Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tổng quan về tổng công ty thép Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.29 KB, 32 trang )

Lời mở đầu
Trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí điều tiết của Nhà nớc nh hiện nay, nền
kinh tế nớc ta đã có nhiều bớc phát triển đáng kể. Đóng góp vào sự phát triển ấy là
toàn bộ các ngành trong nền kinh tế quốc dân trong đó ta không thể không kể đến sự
đóng góp của ngành công nghiệp - một ngành trong thời gian gấn đây có sự tăng tr-
ởng khá mạnh (bên cạnh ngành công nghiệp dịch vụ). Kết thúc quý I - 2002, giá trị
sản xuất công nghiệp của ngành đạt 60.733 tỷ đồng, tăng 13.8% so với cùng kỳ năm
2001, trong đó khu vực quốc doanh Trung ơng tăng 11.5% (riêng các doanh nghiệp
thuộc Bộ tăng 10.8%, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng 12% ,khu vực t nhân
tăng 21.5%. Các sản phẩm có tốc độ tăng trởng cao gồm: điện (13.4%), than (24%),
thép (17%)...). Đây là những ngành công nghiệp mũi nhọn mà các doanh nghiệp
Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Đặc biệt là ngành thép - một ngành công nghiệp đợc
coi là non trẻ của Việt Nam thì để có đợc tốc độ tăng trởng nh vậy các doanh nghiệp
trong ngành đã phải vợt qua rất nhiều khó khăn từ lúc còn hoạt động trong cơ chế
bao cấp đã khó khăn cho đến khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng lại
càng khó khăn do không còn nhận đợc sự bao cấp của Nhà nớc về mọi mặt nữa, hơn
nữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại có cơ chế hoạt động linh hoạt hơn. Vậy
các doanh nghiệp này đã có cơ chế hoạt động sản xuất kinh doanh nh thế nào để có
thể đạt đợc sự phát triển nh vậy. Qua một thời gian thực tế tại Công ty kinh doanh
thép và vật t Hà Nội - một doanh nghiệp thuộc khối lu thông của Tổng công ty thép
Việt Nam, em xin giới thiệu đôi nét về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
những khó khăn, thuận lợi và sự đóng góp của Công ty vào kết quả của Tổng công ty
thép Việt Nam nói riêng và vào nền kinh tế quốc dân nói chung
Bài báo cáo này đợc chia làm 3phần
1
Phần 1: Giới thiệu về Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội.
Phần 2: Phân tích các hoạt động của Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
trong những năm gần đây.
Phần 3: Đánh giá chung và lựa chọn hớng đề tài tốt nghiệp
Em hy vọng bài viết này sẽ cho chúng ta một cái nhìn khái quát về hoạt động sản


xuất kinh doanh của một doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội đặc
biệt là phòng kinh doanh cùng thầy giáo Nguyễn Tài Vợng đã hết sức giúp đỡ em
hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

2
Phần I
Giới thiệu về công ty kinh doanh
thép và vật t Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Năm 1972, Công ty thu hồi phế liệu kim khí đớc thành lập với chức năng thu
mua thép phế liệu trong nớc tạo nguồn cung cấp phế liệu cho việc nấu luyện thép ở
nhà máy Gang thép Thái Nguyên. Công ty thu hồi thép phế liệu là một đơn vị hạch
toán độc lập, có t cách pháp nhân trực thuộc Tổng công ty kim khí Việt Nam (nay là
Tổng công ty thép Việt Nam) Bộ Vật t (nay là Bộ Công nghiệp).
Để hoạt động của công ty có hiệu quả và đáp ứng đợc yêu cầu về nguồn cung
cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ Vật t có quyết định số 628/VT-QĐ
10/1985 hợp nhất hai đơn vị công ty thu hồi phế liệu kim khí và Trung tâm giao dịch
vật t ứ đọng chậm luân chuyển thành Công ty Vật t thứ liệu Hà Nội. Công ty là đơn
vị trực thuộc Tổng công ty kim khí, hạch toán kinh tế độc lập và có t cách pháp
nhân.
Công ty Vật t thứ yếu Hà Nội đợc thành lập lại theo Quyết định số 600/TM-
TCCB của Bộ thơng mại ngày 28/05/1993 trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
Ngày15/04/1997 Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 511/QĐ-TCCB sát nhập
Xí nghiệp Dịch vụ vật t - là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
và Công ty vật t thứ liệu Hà Nội.
Từ ngày 15/06/1997 đến nay , Công ty Vật t thứ liệu Hà Nội đổi tên thành
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội theo Quyết định số 1022/QĐ-HĐQT của
Tổng công ty thép Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty không ngừng phảt triển mạnh mẽ, cơ sở vật

chất đợc đầu t một cách thoả đáng phù hợp với quy mô, điều kiện kinh doanh của
Công ty. Phải trải qua một giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng Công ty đã gặp không ít khó khăn, bỡ ngỡ nhng nhờ vào sự sáng suốt của đội
3
ngũ cân bộ công nhân viên đợc đào tạo chính quy cùng với lồi t duy kinh tế tiến bộ
Công ty ngày càng phát triển đa dạng, phong phú về chủng loại hàng hoá kinh doanh
đáp ứng nhu cầu cũng ngày càng phong phú của khách hàng. Đến nay, Công ty đã
xây dựng đợc một hệ thống các đơn vị trực thuộc bao gồm:
1.Xí nghiệp kinh doanh thép hình
Địa chỉ : Cầu Diễn -Từ Liêm - Hà Nội
Điện thoại: (84-4)88373322
2.Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật t chuyên dùng
Địa chỉ: 198 - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: (84-4)8549842
3.Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 23 - Nguyễn Thái Bình - Phờng 4 - TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-4)8110550
4.Cửa hàng kinh doanh kim khí và vật t số 1
Địa chỉ: số 9 - Tràng Tiền - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: (84-4)8254358)
5.Cửa hàng kinh doanh kim khí và vật t số 2
Địa chỉ: 658 - Trơng Định - Hai Bà Trng - Hà Nội
Điện thoại: (84-4)8642674
6.Cửa hàng kinh doanh kim khí và vật t số 3
Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh - Huyện Đông Anh
Điện thoại: (84-4)8832284
7.Cửa hàng kinh doanh kim khí và vật t số 4
Địa chỉ: 75 Đờng Nguyễn Tam Trinh - Mai Động - Hà Nội
4
Điện thoại: (84-4)8621646

8.Cửa hàng kinh doanh kim khí và vật t số 5
Địa chỉ: Thị trấn Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội
Điện thoại: (84-4)873123
9.Cửa hàng kinh doanh kim khí và vật t số 6
Địa chỉ: A
12
Khơng Thợng - Đồng Đa - Hà Nội
Điện thoại: (84-4)8523871
10.Cửa hàng kinh doanh kim khí và vật t số 8
Địa chỉ: 105 Đờng Trờng Trinh - Quận Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại:(84-4)8686005
11.Cửa hàng kinh doanh kim khí và vật t số 9
Địa chỉ: 75 Đờng Nguyễn Tam Trinh - Mai Động - Hà Nội
Điện thoại: (84-4)8623001
12.Cửa hàng kinh doanh kim khí và vật t số 12
Địa chỉ: Nhà H
2
- Nam Thanh Xuân - Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại:(84-4)8547889
13.Cửa hàng kinh doanh kim khí và vật t số 13
Địa chỉ: Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại:(84-4)7544449
14.Cửa hàng kinh doanh kim khí và vật t số 14
Địa chỉ: 84 - Đờng Láng - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại:(84-4)7664172
15.Cửa hàng kinh doanh kim khí và vật t số 16
Địa chỉ: 296 - Cầu Giấy - Hà Nội
5
Điện thoại: (84-4)7564122
Ngoài ra, để bảo quản, xuất nhập, lu trữ hàng hoá đợc thực hiện tốt đồng thời

nhằm tăng cờng công tác quản lí hàng hoá kinh doanh kho bãi kết hợp với bán hàng,
Công ty đã thành lập hai kho kim khí tại Đức Giang và Mai Động
Trải qua 30 tồn tại và phát triển, Công ty đã vợt qua mọi khó khăn của cơ
chế, thích ứng với sự thay đổi của thị trờng. Công ty luôn chú trọng đầu t váo cơ sở
vật chất kỹ thuật, mở rộng quy mô công ty, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất và
kinh doanh.Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên đợc đào tạo chính quy, giàu
kinh nghiệm thực tế vị thế của Công ty ngày càng đợc nâng cao trên thị trờng. Năm
1999, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 390 ngời. Năm 2000, nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý cũng nh giảm bớt một bộ phận làm ăn kém hiệu quả, tổng
số cán bộ công nhân viên của Công ty là 366 ngời trong đó có 66 nhân viên quản lý.
Công ty hiện là doanh nghiệp Nhà nớc đợc xếp hạng
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.2.1 Chức năng
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng
công ty thép Việt Nam vì vậy Công ty có các chức năng sau:
- Kinh doanh, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên
vật liệu phục vụ cho sản xuất thép trong nớc và kinh doanh thiết bị, phụ tùng.
- Tổ chức dịch vụ sản xuất, cho thuê kho bãi, làm đại lý ký gửi hàng hoá cho
một số công ty khác
1.2.2 Nhiệm vụ
Theo sự phân công của Tổng công ty, Công ty có các nhiệm vụ sau:
- Là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập dới sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản
là Tổng công ty thép Việt Nam, hàng năm Công ty phải tổ chức triển khai các biện
pháp sản xuât, kinh doanh do Công ty xây dựng và đợc Tổng công ty duyệt.
- Công ty đợc Tổng công ty cấp vốn hoạt động, ngoài ra Công ty đợc quyền
huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài nh vay các ngân hàng, các tổ chức tài
6
chính, các quỹ hỗ trợ...để bảo đảm nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Việc sử dụng vốn của Công ty phải đảm bảo nguyên tắc đúng với chế độ chính
sách của Nhà nớc.

- Chấp hành và thức hiện đầy đủ, nghiêm túc chính sách của ngành, luật pháp
của Nhà nớc về hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Trong mọi hình thái kinh tế, Công ty luôn phải xem xét khả năng sản xuât
kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trờng để từ đó đa ra những
kế hoạch sản xuất kinh doanh đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho khách hàng và đạt lợi
nhuận tối đa.
- Xây dựng kế hoạch, đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm đáp
ứng đợc yêu cầu quản lý của công ty.Thực hiện các chế độ, chính sách thởng,
phạt công minh đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Trớc kia, trong thời kỳ bao cấp, cơ câu tổ chức của Công ty khá cồng kềnh và
phức tạp đã ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau
khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, cơ cấu tổ chức của Công ty đã có nhiều thay
đổi theo hớng gọn nhẹ hơn, đơn giản hơn.Đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho giám
đốc là các phó giám đốc, kế toán trởng và các phòng nghiệp vụ.
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
7
PGĐ kinh doanh
Phó giám đốc
nhân sự
Các xí nghiệp kinh
doanh
Phòng kinh doanhPhòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán tài
chính
Giám đốc


Ban giám đốc:

- Giám đốc Công ty do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm. Giám đốc công ty lá đại diện cho pháp nhân của Công ty điều
hành mọi hoạt động theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nớc, chịu trách
nhiệm trớc Nhà nớc và Tổng công ty về moị hoạt động của Công ty đến kết quả cuối
cùng.
- Phó giám đốc do Tổng giám đốc Tổng công ty thép Việt Nam bổ nhiệm
hoặc bãi nhiệm. Phó giám đốc đợc giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực
của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trớc pháp luật và tr-
ớc giám đốc công ty.
- Kế toán trởng do Tổng giám đốc Tổng công ty thépViệt Nam bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm. Kế toán trởng giúp giám đốc Công ty trong việc quản lý tài chính của
Công ty.
- Các phòng ban chức năng:
8
+Phòng tổ chức hành chính: gồm trởng phòng lãnh đạo chung, và các phòng
giúp việc. Phòng đợc biên chế 14 ngời. Phòng còn bảo vệ công tác thanh tra, bảo vệ
thi đua, quân sự và công tác quản trị hành chính của văn phòng công ty.
+Phòng tài chính kế toán: gồm trởng phòngvà phó phòng giúp việc.Phòng đợc
biên chế 12 ngời có chức năng giúp cho giám đốc trong công tác quản lý tài chính,
kế toán của công ty. Hớng dẫn theo dõi tình hình tài sản cũng nh việc sử dụng vốn
của Công ty. Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh toàn bộ Công ty, kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị trức thuộc, tổng hợp
để báo cáo số liệu toàn Công ty.
+ Phòng kinh doanh: Do trởng phòng phụ trách và các phó phòng giúp việc.
Phòng đợc biên chế 8 nhân viên có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh toàn
Công ty, tìm hiểu khảo sát thị trờng, tham mu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh
quý và năm toàn công ty. Tham mu cho giám đốc đề xuất các biện pháp điều chỉnh,
chỉ đạo mặt hàng kinh doanh, xác định mức hàng hoá đồng thời tổ chức tiếp nhận,
vận chuyển hàng nhập khẩu từ cảng đầu mối Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh về kho
Công ty.

+ Các đơn vị trực thuộc: bao gồm : 5 xí nghiệp, 6 cửa hàng, một chi nhánh tại
TP Hồ Chí Minh, thực hiện đơn vị kinh doanh công ty. Các đơn vị trực thuộc có con
dấu riêng theo quy định của Nhà nớc và đợc hạch toán báo số. Các đơn vị đợc
quyền mua bán, quyết định giá mua, bán trên cơ sở kế hoạch kinh doanh của Công
ty đợc giám đốc Công ty phê duyệt. Mặt khác các đơn vị trực thuộc phải bán hàng
do Công ty điều theo giá chỉ đạo. Công ty giao vốn bằng hàng hoá cho các đơn vị
trực thuộc, các đơn vị trực thuộc phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, chịu trách nhiệm về việc làm
và đời sống của cán bộ công nhân viên của đơn vị mình.
1.3. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty
1.3.1 Kinh doanh thép
9
Thép kinh doanh bao gồm : thép tấm , thép lá, thép chế tạo, thép xây dựng,
ống thép...Đây là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty . Chính vì vậy trong
những năm qua, Công ty luôn tìm cách xâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng bằng nhiều
biện pháp nh nâng cao chất lợng phục vụ dịch vụ sau bán hàng, cơ cấu giá bán hợp
lý... Và kết qủa là Công ty đã có một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng thép Hà Nội
Đối với mặt hàng thép này Công ty kinh doanh từ 3 nguồn hàng chính:
-Kinh doanh thép sản xuất trong nớc: đây là mặt hàng chủ lực mà Công ty đã
xác định phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt từ phía các doanh nghiệp t nhân kinh doanh trong lĩnh vực này nhng nhờ u
thế của một doanh nghiệp Nhà nớc cộng với sự nỗ lực tự vận động của Công ty theo
cơ chế mới của Nhà nớc nên trong mấy năm gần đây hoạt động kinh doanh của
Công ty vẫn đợc duy trì tốt. Công ty đã chú ý củng cố mạng lới thép nội (chủ yếu là
thép xây dựng) đảm baỏ có hiệu quả và an toàn vốn, không chạy theo doanh số. Duy
trì tốt mối quan hệ với các nhà máy sản xuất thép để kí hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Triển khai kí hợp đồng bao tiêu độc quyền một số quy cách thép hình với Công ty
Gang Thép Thái Nguyên, phối hợp chặt chẽ với nhà máy ống thép Vinapipe để bao
tiêu phần lớn sản phẩm ống thép...
-Kinh doanh thép nhập khẩu: nh thép tấm, thép lá, thép hình lớn, thép tốt,

phôi thép. Đây là các mặt hàng mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất cha có
hiệu quả. Cũng nh thép nhập khẩu thép sản xuất trong nớc cũng gặp phải sự cạnh
tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp t nhân do Nhà nớc đã xoá bỏ hạn ngạch và
các t thơng lại có cơ chế kinh doanh mềm dẻo hơn. Hơn nữa do sự biến động của thị
trờng thép trong nớc và trên thế giới trong mây năm gần đây dẫn đến giá thép lên
xuống thất thờng làm cho hoạt động kinh doanh của Công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Trớc tình hình đó Công ty chỉ nhập khẩu những lô hàng vừa và nhỏ, có khả năng tiêu
thụ nhanh và tích cực nhập phôi thép để cung cấp cho các đơn vị sản xuất trong
ngành.
1.3.2 Kinh doanh vật t
10
Các mặt hàng này bao gồm: phụ tùng, vòng bi, xi măng, các loại vật liệu xây
dựng khác.Bên cạnh mặt hàng kinh doanh chính là thép thì để đa dạng hoá các mặt
hàng kinh doanh theo chủ trơng của Tổng công ty, Công ty cũng tiến hành kinh
doanh các mặt hàng trên để tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
công ty và tránh gây lỗ khi các mặt hàng chủ lực có nguy cơ lỗ vốn.
1.3.3 Cho thuê kho bãi , đại lý ký gửi hàng hoá
Để cho việc bảo quản, xuất nhập lu kho hàng hoá đợc thực hiện tốt đồng thời
nhằm tăng cờng công tác quản lý hàng hoá kinh doanh kho bãi kết hợp với bán
hàng, Công ty đã thành lập hai kho kim khí tại Đức Giang và Mai Động. Hiện nay,
hai kho này đã đi vào hoạt động ổn định, là nơi lu kho hàng hoá của Công ty nhập từ
nớc ngoài về, từ các nhà máy trong nớc của Tổng công ty.Bên cạnh việc cho thuê
kho bãi, Công ty còn nhận làm đại lý ký gửi hàng hoá cho các đơn vị có nhu cầu
muốn giới thiệu sản phẩm của đơn vị mình với ngời tiêu dùng.Nhờ có các hoạt động
phụ này mà đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty đã đợc cải thiện thêm
một bớc đáng kể. Và cũng nhờ đó mà tạo cho họ niềm tin vào sự đi lên của Công ty ,
tạo cho họ có đợc lòng say mê làm việc
PhầnII
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty kinh doanh thép vật t Hà Nội những năm gần đây.

2.1. Giới thiệu sơ bộ về tình hình kinh doanh của công ty
11
2.1.1 Khó khăn khách quan
Trong những năm gần đây Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội kinh
doanh trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nớc và thế giới có nhiều biến động phức
tạp
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đã làm ảnh hởng đến nền kinh tế
nớc ta do đó cũng gây ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty
Cùng với khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực là thực trạng ngành thép Việt
Nam. Công ty là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam do đo mọi hoạt
động của Tổng công ty ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của Công ty. Thị trờng thép
Việt Nam luôn ở trong tình trạng cung lớn hơn cầu. Nhu cầu sử dụng thép ngoại lớn
hơn thép nội do thép nội chủ yếu là thép thông thờng (thép thanh, thép dây phục vụ
xây dựng).
Cùng với thực trạng này là việc Nhà nớc bỏ thuế doanh thu chuyển sang áp
dụng thuế giá trị gia tăng (1/1/1999) và yêu cầu ngành thép phải bán theo giá của
năm trớc đó coi đó là giá đã có thuế gía trị gia tăng để ổn định thị trờng.
Ngoài ra, sự cạnh tranh trong kinh doanh kim khí giữa các doanh nghiệp t
nhân với Công ty diễn ra hết sức gay gắt do lợi thế trong mua, bán hàng hoá của các
doanh nghiệp t nhân trong giai đoạn chuyển đổi áp dụng luật thuế mới là những yếu
tố gây khó khăn cho hoạt động của Công ty.
Ngoài ra, việc Nhà nớc xoá bỏ hạn ngạch nhập khẩu thép (trừ phôi thép) đã
dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp ngoài ngành nhập khẩu thép ổ ạt và hạ giá bán
tuỳ tiện làm cho tốc độ bán hàng của Công ty chững lại và có chiều hớng giảm sút.
2.1.2 Khó khăn về mặt chủ quan
Bên cạnh những khó khăn về mặt khách quan nêu trên, Công ty còn có những
khó khăn chủ quang tồn tại từ trớc nh: lao động trong công ty quá đông, công nợ
khó đòi chiếm tỷ trọng lớn so với tổng số vốn Công ty đợc giao quản lý, lợi thế kinh
doanh thấp, sức ỳ của Công ty vẫn còn tồn tại, lỗ luỹ kế, hàng tồn kho còn quá
nhiều.

12

×