Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tổng quan về Bộ công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.26 KB, 19 trang )

Chơng I: Giới thiệu chung về cơ quan thực tập và đề tài.
Viện Nghiên cứu Chiến lợc, Chính sách Công nghiệp đợc thành lập theo
quyết định số: 3740/QĐ-TCCB của Bộ Công nghiệp, ngày 13 tháng 12 năm
1996. Viện Nghiên cứu Chiến lợc, Chính sách Công nghiệp có tên giao dịch
quốc tế là: INSTITUTE FOR INDUSTRY POLICY & STRATEGY, tên viết tắt:
IPS. Viện có trụ sở chính tại 30C phố Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố
Hà Nội và có phân viện đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ chức bộ máy của Viện gồm có:
a- Lãnh đạo Viện:
- Viện trởng: TS. Đỗ Hữu Hào
- Các Phó Viện trởng
b- Các phòng nghiệp vụ và nghiên cứu của Viện:
- Phòng Nghiên cứu phát triển Công nghiệp
- Phòng Thông tin và Hội chợ - Triển lãm
- Phòng Bồi dỡng cán bộ và dịch vụ Công nghiệp
- Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế
- Văn phòng
- Văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh
- Trung tâm T vấn và chuyển giao Công nghệ
- Trung tâm Công nghệ phần mềm Công nghiệp
Trung tâm Công nghệ phần mềm Công nghiệp đợc thành lập theo quyết
định số 1807/QĐ - TCCB ngày 09 tháng 08 năm 2001 của Bộ trởng Bộ Công
nghiệp.
Lãnh đạo của Trung tâm bao gồm:
Giám đốc: TS. Đỗ Hữu Hào
1
Phó Giám đốc: ThS. Vũ Quang Hùng.
Tên giao dịch của trung tâm là: INDUSTRIAL SOFTWARE
TECHNOLOGY CENTRE, viết tắt là INSOTEC.
Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm:
* Nghiên cứu, phát triển khoa học - công nghệ phần mền và ứng dụng các


tiến bộ công nghệ thông tin tiên tiến phục vụ sự phát triên công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ngành công nghiệp.
* Tổ chức sản xuất - kinh doanh sản phẩm phần mềm công nghiệp để thay
thế các sản phẩm phần mềm nhập khẩu; tham gia hợp tác với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nớc, liên kết trong việc xuất khẩu nguồn nhân lực công
nghệ thông tin và sản phẩm phần mềm đóng gói.
* Cung cấp các dịch vụ t vấn đầu t, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật, thiết
kế, lắp đặt, sửa chữa, vận hành, duy tu, bảo dỡng, cung cấp thiết bị, chuyển giao
công nghệ phần mềm công nghiệp với các cơ quan, đơn vị thuộc các thành phần
kinh tế.
* Liên kết, hợp tác đầu t nghiên cứu, ứng dụng, triển khai khoa học - công
nghệ, sản xuất, chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ về phần mềm
công nghiệp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nớc và ngoài nớc.
* Tổ chức huấn luyện, bồi dỡng kiến thức và nâng cao trình độ về Công
nghệ Thông tin cho các đơn vị có nhu cầu.
Những kết quả mà Trung tâm đã đạt đợc:
1. Doanh nghiệp và sản phẩm công nghiệp:
Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
công tác quản lý Nhà nớc của Bộ Công nghiệp; cung cấp thông tin và doanh
nghiệp sản phẩm công nghiệp cho các cơ quan Nhà nớc, các doanh nghiệp và cá
nhân.
Các tính năng cơ bản:
2
+ Hệ thống báo cáo Bộ/ Nhà nớc.
+ Hệ thống báo cáo nhanh lên Tổng công ty của các công ty thành viên.
+ Hệ thống thông tin về sản phẩm công nghiệp phân theo nhóm và theo
loại hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
Hệ thống: Xây dựng theo mô hình Client/ Server.
2. Doanh nghiệp điện tử và thơng mại điện tử:
Mô hình doanh nghiệp điện tử và thơng mại điện tử giúp cho các doanh

nghiệp mở rộng mối quan hệ quốc tế, mở rộng thị trờng, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Các tính năng cơ bản:
+ Giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm trên mạng Internet, Intranet,
Extranet.
+ Quản lý trực tiếp mạng lới phân phối sản phẩm.
+ Tập hợp các dữ liệu quan trọng, tài nguyên, hoạt động tiếp xúc khách
hàng.
+ Trao đổi dữ liệu điện tử, ký kết hợp đồng thơng mại.
+ Liên kết chặt chẽ với hệ thống quản lý doanh nghiệp, tri thức, hệ thống
phân phối sản phẩm, hoạt động trợ giúp khách hàng, thu nhập thông tin cạnh
tranh.
Ngôn ngữ: Visual Basic, Java, ASP; Cơ sở dữ liệu SQL Server.
3. Cơ sở dữ liệu ngành công nghiệp
Các cơ sở dữ liệu tích hợp tất cả số liệu liên quan đến toàn ngành công
nghiệp. CSDL này bao gồm tất cả dữ liệu đợc cung cấp từ các địa phơng trên
toàn quốc, dữ liệu thống kế công nghiệp theo số liệu của tổng cục thống kê, dữ
liệu theo quy hoạch phát triển công nghiệp và một số dữ liệu khác.
Các tính năng cơ bản:
3
+ Báo cáo nhanh, báo cáo chi tiết liên quan đến GDP; giá trị gia tăng công
nghiệp; giá trị công nghiệp quốc doanh, trung ơng, - địa phơng, - ngoài quốc
doanh; giá trị công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài....
+ Báo cáo theo từng địa bàn, báo cáo tổng hợp toàn quốc.
Ngôn ngữ: Visual Basic; Cơ sở dữ liệu SQL Server.
4. Quản lý hồ sơ cán bộ
Chơng trình đợc xây dựng theo mẫu hồ sơ cán bộ 2C/TCTW. Cơ sở dữ liệu
đợc bao gồm tất cả các thông tin cá nhân; ảnh, quá trình công tác, quá trình đào
tạo, bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ chính trị, ... đáp ứng nhanh yêu
cầu của ngời quản lý.

Các tính năng cơ bản:
+ Báo cáo nhanh các thông tin liên quan về cán bộ cần tìm.
+ Lọc và tìm kiếm thông tin theo các tiêu chí của ngời quản lý.
+ Nhập, thêm, sửa đổi các dữ liệu dễ dàng và nhanh chóng.
+ Cấu trúc mở, dễ dàng nâng cấp khi cần thiết.
+ Giao diện tiếng Việt, thân thiện và dễ sử dụng.
+ Kết xuất dữ liệu ra Microsoft Word, Excel.
Ngôn ngữ: Visual Basic; Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access.
5. Đào tạo từ xa trên mạng Inernet
Chơng trình đợc xây dựng trên cơ sở những căn cứ khoa học s phạm hiện
đại phù hợp với thực tiễn phát triển khoa học - công nghệ - kinh tế - xã hội. Các
tính năng đợc tích hợp đã đáp ứng yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao kiến thức và trình độ quản lý thực tiễn phù hợp với xu hớng giáo dục hiện
nay.
các tính năng cơ bản:
4
+ Hỏi đáp, trao đổi trực tuyến trên mạng.
+ Đăng ký giảng dạy và đăng ký học tập.
+ Cập nhật bài giảng, bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trên mạng.
+ Trả bài kiểm tra; xem thời khoá biểu, kết quả học tập.
+ Quản trị khoá học.
Ngôn ngữ: Visual Basic, ASP; Cơ sở dữ liệu: SQL Server.
Hiện nay, một công cụ phục vụ hữu hiệu nhất cho việc học tập và nghiên
cứu đó là sách. Chúng ta có thể mua sách ở các cửa hàng hay siêu thị, nhng
cũng có khi chúng ta không có thời gian và phơng tiện để đến đó mua trong khi
chúng ta lại rất cần. Một vấn đề đặt ra đối với những cửa hàng sách là bán hàng
qua mạng nhằm phục vụ khách hàng với những u điểm nổi trội nhất. Họ không
bị tốn thời gian, tốn sức lực, công sức, trong khi họ vẫn mua đợc quyển sách
mình mong muốn và đợc giao tận tay, tại nhà mình, với giá cả phải chăng, thái
độ phục vụ niềm nở, phơng thức thanh toán gọn nhẹ v.v

Để làm đợc việc này họ phải xây dựng một Website để phục vụ cho việc
bán hàng của mình. Xây dựng Website về quản lý bán sách trên mạng nó có tác
dụng làm giảm thời gian của khách hàng khi mà họ không có nhiều thời gian,
nhanh và thuận tiện. Vì thế một cửa hàng muốn bán hàng qua mạng thì không
thể không có trang Web riêng cho mình. Đề tài xây dựng trang Web về quản lý
bán sách trên mạng không nhằm ngoài mục đích chung đó.
Đề tài này chỉ gói gọn trong quá trình thiết kế Website phục vụ cho việc
quản lý bán sách. Do đó đề tài này có tên là: Xây dựng Website về quản lý
bán sách trên mạng .
Đề tài này đợc xây dựng trên cơ sở dữ liệu Access và ngôn ngữ lập trình là
ASP. Để tìm hiểu tác dụng của Access và ngôn ngữ lập trình ASP chúng ta sẽ
nghiên cứu ở chơng II.
5
Chơng II. Những lý luận để xây dựng cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ lập
trình.
Một nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý là quản lý dữ liệu, tức là
những số liệu và tài liệu thu thập đợc. Dữ liệu đợc coi là nguyên liệu để chế biến
thành thông tin dới dạng tiện dùng và có ích cho việc ban hành các quyết định.
Ngày nay, ngân hàng dữ liệu hay hệ cơ sở dữ liệu dựa trên máy tính điện tử là
phơng tiện chủ yếu để quản lý dữ liệu một cách thành công. Mối quan tâm
hàng đầu của của những cán bộ thiết kế hệ thống thông tin quản lý là thiết kế
các ngân hàng dữ liệu nhằm lu trữ và quản lý tập trung dữ liệu trên các phơng
tiện nhớ của máy tính điện tử để phục vụ cho nhiều ngời và nhiều mục đích
quản lý khác nhau. Ngân hàng dữ liệu đã đợc coi là một phần quan trọng trong
bộ nhớ của mỗi cơ quan hiện đại. Yêu cầu đặt ra đối với việc thiết kế các ngân
hàng dữ liệu là làm thế nào để giảm thiểu đợc sự trùng lặp và d thừa dữ liệu, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho việc tìm kiếm và sử dụng dữ liệu, tăng cờng khả
năng chia sẻ dữ liệu đồng thời có thể bảo mật dữ liệu. Muốn đạt đợc yêu cầu đó
thì phải kết hợp các kỹ thuật thiết kế cơ sở dữ liệu hiện đại với các thành tựu mới
nhất của công nghệ thông tin.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access, một hệ quản trị cơ sở dữ liệu đ-
ợc đánh giá là chiếm phần chia thị trờng lớn nhất hiện nay. Access là một trong
những bộ chơng trình quan trọng nhất thuộc tổ hợp chơng trình Microsoft office
Professional do hãng phần mền Microsoft Cooperation sản xuất. Phiên bản đầu
tiên của Access ra đời từ những năm 1989 và từ đó đến này không ngừng đợc
cải tiến.
Access hoạt động trong môi trờng Windows. Windows là một hệ điều hành
với giao diện đồ hoạ. Access rất tiện lợi cho ngời dùng. Theo Access ngoài các
bảng dữ liệu. Một CSDL còn có các đối tợng khác nh: query, form, report,
macro, module
6
Do những u điểm của Access nh vậy cho nên em chọn đề tài dùng cơ sở dữ
liệu là Access. Nó dễ dùng, hợp với dữ liệu mà chúng ta xây dựng, các dữ liệu
lấy ra ở đây cũng thuận tiện hơn và xây dựng kết nối cũng dễ hơn.
Trong đề tài của mình, em chọn cơ sở dữ liệu là Access và ngôn ngữ lập
trình là ASP vì chúng có những u và thuận tiện hơn so với những cơ sở dữ liệu
và những ngôn ngữ lập trình khác bởi những lý do sau:
Vào giữa thập niên 90, khi bắt đầu bùng nổ sự truy cập Web thì đa số những
ngời sử dụng máy tính đều có thể truy cập thông tin trên internet. Tuy vậy,
những nhà thiết kế Web đã gặp khó khăn trong việc đa thông tin lên Web và cập
nhật chúng. Trớc tình hình đó Microsoft đã đa ra ASP (Active Server Page) để
liên kết một số công nghệ nhằm tạo các trang web hiện đại, cho phép ngời sử
dụng tơng tác dễ dàng với các máy chủ và cơ sở dữ liệu. Tạo một trang web
động sử dụng ASP là làm cho nó có thể kết nối đến tập tin văn bản hay cơ sở dữ
liệu để lấy và hiển thị thông tin để khách hàng xem trang chủ của bạn họ sẽ thấy
trạng thái hiện tại của cơ sở dữ liệu.
ASP thực sự là một phần mở rộng cho Web Server. Nó cung cấp một tập hợp
các thành phần (component) và các đối tợng (object) để quản lý sự tơng tác giữa
Web Server và trình duyệt. Các đối tợng này có thể đợc xử lý bởi ngôn ngữ kịch
bản (scripting language).

ASP có thể lu trữ và cho phép chúng ta tìm kiếm thông tin cá nhân về từng
ngời dùng.
Thông tin đợc sắp xếp, phân loại và ngời dùng có quyền chọn chỉ xem
những gì mà mình quan tâm.
Ngời dùng có thể chọn cách trình bày trang theo ý thích của mình ví dụ nh
họ có thể chọn màu sắc, kích cỡ phông chữ Những lựa chọn này sẽ đ ợc lu lại
và sẽ đợc dùng để thiết lập các thẻ về kiểu dáng.
7

×