Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN ÔN THI TỐT NGHIỆP PHẦN: LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ (1945-2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.72 KB, 24 trang )

NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN ÔN THI TỐT NGHIỆP
PHẦN: LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ (1945-2000): 12 Tiết
Chủ đề 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh
thế giới thứ hai (1945--1949)
I. Yêu cầu về kỹ năng
- Rèn cho học sinh kỹ năng tái tao, nhận xét, đánh giá, khái quát, kết luận, lập
bảng thống kê, so sánh và vận dụng những kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi,
làm bài kiểm tra
II. Yêu cầu về kiến thức:
-Trình bày được hoàn cảnh, nội dung của Hội nghị Ianta (2/1945) và trật tự thế giới
mới 2 cực IANTA.
- Nắm được sự thành lập, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động , cơ cấu tổ chức và vai trò
của của Liên Hợp quốc.
III. Nội dung chủ đề
Bài 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh
thế giới thứ hai (1945--1949) -1tiết
1 Hội nghị Ianta (2/1945)
a. Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.nhiều vấn
đề quan trọng và cấp bách đặt ra cho các nước Đồng minh cần phải giải quyết :
+ Tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh
+ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ ngày 4 – 11/ 2/ 1945, 3 cường quốc Liên Xô, Mỹ và Anh họp hội nghị ở Ianta
(Liên Xô)
b. Nội dung hội nghị
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa
quân phiệt Nhật. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên Hiệp quốc nhằm duy trì hòa bình an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân
chia phạm vi chiếm đóng và ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.


c/.Ý nghĩa: những quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó của 3
cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập
sau chiến tranh thường được gọi là trật tự “hai cực Ianta”
2: Tổ chức Liên hợp quốc
a / Hoàn cảnh ra đời:
- Từ ngày 25/4 – 26/6/1945 đại biểu của 50 nước họp ở Xan phranxixcô (Mĩ) để thông
qua Hiến chương Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945 sau khi được quốc hội các nước
thành viên phê chuẩn, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
b/ Mục đích:
- Duy trì nền hòa bình và an ninh thế giới.

1


- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế
giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết các dân
tộc.
c. Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và tự quyết của các dân tộc;
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước;
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào;
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình;
- Chung sống hòa bình và nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh, Pháp,
Trung Quốc.
d.
vai trò: là diễn đàn quốc tế lớn nhất vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm gìn giữ hòa
bình, an ninh quốc tế, giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực, phát triển các mối
quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước thành viên.
e.Cơ quan của Liên Hợp quốc:
Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư ký, và các cơ quan chuyên môn khác

g, Quan hệ Việt Nam và Liên hợp quốc: 9/1977 Việt Nam trở thành thành viên thứ
149 của Liên hợp quốc; 2007 Việt Nam được bầu làm Ủy viên không thường trực của
Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008-2009; Hiện nay nhiều cơ quan chuyên môn của Liên
hợp quốc đang hoạt động ở Việt Nam: UNICEF, WTO, WHO, UNESSCO...

Chủ đề 2:
Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991)
Liên bang Nga (1991-2000) 1 tiết
I. Yêu cầu về kỹ năng
- Rèn cho học sinh kỹ năng đánh giá, khái quát, kết luận, lập bảng thống kê, so
sánh và vận dụng những kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi, làm bài kiểm tra
II. Yêu cầu về kiến thức:
Nắm đựơc những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc khôi phục
kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1945 đến giữa những năm 70. Ý nghĩa
của những thành tựu đó.
- Nguyên nhân tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
- Tình hình Liên bang Nga từ năm 1991-2000.
III. Nội dung chủ đề
1. Thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc khôi phục kinh tế và xây
dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1945 đến giữa những năm 70. Ý nghĩa của
những thành tựu đó.
a. Bối cảnh lịch sử
- Khó khăn:
+ Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hi
sinh và tổn thất hết sức to lớn ( hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn
70.000 làng mạc bị thiêu huỷ, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá)
+ Các nước phương Tây bao vây kinh tế và tiến hành Chiến tranh lạnh nhằm tiêu diệt
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

2



- Thuận lợi: Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển; Dưới sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước Xô viết, nhân dân Liên Xô đã lao động không mệt mỏi để xây
dựng đất nước.
b. Những thành tựu
- Trong công cuộc khôi phục kinh tế (1945-1950)
+ Nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950) trước thời
hạn 9 tháng. Công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh,
+ Nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh,
+ Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thê độc quyền vũ khí nguyên
tử của Mĩ.
- Trong việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội (1950 đến nửa đầu
những năm 70)
+ Từ năm 1950 đến năm 1975, Liên xô đã thực hiện thắng lợi nhiều kế hoạch dài hạn
nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội.
+ Về công nghiệp: đến nửa đầu những năm 1970, Liên Xô là cường quốc công
nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ)
+ Về nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trong những năm 1960 tăng trung bình
khoảng 16%/năm.
- Về khoa học- kĩ thuật:
+ Năm 1957, phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất.
+ Năm 1961, phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh
Trái Đất
- Về mặt xã hội: có thay đổi rõ rệt về cơ cấu giai cấp và dân trí.
+Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% lao động.
+Trình độ học vấn của người dân nâng cao: ¾ số dân có trình độ trung học và đại
học
- Về đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình an ninh thế giới, ủng
hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước chủ nghĩa xã hội.

c, Ý nghĩa
- Chứng tỏ tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao
đời sống nhân dân, củng cố an ninh quốc phòng .
- Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ .
d ,Nguyên nhân tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
- Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan duy ý chí, cùng cơ chế tập trung quan
liêu, bao cấp cho sản xuất trì trệ đời sống nhân dân không được cải thiện…
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học kĩ thuật hiện đại…
- Khi tiến hành cải tổ gặp phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm
trầm trọng
- Sự chống phá của các thế lực trong và ngoài nước.
2. Tình hình Liên bang Nga từ năm 1991-2000
- Là “quốc gia kế tục” Liên Xô trong quan hệ quốc tế.
- Kinh tế:
+ 1990- 1995: liên tục suy thoái
+ Từ 1996: phục hồi và tăng trưởng
- Chính trị: Nga duy trì thể chế tổng thống Liên bang
3


- Đối nội phải đối mặt với nhiều thách thức (tranh chấp giữa các đảng phái và xung
đột sắc tộc, phong trào li khai)
- Đối ngoại: thân phương Tây, phát triển các mối quan hệ với các nước Châu Á
(ASEAN, Trung Quốc )
Từ năm 2000, Putin lên làm tổng thống, nước Nga có nhiều biến chuyển khả quan
và triển vọng phát triển.
3. Một số câu hỏi ôn tập
1. Nêu hoàn cảnh và những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta tháng 2/1945.
Hệ quả của những quyết định đó.
2. Trong thời gian từ năm 1945-1949, sự kiện nào đã dẫn đến sự thiết lập trật tự thế

giới mới. Hãy trình bày hoàn cảnh và những quyết định chính của sự kiện đó.
3. Trình bày mục đích và nguyên tắc hoạt động của Liên Hợp quốc. Kể tên các cơ
quan chính của Liên Hợp quốc. Cơ quan nào là quan trọng nhất trong việc duy trì hòa
bình an ninh thế giới.
4.Tổ chức nào có vai trò trong việc duy trì hòa bình anh ninh thế giới? Hãy trình bày
sự thành lập, mục đích và nguyên tắc hoạt động của tổ chức đó.
5. Hãy nêu những thành tựu chính của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội từ 1950 đến nửa đầu những năm 70. Những thành tựu đó có ảnh hưởng đến
các nước xã hội chủ nghĩa như thế nào?
6. Phân tích nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước
Đông Âu.
7. Hãy nêu những nét chính về tình hình của Liên bang Nga từ năm 1991 – 2000.
CHỦ ĐỀ III: CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945-2000) -5 tiết
1. Yêu cầu về kỹ năng
2.
- Rèn cho học sinh kỹ năng tái tao, nhận xét, đánh giá, khái quát, kết luận, lập bảng
thống kê, so sánh và vận dụng những kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi, làm bài
tập.
2. Yêu cầu về kiến thức:
- Khái quát về quá trình đấu tranh giành độc lập của các khu vực Đông Bắc Á, Đông
Nam Á, Châu Phi và Mĩlatinh.
- Biết được ý nghĩa cuộc CMDTDCND của Trung Quốc năm1949. Nguyên nhân, nội
dung, thành tựu của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc từ 1978. Ảnh hưởng
của nó đối với các nước.
- Nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á sau
CTTG thứ hai
- Biết được các giai đoạn phát triển của CM giải phóng dân tộc ở Lào, Campuchia,
Ấn Độ và thành tựu xây dựng đất nước Ấn Độ sau khi giành độc lập.
- Trình bày và so sánh được sự phát triển của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
- Sự ra đời, mục tiêu hoạt động và các giai đoạn phát triển của tổ chức ASEAN.

- Trình bày được nét cơ bản về quá trình đấu tranh giành độc lập của các nước châu
Phi và Mĩ La tinh
Bài 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á: 1 tiết
1. Khái quát Đông Bắc Á
4


- Khu vực ĐBA là khu vực rộng lớn, đông dân nhất t.giới. Trước CT đều bị chủ
nghĩa thực dân nô dịch (trừ NB)
-Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, khu vực Đông Bắc Á có sự biến đổi sâu sắc cả
về chính trị và kinh tế:
- Chính trị:
+ Trước chiến tranh thế giới II, khu vực Đông Bắc Á đều là thuộc địa của chủ
nghĩa thực dân Âu - Mĩ - Nhật Bản.
+ Từ sau chiến tranh thế giới II, tình hình khu vực này có sự biến đổi sâu sắc:
+ Cách mạng Trung Quốc thành công (1949): Trước chiến tranh thế giới, Trung
Quốc là thuộc địa của thực dân phương Tây, trong chiến tranh là thuộc địa của Nhật.
Sau chiến tranh, Trung Quốc diễn ra nội chiến, Đảng Cộng sản giành thắng lợi. Ngày
1-10-1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời. Tuy nhiên, Hồng Kông, Ma
Cao vẫn là thuộc địa của Anh, Bồ Đào Nha, phải đến cuối 1990 những vùng đất này
mới được trở về với Trung Quốc: Hồng Kông (1997), Ma Cao (1999).
+ Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành 2 nước do hậu quả của chiến tranh giữa
hai phe. Những năm 50, 60 (thế ki XX), hai nhà nước ở trong tình trạng căng thẳng,
đối đầu. Từ những năm 70, đặc biệt từ năm 1990 hai bên chuyển dần sang hòa dịu, đối
thoại. Năm 2000, Hiệp định hòa bình giữa hai nước Triều Tiên được kí kết, mở ra thời
kì mới cho sự thống nhất bán đảo.
- Kinh tế:
+ Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt sự tăng trưởng nhanh
chóng về kinh tế, từ nước nghèo nàn, lạc hậu hoặc bị chiến tranh tàn phá thì khu vực
này có sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế.

+ Ba nước Đông Bắc Á (Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông) được đánh giá là
con rồng kinh tế.
+ Nhật Bản từ đống đổ nát, sau chiến tranh thế giới II đã trở thành một nước có
nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới.
+ Từ những năm 80, 90 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ
tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới, Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ tư
trên thế giới.
2. Trung Quốc
a. Sự thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa (10/1949)
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Trung Quốc lại diễn ra cuộc nội chiến giữa
Quốc dân Đảng và Đảng cộng sản (1946 – 1949).
- Cuối năm 1949, nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa TQ được giải phóng, Tập đoàn
TGT thất bại phải tháo chạy sang Đloan.
- Nước CHND Trung Hoa được thành lập (1/10/1949) đứng đầu là Chủ tịch Mao
Trạch Đông.
-Ýnghĩa:
+ Thắng lợi này đã đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc-dân chủ-nhân dân đã hoàn
thành.
+ Chấm dứt hơn 100 nô dịch, thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, đưa
Trung Hoa vào kỉ nguyên độc lập, tự do, tiến lên CNXH.
5


+ Cách mạng Trung Quốc thành công đã ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới, trước hết là các nước Đông Nam Á.
+ Cách mạng Trung Quốc thành công, Trung Quốc đi lên CNXH => CNXH được nối
liền từ châu Âu sang châu Á.
+ Là quốc gia rộng thứ ba thế giới (9,6 triệu km 2 ) và dân số lớn nhất thế giới, tăng
cường lực lượng cho CNXH.
3. Công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc từ 1978.

* Hoàn cảnh:
- Thế giới:
+ Cuối thập niên 70, cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động vào các nước XHCN =>
Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu suy yếu.
+ Trong bối cảnh khủng hoảng, các nước TBCN như Mĩ, Tây Âu, NB nhanh chóng
thích nghi, thoát khỏi khủng hoảng bằng cách tiến hành cuộc cách mạng KH-KT lần2
- Trong nước:
+ Thập niên 50-70 là giai đoạn không ổn định của Trung Quốc, kinh tế, chính trị đều
suy yếu.
- Trong bối cảnh đó, 12/1978, TW Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra đường lối đổi
mới do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Đường lối này đã được nâng lên thành đường
lối chung vào Đại hội 12 (9/1982) và Đại hội 13 (1987).
* Nội dung đường lối cải cách- mở cửa
- Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm. Tiến hành cải cách, mở cửa.
- Chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường linh hoạt
hơn.
- Nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc.
- Với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh (Kiên trì 4 nguyên tắc: Chuyên chính dân chủ nhân dân; con đường
XHCN; lãnh đạo của ĐCS; CNM-Lê và tư tưởng Mao Trạch Đông.)
* Thành tựu:
- Kinh tế:
+ GDP trung bình tăng trên 8%, năm 2000 vượt ngưỡng 1000 tỉ USD.
+ Sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại: từ chỗ lấy nông nghiệp là chủ yếu
đã chuyển dần sang lấy công nghiệp, dịch vụ làm chủ yếu.
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng ở cả nông thôn và thành thị.
- Khoa học-Kỹ thuật
+ Năm 1964, Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử.
+ Đạt nhiều thành tựu lớn trong lĩnh vực khoa học vũ trụ, với chương trình thám
hiểm không gian bắt đầu từ 1992 đến 2003, Trung Quốc đã phóng thành công 4 tàu

Thần Châu ở chế độ tự động. 10/2003, Trung Quốc phóng thành công tàu Thần Châu
5 đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ vào không gian. Trung Quốc trở thành quốc gia thứ
ba trên thế giới có tàu cùng người bay vào trụ.
- Đối ngoại:
+ Chính sách đối ngoại của Trung Quốc có niều thay đổi, vai trò và địa vị của Trung
Quốc không ngừng được nâng cao, Trung Quốc là một trong 5 thành viên thường
trực của Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc.
+ 1978 Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ.
+ 1980 bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
+ 1991 bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
6


+ Thu hồi chủ quyền với Hồng Kong (1997) và Ma Cao (1999). Riêng Đài Loan vẫn
nằm ngoài kiểm soát của Trung Quốc,
* Ý nghĩa:
- Chứng minh sự đúng đắn trong đường lối cải cách của TQ.
- Tăng cường sức mạnh và địa vị quốc tế của TQ.
- Là bài học cho các nước đang tiến hành cải cách đổi mới trong đó có VN.
Bài 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á- 3 tiết
1. Khái quát về quá trình đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á sau Chiến
tranh thế giới thứ hai
- Trước năm 1945, các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) bị thực dân phương Tây
xâm lược và cai trị.
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Nam Á bị Nhật Bản chiếm đóng.
Năm 1945 nhân cơ hội Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vô điều kiện, nhiều nước đã
đứng dậy giành độc lập và thắng lợi: Inddônêxia (8/1945), Việt Nam (9/1945), Lào
(10/1945),…
- Từ năm 1946, thực dân phương Tây xâm lược trở lại, nhân dân Đông Nam Á tiếp
tục đấu tranh, đến cuối những năm 50 thì giành thắng lợi. Trong đó, thắng lợi ở Điện

Biên Phủ (1954) của nhân dân Việt Nam làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân kiểu cũ.
- Trong khi các nước Đông Nam Á có điều kiện hòa bình để phát triển kinh tế thì ba
nước Đông Dương phải chống Mĩ xâm lược, đến 1975 giành thắng lợi.
- Tính đến năm 2002, Đông Nam Á có 11 quốc gia độc lập.
- Sau khi giành độc lập các nước bắt tay vào xây dựng và phát triển kinh tế đạt được
nhiều thành tựu to lớn đặc biệt là sự ra đời và phát triển cuả ASEAN góp phần khẳng
định vị thế của các quốc gia ĐNA.
2. Các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào (1945 – 1975)
Các gđoạn phát triển

Thời gian

Sự kiện chính và kết quả

Khởi nghĩa chống quân
phiệt Nhật 1945

23/8/1945
12/10/1945

Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền
Chính phủ Lào tuyên bố độc lập

Kháng chiến chống
Pháp ( 1946-1954)

Kháng chiến chống Mĩ
( 1954 – 1975)

* Ý nghĩa:


T3/1946
1946-1954

Thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào
Phối hợp với VN và CPC tiến hành kháng
chiến chống Pháp
7/1954
Pháp kí Hiệp định Giơnevơ công nhận các
quyền dân tộc cơ bản của Lào.
22/3/1955
Đảng nhân dân Lào thành lập, l/đạo nhân
dân k.Chiến chống Mĩ.
21/2/1973
Mĩ và tay sai kí Hiệp định Viêng Chăn lập
lại hoà bình ở Lào.
T5->T12/75 Quân dân Lào nổi dậy giành chính quyền
trong cả nước.
2/12/1975
Nước CHDCND Lào chính thức thành lập
7


- Mở ra một thời kỳ mới, thời kỳ hòa bình, độc lập, tiến bộ XH.
- Thể hiện tình đoàn kết chiến đấu giữa 3 nước Đông Dương.
- Tình đoàn kết hữu nghị Việt – Lào thử thách trong chiến đấu và trong công cuộc
xây dựng đất nước.
3. Các giai đoạn phát triển của cách mạng Campuchia (1945 – 1993)
Các gđoạn phát triển Thời gian
Sự kiện chính và kết quả

10/1945
1951
Kháng chiến chống
Pháp ( 1945-1954)

Thời kì trung lập
(1954 – 1970)

9/11/1953

7/1954
1954-1970
18/3/1970

Kháng chiến chống Mĩ
( 1970 – 1975)
Đấu tranh chống tập
đoàn Khơme đỏ (19751979)

17/4/1975
1975-1979
7/1/1979
1979

Nội chiến
(1979 – 1993)

23/10/1991
T9/1993


Pháp quay trở lại xâm lược CPC
Đảng nhân dân CPC thành lập lãnh đạo
nhân dân đấu tranh
Chính phủ P kí Hiệp ước trao trả độc lập
cho CPC nhưng quân Pháp vẫn chiếm
đóng.
Pháp kí Hiệp định Giơnevơ công nhận độc
lập của CPC
Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hoà
bình, trung lập
Mĩ điều khiển tay sai lật đổ Xihanúc, CPC
tiến hành kháng chiến chống Mĩ.
Giải phóng thủ đô Phnômpênh. Đế quốc Mĩ
bị đánh bại
Nhân dân CPC đánh đuổi tập đoàn Khơ me
đỏ do Pôn Pốt cầm đầu.
Tập đoàn Pôn Pốt bị lật đổ. Nhà nước
CHND CPC thành lập.
Bùng nổ nội chiến giữa Đảng NDCM với
các phe phái đối lập (Khơ me đỏ)
Hiệp định hoà bình về CPC đựơc kí tại Pari.
Tổng tuyển cử bầu Q.hội mới, thành lập
Vương quốc CPC do Xihanúc làm Quốc
vương.

4. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN gồm: Inđônêxia, Xingapo, Philippin, Thái
Lan, Malaixia
* Từ sau khi giành độc lập đến những năm 50-60: thực hiện chiến lược kinh tế
hướng nội
- Mục tiêu: xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.

- Nội dung: đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, thay thế hàng nhập khẩu, lấy
thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
- Thành tựu: sản xuất đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân, góp phần giải
quyết nạn thất nghiệp (tiêu biểu là Thái Lan, Xingapo )
- Hạn chế: Thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và công nghệ, chi phí sản xuất cao dẫn đến
thua lỗ, nạn quan liêu, tham nhũng tăng,….
* Từ những năm 60 - 70 trở đi: phát triển kinh tế hướng ngoại:
- Mục tiêu: khắc phục những hạn chế của chiến lược KT hướng nội, thúc đẩy kt phát
triển nhanh.
8


- Nội dung: mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn và đầu tư nước ngoài, tập trung sx hàng
xk và pt ngoại thương
- Thành tựu: kinh tế, xã hội có sự thay đổi to lớn, năm 1980 tổng kinh ngạch xuất
khẩu của nhóm nước này đạt 130 tỉ USD bằng 14% tổng kim ngạch ngoại thương của
các nước đang phát triển. Xingapo có tốc độ tăng trưởng 12%, trở thành một trong
bốn “con rồng” ở châu Á.
- Hạn chế: phụ thuộc vào vốn và thị trường nc ngoại quá lớn, đầu tư bất hợp lí, khủng
hoảng tài chính tiền tệ.
5. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
* Hoàn cảnh ra đời:
- Xu thế chung của các khu vực trên thế giới là đẩy mạnh sự hợp tác với nhau để phát
triển (tiêu biểu là EU).
- Các nước Đông Nam Á muốn hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn.
- Các tổ chức hợp tác khu vực, trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều đã cổ vũ các
nước ĐNA liên kết với nhau.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á, viết tắt là ASEAN ra đời tại Băng
Cốc (Thái Lan), gồm 5 nước sáng lập: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin và
Thái Lan.

* Mục tiêu hoạt động:
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định
khu vực.
*Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Không sử dụng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực với nhau.
- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
- Hợp tác pt có hiệu quả trong các lĩnh vực kt, văn hóa, xã hội.
* Quá trình hoạt động và phát triển:
- Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là một tổ chức còn non yếu, hoạt động lỏng lẻo và
chưa có ảnh hưởng lớn.
- Từ sau Hiệp ước Bali (Inddônêxia, tháng 2/1976) đến nay: ASEAN hoạt động khởi
sắc hơn, có ảnh hưởng lớn trong khu vực và trên thế giới:
+ Tháng 1/1984, Brunây gia nhập ASEAN
+ Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức.
+ Tháng 9/1997, Lào và Mianma là thành viên thứ 8 và 9 của ASEAN
+ Tháng 4/1999, Campuchi được kết nạp, nâng tổng số thành viên của ASEAN lên
10 nước.
Như vậy từ 5 nước sáng lập A phát triển thành 10 nước và đẩy mạnh các hoạt động
hợp tác kinh tế- VH-XH, XD ĐNA trở thành khu vực hoà bình, ổn định cùng phát
triển.
* Vai trò:
- Từ khi thành lập đến nay A đạt được nhiều thành tựu và tốc độ tăng trưởng kt cao,
tạo nên những biến đổi sâu sắc trong đời sống kt-xh của các nc thành viên.
- Vai trò của các nc thành viên với tư cách là một tổ chức chính trị khu vực ngày càng
tăng.
* Quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN:
9



- Diễn biến phức tạp có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng theo tình hình quốc tế và khu
vực.
- Từ 1967-1975, một số nc trực tiếp dính líu đến cuộc chiến tranh xlVN của Mĩ (Thái
Lan, Philippin) nên VN hạn chế quan hệ với ASEAN.
- 1976 - 1978, quan hệ được cải thiện, xuất hiện các cuộc viếng thăm của các nhà
lãnh đạo cấp cao.
- 1979 -1989, tình hình căng thẳng do vấn đề Campuchia.
- Đến giữa những năm 80, tình hình Campuchia hòa dịu, ASEAN bắt đầu đối thoại
với VN.
- Từ 1990 – nay, chuyển từ đối đầu sang đối thoại hòa dịu.
- 1992, VN trở thành quan sát viên của ASEAN.
- 28/7/95, VN trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN.
* Thời cơ thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN:
- Thời cơ: Tạo điều kiện cho VN hòa nhập vào cộng đồng khu vực, thị trường các
nước ĐNA, thu hút vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu, học tập, tiếp thu trình độ khoa
học kỹ thuật công nghệ để phát triển.
- Thách thức: VN sẽ chịu sự cạnh tranh quyết liệt nhất về kinh tế, hòa nhập nếu
không khẳng định được mình dễ bị tụt hậu về kinh tế và hòa tan về chính trị, văn
hóa…
6. Phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ sau CTTG thứ hai
- Ấn Độ là quốc gia rộng lớn, đông dân thứ hai châu Á. Trước CTTG II, Ấn Độ là
thuộc địa của Anh. Sau CTTG II, nhân dân Ấn Độ nổi dậy đấu tranh dưới sự lãnh đạo
của Đảng Quốc Đại và trải qua 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1946-1947:
+ 1946, Ấn Độ nổ ra 848 vụ bãi công, tiêu biểu là cuộc nổi dậy của 2 vạn thủy binh
trên các chiến hạm ở BomBay chống thực dân Anh, đòi độc lập (2/1946).
+ 2/1946, nhiều cuộc đấu tranh, bãi công, biểu tình, mít tinh của học sinh, sinh viên,
công nhân đã diễn ra.
+ Đầu 1947, cao trào bãi công bùng nổ ở nhiều thành phố lớn, tiêu biểu là cuộc bãi

công của hơn 40 vạn công nhân ở Can-cút-ta.
Kết quả: Trước sức ép của phong trào đấu tranh, thực dân Anh buộc phải nhượng
bộ, hứa trao quyền tự trị theo “ Phương án Mao-bát-tơn”, chia đất nước này thành hai
quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người Ấn Độ giáo, Pakixtan của người Hồi
giáo.
+15/8/1947, hai nhà nước tự trị là Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.
- Giai đoạn 1948-1950: Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc Đại do Nêgru
đứng đầu đã tiếp tục đấu tranh giành độc lập. Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc
lập, thành lập nước cộng hòa.
* Ý nghĩa: Sự thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ:
- Đánh dấy thắng lợi của cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ.
- Có ảnh hưởng quan trọng đến phong trào GPDT trên thế giới.
7. Công cuộc xây dựng đất nước Ấn Độ sau khi giành độc lập
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp: Ấn Độ là một nước lớn, đông dân, sau khi giành được độc lập, tình
hình rất khó khăn, đặc biệt là vấn đề lương thực. Nhờ thành tựu “Cách mạng xanh”,
từ thập niên 70 Ấn Độ đã tự túc được lương thực, năm 1995 trở thành một trong
những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
10


+ Công nghiệp: Ấn Độ đã sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện. Thập niên
80, Ấn Độ đứng hàng thứ 10 trong những nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế
giới. Ấn Độ đã chế tạo được máy móc, thiết bị ngành dệt, TV màu, …. Tốc độ tăng
trưởng năm 1995 là 7,4%
- Khoa học-kĩthuật
+ Ấn Độ là một trong những quốc gia sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới nhờ cuộc
“Cách mạng chất xám”.
+ 1974 thử thành công bom nguyên tử.
+ 1975, phóng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo Trái Đất bằng tên lửa của mình. Tới

năm 2002, Ấn Độ đã có 7 vệ tinh nhân tạo hoạt động trong vũ trụ.
- Đối ngoại:
+ Ấn Độ theo duổi chính sách hòa bình, trung lập, tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh
GPDT trên thế giới
+ Ấn Độ là một trong những nước sáng lập phong trào “Không liên kết”.
+ 7/1/1972, Ấn Độ đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Bài 5: CHÂU PHI VÀ MĨLATINH- 1 tiết
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập ở Châu Phi
* Nhân tố thúc đẩy phong trào GPDT ở Châu Phi:
- Sau CTTG 2, CNPX bị đánh bại, các nước thực dân có nhiều thuộc địa ở Châu Phi
bị suy yếu (Anh, Pháp), cơ hội cho các nước Châu Phi đứng lên giành độc lập.
- Sau chiến tranh, hệ thống XHCn ra đời, là chỗ dựa cho cuộc đấu tranh đòi độc lập
của Châu Phi.
- Thắng lợi của phong trào GPDT ở Châu Á, trước hết là của Việt Nam và Trung
Quốc đã cổ vũ phong trào GPDT ở Châu Phi.
- Liên Hợp Quốc đã thông qua nghị quyết Phi thực dân hóa năm 1960 và Chống chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc năm 1963. Đây là cơ sở pháp lí để nhân dân Châu Phi đứng
lên đòi độc lập.
* Thắng lợi tiêu biểu:
- Những năm 50, phong trào bùng nổ đầu tiên ở Bắc Phi, sau đó lan sang các khu
vực khác:
+ 1952, cuộc binh biến của sĩ quan, binh lính Ai Cập => nước CH Ai Cập ra đời
(1953)
+ Cũng trong năm 1952, nhân dân Li Bi giành được độc lập.
+ 1962, nhân dân An-giê-ri giành độc lập, tiếp sau đó là Tuynidi, Ma-rốc, Xu-đăng.
- Lịch sử ghi nhận năm 1960 là “năm Châu Phi” với 17 quốc gia được trao trả độc
lập.
- Với thắng lợi của nhân dân Mô-Dăm-bích và Ăng-gô-la chống thực dân Bồ Đào
Nha, chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó cơ bản tan rã.
- Sau 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại của Châu Phi đã hoàn thành thắng lợi

cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền
sống cho con người, cụ thể:
+ 4/1980, nước CH Dimbabue ra đời
+ 1990, Namibia tuyên bố độc lập.
- 11/1993, tại Nam Phi, một bản Hiến pháp mới đã ra đời, chính thức xóa bỏ chế độ
phân biệt chủng tộc Apacthai.
11


- 4/1994, trong cuộc bầu cử dân chủ giữa các chủng tộc ở Nam Phi, Nenxon Mandela
đã trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của CH Nam Phi.
2. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập ở Mĩ latinh
* Khái quát qua trình đấu tranh giành và giữ độc lập của nhân dân Mĩ la-tinh.
- Mĩ la-tinh gồm 33 quốc gia, bao gồm một phần Bắc Mĩ, các nước ở Trung và Nam
Mĩ, vùng biển Ca-ri-bê, với diện tích trên 20 triệu km2 và dân số hơn 500 triệu người.
- Khác với Châu Á, Châu Phi, nhiều nước Mĩ la-tinh đã sớm giành được độc lập từ
tay CNTD cũ như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha từ đầu thế kỉ XIX nhưng ngay sau đó bị
lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau CTTG 2, với ưu thế về kinh tế, quân sự, Mĩ đã tìm cách biến Mĩ la-tinh trở
“sân sau” của mình, thiết lập các chế độ độc tài thân Mĩ.
* Những sự kiện tiêu biểu:
- Thắng lợi của cách mạng CuBa dưới sự lãnh đạo của Phidel Catxtro:
+ 3/1952, chế độ độc tài quân sự Batixta được thành lập tại CuBa. Chúng xóa bỏ
Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, đàn áp, bắt giam những
người yêu nước.
+ Nhân dân Cu Ba đã đứng lên chống chế độ độc tài, mở đầu bằng cuộc tấn công
trại lính Môn-ca-đa của 135 thanh niên yêu nước do Phidel Castro chỉ huy (7/1953).
+ 1/1/1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước CH CuBa ra đời.
+ Cách mạng CuBa thắng lợi đã trở thành ngọn cờ đầu của phong trào GPDT ở Mĩ
la-tinh, có ảnh hưởng và tác động to lớn, cổ vũ phong trào đấu tranh giành, bảo vệ

độc lập của nhân dân Mĩ la-tinh.
- Thập kỉ 60, 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ giành độc
lập ở khu vực này ngày càng phát triển:
+ 1964, phong trào đấu tranh của nhân dân Panama đòi chủ quyền kênh đào bùng
nổ, buộc Mĩ phải từ bỏ quyền chiếm giữ kênh đào.
+ 1983, ở vùng biển Ca-ri-bê, đã có 13 quốc gia giành được độc lập.
+ Phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài bằng hình thức đấu tranh vũ trang ở các
nước: Venexuela, Wantemala, Colombia, Chi-lê,… diễn ra liên tục, Mĩ La tinh được
gọi là “Lục địa bùng cháy”.
Kết quả: chế độ độc tài thân Mĩ ở các nước Mĩ la-tinh bị lật đổ, chính phủ dân chủ
được thành lập, nhân dân Mĩ la tinh bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước
3. Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc (1946 – 1949) thành công
đã có ảnh hưởng đối với sự nghiệp cách mạng Trung Quốc nói riêng và cách
mạng thế giới nói chung.
Câu 2: Trình bày hoàn cảnh, thành tựu của công cuộc cải cách mở cửa của TQ. Rút
ra ý nghĩa và ảnh hưởng đối với Trung Quốc và thế giới.
Câu 3: Nêu những biến đổi của Đông Bắc Á sau CTTG II, biến đổi nào quan trọng
nhất? Vì sao?
Câu 4: Biến đổi to lớn nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của khu
vực Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là gì? Tại
sao ?
Câu 5: Lập bảng thống kê các giai đoạn phát triển của CM Lào, Campuchia. Rút ra
nhận xét.

12


Câu 6: Trình bày sự thành lập, mục đích, nguyên tắc, hoạt động của ASEAN. Cơ hội
và thách thức của VN khi gia nhập ASEAN? Chủ trương của ASEAN về giải quyết

tranh chấp chủ quyền đối với các nước liên quan ở biển Đông?
Câu 7: So sánh chiến lược kinh tế hướng nội và hương ngoại của nhóm 5 nước sáng
lập A. Rút ra nhận xét.
Câu 8: Trình bày khái quát về phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ. Sự phát triển
của Ấn Độ sau khi giành độc lập. Rút ra ý nghĩa.
Câu 9: S sánh, rút ra điểm giống nhau và khác nhau cơ bản giữa phong trào
giải phóng dân tộc ở châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.
Câu 10. Lập bảng so sánh cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở châu Phi và Mĩ
Latinh theo nội dung: Thời gian giành độc lập, đối tượng đấu tranh, mục tiêu, nội dung
và phương pháp đấu tranh?
Chương IV: MĨ , TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 -2000): 3 tiết
I. Yêu cầu về kỹ năng
- Rèn cho học sinh kỹ năng tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận, lập bảng thống
kê, so sánh và vận dụng những kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi, làm bài thi.
II. Yêu cầu về kiến thức:
Nắm được sau chiến tranh thế giới thứ II, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu
mạnh nhất, nguyên nhân của sự phát triển đó. Với lực lượng kinh tế, tài chính và quân
sự vượt trội, giới cầm quyền Mĩ ráo riết thực hiện chính sách đối ngoại với chiến lược
toàn cầu nhằm mưu đồ thống trị thế giới, nhưng Mĩ cũng phải chấp nhận không ít thất
bại
Nắm được sự phát triển kinh tế, chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu
và sự hình thành một trong 3 trung tâm kinh tế -Tài chính lớn của thế giới
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất, các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế
khu vực. Mĩ, EU, Nhật Bản đã trở thành ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới.

Bài 6: Nước Mĩ- (1 tiết)
1. Nước Mĩ từ 1945-1973
* Về kinh tế: Sau Chiến tranh thế thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ.
Công nghiệp : khoảng nửa sau những năm 40, Mĩ chiếm hơn nửa sản lượng

công nghiệp toàn thế giới.
Nông nghiệp : năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần sản lượng của
Anh, Pháp, Đức, Iatlia, Nhật Bản cộng lại.
Mĩ nắm 50% tàu bè trên biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới, kinh tế Mĩ chiếm
gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế-tài chính lớn
nhất thế giới.
*Những nhân tố đưa tới sự phát triển là do :
13


Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên giàu có, khí hậu thuận lợi. Mĩ có nguồn nhân
công dồi dào, trình độ cao.
Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và phương tiện
chiến tranh.
Mĩ áp dụng những thành tựu của khoa học - kĩ thuật, nâng cao năng suất lao
động, cải tiến điều hành quản lí, giảm giá thành sản phẩm.
Kinh tế Mĩ có khả năng cạnh tranh lớn và có hiệu quả .
Các chính sách và biện pháp điều tiết của chính phủ Mĩ có vai trò quan trọng,
thúc đẩy sản xuất.
Tuy nhiên, nền kinh tế của Mĩ cũng bộc lộ nhiều hạn chế như không ổn định,
thường xuyên suy thoái, vị thế và tốc độ tăng trưởng giảm dần, sự chênh lệch giàu
nghèo quá lớn.
*Về khoa học - kĩ thuật :
Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, đạt được
nhiều thành tựu to lớn trênh các lĩnh vực : khoa học cơ bản, chế tạo công cụ sản xuất
mới, sáng chế ra những vật liệu mới, tìm kiếm nguồn năng lượng mới, cuộc "cách
mạng xanh" trong nông nghiệp và công cuộc chinh phục vũ trụ.
*Về chính sách đối ngoại :
Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu tham vọng bá chủ thế giới. Chiến lược toàn

cầu nhằm 3 mục tiêu quan trọng:
Một là, ngăn chặn, tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng
sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình dân chủ, tiến bộ thế giới.
Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
Để thưc hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã:
Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.
Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lươc,
tiêu biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài tới hơn 20 năm (1954-1975).
2. Nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991
-Về kinh tế :
Từ năm 1973 đến năm 1982, kinh tế Mĩ lâm vào suy thoái và khủng hoảng
Từ sau năm 1983 kinh tế Mĩ phục hồi trở lại, Mĩ vẫn là nước đứng đầu thế giới
về sức mạnh kinh tế-tài chính.
-Về đối ngoại :
Sau thất bại ở Việt Nam, Mĩ phảI kí Hiệp định Pari (1973) rút quân về nước,
vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
. Từ những năm 80, Mĩ điều chỉnh chính sách đối ngoại theo xu hướng đối
thoại. 1989 Mĩ cùng Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới
trong quan hệ quốc tế.

14


3. Nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000
-Về kinh tế :
Trong suốt thập kỉ 90, kinh tế Mĩ co những đợt suy thoái, nhưng nền kinh tế
Mĩ vẫn đứng đầu thế giới : GDP năm 2000 của Mĩ đạt 10.000 tỉ USD, bình quân
GDP đầu người là 34 000 USD.
Nước Mĩ tạo ra 25% tổng sản phẩm của toàn thế giới, có vai trò chi phối hầu hết các

tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế (như WTO, WB, IMF).
-Về khoa học-kĩ thuật : tiếp tục phát triển mạnh mẽ, chiếm 1/3 số lượng bản
quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới.
- Về đối ngoại :.
Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong
đó Mĩ trở thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.
Sự kiện ngày 11-9-2001, là một đòn giáng nặng nề đối với nền an ninh của
nước Mĩ , sẽ là một trong yếu tố dẫn đến sự thay đổi trong chính sách đối ngoại của
nước Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.
* Những nguyên nhân chung và riêng dẫn tới sự phát triển kinh tế Mĩ,
Nhật, Tây Âu sau chiến tranh thế giới II? Trong những nguyên nhân ấy, nguyên
nhân nào quan trọng nhất? Vì sao?
1. Nguyên nhân chủ yếu
- Nguyên nhân chung:
+ Dựa vào thành tựu khoa học kĩ thuật, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất, cải
tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.
+ Nhờ trình độ tập trung sản xuất, tập trung tư bản cao có sức sản xuất, cạnh
tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngoài nước.
+ Vai trò điều tiết của nhà nước có hiệu quả. Các chính sách và biện pháp của
nhà nước có vai trò thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Nguyên nhân riêng:
+ Mĩ:
Ít bị tổn thất trong hai cuộc chiến tranh thế giới: chiến tranh không xảy ra ở Mĩ
Mĩ được hai đại dương bao bọc nên Mĩ có điều kiện hòa bình để phát triển kinh tế.
Hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ việc bán vũ khí.
Mĩ còn có lợi thế là nguồn tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào,
+ Tây Âu:
Biết lợi dụng nguồn vốn nước ngoài để tập trung vào ngành kinh tế then chốt.
Tranh thủ được giá nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba.
Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ của EC.

+ Nhật Bản:
Nhật ít phải chi tiêu cho quân sự (1% GDP), biên chế hành chính gọn nhẹ.
Biết len lách vào thị trường các nước khác.
Có truyền thống tụ lực tự cường.
Biết lợi dụng nguồn vốn nước ngoài để tập trung vào ngành kinh tế then chốt.
2. Nguyên nhân quan trọng, giải thích
15


- Đầu tư phát triển KH-KT, tận dụng thành tựu KH-KT, điều chỉnh cơ cấu sản
xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.
Giải thích:
+ Tận dụng triệt để thành tựu KH-KT cho nền kinh tế, đó là sự phát triển bền
vững, lâu dài. Vì nhờ áp dụng KH-KT nên các nước đó đã tăng năng xuất, giảm giá
thành sản phẩm và có khă năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.
+ Từ năm 1973, khủng hoảng năng lượng đã báo hiệu nguồn tài nguyên thiên
nhiên bị cạn kiệt. Các nước tư bản lớn như Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản đều tập trung phát
triển KH-KT, nên nền kinh tế phát triển nhanh so với giai đoạn trước.
+ Hơn nữa, từ những năm 50, 60, 70 trở đi, hệ thống thuộc địa của CNTB, thực
dân sụp đổ. Điều đó có nghĩa là nguồn nhân công rẻ mạt đã hết. Nhưng các nước TB
này vẫn phát triển kinh tế một cách nhanh chóng. Vậy điều thúc đẩy kinh tế phát triển
đó chính là tận dụng triệt để thành tựu KH-KT.
+ Các nước nghèo nguyên liệu như dầu mỏ, khoáng sản… ở Tây Âu, Nhật Bản
nhưng đạt nhiều thành tựu kì diệu về kinh tế. Vì vậy điều thúc đẩy nền kinh tế các
nước này phát triển nhanh đó là do áp dụng thành tựu KH-KT. Còn những nước có
nhiều dầu mỏ như khối nước Ả rập, Brunây… lại không phải là nước có nền kinh tế
phát triển do họ dùng dầu mỏ để xuất khẩu, bán cho các nước khác.
+ Ngày nay những nước nào nắm được KH-KT và công nghệ, làm chủ khoa học
thì nước đó vươn lên, những nước không tận dụng KH-KT thì sẽ tụt hậu.
Bài 7: CÁC NƯỚC TÂY ÂU ( 1 tiết)

1.Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950
Sau chiến tranh Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhiều thành phố, nhà máy,
khu công nghiệp đường giao thông bị tàn phá.
Về kinh tế : đến năm 1950, nền kinh tế đã được phục hồi, đạt mức trước chiến
tranh, trong đó viện trợ Mĩ (kế hoạch Macsan) đóng vai trò quan trọng.
Về đ ối ngoại:
Nhiều nước Tây Âu tham gia Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ
cầm đầu.
Nhiều nước trở lại xâm lược thuộc địa cũ (Pháp quay lại xâm lược Đông Dương)
2. Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973
* Về kinh tế :
Nền kinh tế các nước Tây Âu có sự phát triển nhanh (Đức thư 3, Anh thứ 4, Phap
thứ 5 TG) Tây Âu trở thành một TRONG 3 trung tâm KT - tài chính của thế giới.
* Nguyên nhân của sự phục hồi kinh tế Tây Âu
+ Sự cố gắng của chính phủ, nhân dân từng nước.
+ Sự viện trợ của Mĩ trong kế hoạch Macsan (1948 - 1952).
- Nguyên nhân của sự phát triển nhanh:
+ các nước Tây Âu đã áp dụng thành công các thành tựu của cách mạng KH-KT
hiện đại để tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
16


+ Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền
kinh tế.
+ Biết tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ của
Mĩ, tranh thủ được giá nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba, hợp tác có
hiệu quả trong khuân khổ của Cộng đồng châu Âu.
Về đối ngoại:
các nước Tây Âu vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, đồng thời đa dạng hoá quan hệ
ngoại giao. Nhiều nước đã dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ như Pháp, Thuỵ Điển,

Phần Lan.
3. Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991
Về kinh tế : do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, Tây Âu đã diễn
ra sự xen kẽ tăng trưởng và suy thoái, khủng hoảng và ngày càng vấp phải sự cạnh
tranh của Mĩ, Nhật Bản và các nước công nghiệp mới.
Về đối ngoại: Tây Âu ngả dần theo xu thế hòa hoãn như Hiệp định 11-1972 giữa
hai Nhà nước Tây Đức và Đông Đức, Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu
Âu (1975), tháng 11-989, bức tường Béclin bị phá bỏ, sau đó nước Đức tái thống nhất
(10-1990).
4. Tây Âu từ sau 1991 đến năm 2000
Về kinh tế : Bước vào đầu thập kỉ 90, nền kinh tế nhiều nước Tây Âu đã trải qua
một đợt suy thoái ngắn, từ khoảng năm 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu có sự phục hồi và
phát triển. Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới,
chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới (giữa thập kỉ 90)
Về đối ngoại : Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu có điều chỉnh quan
trọng, chú ý đến cả với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ
Latinh cũng như với các nước Đông Âu
* Khái quát chung về chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu từ 1945 đến 2000?
- Giai đoạn 1945 - 1950:
+ Những năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ
thuộc địa, các nước Anh, Pháp, Hà Lan đã tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm
thuộc địa cũ của mình nhưng cuối cùng họ đã thất bại.
+ Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu là
liên minh chặt chẽ với Mĩ. Các nước Tây Âu đã tham gia kế hoạch Macsan, gia nhập
khối NATO nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đứng về phía Mĩ trong
cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam...
- Giai đoạn 1950 - 1973 các nước Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục liên minh chặt
chẽ với Mĩ, mặt khác đã nỗ lực mở rộng quan hệ đối ngoại.
- Từ đầu những năm 70 đến thập kỉ 90: chính sách đối ngoại của Tây Âu hoà
dịu:

+ Tháng 11/1972, hai nước Đức kí Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa
Đông và Tây Đức.
+ Năm 1975, các nước Tây Âu tham gia Định ước Henxinki về an ninh và hợp
tác châu Âu.
17


+ Năm 1989, bức tường Béclin bị phá bỏ và tháng 10/1990, nước Đức được tái
thống nhất.
- Từ thập niên 90:
+ Các nước Tây Âu điều chỉnh chính sách đối ngoại trong bối cảnh Chiến tranh
lạnh kết thúc:
+ Quá trình liên kết của các thành viên EU chặt chẽ hơn.
+ Anh tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ.
+ Pháp, Đức đã trở thành đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan
trọng, đặc biệt là vấn đề Irắc.
+ Các nước Tây Âu mở rộng quan hệ quốc tế, không chỉ với nước tư bản khác
mà cả với các nước đang phát triển ở châu Á, Phi, Mĩ Latinh và Đông Âu.
5. quá trình hình thành và phát triển Liên minh châu Âu (EU)
Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết kinh tế - chính trị đã có quá trình phát
triển hơn nửa thế kỉ với những mốc chính:
1951, “Cộng đồng than-thép châu Âu” được thành lập với sự tham gia của 6 nước
Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua.
1957, 6 nước trên đã kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lượng
nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
Đến 1967, 3 tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
Ngày 7-12-1991, các nước EC kí Hiệp ước Maaxtrích (Hà Lan) có hiệu lực từ
ngày 1-1-1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước.
Liên minh châu Âu từng bước đi tới hợp nhất (nhất thể hóa) về chính trị và kinh
tế như: có một Nghị viện châu Âu (từ 1979), một đồng tiền chung phát hành (đồng

Ơrô – Euro, từ ngày 1-1-1999) và ngày 1-1-2002 chính thức được sử dụng.
Ngày nay, Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về kinh tế - chính trị lớn
nhất hành tinh, chiếm 1/4 GDP của thế giới, có trình độ khoa học -KT tiên tiến nhất.
Năm 1990, quan hệ EU –Việt Nam chính thức được thiết lập.

Bài 8: NHẬT BẢN ( 1 tiết)
1. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh và những cải cách dân chủ từ năm
1945 đến năm 1952
-Tình hình :
Sau chiến tranh Nhật Bản bị chiến tranh tàn phá nặng nề : khoảng 3 triệu người
chết, 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% nhà máy, xí nghiệp bị phá huỷ,…
- Những cải cách dân chủ
Trong thời gian chiếm đóng, Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh
(SCAP) đã tiến hành:
Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.
Ban hành Hiến pháp mới với những quy định quan trọng: Nhật Bản là một
quốc gia quân chủ lập hiến - thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị. Nhật Bản cam
18


kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực (Điều 9 Hiến pháp). Đây là
một bản hiến pháp dân chủ tiến bộ của người Nhật.
Về kinh tế : thực hiện 3 cuộc cải cách lớn là : thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế,
trước hết là giải tán các Daibátxư, cải cách ruộng đất và dân chủ hoá lao động.
Về đối ngoại : liên minh chặt chẽ với Mĩ, ngày 8-9-1951, Hiệp định hoà bình
được kí kết, chấm dứt sự chiếm đóng quân Đồng minh (1952). Cùng ngày, Hiệp ước
an ninh Mĩ – Nhật được kí kết.
2. Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản (1952 - 2000)
* Những thành tựu
- Giai đoạn 1945 - 1950: Quá trình phục hồi nềnkinh tế Nhật Bản.

- Giai đoạn 1952 - 1960: kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh. Giai đoạn 1960 1973: giai đoạn thần kì của nền kinh tế Nhật Bản. Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt
Anh, Pháp, CHLB Đức, vượt lên đứng thứ hai thế giới tư bản (sau Mĩ). Từ đầu những
năm 70 trở đi Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính thế giới.
- Từ 1973 - nửa đầu những năm 80: kinh tế Nhật Bản phát triển xen kẽ với suy
thoái nhưng Nhật Bản vẫn đứng thứ hai thế giới, sau Mĩ. Từ nửa sau những năm 80 trở
đi: Nhật Bản trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới
- Trong thập niên 90: dù kinh tế có suy thoái nhưng Nhật Bản vẫn là một trong
ba trung tâm lớn nhất thế giới.
* Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Nhật Bản
Con người Nhật Bản có tự lực tự cường, được đào có trình độ học vấn cao là yếu
tố hàng đầu.
Vai trò lãnh đạo, quản lý của Nhà nước có hiệu quả.
Các công ty Nhật Bản năng động có tầm nhìn xa, quản lý tốt có tiềm lực và cạnh
tranh cao.
Nhật Bản biết ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học kĩ thuật để nâng
cao năng suất, chất lượng…
Chi phí hành chính và quốc phòng thấp, tập trung vốn vào kinh tế.
Nhật Bản biết lợi dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ Mĩ,
hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Đông Dương, được ví như những ngọn gió thần
đối với nền kinh tế Nhật.
* Thách thức
+ Lãnh thổ Nhật Bản không lớn, dân số đông, tài nguyên nghèo nàn, ở trong
vùng gặp nhiều thiên tai như động đất, núi lửa.
+ Cơ cấu kinh tế thiếu cân đối giữa các vùng, tập trung chủ yếu ở Tôkyô, Ôxaca,
Nagôia.
+ Bị cạnh tranh quyết liệt bởi Tây Âu, Mĩ, các nước công nghiệp mới (NICs).
+ Những mâu thuẫn nội tại trong nền kinh tế tư bản mà không thể giải quyết nổi
như: phân hoá giàu nghèo, cung - cầu….
3. Nội dung chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới II đến
năm 2000.

* Nội dung chính sách đối ngoại của Nhật Bản
19


- Ngay từ 1945, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ:
+ Kí Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật (1951) có giá trị 10 năm và sau đó kéo dài
vĩnh viễn, đây là nền tảng trong quan hệ giữa hai nước.
+ Nhật đứng về phía Mĩ trong mọi trường hợp: Chính phủ Nhật ủng hộ chiến
tranh xâm lược Đông Dương của Mĩ.
- Từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, coi trọng
quan hệ với Tây Âu nhưng đã có chính sách đối ngoại riêng, đa dạng, phong phú như
thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô (1956), Việt Nam, Trung Quốc.
- Học thuyết Phucưđa (1977) là học thuyết hướng về châu Á của Nhật Bản. Tiếp
đó là học thuyết Kaiphu (1991), học thuyết Miyadaoa (1993), học thuyết Hasimôtô
(1997) vẫn tiếp tục tư tưởng học thuyết Phucưđa. Trong hoàn cảnh mới, Nhật Bản coi
trọng quan hệ với Mĩ, Tây Âu nhưng tăng cường vai trò ở châu Á và coi trọng khu vực
Đông Nam Á.
* Nhận xét:
- Quan hệ giữa Nhật Bản với Mĩ, Tây Âu là sợi chỉ đỏ trong chính sách đối
ngoại của Nhật Bản.
- Từ cuối những năm 70, mặc dù vẫn gắn chặt với Mĩ nhưng trong đường lối đối
ngoại đã độc lập, đa dạng hơn, đặc biệt hướng về châu Á, coi trọng quan hệ với các
nước ASEAN, đây được coi là trọng tâm trong đường lối đối ngoại của Nhật Bản.
CHƯƠNG V: QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945-2000) 1 tiết
Bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh
I. Yêu cầu về kỹ năng
- Rèn cho học sinh kỹ năng nhận xét, đánh giá, khái quát, kết luận, lập bảng thống
kê, so sánh và vận dụng những kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi, làm bài kiểm
tra
II. Yêu cầu về kiến thức:

Nét nổi bật nhất của quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ II là tình trạng
2 cực hai phe. Sự đối đầu gay gắt giữa 2 siêu cường Xô- Mĩ mà đỉnh cao là cuộc chiến
tranh lạnh kéo hơn bốn thập niên gây tình trạng căng thẳng, kéo dài và hậu quả nghiêm
trọng về kinh tế và chính trị.
Nắm được Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh lạnh, Những biểu hiện của mâu
thuẫn đối đầu giữa Đông Âu- Tây Âu.
Những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông- tây và nguyên nhân chấm dứt chiến
tranh lạnh.
Các xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh chấm dứt. Một trật tự thế
giới mới đang dần dần được hình thành, trong đó kinh tế và khoa học – kĩ thuật đóng
vai trò quyết định sức mạnh của mỗi quốc gia. Song trong bối cảnh đó thì thách thức
với các quốc gia là rất lớn, đòi hỏi các quốc gia nắm bắt được xu thế phát triển của
quan hệ quốc tế, kịp thời điều chỉnh chiến lược đối ngoại và tạo cho mình những thời
cơ thuận lợi để bước vào thời đại toàn cầu hóa.
III. Nội dung chủ đề
1. Những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe – Tư bản chủ
nghĩa và Xã hội chủ nghĩa

20


Sau năm 1945, hai nước Xô – Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi
tới tình trạng chiến tranh lạnh. Cụ thể với các sự kiện sau :
Sự kiện được coi là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô và gây nên Chiến
tranh lạnh là thông điệp của tổng thống Truman đọc tại Quốc hội Mĩ (1947). Truman
khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ, đề nghị viện trợ
cho Thổ Nhĩ Kì và Hi Lạp, biến hai nước này thành căn cứ chống Liên Xô và Đông
Âu.
Mĩ đã đưa ra kế hoạch Macsan (6-1947), viện trợ cho Tây Âu khoảng 17 tỉ
USD nhằm phục hồi nền kinh tế Tây Âu, tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị

giữa Tây Âu TBCN với Đông Âu XHCN.
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương NATO ra đời (1949). Đây là liên minh
quân sự lớn nhất do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
Để chống lại chính sách thù địch của Mĩ và các nước phương Tây,Liên Xô và
các nước Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế-SEV (1949) để hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau và Tổ chức Hiệp ước Vacsava (1955) một liên minh chính trị - quân
sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu đ ã đ ư ợc th ành l ập
Sự ra đời của hai khối quân sự đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai
phe, hai cực. Chiến tranh lạnh đã bao trùm toàn thế giới.
2.Những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe – Tư bản chủ nghĩa và
Xã hội chủ nghĩa
Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, hai bên Xô - Mĩ đã có những cuộc gặp gỡ
thương lượng, mở ra xu hướng hòa hoãn Đông – Tây. Các sự kiện chính:
Ngày 9-11-1972, hai nước Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa
Đông Đức và Tây Đức.
Năm 1972, hai siêu cường đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược.
Tháng 8.1975, Mĩ và Canađa cùng với 33 nước châu Âu kí Định ước Henxinki,
khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia… nhằm đảm bảo an
ninh và sự hợp tác giữa các nước châu Âu. Định ước Henxinki năm 1975 đánh dấu
sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước TBCN và XHCN ở châu Âu, tạo
nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh châu lục…
Tháng 12.1989, M.Goócbachốp và G.Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố
chấm dứt Chiến tranh lạnh, do cả hai nước đã suy giảm vị thế, Mĩ bị Đức, Nhật và
Tây Âu cạnh tranh, còn Liên Xô thì lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ…
3. Nguyên nhân chấm dứt chiến tranh lạnh
- Cuộc chạy đua vũ trang trong Chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm
cho cả hai nước quá tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các
cường quốc khác.
- Sự vươn lên mạnh mẽ của Đức, Nhật Bản và Tây Âu… đã đặt ra nhiều khó khăn
và thách thức to lớn. Các nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm của Mĩ.

- Kinh tế Liên Xô khi đó đang lâm vào khủng hoảng.
21


Cả Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát ra khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị
thế của mình.
4.Các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt
Sau khi Liên Xô và Đông Âu tan rã, hệ thống XHCN thế giới không còn tồn
tại,trật tự thế giới hai cực Ianta cũng sụp đổ.
Từ sau năm 1991, thế giới phát triển theo các xu thế chính như sau :
Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ có được một lợi thế tạm thời nên Mĩ đã ra
sức thiết lập trật tự “một cực”, với mục đích bá chủ thế giới, xong rất khó khăn.
=> Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành với xu hướng đa cực.
Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây
dựng sức mạnh của mỗi quốc gia…
Hòa bình thế giới được củng cố nhưng tình hình nhiều nơi không ổn định, vẫn còn
xung đột vũ trang, nội chiến, khủng bố…
Bước sang thế kỉ XXI, với sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển,
các dân tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người. Tuy vậy, cuộc tấn công
khủng bố kinh hoàng vào nước Mĩ ngày 11/9/2001 đã đặt các quốc gia trước những
thách thức của chủ nghĩa khủng bố.
Thế giới ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận
lợi vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.
5. Một số dạng câu hỏi ôn tập
Câu 1. Hãy phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng Chiến tranh lạnh sau cuộc
Chiến tranh thế giới hai.
Câu 2. Trình bày những sự kiện dẫn đến sự đối đầu Đông Tây trong quan hệ
quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 4. Nêu những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe tư bản chủ
nghĩa và xã hội chủ nghĩa trong những năm 70, 80 (thế kỉ XX). Vì sao hai nước Xô –

Mĩ đi đến chấm dứt tình trạng Chiến tranh lạnh?
Câu 5. Quan hệ quốc tế trong bối cảnh xu thế hòa hoãn Đông – Tây đã diễn ra
như thế nào
Câu 6. Hãy nêu những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh
lạnh chấm dứt.
CHƯƠNG VI: CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA: 1 tiết
I. Yêu cầu về kỹ năng
- Rèn cho học sinh kỹ năng tái tao, nhận xét, đánh giá, khái quát, kết luận, lập
bảng thống kê, so sánh và vận dụng những kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi,
làm bài kiểm tra
II. Yêu cầu về kiến thức:
Nắm được cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai, được khởi đầu từ
nước Mĩ. Đây là cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ra đời trên cơ sở tích lũy những
22


cách thức sản xuất đa dạng và tri thức khoa học – kỹ thuật. Nên nó có quy mô lớn, nội
dung sâu sắc và mang tính toàn diện.
Nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ , tác động
của CMKH-CN tạo bước ngoặt về sự phát triển của lực lượng sản xuất chưa từng có
trong lịch sử, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người, thúc đẩy
quá trình toàn cầu hóa, đưa nhân loại bước sang một nền văn minh mới và tác động
đến các mối quan hệ quốc tế.
Khái niệm và những biểu hiện xu thế toàn cầu hóa, tác động của xu thế toàn cầu
hóa đến các quốc gia trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Đặc biệt là sự kết
thúc của cuộc chiến tranh lạnh, thế giới đã chuyển từ trật tự hai cực sang thời kì điều
chỉnh, sắp xếp lại lực lượng, trong đó có trật tự thế giới mới mà hạt nhân là trật tự
kinh tế thế giới, đang được điều chỉnh và hoàn thiện
III. Nội dung chủ đề

1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
a. Nguồn gốc:
Xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng yêu cầu về vật
chất và tinh thần ngày càng cao của con người
Do sự bùng nổ về dân số, sự vơi cạn của tài nguyên thiên nhiên….
b. Đặc điểm:
- Đặc điểm lớn nhất là khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Khoa học và kĩ thuật có sự liên kết chặt chẽ, mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn
từ nghiên cứu khoa học.
- Chia là 2 giai đoạn:
+ Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu những năm 70: diễn ra trên cả lĩnh vực khoa học
và kĩ thuật.
+ Từ 1973 đến nay: diễn ra chủ yếu trên lĩnh vực công nghệ.
c. Tác động của cách mạng khoa học – công nghệ
Thứ nhất, những thành tựu kì diệu của cách mạng khoa học – kỹ thuật đã làm
thay đổi một cách cơ bản các nhân tố sản xuất như công cụ và công nghệ, nguyên liệu,
năng lượng, thông tin, vận tải…, trong đó sự thay đổi về công cụ và công nghệ có ý
nghĩa then chốt.
Thứ hai, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đã tạo ra năng xuất lao động cao,
qua đó không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng sống của con người.
Thứ ba, cách mạng khoa học – kỹ thuật với những thành tựu to lớn của nó đã
khiến cho nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá cao, đang hình thành một
thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.
Thứ tư, cách mạng khoa học – kỹ thuật dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu
dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề
nghiệp.
Thứ năm, tuy nhiên, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật cũng gây nên hậu quả
tiêu cực như: việc chế tạo ra những vũ khí huỷ diệt (bom nguyên tử, bom hoá học, vũ
khi vi trùng, máy bay tàng hình, tên lửa vượt đại châu…) nhằm sát hại con người và
nạn ô nhiễm môi trường trên hành tinh cũng như trong vũ trụ, những bệnh tật, tai nạn

lao động, tai nạn giao thông ....
23


2. Xu thế toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó
- Từ đầu những năm 80(XX), đặc biệt là từ sau chiến tranh lạnh, xu thế toàn
cầu hoá đã xuất hiện.
- Khái niệm: Toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ,
ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau giữa tất cả các khu vực, các quốc
gia, các dân tộc trên thế giới.
- Biểu hiện:
+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế.
+ Sự sáp nhập hợp nhất các công ty thành những tập đoàn khổng lồ.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và
khu vực.
+ Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu
quả của nền kinh tế.
- Tích cực: đó là sự thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh của việc phát triển và xã hội
hóa lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao, góp phần làm chuyển biến cơ cấu
nền kinh tế, đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu
quả của nền kinh tế…
- Hạn chế:
+ Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và hố ngăn cách giàu nghèo càng lớn.
+ Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn.
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia.
Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không thể đảo ngược; vừa là cơ hội, vừa là thách
thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc.
3. Một số dạng câu hỏi ôn tập
Câu 1. Trình bày nguồn gốc, đặc điểm và những hệ quả của cuộc cách mạng
khoa học – công nghệ cuối thế kỉ XX.

Câu 2. Giải thích thế nào là khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?
Câu 3. Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của cuộc cách mạng khoa
học – công nghệ đối với cuộc sống con người?
Câu 4. Thế nào là xu thế toàn cầu hóa? Nêu biểu hiện của xu thế này và ảnh
hưởng của nó đến sự phát triển của thế giới?
Câu 5. Hãy giải thích: Thế nào là “Toàn cầu hoá”? Phân tích những cơ hội và
thách thức của Việt Nam trước xu thế “Toàn cầu hoá”?

24



×