Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Đề tài: Công tác tạo động lực trong Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông: Thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.09 KB, 40 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang đổi mới từng ngày cùng với xu hướng hội nhập
hóa kinh tế quốc tế và khu vực. Bài toán đặt ra cho không ít các nhà lãnh đạo là
duy trì và phát triển tổ chức của họ, đưa doanh nghiệp mình từng bước phát triển
để đủ sức cạnh tranh với thị trường không chỉ trong nước mà còn trên toàn thế giới.
Để làm được điều đó, ngoài vấn đề đưa ra các biện pháp chiến lược phát triển kinh
tế phù hợp với doanh nghiệp của mình, các nhà lãnh đạo cần phải quan tâm và vận
dụng kịp thời công tác tạo động lực vật chất và tinh thần trong lao động. Bởi nếu
làm tốt công tác này sẽ phát huy cao độ trí tuệ và tinh thần lao động, sáng tạo trong
sản xuất, góp phần tăng năng suất lao động, gắn thu nhập của người lao động với
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó việc tạo động lực trong lao động luôn là vấn đề bức xúc đối với các
nhà quản lý trong doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng
Đông, do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với sự phát triển của
Công ty nên em đã chọn đề tài: “ Công tác tạo động lực trong Công ty Cổ phần
Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông: Thực trạng và Giải pháp ”
Nội dung của báo cáo thực tập nghiệp vụ chia thành 2 phần:
Phần 1: Thực trạng công tác tạo động lực lao động ở Công ty Cổ phần Bóng
đèn và Phích nước Rạng Đông.
Phần 2: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực lao động
cho người lao động trong Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, bước đầu tiếp cận với công việc nên bài báo
cáo không tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ
sung của PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân cùng các cô, chú, anh, chị trong phòng Kế
hoạch Điều hành sản xuất - Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông
để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
PHẦN 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TY.
1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng
Đông


1.1. Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng
Đông
Tên công ty: Công ty cổ phần bóng đèn & phích nước Rạng Đông
Tên giao dịch: Rạng Đông light source and vaccum flask share Company
Địa chỉ giao dịch: số 87- 89 Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: 043-8584310; 043-8589219
Fax: 043-8589219
Mã số thuế: 0101526991
Giám đốc: Nguyễn Đoàn Thăng
+ Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu
sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước.
- Dịch vụ khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Tư vấn thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp
- Dịch vụ quảng cáo thương mại, dịch vụ vaajn chuyển hàng hóa..
+ Sứ mệnh Rạng Đông
Rạng Đông sản xuất, cung cấp các sản phẩm chiếu sáng đa dạng, đồng bộ có
chất lượng cao, các giải pháp chiếu sáng hiệu quả nhằm nâng cao lợi ích người
tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống!
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bóng đèn và
Phích nước Rạng Đông
Nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được thành lập vào năm 1961, khi
đó sản phẩm chính của nhà máy bao gồm: bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và
phích nước. Cho tới năm 1993, nhà máy đổi tên thành Công ty Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông theo quyết định số 222 CN/TCLD ngày 24/03/1993 của Bộ Công
Nghiệp (nay là Bộ Công Thương)
Từ tháng 7/2004 Công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động sang công ty cổ
phần và có tên gọi mới là Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (tên
giao dịch là RALACO) theo quyết định số 21/2004/QĐ-BCN của Bộ Công

Thương
Sau khi trở thành công ty cổ phần, RALACO đã chính thức niêm yết trên
HOSE vào ngày 06/12/2006. Công ty có mã chứng khoán là RAL, với tổng số vốn
điều lệ hiện tại là 115 tỷ đồng.
Trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành tới nay, công ty đã trải qua 4
giai đoạn chính:
1.2.1. Giai đoạn từ năm 1990 – 1993: Đây là giai đoạn công ty tiến hành tổ
chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động. Đổi mới cơ chế điều hành quản lý, cơ sở vật
chất cũ được đưa vào khai thác tối đa.
Do cuối năm 1980, thế kỉ XX , chủ nghĩa xã hội khủng hoảng, Liên Xô tan rã,
nhiều nước Đông Âu mất ổn định, nhà máy gặp khó khăn trong nhập khẩu vật tư
cho sản xuất. Bên cạnh đó, biên giới phía Bắc mở cửa, sản phẩm nhà máy không
cạnh tranh được làn sóng hàng ngoại do công ty bóng đèn NARVA của Cộng hòa
dân chủ Đức tan rã đổi đèn NARVA lấy máy tính tràn vào Việt Nam. Cùng lúc do
bóng đèn Nga đổi hàng với Việt Nam theo nghị định 19/5, Nhà máy làm ăn thua
lỗ, sản phẩm tồn đọng không bán được, tài khoản tại ngân hàng bị phong tỏa, trên
1600 công nhân nghỉ việc 6 tháng. Đứng trước bờ vực phá sản, năm 1990 nhà máy
đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện hạch toán kế toán
nội bộ triệt để, tăng cường quyền chủ động các đơn vị và đổi mới cơ chế điều hành.
Việc tổ chức lại công ty, khai thác tiềm năng của cơ sở vật chất sẵn có đã tạo ra
một bước đột phá đầu tiên của thời kì đổi mới, khẳng định đường lối đúng đắn của
ban lãnh đạo công ty trong bước đường tương lai.
Năm 1991, công ty bắt đầu làm ăn có lãi, đến năm 1993 sản phẩm Rạng Đông
lần đầu được chọn trong “10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất –
TOPTEN”
1.2.2. Giai đoạn 1994 – 1997: Trong giai đoạn này, nội lực của công ty
được phát huy và khai thác toàn hệ thống. Công ty cũng có được sự phát huy theo
chiều sâu, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này.
Năm 1994 nhà máy được Chủ tịch nước quyết định trao tặng huân chương lao
động hạng nhất, đánh dấu thành tích phát triển của công ty trong giai đoạn đổi mới.

Năm 1995, 1996, 1997 công ty đã đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất hiện
đại đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.
Bốn năm liền giai đoạn này sản phẩm công ty được bình chọn trong TOPTEN.
Đánh dấu trong giai đoạn này là năm 1998, công ty được Chủ tịch Nước tặng Huân
chương Lao Động hạng 3, Huân chương chiến công hạng 3 và Huân chương Độc
lập đầu tiên.
1.2.3. Giai đoạn 1998 – 2002: Công ty tích cực đẩy mạnh hiện đại hoá, phát
huy nội lực, nâng cao sức cạnh tranh nhằm chuẩn bị cho thời kì hội nhập kinh tế
quốc tế.
Năm 1998 thực hiện nghị quyết Trung ương 4 – khoá VII về Công nghiệp hoá
– Hiện đại hóa , công ty bước vào giai đoạn này với mục tiêu:
+ Đầu tư đổi mới 3 dây chuyền, 3 sản phẩm chủ yếu của công ty là bóng đèn
tròn, đèn huỳnh quang và phích nước có trình độ thiết bị đạt độ trung bình của khu
vực.
+ Nội địa hóa một số bán thành phẩm, giảm ngoại nhập.
+ Đầu tư tới đâu đưa nhanh vào khai thác tối đa để phát triển hiệu quả, nâng
cao sức cạnh tranh chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế…
+ Đa dạng hóa sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chính.
Ngày 25/06/1998 chiếc đèn huỳnh quang đầu tiên được sản xuất trên dây
chuyền hiện đại đạt tốc độ 2,2s đến 2,5s một sản phẩm được cung cấp ra thị
trường.
Tháng 8/1998 công ty đưa dây chuyền ghép bóng đèn 2600 cái/ giờ số 1 vào
hoạt động. Tiếp đó một năm, tháng 8/1999 dây chuyền ghép bóng đèn 2600 cái/
giờ số 2 cũng được đưa vào hoạt động
Chương trình hiện đại hóa công ty trong 3 năm đã hoàn thành trước 2 tháng.
Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn: là sản phẩm uy tín nhất
năm 2000 và tại hội chợ quốc tế là “ hàng Việt Nam chất lượng cao”. Cả 3 sản
phẩm: bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nước Rạng Đông đều được tặng
Cúp vàng chất lượng và lọt vào TOP5 nghành hàng tiêu biểu của Thủ đô.
8/12/2001 sản phẩm Rạng Đông được trung tâm kiểm tra chứng nhận quốc gia

QUACERT và tổ chức AJA (Anh) chứng nhận đạt tiêu chuẩn
1.2.4. Giai đoạn 2003 đến nay: Giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
Năm 2004 nền kinh tế thế giới và khu vực đã và đang ngày càng phát triển, xu
hướng toàn cầu hóa mở rộng, công ty đã xây dựng và triển khai nhóm các giải
pháp về đầ tư,phát triển sản phẩm mới đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm, thị
trường và xuất khẩu, xây dựng và đào tạo đội ngũ, đảm bảo từng bước cổ phần hóa
để mở rộng quy mô công ty..
1/7/2004 Công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty cổ phần. Đây
là sự kiện đánh dấu sự phát triển ngày càng vững mạnh của công ty.
Năm 2006 Công ty nhận được nhiều phần thưởng tiêu biểu như:
+ Cúp vàng về thực hiện xuất sắc hệ thống quản lý chất lượng ISO tiên tiến do
Bộ Khoa Học và Công nghệ trao tặng.
+ Cúp vàng “Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia” do VCCI trao tặng.
+ Cúp vàng “ Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam” của Hội Sở Hữu Trí Tuệ Việt
Nam trao tặng.
Năm 2007, công ty được Chính phủ tặng cờ “ Đơn vị dẫn đầu thi đua 2007”.
+ Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng “Cúp Thăng Long 2007”
+ Bằng “Doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng khoa học công nghệ thành công”.
+ Đèn huỳnh quang compact đạt Cúp vàng 50 sản phẩm Việt hợp chuẩn WTO
về sở hữu trí tuệ.
+ Đèn huỳnh quang và chấn lưu sắt từ là sản phẩm công nghiệp đầu tiên ở Việt
Nam được Bộ Công thương trao quyết định công nhận : “Sản phẩm đạt tiêu chuẩn
tiết kiệm năng lượng thắng lợi năm 2007 nối tiếp truyền thống 18 năm đổi mới
bằng nội lực, Rạng Đông liên tục tăng trưởng, ổn định với tốc độ cao , có chất
lượng, hiệu quả và bền vững”
+ Được bầu chọn là trong 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về hàng
Việt Nam chất lượng cao.
Nằm trong bảng xếp hạng 500 - Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2007
Đến năm 2008, công ty dành được nhiều thành tích đáng kể:
+ Cúp Thăng Long 2008 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội trao

tặng.
+ Giải thưởng - Cúp vàng “thương hiệu chứng khoán uy tín” & “Công ty
cổ phần hàng đầu Việt Nam” năm 2008.
+ Sản phẩm Công nghiệp chủ lực của Thành phố đối với sản phẩm đèn
Huỳnh quang.
+ Sản phẩm tiết kiệm năng lượng 2008 cho Bộ đèn chiếu sáng lớp học
CM1
1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến công tác tạo động lực
lao động trong Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông.
1.3.1. Đặc điểm về mặt hàng sản xuất:
Hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh 2 nhóm sản phẩm chính là
nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng (chủ yếu là: bóng đèn huỳnh
quang compact, huỳnh quang, đèn tròn) và sản phẩm phích nước.
1.3.1.1. Nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng : Ta có thể phân
nhóm sản phẩm này làm 3 loại khác nhau với các đặc điểm và tính ưu việt riêng
biệt. Nhóm sản phẩm này đang giữ 25% trên thị trường nội địa.
Bảng 1: Tổng sản phẩm sản xuất năm 2008 của công ty RALACO
Đơn vị tính : 1000 cái
STT Tên sản phẩm Năm 2007 Năm 2008
So sánh năm
2007/2008
1 Đèn Compact 18364 34891 189,96%
2 Phích nước 5646 5236 92,74%
3 Đèn huỳnh quang 17940 25094 114,42%
4 Đèn tròn 25415 16970 66,77%
5
Chấn lưu đèn huỳnh
quang
2479 3148 126,98%
Nguồn: Phòng Tổ Chức Điều Hành Sản Xuất

• Bóng đèn tròn: Đây được xem là sản phẩm truyền thống của công ty với
công suất hiện tại 15 triệu sản phẩm / năm (chiếm 60% thị phần phích nước trong
cả nước). Loại bóng đèn này thích hợp sử dụng cho những nơi có nguồn điện
không ổn định, dùng trong trang trí mỹ thuật hay các nơi nuôi trồng thủy hải sản.
Tuy nhiên dùng loại đèn này tiêu tốn nhiều điện năng, nó tỏa ra một nhiệt lượng
khá lớn. Do vậy, sản phẩm bóng đèn tròn không thích hợp trong thời điểm này.
Việc sản xuất giảm 66,77% năm 2007 so với năm 2008. Dự báo sản phẩm này tiếp
tục giảm trong những năm tiếp theo.
• Bóng đèn huỳnh quang: Sản phẩm này gồm 2 dòng sản phẩm là huỳnh
quang T10 và T8. Các bóng đèn này có công suất là 25 triệu sản phẩm / năm
(chiếm 25% thị phần cả nước). Nó được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, đồng
bộ và được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào năm 2002. Loại đèn huỳnh quang T8
đã được cải tiến hơn so với loại T10, vì nó giúp tiết kiệm năng lượng, có độ chiếu
sáng cao hơn và độ bền lâu hơn so với loại T10 trước đó. Ngoài 2 sản phẩm này
công ty vẫn tiếp tục tiến hành nghiên cứu sản xuất sản phẩm với tính năng ưu việt
hơn. Năm 2008 sản phẩm này tăng 114,42% so với năm 2007. Đây là con số nói
lên bước phát triển nhảy vọt của sản phẩm này.
• Bóng đèn huỳnh quang Compact: Loại đèn này có tính năng vượt trội như
tiết kiệm năng lượng, có độ sáng gấp 5 lần và độ bền gấp 5 – 10 lần sản phẩm bóng
đèn tròn. Đặc biệt sản phẩm này thích hợp sử dụng cho những nơi nguồn điện
không ổn định. Sở dĩ có nhiều ưu điểm như vậy là do Rạng Đông đã sử dụng dây
chuyền sản xuất đồng bộ đầu tiên ở nước ta vào năm 2002 để cho ra đời loại sản
phẩm này. Các khâu sản xuất ống đèn, lắp ráp chấn lưu điện tử, sản xuất bầu nhựa,
kiểm tra linh kiện… đều được thực hiện đồng bộ. Kết quả là sản phẩm đèn huỳnh
quang Compact Rạng Đông đã được xác định là một sản phẩm chiến lược mũi
nhọn của công ty. Năm 2008, đã xác định bước phát triển mạnh mẽ nhất của bóng
đèn huỳnh quang compact trong số những sản phẩm của nhóm nguồn sáng. Mức
tăng đáng kể: 189,96%.
1.3.1.2. Sản phẩm Phích nước : Đây cũng là một sản phẩm truyền thống của
công ty và chiếm tới 34% doanh số và 85% thị phần cả nước. Các loại phích được

đưa ra thị trường hết sức đa dạng như: phích ấn, phích có cốc lọc trà.. Chúng có
kích thước, mẫu mã và giá thành khác nhau. Việc nghiên cứu ra các sản phẩm như
vậy sẽ làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm và bắt kịp với nhu cầu của thị
trường. Ngoài 2 nhóm sản phẩm chủ yếu ở trên, công ty còn sản xuất máng đèn và
chấn lưu các loại đều với công suất 3 triệu sản phẩm một năm. Tuy nhiên sản
lượng tiêu thụ 2 loại sản phẩm này còn khá khiêm tốn so với 2 nhóm sản phẩm ở
trên.
1.3.2. Đặc điểm về công nghệ, quy trình sản xuất kinh doanh:
1.3.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang và phích. Cả 3
sản phẩm đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại với sản lượng bình
quân 1 năm như sau:
- 15 dây chuyền sản xuất bóng đèn: 80 triệu sản phẩm/năm
- 05 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng và phụ kiện: 30 triệu sản phẩm /năm
- 02 dây chuyền sản xuất phích nước: 7 triệu sản phẩm/nămtriệu/năm.
Công ty đã đầu tư sử dụng những công nghệ sản xuất bóng đèn tròn, đèn huỳnh
quang, phích nước theo công nghệ hiện đại bậc nhất Đông Nam Á. Trên cơ sở cải
tiến cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, đây là những dây chuyền hiện
đại hoàn toàn khép kín và có tính tự động hóa cao. Đặc điểm quy trình công nghệ
trên đảm bảo cho dây chuyền sản xuất hoạt động cân đối, nhịp nhàng cho phép
khai thác tới mức tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất. Nhờ đó mà góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sau 1 thời gian dài đi vào hoạt động , Ralaco từ chỗ cơ sở vật chất nghèo nàn,
thô sơ nay đã không ngừng nâng cấp đầu tư các thiết bị cơ sở sản xuất đi vào ổn
định, tạo điều kiện làm việc chuyên nghiệp cho cán bộ đội ngũ công nhân viên.
Sau quá trình sản xuất đều có sự kiểm tra gắt gao để đảm bảo chất lượng khi
xuất xưởng. Để nắm rõ hơn về quy trình sản xuất, ta hãy nghiên cứu sơ đồ quy
trình dây chuyền sản xuất sản phẩm dưới đây:
Sơ đồ 1: Quy trình dây chuyền sản xuất
SX đèn sợi đốt

SX đèn HQ
SX phích
Thổi vỏ BĐ
Vít miệng, rút
khí, gắn vào đầu
hàn thiếc
Kiểm tra
Nhập kho
Thổi ống HQ
Sấy khô
Tráng bột HQ
Sấy đầu ống
Lau đầu ống
Sấy thử keo
Vít miệng
Rút khí
Gắn đầu
Luyện nghiệm
Nhập kho
Thổi bình phích
Rửa bình trong
Lồng bình
Đệm amiăng
Vít miệng
Vít ruột phích
Cắt cổ b. ngoài
Mạ bọc
Sấy sau mạ
Rút khí
Thử nóng lạnh

Nhập kho
NL chính
NL phụ
Trộn phôi liệu
1.3.2.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất :
- Đặc điểm về phương pháp sản xuất
Công ty Cổ phần bóng đèn Phích nước Rạng Đông - Công ty hàng đầu Việt
Nam sản xuất về các loại nguồn chiếu sáng và thiết bị chiếu sáng “ ĐƠN VỊ ANH
HÙNG LAO ĐỘNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ”, với 40 năm kinh nghiệm của mình đã
đầu tư hàng loạt dây chuyền mới có trình độ công nghệ tiên tiến, kết hợp được các
tri thức hiện đại của các viện nghiên cứu trong nước và thế giới đã cho ra đời dàn
sản phẩm nguồn chiếu sáng hiệu suất cao, tổn hao điện ít, tuổi thọ dài và độ tin cậy
cao cùng các loại chao chụp đèn tăng hiệu quả chiếu sáng.
Năm 2008 công ty cũng tiến hành thành công việc đưa bộ máy quản lý sau khi
được tái cấu trúc từ năm 2007 dựa trên nền tảng 8 nguyên tắc của hệ thống quản lý
ISO 9001-2000 để có lực lượng tiếp nhận những tri thức mới nhằm đổi mới công
nghệ, từng bước nâng thương hiệu Rạng Đông từ thương hiệu quốc gia lên tầm
thương hiệu có đẳng cấp.
- Đặc điểm về trang thiết bị
Hiện nay trong cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty có tất cả 6 phân xưởng và
trong năm 2009 công ty đang tiếp tục đầu tư và di dời một số dây chuyền sản xuất
sang nhà máy 2 tại Quế Võ – Bắc Ninh. Như vậy, có thể khẳng định rằng nhà
xưởng, máy móc thiết bị là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất của
RALACO. Các sản phẩm của công ty đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất
hiện đại, đồng bộ.
+ Với sản phẩm phích nước chiếm 40% doanh số của Ralaco, đang được sản
xuất theo dây chuyền có công nghệ lớn nhất nước ta. Trong chiến lược đầu tư của
công ty, toàn bộ dây chuyền sản xuất phích nước và lò thủy tinh phích được di dời
sang nhà máy ở Quế Võ. Sau hơn 1 năm đi vào hoạt động, dây chuyền này đã đạt
hiệu quả khá cao và do đó đã đáp ứng đầy đủ lượng cầu trên thị trường đối với sản

phẩm này.
+ Sản xuất bóng đèn tại công ty đã có nhiều bước tiến, trong đó có dây chuyền
sản xuất đèn huỳnh quang compact được xếp vào loại hiện đại hàng đầu tại Đông
Nam Á. Đây là dây chuyền đồng bộ, có công suất lớn và luôn bám sát tiến bộ khoa
học kỹ thuật của các nước phát triển trên thế giới. Chẳng hạn như: dây chuyền sản
xuất ống thủy tinh và vỏ bóng đèn công nghệ mới, hiện đại của Nhật Bản. Hay
như: “ Dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang PLC”, với hệ thống điều khiển điện
tử.
Bằng việc sử dụng những công nghệ này, công ty đã tiết kiệm rất nhiều chi phí
sản xuất nhưng cũng nâng cao được năng suất lao động. Từ đó giúp công ty tạo
khả năng cạnh tranh cao hơn trong sản xuất và tạo thuận lợi cho chiến lược mở
rộng sản xuất kinh doanh.
- Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng
Mặt bằng các phân xưởng ở công ty được bố trí hợp lý, các dây chuyền sản
xuất ở công ty được quy hoạch và bố trí gọn gàng thích hợp. Hệ thống cây xanh,
đường đi thoáng mát hợp cảnh quan của công ty.
Hầu hết các phân xưởng đều có máy điều hòa không khí nên các yếu tố vi
khí hậu như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Những hệ
thống thông gió, xử lý bụi.. đều hoạt động tốt, có hiệu quả.
- Đặc điểm về an toàn lao động
100% công nhân có trang phục bảo hộ lao động theo đúng yêu cầu và được
cấp phát liên tục như: quần áo 1 năm 1 người/ 2 bộ, các phương tiện khác như:
kính, ủng, găng.. tùy theo công việc cụ thể.
1.3.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần bóng đèn &
phích nước Rạng Đông
1.3.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp
Để nắm rõ sự vận hành và phụ thuộc giữa các bộ phận trong công ty với nhau,
hãy xem sơ đồ tổ chức trong công ty
Sơ đồ2: Sơ đồ Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Bóng đèn phích
nước Rạng Đông

1.3.3.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
Bộ máy tổ chức của RALCO có 9 phòng ban, 6 phân xưởng. Tất cả đều nằm
dưới sự quản lý điều hành của ban giám đốc, đứng đầu là vị Tổng giám đốc
(TGĐ). TGĐ là người đưa ra các quyết định về chính sách, mục tiêu, các kế hoạch
tài chính của công ty. Trợ giúp cho TGĐ là 3 phó TGĐ: Phó TGĐ phụ trách kỹ
Ngành cơ động
X.Thủy tinh
X.BĐ HQ
Xưởng phích
X. Compact
Qlý hệ thống
P. KCS
Quản lý kho
P. KH ĐH SX
P. KD vật tư
P. Kế toán
Hội
đồng
quản
trị
Tổng
giám
đốc
PTGĐ
điều
hành
SX
PTG
Đ
kinh

tế
PTG
Đ kỹ
thuật
Văn
phòng

N. bóng ống
N. bình phích
N. bán th phẩm
N. huỳnh quang
N. đèn tròn
N. ruột phích
N. phích
N. nhựa
N. lắp ráp
N. điện tử
Thiết bị chiếu sáng
N. ống
thuật, Phó TGĐ điều hành sản xuất và Phó TGĐ kinh tế. Các phòng ban đều có
nhiệm vụ cụ thể nhưng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Văn phòng giám đốc: Có chức năng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh
và báo cáo lên TGĐ. Họ chịu trách nhiệm kiểm soát các tài liệu có nguồn gốc từ
bên ngoài công ty, thực hiện tổ chức công việc hành chính văn thư..
Phòng thống kê Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sử dụng và
quản lý nguồn tài chính. Họ cũng có chức năng phân tích các hoạt động kinh tế,
giám sát hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Phòng Tổ chức điều hành sản xuất: Có chức năng quản lý nhân sự, đảm
bảo vật tư cho sản xuất, lên kế hoạch điều hành sản xuất, thống kê vật tư tồn kho
và tham mưu cho TGĐ.

Phòng Thị trường: Có chức năng khảo sát, nghiên cứu thị trường và xây
dựng chiến lược Marketting. Ngoài ra họ còn thực hiện bán hàng, xúc tiến giới
thiệu sản phẩm, Hiện nay phòng thị trường có 4 chi nhánh chịu trách nhiệm bán
hàng, 4 văn phòng đại diện và ban Doanh nghiệp – Dịch vụ tư vấn chiếu sáng.
+ Các văn phòng đại diện: Họ là đại diện cho công ty trong việc giám sát tiêu
thụ, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong vùng thị trường của văn
phòng
+ Ban Doanh nghiệp – Dịch vụ tư vấn chiếu sáng: Chức năng chính là xúc tiến
hoạt động thương mại và tư vấn nhằm khuyến khích phát triển việc sử dụng đồng
bộ các sản phẩm của công ty. Họ cũng trực tiếp tổ chức dịch vụ cung cấp dịch vụ
thiết kế, lắp đặt thiết bị chiếu sáng, thay thế các loại sản phẩm cũ bằng các sản
phẩm mới.
Phòng Kiểm soát chất lượng KSC: Có trách nhiệm thiết lập hệ thống kiểm tra
chất lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm và giải quyết các vấn đề về chất lượng
nguyên vật liệu bán thành phẩm, sản phẩm.
Quản đốc các phân xưởng: Họ có nhiệm vụ điều hành sản xuất trong xưởng
mình, đồng thời chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do phân xưởng làm ra,
xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị và ra các quyết định xử lý khi có
sự cố.
Quản lý kho: Chịu trách nhiệm về thủ tục nhập – xuất kho, quản lý vật tư trong
kho. Việc xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và giao hàng được thực hiện tại kho. Quản lý
kho có quyền đưa ra quyết định xử lý các vấn đề an toàn lao động, phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh môi trường.
Quản lý Kỹ thuật công nghệ: Có chức năng hoạch định chiến lược về khoa
học, công nghệ, thiết bị máy móc. Tham gia giám sát các hoạt động đầu tư, mở
rộng sản xuất của công ty tại khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh.
∗ Kể từ khi công ty trở thành công ty cổ phần, trong cơ cấ bộ máy quản lý có
thêm các thành phần như: Đại hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát. Hoạt động của họ
do luật pháp và điều lệ của công ty quy định.
Đại hội đồng cổ đông: Họ là các cổ đông, có quyền biểu quyết và có thẩm

quyền cao nhất trong công ty. Đại hội cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chíng
và ngân sách tài chính cho các năm.
Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan quản lý công y, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề ngoại trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông. Họ cũng có trách nhiệm giám sát TGĐ điều hành.
Ban kiểm soát: Ban này trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, được họ bầu ra.
Nhiệm vụ chính của ban là kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của hoạt động điều
hành sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Chính do tính chất và
nhiệm vụ đặc biệt này, nên Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị
và Ban tổng giám đốc.
Công ty áp dụng tổ chức quản lý theo hệ thống ISO 9001: 2000 làm nền tảng dể
tái cấu trúc về cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điều hành, quy định
các hoạt động quá trình trong công ty. Quán triệt và kiên quyết thực hiện theo 8
nguyên tắc của hệ thống quản lý ISO, gắn với ý thức chính trị sâu sắc thực hiện hai
chủ đề tư tưởng của Bác Hồ về : Lấy dân làm gốc, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc và tư tưởng thi đua yêu nước, phấn đấu tiến bộ không ngừng.
1.3.4. Đặc điểm về lao động.
Con người là nhân tố quan trọng, quyết định trong mọi quá trình. Chính bởi
vậy, đặc điểm về đội ngũ lao động trong Ralaco đã có những ảnh hưởng nhất định
đến hoạt động của Công ty.
Do đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên nguồn nhân lực của
công ty có thể chia thành 2 bộ phận:
- Bộ phận làm trong các phòng ban hành chính (hay còn gọi là đội ngũ cán
bộ). Yêu cầu với lực lượng này là phải tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học. Và
họ sẽ được Ban giám đốc, cùng các bộ phận liên quan xét tuyển.
- Bộ phận làm việc trong các phân xưởng, họ trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất. Họ là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. lực lượng
này cần đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện sức khỏe, trình độ văn hóa tốt
nghiệp lớp 12 (lao động giản đơn). Việc tuyển dụng họ sẽ do thủ trưởng đơn vị
phối hợp với Phòng Tổ chức điều hành Sản xuất thực hiện.

- Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp:
Bảng 2: Cơ cấu lao động phân theo trình độ
Trình độ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ năm
2008 (%)
CĐ, ĐH, trên ĐH 281 280 283 13,57
Trung cấp, dậy nghề
(đã qua đào tạo)
1482 1420 1427 68,44
Phổ thông 387 370 375 17,08
Tổng 2150 2070 2085 100

×