


Hình thức dạy học nội khóa:

Nội dung GDMT được tích hợp trong nội dung
của các môn học nên các phương pháp GDMT
cũng được tích hợp vào các phương pháp giảng
dạy bộ môn. Tuy nhiên, muốn đạt được mục tiêu
của GDMT là không chỉ giúp cho người học có
kiến thức mà phải hình thành cho họ sự quan tâm,
hành vi đối với môi trường thì không chỉ dừng lại
ở phương pháp truyền thống mà nên kết hợp với
việc sử dụng các phương pháp tích cực, việc sử
dụng các phương pháp này sẽ phát huy tính chủ
động, sáng tạo của người học. Một số phương
pháp GDMT có thể sử dụng là:

Bên gồm hình thức dạy học trên lớp và ngoài lớp.
Hình thức dạy học trên lớp được sử dụng chủ yếu
ở Việt Nam, song cần lựa chọn những bài thích
hợp để đưa kiến thức GDMT vào cho phù hợp.

Phương pháp trần thuật:
Đây là phương pháp dùng lời. Sử dụng phương
pháp này dùng để mô tả sự vật, hiện tượng của
môi trường. Ví dụ: có thể mô tả, kể chuyện cho

2. Các hình thức tổ chức dạy học GDMT:
Mục IV: Trách nhiệm
và cảm tưởng của
HS


Trong khi đó, hình thức dạy học ngoài lớp cũng đã
được chú ý tới, đặc biệt là đối với môn Sinh học –
môn học liên quan nhiều đến thực tế thiên nhiên.
Đối với những bài chỉ có một phần hay một số
câu là kiến thức GDMT thì GV cố gắng phân tích
rõ những khía cạnh môi trường liên quan đến
bài học. Đối với các bài học không có kiến thức
GDMT được lồng ghép, thì tùy theo khả năng mà
liên hệ các kiến thức môi trường vào bài học.

39

GIZ /

Tên bài

III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI
TRƯỜNG TỈNH BẠC LIÊU TRONG MÔN SINH HỌC

//

* LỚP 9


Phương pháp giảng giải:
Đây cũng là phương pháp dùng lời, thường sử
dụng khi giải thích các vấn đề. GV nêu ra các dẫn
chứng để làm rõ những kiến thức mới và khó về
môi trường. Ví dụ: khi nói về hiện tượng ô nhiễm

không khí thì nêu rõ nguyên nhân dẫn đến hiện
tượng ô nhiễm không khí, giải thích rõ vì sao tầng
ôzôn bị phá hủy…

(2) Làm việc theo nhóm:
- Từng cá nhân làm việc độc lập.
- Trao đổi ý kiến trong nhóm (chú ý: mỗi nhóm bầu
một nhóm trưởng và thư kí ghi chép các ý kiến
thảo luận).
- Các nhóm báo cáo thảo luận, dưới nhiều hình
thức: nói, bài viết. kết hợp với hình ảnh.
- Trong quá trình thảo luận GV làm nhiệm vụ quan
sát, theo dõi và không tham gia thảo luận.

Phương pháp vấn đáp:
Trong phương pháp này, GV đưa ra câu hỏi, HS
trả lời, cũng có khi HS hỏi, GV trả lời hoặc giữa
HS và HS… Ví dụ:
“ Vì sao nhiệt độ của Trái Đất ngày càng tăng?”
“ Sẽ ra sao nếu như khí hậu của Trái Đất sẽ trở
lên nóng hơn?”
“ Sẽ ra sao nếu trên Trái Đất không có cây xanh?”
Việc sử dụng các câu hỏi này khuyến khích HS
quan tâm đến các vấn đề môi trường và dự đoán
các vấn đề môi trường sẽ xảy ra trong tương lai.
Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan:
Các phương tiện trực quan như: tranh ảnh, băng
hình video, phim ảnh. Đó là những phương tiện
rất hữu ích cho việc giảng dạy kiến thức về GDMT.
Việc sử dụng các phương tiện gây hứng thú và ấn

tượng sâu sắc cho HS.
Tranh ảnh về những loài thú quý hiếm, về phong
cảnh đẹp. Hệ thống tranh có thể do GV tự sưu
tầm, giao nhiệm vụ cho các em sưu tầm từ các
nguồn: báo, tạp chí, mạng internet…

//

GIZ /

40

(3) Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp:
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung.
- GV tổng kết ý kiến của các nhóm.
Ví dụ: Chủ đề ô nhiễm môi trường
(1) Làm việc chung:
- GV nêu vấn đề: nêu 3 câu hỏi
+ Ô nhiễm môi trường là gì?
+ Các tác nhân chủ yếu nào gây ô nhiễm
môi trường?
+ Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường là gì?
- Chia nhóm: mỗi nhóm 6 HS
(2) Làm việc theo nhóm:
- Các nhóm thảo luận và trình bày kết quả lên
phim trong hoặc giấy khổ lớn.
- Cử đại diện trình bày.
(3) Tổng kết: GV tổng kết 3 vấn đề nêu ra trên cơ
sở kết quả thảo luận của HS.

Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết
vấn đề:

Các phim, băng hình video có nội dung về GDMT
là một loại phương tiện có tác dụng như một nguồn
tri thức. Băng hình được sử dụng trong dạy học có
nhiều ưu điểm hơn hẳn các loại tranh ảnh, vì nó
sinh động, phong phú về số lượng hình, âm thanh
tốt và nhất là dễ hình thành những biểu tượng và
khái niệm sâu sắc.

Cấu trúc của một bài học theo dạy học đặt vấn đề
và giải quyết vấn đề thường như sau:

Khi lựa chọn và sử dụng băng hình, GV nên chú ý:

• Giải quyết vấn đề
- Đề xuất các giả thuyết
- Lập kế hoạch giải
- Thực hiện kế hoạch giải

- Nội dung (phim, băng hình phải phù hợp với nội
dung bài học và có ý nghĩa trong việc GDMT. Ví
dụ: Băng hình về đặc điểm rừng ngập mặn ở Bạc
Liêu, việc khai thác rừng, ô nhiễm môi trường…)
- Thời gian sử dụng.
- Hệ thống các câu hỏi (để HS trả lời sau khi xem).
- Tổng kết (nêu lên những ý chính của bài theo
mục đích).
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ

Lớp được chia thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm
4 – 6 người) được duy trì ổn định trong cả tiết học
hay thay đổi tùy theo hoạt động. Các nhóm được
giao cùng nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau.

• Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.

• Kết luận
- Thảo luận kết quả và đánh giá
- Phát biểu kết luận
- Đề xuất vấn đề mới
Ví dụ: Chủ đề ô nhiễm nước.
(1) Tạo tình huống có vấn đề: Sông Bạc Liêu
chảy qua khu nhà Công Tử Bạc Liêu là một trong
những điểm tham quan của du khách khi đến với
Bạc Liêu. Một số hộ dân lấy nước nuôi tôm thì tôm
bị chết. HS có thể nêu vấn đề vì sao ?

(2) Giải quyết vấn đề:
- HS có thể nêu ra các vấn đề làm cho tôm chết :
do một số nhà máy chề biến thủy sản thải nước ra
sông, rác và nước từ chợ đổ ra sông, thuốc hóa học
từ các đồng ruộng … làm cho nước bị ô nhiễm.
- GV hướng dẫn HS thảo luận để bảo vệ các giả
thuyết của mình. Sau đó cho HS xem một số hình
ảnh đổ nước thải ra sông chưa qua xử lí để HS
nhận ra nguyên nhân dẫn đến việc nước sông bị

ô nhiễm làm tôm chết.

ra chỗ có nắng hoặc để dưới đèn sáng có chụp.
Sau 6 giờ quan sát cốc B thấy có những bọt khí
thoát ra và nổi lên, cốc A không có hiện tượng đó.
Làm thí nghiệm với khí thoát ra từ cốc B thấy que
đóm bùng cháy.

(3) Kết luận:
- Nguyên nhân làm cho tôm chết.
- Cần có các biện pháp xử lí nước thải.

Bản đồ tư duy (MINDMAP) hay còn gọi là sơ đồ tư
duy, lược đồ tư duy là phương pháp dạy học chú
trọng đến cơ chế ghi nhớ, cách dạy học, cách tự
học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng,
hệ thống hóa một chủ đề hay mạch kiến thức, …
bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình
ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy
tích cực. BĐTD kế thừa, mở rộng và ở mức độ
cao hơn của việc lập biểu đồ, sơ đồ. Học sinh tự
ghi chép kiến thức trên BĐTD bằng từ khóa và ý
chính, cụm từ viết tắt và các đường liên kết, ghi
chú, … bằng các hình ảnh, màu sắc, chữ viết.

Phương pháp động não:
• Khái niệm: Động não là một kĩ thuật giúp cho
người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng, nhiều giả định về vấn đề nào đó.
• Cách sử dụng: GV nêu vấn đề trước lớp hoặc nhóm

Ví dụ: Chúng ta nên làm gì để hạn chế môi trường nước?
+ Khích lệ mọi người phát biểu và đóng góp ý kiến
càng nhiều càng tốt.
+ Liệt kê các ý kiến của mọi người và ghi lên bảng
hoặc giấy to, không loại trừ một ý kiến nào
+ Phân loại các ý kiến.
+ Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo
luận về các ý kiến vừa nêu
+ Tổng hợp ý kiến của HS xem có thắc mắc hay
thay đổi gì không?
Phương pháp giao cho học sinh làm các bài tập
thực hành ở nhà
Các bài tập giúp HS vận dụng các kiến thức đã
học vào thực tiễn. Vì vậy, hình thành cho HS kĩ
năng học tập, kĩ năng bảo vệ môi trường.
Ví dụ: Tìm hiểu về tình hình ô nhiễm môi trường
ở Bạc Liêu.
- Các khu vực ô nhiễm môi trường ở Bạc Liêu.
- Các tác nhân gây ô nhiễm
- Mức độ ô nhiễm
- Hậu quả do ô nhiễm gây ra.
- Đề xuất biện pháp khắc phục.
Phương pháp thí nghiệm:
Phương pháp này nhằm minh họa cho những kiến
thức đã học hoặc tìm lời giải đáp cho một vấn đề
nào đó đã đặt ra.
Ví dụ: Nhờ quá trình quang hợp, hàm lượng khí
ôxi và khí cacbonic trong không khí được ổn định.
Để chứng minh quá trình quang hợp thải ra khí ôxi
người ta tiến hành thí nghiệm như sau: lấy 2 cốc

thủy tinh A và B đựng đầy nước. Đổ nước đầy vào
2 cốc, rồi cho vào 2 cốc một cành rong đuôi chó
và không cho không khí lọt vào. Để cốc A vào chỗ
tối hoặc bọc ngoài bằng giấy túi đen. Đưa cốc B

Kết luận: Chất khí tạo ra trong quá trình quang
hợp là khí ôxi.
3. Dạy học bằng bản đồ tư duy (BĐTD):

Khi tự ghi theo cách hiểu của chính mình, học
sinh sẽ chủ động hơn, tích cực học tập và ghi nhớ
bền vững hơn, dễ mở rộng, đào sâu ý tưởng. Mỗi
người ghi theo một cách khác nhau, không rập
khuôn máy móc, dễ phát triển ý tưởng bằng cách
vẽ thêm nhánh, phát huy được sáng tạo. Người
học luôn có được niềm vui trước “sản phẩm kiến
thức hội họa” do tự mình làm ra dưới sự hướng
dẫn của giáo viên và sự hợp tác của tập thể.
Giáo viên có thể sử dụng BĐTD trong việc kiểm
tra kiến thức cũ, giảng bài mới, củng cố kiến thức
bài học, để ra bài tập về nhà…
IV. MỘT SỐ VÍ DỤ
LỚP 6
Bài 3: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THỰC VẬT
I. Mục tiêu:
1- Kiến thức
- Nêu được đặc điểm chung thực vật
- Tìm hiểu sự đa dạng , phong phú của TV
2- Kỹ năng
Rèn kỹ năng quan sát, so sánh kỹ năng hoạt động

cá nhân, hoạt động nhóm.
3- Thái độ
Giáo dục tình yêu thiên nhiên , yêu thực vật bằng
hành động bảo vệ thực vật.
II. Chuẩn bị:
- GV : tranh ảnh một khu rừng , vườn cây , vườn hoa…
- HS : Sưu tầm các loại tranh ảnh TV sống nhiều
môi trường.

41

GIZ /

Các bước tiến hành bao gồm:
(1) Làm việc chung cả lớp:
GV nêu vấn đề, phân công nhiệm vụ cho các
nhóm, cung cấp nguồn tài liệu tham khảo.

//

HS về một số cảnh quan độc đáo của thiên nhiên,
các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, những
biến đổi của thiên nhiên do sự khai thác bừa bãi
của con người.


1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: - Sinh vật trong tự nhiên đa dạng và phong
phú như thế nào ?

Câu 2: - Nhiệm vụ thực vật học là gì ?
Đáp án
Câu 1: - Sinh vật trong tự nhiên rất đa dạng phong
phú, bao gồm những nhóm sinh vật sau:
Vi khuẫn, Nấm, Thực vật, Động vật….
- Chúng sống ở nhiều môi trường khác nhau, có
quan hệ mật thiết nhau và với con người.
Câu 2: - Nghiên cứu hình thái, cấu tạo, đời sống
cũng như sự đa dạng của sinh vật nói chung và
của thực vật nói riêng, để sử dụng hợp lý, phát
triển và bảo vệ chúng phục vụ đời sống con người
là nhiệm vụ của sinh học cũng như thực vật học.
- Gọi HS khác nhận xét
- GV cho điểm

3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Thực vật là một trong các của
sinh giới như động vật, vi khuẩn nấm. Thực vật
rất đa dạng và phong phú, chúng sẽ có chung đặc
điểm gì ta sẽ nghiên cứu.
4. Củng cố:
- Thực vật sống ở nơi nào trên trái đất ?
- Đặc điểm chung của thực vật là gì ?
- Chúng ta phải làm gì để bảo vệ thực vật cho môi
trường
- Gọi HS đọc nội dung trong khung SGK
5. Hướng dẫn:
- Học bài và trả lời các câu hỏi SGK
- Làm bài tập trang 12 SGK, xem bài 4, kẻ bảng
vào vở bài tập trước, tìm mẫu vật 1 số cây có hoa,

không hoa, tranh ảnh sưu tầm …
- Chuẩn bị bài 4: CÓ PHẢI TẤT CẢ THỰC VẬT
ĐỀU CÓ HOA ?
LỚP 7

Hoạt động GV-HS

Nội dung

BÀI 24: ĐA DẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA LỚP GIÁP XÁC
I. Mục tiêu:
- Nhận biết một số giáp xác thường gặp đại diện
cho các môi trường và lối sống khác nhau.
- Trên cơ sở ấy, xác định vai trò thực tiễn của giáp
xác đối với tự nhiên và đời sống con người để có
ý thức bảo vệ chúng.
II. Chuẩn bị:
- Tranh, ảnh về các loại giáp xác.
- Mẫu ngâm, mẫu khô hoặc mẫu sống một số loại giáp xác.

//

LỚP 8
BÀI 22: VỆ SINH HÔ HẤP
I/ MỤC TIÊU:

1.Ổn định

1/ Kiến thức:
- HS trình bay được tác hai của tác nhân gây ô

nhiễm không khí đối với hoạt động hô hấp.
- Giải thích được cơ sở khoa học của việc luyện
tập thể dục thể thao đúng cách.
- Đề ra biện pháp luyện tập để có một hệ hô hấp
khoẻ mạnh và tích cực hành động ngăn ngừa các
tác nhân gây ô nhiễm không khí.

2.Kiểm tra bài cũ:
Ở địa phương chúng ta thường gặp những loại
giáp xác nào?
GV dẫn vào bài
3.Bài mới:

Nội dung ghi bài

Hoạt động 1. Tìm hiểu một số giáp xác khác
1. Sự đa dạng và phong
phú của thực vật:
- Thực vật sống khắp mọi
nơi trên trái đất, nhiều
môi trường như trong
nước, trên mặt nước,
trên trái đất, chúng rất
phong phú và đa dạng .

- GV cho HS nghiên cứu hình 24.1 → 24.7 ở SGK với
các chú thích kèm theo
- HS thảo luận và trả lời các câu hỏi SGK:
+ Trong các đại diện trên loài nào có kích thước lớn,
loài nào có kích thước nhỏ, loài nào có lợi, loài nào có

hại?
+ Ở địa phương thường gặp những giáp xác nào?
Chúng sống ở đâu?
- GV tổng hợp và kết luận sự đa dạng của giáp xác ở
địa phương.
Hoạt động 2. Tìm hiểu vai trò thực tiễn của giáp xác
- GV cho HS trao đổi nhóm đề hoàn thành bảng trong SGK

TT

Các mặt có ý nghĩa thực tiễn

1

Thực phẩm đông lạnh

2

Thực phẩm khô

3

Nguyên liệu để làm mắm

4

Thực phẩm tươi sống

5


Có hại cho giao thông thủy

6

Kí sinh gây hại cho cá

I. Một số giáp xác khác:
- Về kích thước:
- Môi trường sống:
II. Vai trò thực tiễn:
- Có lợi:
- Có hại

Tên các ví dụ

Các loài có ở địa phương

2. Đặc trưng của thực vật
- HS điền đáp án đúng
vào bảng đã kẻ sẵn.
- Thực vật có khả năng
tự tổng hợp được chất
hữu cơ, phần lớn không
có khả năng di chuyển ,
phản ứng chậm với các
kích thích từ bên ngoài .

43

GIZ /


GIZ /

42

Mục tiêu: Nắm được đặc điểm chung của thực thực
GV: treo bảng theo mẫu SGK lên bảng
GV gọi học sinh trả lời từng ví dụ, sau đó nhận xét đúng sai
GV cho hoc sinh nghe và nhận xét các hiện tượng sau :
? Lấy roi đánh chó thì nó chạy và sủa, quật vào cây thì đứng im .
? Khi trồng cây và đặt lên bề cửa sổ, thời gian sau cây sẽ mọc cong về hướng
ánh sáng.
GV nhận xét : Động vật có khả năng di chuyển mà thực vật không có khả năng di
chuyển, thực vật phản ứng chậm với các kích thích của môi trường.
- Cây xanh có khả năng tạo ra chất hữu cơ từ trong đất nhờ nước, muối khoáng, khí
cacbonic trong không khí nhờ ánh sáng mặt trời và chất diệp lục.
? Hãy rút ra đặc điểm chung của thực vật.
- Hoc sinh đọc phần ghi nhớ SGK và ghi bài
? TV rất phong phú, vì sao ta phải trồng và bảo vệ chúng .
- Dân số tăng làm cho lương thực và thực phẩm tăng, do đốn cây bừa bãi và làm
cho thực vật cạn kiệt.

5. Hướng dẫn:
- Đọc thông tin mục “ Em có biết”.
- Sưu tầm tranh ảnh về các loại giáp xác ở địa phương.

III. Các bước lên lớp:

Hoạt động của GV- HS
Mục tiêu: Thấy được sự đa dạng và phong phú của thực vật (TV).

GV: Treo tranh ảnh 3.1 , 3.2 , 3.3 , 3.4
? Kể tên vài cây sống đồng bằng, đồi núi, ao hồ, sa mạc.
GV nhận xét và học sinh nhìn vào tranh ảnh để trả lời .
? Nơi nào TV nhiều, phong phú, nơi nào ít TV.
GV nhận xét
? Kể tên 1 số cây gỗ sống lâu năm
? Kể tên một số cây gỗ sống trong 1 năm
? Kể tên một số cây sống dưới nước .
? Em có nhận xét gì về TV .
GV nhận xét : TV trên trái đất có khoảng 250 ngàn đến 300 ngàn loài ở VN thì thực
vật có 12 ngàn loài .
GV : giới thiệu mỗi miền khí hậu đều có TV thích hợp sống .
- TV có mặt ở các miền khí hậu hàn đới , ôn đới , và nhiều nhất là nhiệt đới ,
từ đồi núi , trung du , đồng bằng xa mạc. Nói chung thực vật thích nghi với môi
trường sống .

4.Củng cố:
- Đọc nội dung cần ghi nhớ trong SGK
- Trả lời 3 câu hỏi cuối bài.
- Vai trò của giáp xác ảnh hường gì đến việc phát
triển kinh tế ở địa phương em?

//

III. Các bước lên lớp:


2/ Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế. Kỹ
năng hoạt động nhóm


III/ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:

4. Củng cố:

II. Chuẩn bị

1/ Ổn định lớp:

- Tranh phóng to hình 49.1 – 3 SGK

3/ Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ giữ gìn cơ quan hô hấp
- Y thức bảo vệ môi trường

2/ Kiểm tra bài cũ:
- Thực chất của qua trình trao đổi khí ở phổi và ở
tế bào là gì?
- Nhờ hoạt động của các cơ quan, bộ phận nào
mà không khí trong phổi thường xuyên được đổi
mới?

1/ Nêu tác hại của khói thuốc lá đối với hệ hô hấp
2/ Để tạo môi trường không khí trong lành, hạn
chế ô nhiễm không khí từ bụi nhà máy, xe cộ…
Em hãy trình bày các biện pháp để khắc phục?
3/ Dung tích sống là gì? Chúng phụ thuộc vào
những yếu tố nào? Làm thế nào để tăng dung tích
sống?
5. Hướng dẫn về nhà:


3. Củng cố:

- Học ghi nhớ SGK
- Chuẩn bị bài “ Thực hành: Hô hấp nhân tạo”.
Đem theo gạc cứu thương và vuông vải màu 40
x 40cm.

Bài tập luyện tập:

2/ Học sinh
- Một số hình ảnh về ô nhiễm không khí và tác hại
- Tư liệu về thành tích rèn luyện cơ thể đặc biệt
với hệ hô hấp

3/ Các bước lên lớp:
a) Mở bài:
Vì sao chng ta phải giữ vệ sinh hơ hấp?
b) Hoạt động dạy v học:
Vì sao chúng ta phải giữ vệ sinh hô hấp?
b) Hoạt động dạy và học:

Hoạt động của GV- HS
- Hoạt động 1: Xây dựng biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có
hại
- Mục tiêu: HS chỉ ra các tác nhân gây hại cho hệ hô hấp – Nêu biện pháp bảo
vệ tránh các tác nhân có hại
- Cách tiến hành:
- Thế nào là không khí bị ô nhiễm?
- Các tác nhân nào gây hại tới hoạt động hô hấp?

- Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại?
- GV lưu ý: Ở câu hỏi 2 HS có thể kể rất nhiều biện pháp, sau đó GV tóm tắt lại
các vấn đề: Bảo vệ môi trường chung, môi trường làm việc, bảo vệ chính bản
thân mình
- Em đã làm gì để tham gia bảo vệ môi trường trong sạch ở trường, lớp?

Nội dung ghi bài

I. Mục tiêu:
Hs có khả năng :

- Cần tích cực xây dựng
môi trường sống và làm
việc có bầu không khí trong
sạch, ít ô nhiễm bằng các
biện pháp:

- Nêu được khái niệm quần xã , phân biệt được
quần xã với quần thể
- Nêu được ví dụ minh hoạ mối quan hệ sinh thái
trong quần xã
- Trình bày được một số dạng biến đổi thường xảy
ra của quần xã
- Nêu được một số biến đổi có hại cho quần xã do
con người gây ra
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, để thu
nhận kiến thức từ SGK

- Trồng nhiều cây xanh
- Không xã rác bừa bãi

- Không hút thuốc lá
-Đeo khẩu trang chống
bụi khi làm vệ sinh hay khi
hoạt động trong môi trường
nhiều bụi.

- Mục tiêu : HS chỉ ra được lợi ích của việc tập luyện hít thở sâu từ nhỏ. Xây
dựng cho mình phương pháp luyện tập phù hợp có hiệu quả

//

GIZ /

44

BÀI 49. QUẦN XÃ SINH VẬT

I/ Cần bảo vệ hệ hô hấp
khỏi các tác nhân có hại:

- Hoạt động 2: Xây dựng các biện pháp tập luyện để có một hệ hô hấp khoẻ

- Cách tiến hành:
- Vì sao khi luyện tập thể thao đúng cách thì có được dung tích sống lí tưởng?
Giải thích vì sao khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu
quả hô hấp?
- GV bổ sung thêm:
- Dung tích sống phụ thuộc vào dung tích phổi và dung tích cặn. Dung tích phổi
phụ thuộc vào dung tích lồng ngực. Dung tích lồng ngực phụ thuộc vào sự phát
triển của khung xương sườn. Ơ độ tuổi phát triển tập luyện thì khung xương

sườn mở rộng, sau tuổi đó thì không phát triển được nữa
- GV kết luận: Khi thở sâu và giảm nhịp thở trong 1 phút sẽ làm tăng hiệu quả hô
hấp
- Hãy đề ra biện pháp tập luyện để có hệ hô hấp khoẻ mạnh?
- Quá trình tập luyện để tăng dung tích sống phụ thuộc vào yếu tố nào?
- GV liên hệ vai trị của rừng việc đi bộ trong rừng.
Ý thức bảo vệ rừng.

LỚP 9

II/ Cần tập luyện để có
một hệ hô hấp khoẻ
mạnh
Cần tích cực rèn luyện để
có một hệ hô hấp khoẻ
mạnh bằng luyện tập thể
thao phối hợp tập thở sâu
và giảm nhịp thở thường
xuyên, từ bé.

2. Bài giảng:

Đánh dấu + vào câu trả lời đúng:
? Thế nào là quần xã sinh vật.
a. Quần xã sinh vật là một tập hợp những quần
thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống
trong một không gian xác định.
b. Các sinh vật trong quần xã có môi quan hệ gắn
bó như một thể thống nhất và do vậy quần xã có
cấu trúc tương đối ổn định

c. Các sinh vật trong quần xã thích nghi được môi
trường sống của chúng
d. Cả a, b và d *
4. Hướng dẫn về nhà:
- Trả lời tất cả các câu hỏi trong SGK.
- Sưu tầm tranh ảnh về quần xã sinh vật ở Bạc
Liêu.

Hoạt động của GV- HS

Nội dung ghi bài

Hoạt động 1.
- HS quan sát tranh phóng to hình 49.1- 2 thảo
luận theo nhóm để báo cáo kết quả.
- GV kết luận.
Hoạt động 2.
- GV đặt vấn đề: Những dấu hiệu điển hình của
một quần xã là gì?
- GV gợi ýcho HS: Cần chú ý tới các dấu hiệu
chủ yếu là số lượng và thành phần các loài
sinh vật
- HS trao đổi nhóm và cử đại diện trả lời câu hỏi.
- GV kết luận.
Hoạt động 3.
- GV cho HS quan sát hình 49.3 SGK và trả lời
các câu hỏi trong SGK.
- GV gợi ý: Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu
sinh luôn luôn ảnh hưởng tới quần xã, tạo nên
sự thay đổi

- Gv nhận xét và bổ xung kết quả.
- Liên hệ thực tế ở Bạc Liêu: vườn chim, rừng
ngập mặn…

I. Thế nào là quần xã sinh vật
Quần xã sinh vật là một tập hợp những quần thể sinh vật
thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống trong một không gian
xác định. Các sinh vật trong quần xã có môi quan hệ gắn
bó như một thể thống nhất và do vậy quần xã có cấu trúc
tương đối ổn định
II. Những dấu hiệu điển hình của một quần xã
Dấu hiệu cơ bản của một quần xã sinh vật: số lượng và
thành phần các loài sinh vật
- Số lượng các loài được đánh giá qua: độ đa dạng, độ
nhiều, độ sinh vật.
- Thành phần các loài được thể hiện qua: Việc xác định loài
ưu thế và loài đặc trưng.
III. Quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã
- Ví dụ: Có thể nêu ví dụ về sự phát triển của ong liên
quan đến sự phát triển của các loài hoa trong khu vực.
Sự phát triển của chuột liên quan đến sự phát triển của
mèo.
- Sự cân bằng sinh hoc được duy trì khi số lượng cá thể
luôn luôn được khống chế ở mức độ nhất định phù hợp với
khả năng của môi trường.

45

GIZ /


1/ Giáo viên:
- Bảng 22 – Các tác nhân gây hại đường hô hấp

1. Kiểm tra bài cũ:

//

II/ CHUẨN BỊ:

III. Các bước lên lớp:


Một số địa chỉ trang Web tham khảo về môi trường và tài nguyên thiên nhiên:
- - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- - Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- - Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- - Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường.
- - Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia.

//

GIZ /

46

- - Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) tại Việt Nam.
- - Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học và Sử dụng Bền vững Đất
ngập nước Mêkông.
- - Đại học Quốc gia Hà Nội.

- - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
- - Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bạc Liêu; ...

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: QCVN 08 : 2008/BTNMT - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC MẶT.
Giá trị giới hạn
TT

Thông số

Đơn vị

A

B

A1

A2

B1

B2

6-8,5

6-8,5

5,5-9


5,5-9

1

pH

2

Ôxy hoà tan (DO)

mg/l

≥6

≥5

≥4

≥2

3

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l

20

30


50

100

4

COD

mg/l

10

15

30

50

5

BOD5 (20oC)

mg/l

4

6

15


25

6

Amoni (NH4+) (tính theo N)

mg/l

0,1

0,2

0,5

1

7

Clorua (Cl-)

mg/l

250

400

600

-


8

Florua (F-)

mg/l

1

1,5

1,5

2

9

Nitrit (NO2-) (tính theo N)

mg/l

0,01

0,02

0,04

0,05

10


Nitrat (NO3-) (tính theo N)

mg/l

2

5

10

15

11

Phosphat (PO43-)(tính theo P)

mg/l

0,1

0,2

0,3

0,5

12

Xianua (CN-)


mg/l

0,005

0,01

0,02

0,02

13

Asen (As)

mg/l

0,01

0,02

0,05

0,1

14

Cadimi (Cd)

mg/l


0,005

0,005

0,01

0,01

15

Chì (Pb)

mg/l

0,02

0,02

0,05

0,05

16

Crom III (Cr3+)

mg/l

0,05


0,1

0,5

1

17

Crom VI (Cr6+)

mg/l

0,01

0,02

0,04

0,05

18

Đồng (Cu)

mg/l

0,1

0,2


0,5

1

19

Kẽm (Zn)

mg/l

0,5

1,0

1,5

2

20

Niken (Ni)

mg/l

0,1

0,1

0,1


0,1

21

Sắt (Fe)

mg/l

0,5

1

1,5

2

22

Thủy ngân (Hg)

mg/l

0,001

0,001

0,001

0,002


23

Chất hoạt động bề mặt

mg/l

0,1

0,2

0,4

0,5

24

Tổng dầu, mỡ (oils & grease)

mg/l

0,01

0,02

0,1

0,3

25


Phenol (tổng số)

mg/l

0,005

0,005

0,01

0,02

47

GIZ /

Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Báo cáo diễn biến môi trường nước Việt Nam năm 2003, 74 trang.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Báo cáo môi trường Quốc Gia 2010: “Tổng quan môi trường Việt Nam”.
Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu, Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu các năm 2000 - 2010
Đặng Thúy Anh, Phan Thị Lạc, Trần Thị Nhung và Lưu Thu Thủy, 2008, Giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn giáo dục công dân trung học cơ sở, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
Hoàng Hưng (2000), Con người và môi trường, Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hoàng Nam (2002), Mô hình sản xuất và bảo vệ môi trường, Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Lê Huy Bá (1996), Sinh thái môi trường đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Huy Bá & Lâm Minh Triết (2000), Sinh thái môi trường ứng dụng, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Huy Bá (2003), Những vấn đề đất phèn Nam bộ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

Lê Văn Khoa (2000), Đất và môi trường, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
Lê Văn Khoa (2004), Sinh thái và môi trường đất, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội, 260 trang.
Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005.
Ngô Văn Hưng, Phan Thị Lạc, Trần Thị Nhung và Phan Thị Hồng The, 2008, Giáo dục bảo vệ môi
trường trong môn sinh học trung học cơ sở, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Việt Hùng, Phan Thị Lạc, Trần Thị Nhung, Phạm Thu Phương và Nguyễn Minh
Phương, 2008, Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn địa lý trung học cơ sở,
Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
Nguyễn Trọng Đức, Nguyễn Việt Hùng, Phan Thị Lạc, Trần Thị Nhung, Phạm Thu Phương và Phạm Thị
Sen, 2008, Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn địa lý trung học phổ thông,
Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
Phan Thị Lạc, Nguyễn Thanh Mai, Trần Thị Nhung và Trần Văn Thắng, 2008, Giáo dục bảo vệ môi
trường trong môn giáo dục công dân trung học phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Bạc Liêu, 2002 - 2004, Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bạc
Liêu qua các năm từ 2001 - 2003.
Sở Tài nguyên và Môi trường Bạc Liêu, 2005 - 2010, Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bạc Liêu qua
các năm từ 2004 - 2009.
Sở Tài nguyên và Môi trường Bạc Liêu, 2010, Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bạc Liêu giai đoạn
2006 - 2010.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Bạc Liêu (2001), Đánh giá khả năng thích nghi đất đai tỉnh Bạc Liêu.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Bạc Liêu (2002), Báo cáo quy hoạch sản xuất nông - ngư - lâm - diêm nghiệp tỉnh
Bạc Liêu thời kỳ 2001 - 2010.
Vũ Thị Mai Anh, Hoàng Thanh Hồng, Ngô Văn Hưng, Phan Thị Lạc và Trần Thị Nhung, 2008, Giáo dục
bảo vệ môi trường trong môn sinh học trung học cơ sở, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.

//

TÀI LIỆU THAM KHẢO



Hoá chất bảo vệ thực vật Clo hữu cơ
Aldrin+Dieldrin

μg/l

0,002

0,004

0,008

0,01

Endrin

μg/l

0,01

0,012

0,014

0,02

BHC

μg/l

0,05


0,1

0,13

0,015

DDT

μg/l

0,001

0,002

0,004

0,005

Endosunfan (Thiodan)

μg/l

0,005

0,01

0,01

0,02


Lindan

μg/l

0,3

0,35

0,38

0,4

Chlordane

μg/l

0,01

0,02

0,02

0,03

Heptachlor

μg/l

0,01


0,02

0,02

0,05

Hoá chất bảo vệ thực vật phospho hữu cơ
Paration
Malation

μg/l
μg/l

0,1
0,1

0,2
0,32

0,4
0,32

0,5
0,4

Hóa chất trừ cỏ
2,4D
2,4,5T
Paraquat


μg/l
μg/l
μg/l

100
80
900

200
100
1200

450
160
1800

500
200
2000

29

Tổng hoạt độ phóng xạ α

Bq/l

0,1

0,1


0,1

0,1

30

Tổng hoạt độ phóng xạ β

Bq/l

1,0

1,0

1,0

1,0

31

E. Coli

MPN/
100ml

20

50


100

200

32

Coliform

MPN/
100ml

2500

5000

7500

10000

26

27

28

TT

Thông số

Trung bình

1 giờ

Trung bình
8 giờ

Trung bình
24 giờ

Trung bình
năm

1

SO2

350

-

125

50

2

CO

30000

10000


5000

-

3

NOx

200

-

100

40

4

O3

180

120

80

-

5


Bụi lơ lửng
(TSP)

300

-

200

140

6

Bụi ≤ 10 μm
(PM10)

-

-

150

50

7

Pb

-


-

1,5

0,5

Ghi chú: Dấu (-) là không quy định

* Ghi chú:
Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng nước, phục vụ cho các mục
đích sử dụng nước khác nhau:
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động
thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước
tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
Phụ lục 2: QCVN 05 : 2009/BTNMT - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG KHÔNG
KHÍ XUNG QUANH

- Trung bình 8 giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng thời gian 8 giờ liên tục.
- Trung bình 24 giờ: là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng thời gian 24 giờ (một ngày đêm).
- Trung bình năm: là trung bình số học các giá trị trung bình 24 giờ đo được trong khoảng thời gian một năm.

49

GIZ /

Trong quy chuẩn này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- Trung bình một giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng thời gian một giờ đối với
các phép đo thực hiện hơn một lần trong một giờ, hoặc giá trị phép đo thực hiện 01 lần trong khoảng
thời gian một giờ. Giá trị trung bình giờ được đo nhiều lần trong 24 giờ (một ngày đêm) theo tần suất
nhất định. Giá trị trung bình giờ lớn nhất trong số các giá trị đo được trong 24 giờ được lấy so sánh với
giá trị giới hạn quy định tại Bảng 1.

//

//

GIZ /

48


×