Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.92 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN NHƠN

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:
60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng, Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học : TS. LÊ BẢO

Phản biện 1: TS. ĐỖ THỊ NGA

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 12
tháng 9 năm 2015.

* Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại Học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các DNNVV chiếm tỷ trọng rất cao trên tổng số các DN đang
hoạt động và có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội nước nhà. Các DN này ngoài việc là một kênh thu hút vốn
đầu tư trong nhân dân, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho dân cư,
còn góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn lực tại địa phương, thúc đẩy
quá trình cạnh tranh và sự tăng trưởng trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, các DNNVV trên cả nước nói chung và trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng, hiện nay đang gặp nhiều khó khăn như:
Nguồn vốn hạn chế, thiết bị - công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý
chưa cao, khả năng cạnh tranh trên thị trường kém… dẫn đến nhiều
DN phải tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản. Do vậy, để góp phần
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong giai đoạn hiện nay, thì
một trong yêu cầu mang tính cấp thiết đó là, phải tìm ra các giải pháp
nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; đồng thời, tạo
điều kiện thuận lợi để các DNNVV ngày càng phát triển. Và đó cũng
là lý do tôi chọn đề tài “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên nghiên cứu của luận văn đó là: Hệ thống hoá
một số lý luận cơ bản về phát triển DNNVV; Phân tích, đánh giá một
cách khách quan thực trạng của DNNVV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
giai đoạn 2010 – 2014; Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển

DNNVV trên địa bàn Đắk Lắk trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận cơ bản và thực tiễn về
phát triển DNNVV.


2

- Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên
cứu những vấn đề liên quan đến phát triển DNNVV. Về không gian:
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: Tập trung phân tích thực
trạng phát triển DNNVV trong giai đoạn 2010 – 2014, từ đó đề xuất
các giải pháp phát triển DNNVV có ý nghĩa trong 5 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm:
Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn
tắc, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp phân tích so sánh và một số phương pháp khác...
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì
luận văn được bố cục thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển DNNVV.
Chương 2: Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2010 - 2014.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm doanh nghiệp
DN là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh.


3

b. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
c. Khái niệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phát triển DNNVV là sự tăng lên về số lượng và nâng cao chất
lượng; đồng thời, tăng sự đóng góp cho xã hội của các DNNVV.
1.1.2. Đặc điểm của các DNNVV ở Việt Nam
- DNNVV có quy mô vốn nhỏ thường là những DN khởi sự
thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Việc khởi nghiệp với DNNVV tương đối thuận lợi.
- Các DNNVV rất linh hoạt với sự biến đổi của thị trường, có
lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống.
- Các DNNVV có quy mô lao động nhỏ, đội ngũ lao động chưa
qua đào tạo nghề chiếm tỷ lệ lớn, chủ yếu là lao động giản đơn.
- Trình độ công nghệ, máy móc, thiết bị của các DNNVV còn
lạc hậu và chậm đổi mới.
1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế Việt Nam

Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các DN. Thu hút vốn đầu tư
trong dân cư, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tại địa phương. Góp
phần thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Góp
phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Hình thành đội ngũ doanh
nhân năng động. Tạo việc làm và tăng thu nhập trong dân cư.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN DNNVV
1.2.1. Phát triển số lượng doanh nghiệp
Phát triển số lượng DNNVV có nghĩa là gia tăng số lượng DN


4

trong nền kinh tế.
Tiêu chí để đánh giá: Số lượng DN hoạt động qua các năm. Số
lượng DN gia tăng qua các năm; tốc độ gia tăng. Số lượng DN gia
tăng theo ngành, lĩnh vực qua từng năm; tốc độ phát triển của DN
theo ngành, lĩnh vực.
1.2.2. Gia tăng các nguồn lực trong doanh nghiệp
a. Vốn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn là điều kiện để DN
mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc
thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất,...
Tiêu chí đánh giá: Vốn SXKD BQ năm của các DNNVV. Tỷ
trọng vốn SXKD của các DNNVV trên tổng số vốn SXKD của các
DN trên địa bàn tỉnh. Số lượng vốn SXKD BQ của các DNNVV gia
tăng qua các năm. Tốc độ tăng trưởng về vốn SXKD BQ năm của
các DNNVV; Tốc độ tăng trưởng BQ vốn SXKD của cả giai đoạn.
b. Lao động
Nguồn nhân lực của DN có thể hiểu là lực lượng lao động
đang làm việc trong DN và được trả lương.

Tiêu chí đánh giá: Số lượng lao động BQ qua các năm của các
DNNVV. Tốc độ tăng trưởng lao động BQ năm của các DNNVV. Quy
mô lao động phân theo ngành, lĩnh vực. Số lao động làm việc bình
quân trong một DNNVV theo ngành, lĩnh vực. Trình độ tay nghề
người lao động.
c. Trình độ công nghệ và máy móc thiết bị
Trình độ độ công nghệ, máy móc, thiết bị của các DN nhìn
chung là lạc hậu, do vậy việc các DN đổi mới công nghệ, máy móc
thiết bị giúp cho DN ngày một phát triển bền vững.


5

Tiêu chí đánh giá: Giá trị TSCĐ của các DNNVV hàng năm;
tốc độ tăng trưởng bình quân. Giá trị TSCĐ bình quân trên 01 lao
động; tốc độ tăng trưởng bình quân.
1.2.3. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp
Các DN liên kết với nhau nhằm khai thác tối ưu tiềm năng sẵn
có của mỗi DN, góp phần tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, giá
thành thấp, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.
Tiêu chí phản ánh: Liên kết giữa các DN trong cung ứng sản
phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng; Liên kết giữa DN
nhằm phát triển thị trường; Liên kết giữa các DN nhằm tạo nên sức
mạnh cạnh tranh trong quá trình xuất khẩu sản phẩm.
1.2.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
Khi tham gia vào thị trường, các DN muốn tồn tại và phát triển
đòi hỏi phải luôn nỗ lực, cải thiện tốt về mọi mặt để gia tăng khả
năng cạnh tranh và đạt mục đích cuối cùng đó là hiệu quả SXKD.
Tiêu chí phản ánh: Doanh thu thuần BQ của 01 DN. Lợi nhuận
sau thuế BQ của 01 DN. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu BQ. Tỷ

suất lợi nhuận trên vốn SXKD BQ.
1.2.5 Nâng cao quy mô đóng góp cho xã hội
Để đánh giá sự phát triển của DN thì tiêu chí mức độ đóng góp
cho xã hội cần phải được xem xét đánh giá đúng mức.
Tiêu chí phản ánh: Số nộp ngân sách Nhà nước của DN qua
từng năm. Thu nhập BQ của người lao động. Số lượng lao động mà
DN sử dụng.
1.2.6. Mở rộng thị trường
Thị trường là yếu tố mang tính tổng hợp nhất và là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của DN. Mỗi DN
muốn tồn tại và phát triển cần mở rộng thị trường tiêu thị sản phẩm.


6

Tiêu chí đánh giá: Doanh thu BQ tăng thêm qua các năm. Tốc
độ tăng doanh thu BQ; Kim ngạch xuất khẩu.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
DNNVV
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế
1.3.3. Điều kiện xã hội
1.3.4. Chính sách của nhà nước đối với DNNVV
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý

Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 13.125 km2, nằm ở trung tâm
vùng Tây Nguyên; phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hoà,
phía Tây giáp Vương quốc Campuchia, phía Nam giáp tỉnh Lâm
Đồng và tỉnh Đắk Nông; phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai.
b. Địa hình và khí hậu
Địa hình tỉnh Đắk Lắk rất đa dạng, có sự xen kẽ giữa các địa
hình thung lũng, cao nguyên xen giữa núi cao và núi cao trung bình;
với độ cao trung bình 400 - 800 mét so với mặt nước biển.
Khí hậu vừa mang tính chất khí hậu Tây Nguyên nhiệt đới ẩm,
vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng và phân làm 02
mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
c. Tài nguyên thiên nhiên
Đắk Lắk có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa


7

dạng. Đất đai màu mỡ dễ khai thác, trong đó diện tích đất đỏ bazan
chiến gần 25% diện tích tự nhiên. Bên cạnh đó, tài nguyên nước và
tài tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch của
Đắk Lắk cũng hết sức đa dạng và phong phú.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế
a. Đặc điểm tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân 2010 - 2014 đạt
9,7%. Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành): Nông, lâm, thủy sản chiếm
45%; công nghiệp - xây dựng chiếm 16,7%; dịch vụ chiếm 38,3%.
b. Cơ sở hạ tầng
Hiện nay, Đắk Lắk có 5 tuyến quốc lộ đi qua gồm Quốc lộ 26,
27, 29, 14, 14C với tổng chiều dài 576,5 km nối liền với các tỉnh lân
cận. Ngoài ra, Đắk Lắk có Cụm Cảng hàng không Buôn Ma Thuột

được đầu tư xây dựng tương đối khang trang, hiện có các chuyến bay
tới một số thành phố lớn và ngược lại.
2.1.3. Đặc điểm về xã hội
Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01
thành phố, 01 thị xã và 13 huyện, trong đó có 184 đơn vị hành chính
cấp xã, gồm có 152 xã, 20 phường và 12 thị trấn.
Dân số toàn tỉnh tính đến năm 2014 đạt 1.827.786 người, mật
độ dân số đạt hơn 139 người/km². Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm
47 dân tộc anh em cùng chung sống. Trong đó, người Kinh chiếm
trên 70%; các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng...
chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
2.2.1. Thực trạng phát triển số lượng DNNVV


8

Bảng 2.1: Số lượng DNNVV đang hoạt động
và tốc độ tăng trưởng của DNNVV trên địa bàn tỉnh
ĐVT: Doanh nghiệp.
Năm
Chỉ tiêu
2010
Số lượng DNNVV hoạt
động đầu năm
Số DNNVV tăng trưởng
mới trong năm
Số lượng DNNVV hoạt
động cuối năm

Tốc độ tăng trưởng của
DNNVV
Tốc độ tăng trưởng BQ
của DNNVV 2010– 2014
Tổng số DN trên địa bàn
Tỷ lệ DNNVV trên tổng
số DN trên địa bàn tỉnh

2011

2012

2013

2014

2.036

2.329

2.516

2.818

2.712

293

187


302

- 106

-7

2.329

2.516

2.818

2.712

2.705

12,58%

7,43%

10,72%

-3,91%

-0,26%

3,04%
2.369

2.560


2.861

2.753

2.745

98,31%

98,28%

98,50%

98,51%

98,54%

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk
Số lượng DNNVV tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2014 có xu
hướng tăng về số tuyệt đối nhưng không ổn định. Năm 2010 tỉnh Đắk
Lắk có 2.329 DNNVV, năm 2014 có 2.705 DNNVV, tăng 376 DN.
Các DNNVV có sự phân bố không đồng đều giữa các địa phương
trong tỉnh và tập trung chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột với hơn
50% số lượng DN đang hoạt động.
Số lượng DNNVV chiếm tỷ lệ BQ khoảng 98% trên tổng số
DN của tỉnh. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của giai đoạn này có xu
hướng giảm, nếu như năm 2010 tốc độ tăng trưởng là 12,58% thì
năm 2014 là -0,26%, tốc độ tăng BQ của giai đoạn là 3,04%.
Xét về cơ cấu DN theo quy mô, thì giai đoạn này số lượng DN
siêu nhỏ chiếm tỷ trọng rất cao, từ 61,76% đến 62,46%; DN nhỏ



9

chiếm tỷ trọng từ 26,95% đến 29,37%; còn DN vừa chỉ chiếm tỷ
trọng từ 8,35% đến 10,35%.

Hình 2.2. Cơ cấu số lượng doanh nghiệp theo quy mô
Phân theo nguồn vốn, số lượng DNNN giai đoạn 2010 – 2014
có xu hướng giảm, nhất là năm 2012, 2013, tốc độ tăng trưởng BQ là
-4,78%/năm. DN ngoài quốc doanh, giai đoạn này có xu hướng tăng
nhẹ, tốc độ tăng trưởng BQ 3,30%/năm. Số lượng DN có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 02 DN, tốc độ tăng trưởng BQ là 14,87%/năm.
Phân theo loại hình DN thì, Công ty TNHH chiếm tỷ trọng cao
nhất, trong đó năm 2014 chiếm tỷ trọng 59,26%, tiếp đến là DNTN
chiếm tỷ trọng 25,47%.
Cơ cấu của các DN theo ngành kinh tế giai đoạn này tương đối
ổn định, mặc dù sự chuyển dịch về cơ cấu số lượng DN theo ngành
trong nhưng sự chuyển dịch này là không đáng kể.
2.2.2. Thực trạng các nguồn lực của các DNNVV
a. Nguồn vốn
Giai đoạn 2010 – 2014, tỷ trọng về vốn SXKD của các
DNNVV trên vốn SXKD của các DN chỉ chiếm từ 32,26% đến
46,65% trên tổng số vốn SXKD của các DN trên địa bàn tỉnh.
Vốn SXKD BQ của các DNNVV trên địa bàn tỉnh có xu
hướng tăng trong giai đoạn 2010 – 2014. Năm 2010 vốn SXKD BQ
là 11.543.398 triệu đồng, đến năm 2014 tăng lên là 18.872.431 triệu


10


đồng; tốc độ tăng trưởng BQ của giai đoạn là 10,33%/năm. Tuy
nhiên, thời gian qua các DNNVV trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó
khăn về vốn, nhất là các DN ngoài quốc doanh.
Bảng 2.7. Quy mô về vốn SXKD bình quân của các DNNVV,
giai đoạn 2010-2014
ĐVT: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Vốn SXKD BQ của
các DNNVV
Tăng/giảm

vốn

SXKD của DNNVV
Tỷ lệ tăng trưởng
Tỷ lệ tăng trưởng
bình quân

2010

2011

2012

2013

2014


11.543.398

13.162.832

16.348.017

21.003.648

18.872.431

3.472.196

1.619.434

3.185.185

4.655.631

-2.131.217

30,08%

12,30%

19,48%

22,17%

-11,29%


10,33%

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk
b. Lao động
Trong thời gian qua, số lượng lao động làm việc BQ trong các
DNNVV trên địa bàn tỉnh có xu hướng gia tăng nhưng không đáng
kể. Nếu như năm 2010 số lao động BQ là 41.517 người, đến năm
2014, số lượng lao động BQ là 43.391 người; tỷ lệ tăng trưởng BQ
của giai đoạn 2010 – 2014 chỉ đạt 0,89%/năm.
Phân theo ngành, lĩnh vực hoạt động SXKD thì số lượng lao
động BQ làm việc trong các ngành xây dựng, thương mại, công
nghiệp, dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao; trong đó ngành xây dựng là
cao nhất và điều này cũng phù hợp với số lao động làm việc bình
quân trên 01 DN.
Nếu xét theo quy mô vốn và loại hình DN thì số lượng lao
động làm việc trong các DN ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất,


11

BQ là 60,17% trên tổng số lao động đang làm việc trong các
DNNVV, nhưng số lao động làm việc BQ trên 01 DN lại thấp nhất
(từ 10 đến 12 LĐ/DN). Trong khi đó, số lượng lao động làm việc
trong các DNNN chiếm tỷ trọng BQ khoảng 39% trên tổng số lao
động, nhưng số lao động làm việc BQ trên 01 DN cao nhất (từ 235
đến 273 LĐ/DN); số lao động làm việc trong các DN nước ngoài ít
nhưng BQ trên 01 DN là tương đối cao đạt từ 85 đến 97 LĐ/DN.
Bảng 2.8. Số lượng lao động làm việc bình quân trong các
DNNVV và tốc độ tăng trưởng lao động.
Đơn vị tính: người

Năm

Chỉ tiêu
2010

2011

2012

2013

2014

Tổng số lao động làm
việc trong các DN

81.515

86.212

81.856

87.507

68.991

Tổng lao động làm việc
trong các DNNVV

41.517


43.393

53.398

50.902

43.391

Số lao động làm việc
trong các DNNVV tăng
thêm qua các năm

2.470

1.876

10.005

(2.496)

(7.511)

Tốc độ tăng trưởng lao
động trong các DNNVV

5,95%

4,32%


18,74%

-4,90%

-17,31%

58,17%

62,89%

Tốc độ tăng trưởng lao
động BQ
Tỷ trọng LĐ làm việc
trong các DNNVV trên
tổng số LĐ các DN

0,89%

50,93%

50,33%

65,23%

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk
Trình độ của người lao động đang làm việc trong các DNNVV
không đồng đều, tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo có xu hướng
tăng nhưng chiếm tỷ lệ thấp, tỷ lệ tăng trưởng lao động đã qua đào



12

tạo BQ đạt 6,01%/năm. Số lao động chưa có tay nghề chiếm tỷ lệ rất
cao, giai đoạn 2010 – 2014, tăng trưởng BQ giảm 1,40%/năm.
c. Trình độ công nghệ và máy móc, thiết bị
Giá trị TSCĐ của các DNNVV và giá trị TSCĐ BQ trên 01 lao
động, có xu hướng tăng không ổn định. Năm 2010 giá trị TSCĐ của
các DNNVV là 5.819.268 triệu đồng đến năm 2014 là 8.729.359
triệu đồng, tăng 2.910.091 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng BQ của cả
giai đoạn là 8,45%. Nếu xét trên giá trị TSCĐ trên 01 lao động, năm
2010 là 140 triệu đồng, năm 2014 là 201 triệu đồng, tăng 61 triệu
đồng/LĐ; tốc độ tăng trưởng BQ 7,50%/năm.
Nhìn chung, các DNNVV trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã
chú trọng đến việc đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị trong quá
trình hoạt động SXKD. Tuy nhiên, mức độ đầu tư còn thấp so với
yêu cầu phát triển.
2.2.3. Thực trạng liên kết giữa các doanh nghiệp
Trong thời gian qua các DNNVV trên địa bàn tỉnh chưa chú
trọng việc liên kết giữa các DN, việc liên kết chủ yếu thông qua
việc tham gia các hiệp hội. Nhìn chung, tính liên kết của các
DNNVV trên địa bàn tỉnh là không cao, tỷ lệ các DN chưa thật sự
xem trọng việc liên doanh, liên kết trong hoạt động SXKD còn lớn,
nhất là các DN siêu nhỏ.
2.2.4. Thực trạng kết quả kinh doanh của các DNNVV
a. Doanh thu
Giai đoạn 2010 – 2014, doanh thu của các DNNVV tỉnh Đắk
Lắk có xu hướng tăng, năm 2010 là 27.334.992 triệu đồng, năm 2014
là 42.593.417 triệu đồng, tăng 15.258.425 triệu đồng; tốc độ tăng
trưởng BQ của giai đoạn là 9,28%/năm. Doanh thu BQ của 01 DN



13

năm 2010 là 11.737 triệu đồng, năm 2014 là 15.746 triệu đồng, tăng
4.009 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng BQ là 6,05%/năm.
b. Lợi nhuận
Lợi nhuận các DNNVV đạt không cao và có xu hướng giảm,
năm 2010 lợi nhuận các DNNVV 289.525 triệu đồng, bình quân lãi
124,31 triệu đồng/DN, đến năm 2014 lợi nhuận giảm còn 50.388 triệu
đồng, bình quân lãi 18,63 triệu đồng/DN. Riêng năm 2012, 2013 các
DNNVV kinh doanh không có lãi, trong đó năm 2012 chỉ tiêu lợi nhuận
thấp nhất, bình quân 01 DN lỗ 79,01 triệu đồng.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn giai đoạn
này của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tương đối thấp và có
chiều hướng giảm.
2.2.5. Thực trạng đóng góp xã hội của DNNVV
Mức độ đóng góp cho NSNN của các DNNVV tỉnh Đắk Lắk
có xu hướng giảm từ 553,16 triệu đồng/DN năm 2010 xuống 357,49
triệu đồng/DN năm 2014.
Bảng 2.18. Một số chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp cho xã hội
của các DNNVV, giai đoạn 2010 - 2014
Năm
2011

2012

2013

2014


Tỷ lệ tăng
trưởng BQ

Các khoản nộp NSNN
553,16
BQ/1DN (triệu đồng)

599,36

538,33

427,36

357,49

-8,36%

Tỷ lệ nộp NSNN/doanh thu

4,71%

4,74%

3,10%

2,45%

2,27%

-13,59%


2,05

2,12

2,60

2,99

3,35

10,40%

Chỉ tiêu
2010

Thu nhập BQ người/ tháng
(triệu đồng)

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk
Thu nhập BQ của người lao động/tháng có xu hướng gia tăng
qua các năm, năm 2010 đạt 2,05 triệu đồng/người/tháng, năm 2014


14

đạt 3,35 triệu đồng/người/tháng; tốc độ tăng trưởng BQ của giai đoạn
là 10,40%. Bên cạnh đó, các DN này tạo việc làm cho khoản 46.500
lao động mỗi năm, qua đó góp phần giữ gìn an ninh trật tự, chính trị
và tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.

2.2.6. Thực trạng mở rộng thị trường DNNVV
Kim ngạch xuất khẩu của các DNNVV tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
này có tăng nhưng không đáng kể, tốc độ tăng trưởng BQ là
1,67%/năm. Kim ngạch xuất khẩu BQ mỗi năm đạt 356,39 triệu
USD. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các DN, nhìn
chung còn đơn điệu, chủ yếu là thị trường trong tỉnh. Việc tìm kiếm
mở rộng thị trường chưa được các DNNVV quan tâm đúng mức,
nhất là các DN nhỏ và siêu nhỏ.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
2.3.1. Những mặt thành công
- Các DNNVV trên địa bàn tỉnh đã có những đóng góp quan
trọng vào việc tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương.
- Bình quân mỗi năm các DNNVV thu hút hơn 46.500 lao
động làm việc. Tính đến năm 2014, mức thu nhập bình quân của một
lao động làm việc tại các DNNVV là hơn 3 triệu đồng/người/tháng,
tăng 1,63 lần so với năm 2010.
- Bên cạnh đó, các DNNVV trên địa bàn đã và đang khai thác
tốt tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
- Thời gian qua kim ngạch xuất khẩu của các DNNVV có xu
hướng gia tăng. Thị trường xuất khẩu cũng được mở rộng, đặc biệt
một số sản phẩm đã thâm nhập vào thị trường Mỹ, Nhật Bản và EU.
2.3.2. Những mặt hạn chế
a. Hạn chế từ phía doanh nghiệp


15

Thứ nhất, các DNNVV phân bố không đồng đều, chủ yếu tập
trung ở thành phố Buôn Ma Thuột; số lượng DN nhỏ và siêu nhỏ

chiếm tỷ trọng rất cao trên tổng số DNNVV.
Thứ hai, các DNNVV khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn vay, nhất là các khoản vay ưu đãi.
Thứ ba, quy mô lao động tại các DNNVV nhỏ, trình độ tay
nghề thấp, chủ yếu là lao động phổ thông. Trình độ kiến thức quản lý
của các chủ DN chưa cao, thường dựa vào kinh nghiệm của bản thân
để điều hành DN.
Thứ tư, công nghệ, máy móc thiết bị của các DNNVV cũ
kỹ, lạc hậu. Các chủ DN thường hiếu thông tin về thị trường công
nghệ, máy móc thiết bị.
Thứ năm, các DNNVV tập trung nhiều ở các ngành có vốn
đầu tư thấp, các sản phẩm SXKD chủ yếu là những mặt hàng thiết
yếu. Số lượng DN tập trung ngành dịch vụ và xây dựng cao, bình
quân khoảng 70% trên tổng số DNNVV trên địa bàn tỉnh.
Thứ sáu, sự hợp tác và liên kết trong SXKD giữa các DN
chưa tốt, vai trò của các Hiệp, hội ngành nghề chưa thể hiện rõ ràng.
Thứ bảy, việc tìm kiếm, mở rộng thị trường của các DN trên
địa bàn tỉnh còn hạn chế.
b. Hạn chế từ cơ chế chính sách
Thứ nhất, công tác cải cách hành chính nói chung và cải
cách thủ tục hành chính nói riêng diễn ra còn chậm.
Thứ hai, việc tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh
chưa thật sự thuận lợi. Các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
đầu tư không đồng bộ; cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh còn hạn chế.
Thứ ba, tỉnh Đắk Lắk chưa thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV.


16


Thứ tư, công tác đào tạo nghề mang tính tự phát, thiếu định
hướng và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo nghề với
các DNNVV trên địa bàn, các ngành nghề đào tạo đơn điệu, chất
lượng đào tạo chưa cao.
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế
a. Những nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp
Thứ nhất, nhiều DNNVV được thành lập xuất phát từ động
cơ làm giàu cá nhân, nguồn vốn ban đầu ít.
Thứ hai, các DN có nhu cầu vay vốn không đáp ứng được
các điều kiện cho vay của các ngân hàng; thiếu nhạy bén, trong việc
nắm bắt các thông tin liên quan đến nguồn vốn vay ưu đãi.
Thứ ba, các DNNVV chưa có sự quan tâm đúng mức đối
với công tác đào tạo nghề; không đủ khả năng để thuê và giữ chân
những người lao động có trình độ tay nghề cao. Trình độ quản lý của
các chủ DN còn hạn chế, không chuyên nghiệp.
Thứ tư, do quy mô vốn nhỏ nên nhiều DNNVV trên địa bàn
lựa chọn những ngành nghề kinh doanh thâm dụng lao động; đầu tư
máy móc, thiết bị giản đơn hoặc mua lại những máy móc, thiết bị cũ.
Thứ năm, các DN chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng
của việc liên doanh, liên kết. Một số ngành có số lượng DN hoạt
động tương đối lớn dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh, tranh
giành khách hàng.
Thứ sáu, các DN còn gặp nhiều khó khăn trong việc mở
rộng thị trường, ngoài ra một số DN chưa thật sự chủ động tìm kiếm
thị trường mới, còn có sự biểu hiện sự trông chờ, ỷ lại vào nhà nước.
b. Những nguyên nhân thuộc về cơ chế, chính sách
Thứ nhất, công tác cải cách hành chính chưa triệt để, chưa
đáp ứng được với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.



17

Thứ hai, đơn vị đầu mối quản lý nhà nước về phát triển
DNNVV chưa được kiện toàn. Ngân sách chưa bố trí đủ kinh phí cho
việc thực hiện hỗ trợ DNNVV.
Thứ ba, công tác lập, công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất còn hạn chế; thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai
còn nhiêu khê, phức tạp.
Một số cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
đầu tư chưa đồng bộ; chưa có chính sách hỗ trợ các DN đầu tư, di dời
vào các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; cơ sở hạ tầng
nhất là giao thông còn nhiều yếu kém và bất cập.
Thứ tư, công tác khảo sát nhu cầu sử dụng lao động và công
tác hướng nghiệp chưa tốt.Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
cho các DNNVV chưa chú trọng công tác đào tạo, nâng cao tay nghề
cho người lao động. Nguồn kinh phí để thực hiện bồi dưỡng, tập
huấn không được bố trí thường xuyên.
c. Nguyên nhân khác
Việc suy thóai kinh tế, biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự
phát triển của các DNNVV tỉnh Đắk Lắk.
Việc quảng bá về hình ảnh, tiềm năng thế mạnh của địa
phương chưa được quan tâm đúng mực.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DNNVV
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Bối cảnh trong nước
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, DN và
cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền
vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Bên cạnh đó,



18

trong thời gian qua, Quốc hội ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung
nhiều đạo luật cơ bản cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
3.1.2. Quan điểm phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk
Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các
thành phần kinh tế. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần
kinh tế được phát triển, trong đó đặc biệt quan tâm đối với kinh tế
hợp tác và hợp tác xã, DNNVV trong phát triển sản xuất, tạo thêm
việc làm, cải thiện đời sống người lao động.
Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch,
ổn định, thông thoáng… cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế,
tháo gỡ các khó khăn thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển.
Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách phát triển DN, hỗ trợ
DN nhỏ và vừa phát triển, chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ
gián tiếp để nâng cao năng lực cho các DN nhỏ và vừa.
3.1.3. Mục tiêu phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh
Số lượng DNNVV thành lập mới giai đoạn 2015 - 2020
khoảng 3.000 DN; Tốc độ tăng bình quân hàng năm 10,7%. Phấn
đấu số DN tham gia trực tiếp xuất khẩu năm 2020 đạt trên 100 DN.
Giai đoạn 2015 – 2010, bình quân hàng năm tạo thêm 15.000
việc làm mới. Đào tạo quản trị DN 1.000 lượt học viên; đào tạo, bồi
dưỡng 300 lượt cán bộ 03 chức danh của hợp tác xã.
3.1.4. Phương hướng phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh
Trong thời gian tới tỉnh Đắk Lắk tiếp tục tạo môi trường thuận
lợi về cơ chế, chính sách, hỗ trợ các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh
tốc độ phát triển DNNVV.



19

Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát triển cả về qui
mô lẫn hiệu quả sản xuất phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.2.1. Phát triển số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp gia nhập thị trường
- Thực hiện tốt việc rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật,
thủ tục hành chính. Tăng cường sự phối hợp trong nội bộ ngành, giữa
các cơ quan hành chính nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng cộng nghệ
thông tin; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tăng cường việc đối thoại trực tiếp giữa DN với cơ quan
quản lý nhà nước;
b. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận mặt bằng sản xuất
kinh doanh
Đẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại các địa phương; Đầu tư hoàn thiện
các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
c. Huy động nguồn lực cho phát triển cở sở hạ tầng
Có kế hoạch bố trí vốn, huy động các nguồn lực hợp lý để đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là các tuyến giao thông huyết mạch.
d. Xây dựng các chương trình, chính sách hỗ trợ DN
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật liên quan đến thủ lục thành lập DN, hoạt động SXKD. Xây dựng
các kênh cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường của tỉnh, quốc gia
và quốc tế.



20

3.2.2. Gia tăng các nguồn lực trong doanh nghiệp
a. Giải pháp về vốn
* Về phía nhà nước: Thông tin rộng rãi, kịp thời các gói vay
ưu đãi; nhanh chóng thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với các
DNNVV tỉnh Đắk Lắk. Tạo điều kiện thuận lợi để thị trường chứng
khoán ngày càng phát triển.
* Về phía ngân hàng: Nâng cao tỷ lệ cho vay, mở rộng hình
thức cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn.
* Về phía doanh nghiệp: Chủ động tìm hiểu, nắm bắt kịp thời
các thông tin liên quan đến các nguồn vốn vay ưu đãi, các trình tự,
thủ tục, điều kiện vay vốn của các ngân hàng thương mại; đồng thời,
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi, báo cáo tài chính
minh bạch, rõ ràng để làm cơ sở cho việc vay vốn; linh hoạt trong
việc huy động nguồn vốn, hạn chế việc đi vay lãi suất cao.
b. Giải pháp về lao động
* Đối với nhà nước: Cần có những chính sách khuyến khích,
hỗ trợ đầu tư xây dựng các cơ sở, trung tâm đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho học viên. Hoàn thiện
mạng lưới hệ thống thông tin thị trường lao động.
* Đối với doanh nghiệp: Cần xây dựng kế hoạch sử dụng lao
động trong ngắn hạn và dài hạn; chủ động nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động thông qua việc tuyển dụng, tự đào tạo hoặc liên kết với
các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm đào tạo nghề trong việc đào
tạo nghề; có chính sách giữ chân lao động có trình độ, chất lượng cao...
c. Giải pháp về công nghệ, máy móc, thiết bị
* Đối với nhà nước: Cần có những chính sách khuyến khích,

hỗ trợ cụ thể, thiết thực cho các DNNVV. Xúc tiến thành lập Quỹ
bảo lãnh tín dụng, Qũy hỗ trợ phát triển công nghệ. Thông tin kịp


21

thời về tình hình thị trường công nghệ; các hoạt động chuyển giao
công nghệ cho các DNNVV bằng nhiều hình thức.
* Đối với doanh nghiệp: Cần xây dựng chiến lược đầu tư đổi
mới công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp với chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh và khả năng của DN. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin. Mở rộng việc huy động nguồn vốn để đổi mới
công nghệ, máy móc, thiết bị hoặc liên kết với các DN lớn để các DN
này đầu tư trang bị máy móc, thiết bị sản xuất.
3.2.3. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp
Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành nghề trên địa bàn
tỉnh. Đồng thời, tăng cường liên kết giữa các DNNVV, giữa DN lớn
với DNNVV nhằm hình thành chuỗi sản xuất, từ khâu cung ứng
nguyên vật liệu, đến khâu sản xuất và phân phối sản phẩm. nhằm
khai thác tối ưu thế mạnh của từng DN trên cơ sở các DN tham gia
liên kết đều có lợi.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
a. Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh
Các DN cần xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh khoa
học, phù hợp với đặc điểm của DN, trên cơ sở các quy định, chính
sách của nhà nước và thông tin thị trường khảo sát, thu thập...
b. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu
* Đối với nhà nước: Cần có chính sách hỗ trợ cho các
DNNVV xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu, đặc biệt chú
trọng đối với việc phát triển thương hiệu mang tính chất vùng, miền.

* Đối với doanh nghiệp: Cần có chiến lược phát triển thương
hiệu của riêng mình, thông qua việc xây dựng tên thương hiệu, logo,
thực hiện đăng ký bảo hộ thương hiệu trong và ngoài nước.
c. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm


22

Các DN không ngừng nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm
thông qua việc xây dựng các quy trình quản lý chất lượng sản phẩm;
đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, tính
độc đáo và hạ giá thành sản phẩm.
3.2.5. Gia tăng đóng góp cho xã hội của doanh nghiệp
a. Ban hành các chính sách ưu tiên đối với những DNNVV
sử dụng nhiều lao động
Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với các DNNVV sử dụng
nhiều lao động, nhất là lao động tại chỗ, lao động nữ, như: Có chính
sách ưu đãi về thuế, tăng cường hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho
người lao động phổ thông là người dân tộc; hỗ trợ khám bệnh định
kỳ cho người lao động, trong đó ưu tiên lao động nữ,…
b. Nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường của
doanh nghiệp
- Nhà nước thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các DNNVV; đồng thời,
xử lý nghiêm minh, kịp thời đúng quy định pháp luật đối với các DN,
các tổ chức, cá nhân có sai trong lĩnh vực về môi trường.
- Các DN Trong quá trình SXKD cần có những biện pháp hữu
hiệu nhằm bảo vệ môi trường môi sinh.
c. Tăng cường giao dịch, thanh toán qua hệ thống ngân
hàng

Các DN cần tăng cường giao dịch qua ngân hàng nhằm hạn
chế rủi ro cho doanh nghiệp; đồng thời, chủ doanh nghiệp dễ kiểm
soát, quản lý các nguồn thu - chi phát sinh và giảm thất thu cho ngân
sách nhà nước nhà nước.


23

3.2.6. Mở rộng thị trường
* Đối với nhà nước: Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của Trung
tâm xúc tiến thương mại; có chính sách hợp tác kinh tế với các tỉnh
thành khác trong cả nước và các tổ chức nước ngoài; xây dựng hệ
thống thông tin dữ liệu về thị trường.
* Đối với doanh nghiệp: Cần tăng cường công tác tiếp thị,
quảng cáo các sản phẩm; Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết
với các DN lớn, DN có vốn đầu tư nước ngoài. Thường xuyên nghiên
cứu thị trường trong nước và quốc tế.
3.2.7. Một số giải pháp khác
a. Quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của địa phương
b. Duy trì sự ổn định về kinh tế - xã hội
KẾT LUẬN
Ở nước ta nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng, các DNNVV
có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Hiện nay, các
DNNVV đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chiếm hơn 98%
số lượng các DN toàn tỉnh, góp phần tạo công ăn việc làm BQ cho
hơn 45.000 lao động mỗi năm. Các DN đã và đang góp phần quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Do vậy, thời gian qua Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh Đắk Lắk đặc biệt quan tâm đến việc phát triển DNNVV.
Luận văn cao học với đề tài “Phát triển DN nhỏ và vừa trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk” nhằm nghiên cứu thực trạng phát triển
DNNVV trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2010 -2014, từ đó đưa ra hướng
để giải quyết những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển của các
DNNVV. Qua ngiên cứu luận văn đã hoàn thành mục tiêu đề ra và
đóng góp một số kết quả như sau:


×