Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo của thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 122 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN NGỌC PHƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO
CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh doanh quốc tế
Mã số ngành: 52340120

8 - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN NGỌC PHƯƠNG
MSSV: 4114784

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO
CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh doanh quốc tế
Mã số ngành: 52340120

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


NGUYỄN HỒNG DIỄM

8 - 2014


LỜI CẢM TẠ
  

Thành công là cả một quá trình phấn đấu để đạt đƣợc và trong cuộc sống,
không ai có thể tự mình đi đến sự thành công mà không cần sự hỗ trợ, động
viên từ phía gia đình, thầy cô và xã hội…Em cũng thế, những năm học vừa
qua là cả một quá trình cố gắng, phấn đấu, trải nghiệm học hỏi rất nhiều từ
cuộc sống, gia đình, bạn bè và đặc biệt là thầy cô trƣờng Đại học Cần Thơ.
Trƣớc hết em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trƣờng Đại học Cần Thơ,
đặc biệt là quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong thời gian qua. Lời biết ơn
chân thành đến quý thầy cô bộ môn Kinh tế ( Khoa Kinh Tế - QTKD) - trƣờng
Đại học Cần Thơ. Đặc biệt là cô Nguyễn Hồng Diễm đã trực tiếp hƣớng dẫn
em, cô đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ rất nhiều để em có thể hoàn thành luận
văn chuyên ngành của mình.
Em xin gởi lời cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Công thƣơng Thành phố Cần Thơ,
cô chú và các anh chị phòng Kế hoạch Tài chính đã nhiệt tình hƣớng dẫn, luôn
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt đề tài của
mình. Em xin kính chúc Ban lãnh đạo và các anh chị dồi dào sức khỏe, công
tác tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao.
Trong quá trình thực hiện luận văn do thời gian có hạn, vấn đề nghiên cứu
chƣa sâu. Kiến thức về lý thuyết và kinh nghiệm hiểu biết về thực tế còn hạn
chế nên không tránh khỏi sai sót. Do đó để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn em
kính mong nhận đƣợc ý kiến đóng gióp chân thành của giáo viên hƣớng dẫn
cũng nhƣ quý thầy cô trong bộ môn kinh tế. Cuối lời, em chúc cô Nguyễn
Hồng Diễm và quý thầy cô khoa kinh tế nói riêng, thầy cô đại học Cần Thơ

nói chung luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày .….. tháng ..…. năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trần Ngọc Phƣơng

1


LỜI CAM ĐOAN
  
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày …... tháng …... năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trần Ngọc Phƣơng

2


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
....
Cần Thơ, ngày …... tháng …... năm 2014
Thủ trƣởng đơn vị

3


MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU……………………………………………….....8
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………………...8
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU……………………………………………....8
1.2.1. Mục tiêu chung……………………………………………………..8
1.2.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………......9

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU………………………………………………..9
1.3.1. Không gian………………………………………………………....9
1.3.2. Thời gian…………………………………………………………....9
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu……………………………………………....9
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…..10
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN………………………………………………………..10
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa…………………………………....10
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu gạo…………………………...10
2.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo……………………………...12
2.1.4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu gạo…………………………...13
2.1.5. Các hình thức xuất khẩu gạo………………………………….......15
2.1.6. Phƣơng thức thanh toán đối với gạo xuất khẩu…………………...16
2.1.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo…………….20
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………….22
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu……………………………………..22
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu………………………………….....22
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ SỞ CÔNG THƢƠNG THÀNH PHỐ
CẦN THƠ……………………………………………………………………25
3.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN…………………………………………….25
3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ…………………………………………26
3.2.1. Vị trí chức năng...............................................................................26
3.2.2. Nhiệm vụ & quyền hạn....................................................................27
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC.................................32
3.4. ĐỊNH HƢỚNG XUẤT KHẨU.................................................................34
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA THÀNH PHỐ
CẦN THƠ........................................................................................................36
4.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CẢ NƢỚC TỪ NĂM 2011
ĐẾN 6/2014......................................................................................................36
4.1.1 Về sản lƣợng xuất khẩu....................................................................36
4.1.2. Về kim ngạch và giá xuất khẩu.......................................................38

4.1.3. Về thị trƣờng xuất khẩu...................................................................40

4


4.2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA THÀNH PHỐ CẨN THƠ TỪ
NĂM 2011 ĐẾN 6/2014...................................................................................43
4.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất, thu mua chế biến và xuất khẩu lúa
gạo của Thành phố Cần Thơ.............................................................................43
4.2.2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu..................53
4.2.3. Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng...................................57
4.2.4. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trƣờng.................................69
4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU GẠO CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ.................................................87
4.3.1. Các yếu tố môi trƣờng bên trong……………………………….....87
4.3.2. Các yếu tố môi trƣờng bên ngoài………………………………….91
4.4. TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG……………………………...105
4.4.1. Điểm mạnh………………………………………………………105
4.4.2. Điểm yếu…………………………………………………………106
4.4.3. Cơ hội…………………………………………………………....106
4.4.4. Thách thức…………………………………………………….....107
4.4.5. Ma trận SWOT…………………………………………………..109
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO XUẤT KHẨU
GẠO CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ………………………………….....111
5.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN...............................................................111
5.1.1. Mục tiêu xuất khẩu gạo của Cần Thơ…………………………....111
5.1.2. Lựa chọn các giải pháp………………………………………......111
5.2. GIẢI PHÁP……………………………………………………………..113
5.2.1. Phát triển thị trƣờng.......................................................................113
5.2.2. Nâng cao chất lƣợng gạo xuất khẩu……………………………...114

5.2.3. Nâng cao thƣơng hiệu....................................................................114
5.2.4. Liên kết kết hợp theo chiều ngang và dọc……………………….115
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................116
6.1. KẾT LUẬN.............................................................................................116
6.2. KIẾN NGHỊ.............................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………118

5


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Mô hình SWOT................................................................................24
Bảng 4.1. Sản lƣợng xuất khẩu gạo theo từng mặt hàng của Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2011-6th2014..............................................................................60
Bảng 4.2. Giá các mặt hàng gạo xuất khẩu của Thành phố Cần Thơ giai đoạn
2011-6th2014.....................................................................................................64
Bảng 4.3. Kim ngạch xuất khẩu gạo theo từng mặt hàng của Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2011-6th2014..............................................................................68
Bảng 4.4. Sản lƣợng xuất khẩu gạo theo từng thị trƣờng của Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2011-6th2014..............................................................................79
Bảng 4.5. Giá gạo xuất khẩu trung bình mỗi năm theo từng thị trƣờng của
Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-6th2014....................................................82
Bảng 4.6. Kim ngạch xuất khẩu gạo theo từng thị trƣờng của Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2011-6th2014..............................................................................86
Bảng 4.7. Tình hình thị trƣờng gạo thế giới 2010-2014...................................97
Bảng 4.8. Ma trận SWOT của tình hình xuất khẩu gạo Thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2011 – 6th2014……………………………………………………109

6



DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Quy trình thanh toán theo phƣơng thức chuyển tiền........................17
Hình 2.2: Quy trình thanh toán theo phƣơng thức giao chứng từ trả tiền........18
Hình 2.3. Quy trình thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ..............19
Hình 3.1. Sơ đồ ban lãnh đạo Sở Công Thƣơng Thành phố Cần Thơ.............33
Hình 3.2. Sơ đồ các phòng và các đơn vị trực thuộc của Sở Công Thƣơng
Thành phố Cần Thơ..........................................................................................34
Hình 4.1. Sản lƣợng gạo xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2011 – 6/2014.......36
Hình 4.2. Kim ngạch và giá gạo xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2011 –
6/2014………………………………………………………………………...38
Hình 4.3. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang các thị trƣờng trong
giai đoạn 2011 – 6/2014...................................................................................40
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện diện tích, sản lƣợng và năng suất lúa của Thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2011-6th2014......................................................................44
Hình 4.5. Quy trình chế biến lúa gạo phổ biến của các doanh nghiệp Thành
phố Cần Thơ.....................................................................................................48
Hình 4.6. Biểu đồ sản lƣợng, giá trị và giá xuất khẩu gạo của Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2011 – 6th2014...........................................................................50
Hình 4.7. Sản lƣợng gạo xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp của Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2011 – 6th2014...........................................................................54
Hình 4.8. Giá gạo xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp của Thành phố Cần Thơ giai
đoạn 2011 – 6th2014.........................................................................................55
Hình 4.9. Kim ngạch gạo xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp của Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2011 – 6th2014...........................................................................56
Hình 4.10. Cơ cấu sản lƣợng gạo theo mặt hàng xuất khẩu của Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2011-6th2014..............................................................................58
Hình 4.11. Cơ cấu thị trƣờng theo sản lƣợng gạo xuất khẩu của Thành phố Cần

Thơ giai đoạn 2011-6th2014..............................................................................70

7


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sống trong thế kỷ XXI ngày nay thì ngoại thƣơng không còn là vấn đề xa
lạ gì với bất cứ quốc gia nào nói chung và Việt Nam nói riêng. Nếu nhập khẩu
giúp các sản phẩm có lợi thế sản xuất của nƣớc bạn tràn vào nƣớc ta thì xuất
khẩu lại hoàn toàn ngƣợc lại. Thông qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có thể
thu đƣợc lợi nhuận mà nếu chỉ buôn bán trong nƣớc thôi không mang lại.
Chẳng những chỉ giúp phát triển kinh tế quốc gia bằng việc thu nguồn ngoại tệ
mà xuất khẩu còn giúp nƣớc ta giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao đời sống
ngƣời dân. Thêm vào đó là tạo mối quan hệ hữu nghị với các nƣớc khác trên
thế giới.
Là một nƣớc nông nghiệp hiển nhiên gạo vẫn luôn là mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam nhiều năm qua, xếp thứ hạng cao trên thế giới. Hằng
năm số lƣợng gạo xuất khẩu của nƣớc ta không ngừng tăng cao, có năm đã lên
đến trên 7 triệu tấn. Tuy nhiên 2 năm trở lại đây tình hình gạo thế giới có
nhiều biến động. Nhu cầu nhập khẩu giảm trong khi đó Ấn Độ lại cạnh tranh
quyết liệt và việc bán hạ giá của Thái Lan đã dẫn đến giá và sản lƣợng gạo của
nƣớc ta đồng thời bị kéo thấp. Bên cạnh đó, kể từ khi xuất hiện những căng
thẳng trên biển Đông, thị trƣờng xuất khẩu gạo vốn đƣợc đánh giá là tiềm
năng nhƣ Trung Quốc cũng đang sụt giảm.
Đối mặt với khó khăn chung của cả nƣớc, Cần Thơ – một trong những
tỉnh nổi bật về xuất khẩu gạo của đồng bằng sông Cửu Long chắc chắn không
sao tránh khỏi. So với cả nƣớc thì sản lƣợng xuất khẩu gạo của Cần Thơ chiếm
trên 10% một năm, đến năm 2014 thì sản lƣợng xuất khẩu dự kiến là một triệu

tấn. Đó là một con số không hề nhỏ chứng minh tầm quan trọng của Cần Thơ
trong hoạt động xuất khẩu gạo của cả nƣớc. Vì vậy việc thấy rõ thực trạng với
những điểm mạnh cũng nhƣ điểm yếu còn tồn tại, sau đó đề ra các biện pháp
khắc phục, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo của Thành phố Cần Thơ là vô
cùng cần thiết. Và đó chính là lý do đề tài “Thực trạng và một số giải pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo của Thành phố Cần Thơ” đƣợc lựa
chọn để tìm hiểu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu gạo của Thành phố Cần Thơ.

8


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo của Thành phố
Cần Thơ những năm qua.
Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo
của Thành phố Cần Thơ
Mục tiêu 3: Đề xuất các biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu gạo của
Thành phố Cần Thơ
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ. Các số liệu trong
đề tài chủ yếu đƣợc cung cấp từ Sở Công Thƣơng Thành phố Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
Đề tài nghiên cứu về tình hình xuất khẩu gạo của thành phố Cần Thơ
trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014.
Thời gian thực hiện đề tài từ 11/08/2014 đến 17/11/2014

1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng xuất khẩu gạo của thành phố
Cần Thơ.

9


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phƣơng tiện thanh toán, với mục tiêu
là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả
hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác đƣợc lợi thế của từng
quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu gạo
Hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo luôn gắn liền với thị trƣờng gạo xuất
khẩu. Do vậy, hoạt động xuất khẩu gạo cũng mang một số đặc điểm cơ bản
giống thị trƣờng gạo xuất khẩu nhƣ sau:
2.1.2.1. Xuất khẩu gạo mang tính thời vụ và tính khu vực
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng phụ thuộc
nhiều vào các yếu tố tự nhiên nhƣ đất đai, khí hậu, thổ nhƣỡng và vị trí địa lý.
Quy mô, sản lƣợng của gạo sản xuất ra bị giới hạn bởi diện tích đất đai. Mặt
khác, sản xuất gạo còn chịu ảnh hƣởng lớn của thời tiết, khí hậu, sâu hại, dịch
bệnh. Sản xuất gạo có quy luật sinh trƣởng và phát triển tự nhiên không giống
với các sản phẩm công nghiệp. Lúa gạo đƣợc thu hoạch theo vụ mùa, tập trung
vào những thời gian nhất định trong năm. Sau khi thu hoạch nếu không bảo
quản và chế biến tốt sẽ dẫn đếm ẩm mốc và hƣ hỏng.
Do thu hoạch theo thời vụ nhất định nên việc tiêu thụ gạo thƣờng gặp khó

khăn vào lúc chính vụ vì cung trên thị trƣờng tăng mạnh. Nếu vào vụ mùa
không có cách bảo quản và chế biến lúa gạo tốt có thể gây ứ đọng hàng hóa
dẫn đến giảm giá trị sử dụng và gây thiệt hại lớn cho ngƣời nông dân.
Bên cạnh đó, mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi khu vực đều có những đặc
điểm riêng về đất đai, vị trí địa lý, khí hậu. Do vậy, mỗi nơi sẽ có những lợi
thế riêng, những loại gạo nổi bật khác nhau nhƣ đồng bằng sông Hồng ở nƣớc
ta có gạo Tám thơm Hải Dƣơng, Nam Định; gạo Tám xoan Bắc Ninh, Thái
Bình còn đồng bằng sông Cửu Long thì lại nổi tiếng với gạo Nàng hƣơng, Chợ
Đào.
Chính vì vậy hoạt động xuất khẩu gạo mang tính thời vụ và đặc trƣng sản
phẩm gạo của từng vùng miền.

10


2.1.2.2. Xuất khẩu gạo có tính liên ngành cao
Hoạt động xuất khẩu gạo từ sản xuất tới xuất khẩu liên quan tới rất nhiều
ngành. Tại khâu sản xuất có rất nhiều ngành tham gia nhƣ: nghiên cứu sản
xuất giống, ngành sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thủy lợi, điện,
ngành chế tạo máy nông nghiệp. Ở khâu thu hoạch, bảo quản và chế biến, các
ngành nhƣ công nghiệp chế biến, xay xát, ngành công nghiệp bảo quản sau thu
hoạch, giao thông vận tải có liên quan rất mật thiết chất lƣợng gạo xuất khẩu.
Tại khâu cuối cùng của hoạt động xuất khẩu gạo là bán gạo cho khách hàng
nƣớc ngoài, các ngành ngân hàng, bảo hiểm, vận tải biển, tòa án, hải quan là
những ngành có vai trò trực tiếp đối với xuất khẩu gạo.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng xuất khẩu gạo là hoạt động có tính liên ngành
rất cao. Hoạt động xuất khẩu gạo sẽ đạt hiệu quả cao khi các ngành có sự liên
kết, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng. Bởi lẽ chính sự liên kết chặt chẽ giữa các
ngành trong từng khâu và liên kết giữa các khâu một cách hợp lí sẽ là điều
kiện nâng cao năng suất và giảm chi phí sản xuất và xuất khẩu gạo, kéo theo

nâng cao khả năng cạnh tranh về giá và số lƣợng gạo xuất khẩu.
2.1.2.3. Xuất khẩu gạo có tính nhạy cảm cao
Gạo là mặt hàng có tính nhạy cảm cao, do nó là mặt hàng thiết yếu, đáp
ứng nhu cầu cần thiết cơ bản của con ngƣời. Tính nhạy cảm đó đƣợc thể hiện ở
chỗ sự biến động của hoạt động xuất khẩu gạo sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn
cung gạo của thị trƣờng trong nƣớc, dẫn đến giá gạo của thị trƣờng trong nƣớc
cũng biến động theo. Nếu xuất khẩu gạo trong năm phát triển theo chiều
hƣớng có lợi sẽ giảm áp lực của nguồn cung gạo trong năm, khi đó giá lúa ở
thị trƣờng trong nƣớc sẽ tăng. Mặc khác, nông dân là lực lƣợng chiếm tỷ lệ
cao trong dân số cả nƣớc, thu nhập của họ chủ yếu từ việc bán nông sản, trong
đó lúa gạo chiếm tỷ trọng rất cao. Vì vậy, thu nhập của họ sẽ bấp bênh khi
hoạt động xuất khẩu gạo có những biến động lớn.
Cuối cùng, xuất khẩu gạo là hoạt động không chỉ có tính nhạy cảm ở Việt
Nam mà còn nhạy cảm ở hầu hết các nƣớc có nhu cầu tiêu dùng gạo trên thế
giới. Cụ thể, đầu năm 2007, vì lý do an ninh lƣơng thực, Việt Nam tạm ngừng
xuất khẩu gạo trong 2 tháng. Giá gạo trên thị trƣờng thế giới đã tăng rất cao.
Điều này thể hiện rõ tính nhạy cảm của xuất khẩu gạo là vấn đề đƣợc rất nhiều
nƣớc trên thế giới quan tâm.
2.1.2.4. Xuất khẩu gạo có tính cạnh tranh cao
Thị trƣờng lúa gạo là thị trƣờng có tính cạnh tranh cao. Ở đó, có rất nhiều
ngƣời tham gia mua - bán gạo vì vậy không ai có thể độc quyền đƣợc giá cả. Ở
trong nƣớc, tính cạnh tranh thể hiện chủ yếu thông qua cạnh tranh bán giữa

11


những ngƣời nông dân và cạnh tranh mua giữa những doanh nghiệp xuất khẩu.
Còn ở trên thị trƣờng thế giới, trƣớc đây các quốc gia chủ yếu cạnh tranh về
chất lƣợng gạo xuất khẩu, hoặc các dịch vụ có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu gạo. Nhƣng gần đây do biến động trong lƣợng gạo tồn kho dƣ thừa của

Thái Lan đã dẫn đến hiện tƣợng bán phá giá gạo xuất khẩu làm cho thị trƣờng
xuất khẩu gạo ngày càng cạnh tranh quyết liệt và gây gắt hơn.
2.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo
2.1.3.1. Xuất khẩu gạo giúp tận dụng tiềm năng và lợi thế so sánh của
đất nước
Mỗi quốc gia đều có lợi thế tuyệt đối hoặc tƣơng đối trong việc sản xuất
một mặt hàng nào đó. Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp nhiệt đới, có những
điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, khí hậu, đất đai cùng với kỹ thuật trồng lúa
nƣớc đã đƣợc đúc kết từ lâu đời truyền lại nên đặc biệt có lợi thế trong việc
sản xuất gạo. Với việc tập trung sản xuất và xuất khẩu gạo, Việt Nam sẽ có thể
tận dụng đƣợc những tiềm năng, lợi thế mà thiên nhiên ban tặng, giải quyết
vấn đề việc làm cho ngƣời lao động đồng thời thu nguồn ngoại tệ phát triển
kinh tế đất nƣớc.
2.1.3.2. Xuất khẩu gạo góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh kế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Khi tham gia xuất khẩu gạo ra thị trƣờng thế giới sẽ góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh kế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi lẽ,
để xuất khẩu đạt hiệu quả, đòi hỏi tƣ duy của ngƣời nông dân và doanh nghiệp
xuất khẩu gạo phải thay đổi sao cho phù hợp với những tín hiệu của thị trƣờng
gạo quốc tế. Họ phải sản xuất và chế biến những sản phẩm gạo theo nhu cầu
mà thị trƣờng cần. Theo đó, hình thành những vùng sản xuất lúa gạo tập trung,
quy mô lớn để phục vụ hoạt động xuất khẩu. Bằng cách đó, xuất khẩu gạo sẽ
giúp hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn hợp lý theo nhu cầu
của thị trƣờng gạo thế giới.
Ngoài ra, xuất khẩu gạo còn dẫn đến sự hình thành và phát triển công
nghiệp chế biến, xay xát gạo. Chúng ta biết rằng ngành công nghiệp chế biến,
xay xát gạo giữ vai trò rất quan trọng trong việc làm tăng giá trị gạo xuất khẩu
gấp nhiều lần. Điều đó sẽ làm tăng tính cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị
trƣờng thế giới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng và phong phú của
ngƣời tiêu dùng gạo trên thế giới.

Khi ngành công nghiệp chế biến, xay xát gạo phát triển sẽ kéo theo sự
phát triển các ngành nghề và dịch vụ phục vụ hoạt động xuất khẩu. Điều này
sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng tích cực, góp

12


phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển các ngành công nghiệp chế
biến, xay xát gạo và dịch vụ trên địa bàn nông thôn, khi đó cơ cấu lao động
cũng có sự chuyển biến theo hƣớng giải phóng lao động nông nghiệp và
chuyển sang các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, dẫn đến việc phân công
lao động nông thôn theo hƣớng đa ngành nghề, đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn theo hƣớng tích cực.
Hoạt động xuất khẩu gạo đã và đang góp phần tạo nguồn vốn ngoại tệ để
nhập khẩu vật tƣ, máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất gạo nói riêng ngày càng phát triển
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.1.3.3. Xuất khẩu gạo góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu
Trƣớc đây, Việt Nam đƣợc biết đến nhƣ một nƣớc nhỏ bé, chịu tàn phá
nặng nề từ chiến tranh. Đến năm 1989, Việt Nam xuất khẩu gạo và trở thành
nƣớc xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới sau Thái Lan và Mỹ. Từ đó cho đến
nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam không ngừng tăng trƣởng và đã vƣợt qua
Mỹ, chiếm thứ hạng cao nhất định trên thế giới hằng năm. Rõ ràng xuất khẩu
gạo đã góp phần nâng cao vị thế Việt Nam trên trƣờng thế giới. Năm 2007, khi
xảy ra cuộc khủng hoảng lƣơng thực Việt Nam đã đƣợc nhiều nƣớc quan tâm,
đề nghị hợp tác với Thái Lan và nhiều nƣớc sản xuất và xuất khẩu gạo khác hỗ
trợ tình trạng thiếu lƣơng thực ở nhiều nƣớc trên thế giới.

2.1.4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu gạo
Hoạt động xuất khẩu gạo bao gồm nhiều khâu. Khi nghiên cứu hoạt động
xuất khẩu gạo của doanh nghiệp chúng ta xét tới 3 nội dung chủ yếu. Một là,
hoạt động nghiên cứu thị trƣờng; hai là, hoạt động thu mua và chế biến, xay
xát gạo xuất khẩu; ba là, hoạt động bán gạo cho khách nƣớc ngoài.
2.1.4.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường
Thị trƣờng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối với bất kỳ doanh
nghiệp kinh doanh nào, công tác nghiên cứu thị trƣờng luôn là công việc đầu
tiên giúp các doanh nghiệp nắm vững các yếu tố thị trƣờng, hiểu biết các quy
luật vận động của thị trƣờng từ đó đƣa ra các ứng xử kịp thời phù hợp. Đặc
biệt là đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu, việc nghiên cứu thị trƣờng lại
càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Nghiên cứu thị trƣờng là cả một quá trình tìm hiểu khách quan, có hệ
thống, cùng với việc phân tích tổng hợp các thông tin cần thiết để giải quyết

13


các vấn đề về hoạt động marketing. Tham gia hoạt động xuất khẩu, các doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu cả thị trƣờng gạo trong nƣớc (thị trƣờng thu mua
lúa gạo xuất khẩu) lẫn thị trƣờng gạo thế giới (thị trƣờng xuất khẩu gạo).
 Ở thị trƣờng gạo trong nƣớc, các doanh nghiệp cần nghiên cứu tình
hình sản xuất lúa gạo, nhu cầu gạo trong nƣớc, nghiên cứu các đối thủ
cạnh tranh mua gạo xuất khẩu, nghiên cứu các chính sách của Nhà nƣớc
đối với lƣơng thực và đối với gạo xuất khẩu.
 Ở thị trƣờng gạo thế giới, các doanh nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu, sở
thích, xu hƣớng tiêu dùng gạo của ngƣời tiêu dùng thế giới. Ngoài ra
các doanh nghiệp còn phải nghiên cứu tình hình khả năng của các nƣớc
xuất nhập khẩu gạo chủ yếu; nghiên cứu luật pháp, phong tục, tập quán,
văn hóa, điều kiện giao thông vận tải, kho chứa, bến bãi, thông tin liên

lạc của các nƣớc nhập khẩu.
2.1.4.2. Hoạt động thu mua và chế biến, xay xát gạo
Hoạt động thu mua và chế biến xay xát gạo là một khâu quan trọng trong
hoạt động xuất khẩu. Nó đảm bảo gạo xuất khẩu đủ tiêu chuẩn để phục vụ xuất
khẩu.
 Khâu thu mua lúa gạo
Khâu thu mua là khâu rất quan trọng đảm bảo tính đồng nhất của lúa gạo.
Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo thu mua lúa gạo bằng nhiều
phƣơng thức. Họ có thể mua trực tiếp của ngƣời nông dân, thông qua các chi
nhánh đặt tại các vùng chuyên canh lúa của các doanh nghiệp. Tuy nhiên ở
Cần Thơ, các doanh nghiệp thu mua chủ yếu từ các thƣơng lái do phần lớn lúa
gạo ở khu vực đƣợc sản xuất ở quy mô nhỏ, đơn lẻ, dựa trên mô hình kinh tế
hộ gia đình là chủ yếu, vì vậy số lƣợng thƣờng không lớn và phân bố không
tập trung gây khó khăn trong việc thu mua trực tiếp.
Về phƣơng thức thanh toán khi thu mua lúa gạo, các doanh nghiệp xuất
khẩu có thể thanh toán theo các hình thức nhƣ: thanh toán trực tiếp, thanh toán
qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm, thanh toán ứng trƣớc.
 Khâu chế biến, xay xát
Đây là khâu đảm bảo chất lƣợng gạo xuất khẩu theo yêu cầu của khách
hàng nhập khẩu. Để khâu chế biến và xây xát đạt hiệu quả, các doanh nghiệp
phải đảm bảo lựa chọn công nghệ xay xát, chế biến hiện đại. Đồng thời xây
dựng các nhà máy xay xát, kho chứa đạt tiêu chuẩn hoặc các doanh nghiệp
cũng có thể thuê các cơ sở chế biến tƣ nhân xay xát gạo. Hiện nay, ở Việt Nam
gạo sao khi xay xát, chế biến sẽ đƣợc phân ra thành các loại nhƣ: gạo trắng hạt
dài 5% tấm, 10% tấm, 15% tấm, 25% tấm, 35% tấm, 100% tấm, nếp, gạo
thơm.

14



2.1.4.3. Hoạt động bán gạo cho khách hàng nước ngoài
Việc thực hiện hoạt động bán gạo cho khách hàng nƣớc ngoài bao gồm
những nội dung sau:
 Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu: Doanh nghiệp sẽ thƣơng
lƣợng, bàn bạc trao đổi với bên nhập khẩu về các điều khoản mua bán
trong hợp đồng xuất khẩu. Sau khi đàm phán đi đến thống nhất, các bên
sẽ thực hiện ký kết hợp đồng, đó là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa
những chủ thể có quốc tịch khác nhau. Trong đó, bên bán và bên mua
đều có những quyền lợi và nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo đúng
những gì ghi trên hợp đồng.
 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu: Sau khi ký kết hợp đồng, công việc tiếp
theo là đơn vị xuất khẩu và đơn vị nhập khẩu phải tiến hành thực hiện
hợp đồng nhằm tránh những tranh chấp, sai sót đáng tiếc xảy ra.
 Khiếu nại, giải quyết tranh chấp: Mục đích công việc này của nhà xuất
khẩu là bảo vệ lợi ích của mình trong trƣờng hợp các nhà nhập khẩu
hay các nhà vận chuyển không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, gây thiệt hại
cho nhà xuất khẩu. Căn cứ để các nhà xuất khẩu bảo vệ lợi ích của
mình là dựa trên nội dung hợp đồng và kết quả thực hiện hợp đồng.
Việc giải quyết tranh chấp có thể thực hiện theo phƣơng thức tự đàm
phán, hay thông qua trọng tài hoặc tòa án kinh tế.
Hoạt động bán gạo cho khách hàng nƣớc ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp
phải chú ý khâu ký kết hợp đồng để hạn chế tối đa rủi ro do tranh chấp có thể
xảy ra. Mặt khác, các doanh nghiệp còn phải chú ý tới các doanh nghiệp xuất
khẩu khác để có thể liên kết hợp tác, thống nhất, phối hợp khi đàm phán với
khách hàng, tránh cạnh tranh có lợi cho khách hàng.
2.1.5. Các hình thức xuất khẩu gạo
Có 2 hình thức xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián
tiếp. Trong xuất khẩu gián tiếp có nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau nhƣ :
xuất khẩu qua các đại lý nƣớc ngoài, qua các công ty quản lý xuất khẩu, qua
mội giới xuất khẩu, ủy thác xuất khẩu, qua các hang buôn xuất khẩu. Mỗi hình

thức có những ƣu và nhƣợc điểm khác nhau.
Các doanh nghiệp tại Cần Thơ chủ yếu xuất khẩu dƣới hình thức xuất
khẩu trực tiếp và ủy thác xuất khẩu.
 Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản
phẩm của mình ra nƣớc ngoài. Với hình thức này doanh nghiệp tự mình kí hợp
đồng và trực tiếp phân phối hàng hóa tới bạn hàng, khách hàng mà không qua

15


bất kỳ trung gian nào. Các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp khi đƣợc phép
xuất khẩu trực tiếp, có đủ nguồn lực để mở rộng hoạt động ra thị trƣờng nƣớc
ngoài, có khả năng quản lý, điều hành xuất khẩu hiệu quả. Trƣớc khi xuất khẩu,
doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trƣờng và phải có đƣợc đầy đủ những thông
tin cần thiết nhằm đảm bảo chắc chắn cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
nhƣ dự kiến. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu và cũng là điều kiện để xuất
khẩu trực tiếp.
Nhìn chung, ƣu điểm nổi bật của xuất khẩu trực tiếp là am hiểu sâu sắc
tình hình thị trƣờng, thƣờng xuyên cập nhật đƣợc những nhu cầu mới và tâm
lý thị hiếu thay đổi của khách hàng để kịp thời cải tiến sản phẩm, thoả mãn tốt
nhất nhu cầu đó. Nhƣ vậy doanh nghiệp xuất khẩu có thể ứng xử năng động
với từng thị trƣờng nƣớc ngoài. Mặt khác, doanh nghiệp không phải chịu
những chi phí xuất khẩu trung gian và lợi nhuận không bị chia sẻ. Về nhƣợc
điểm, công ty phải dàn trải các nguồn lực của mình trên phạm vi thị trƣờng
rộng lớn phức tạp hơn, phải tự gánh chịu mọi rủi ro trong quá trình xuất khẩu.
 Hình thức ủy thác xuất khẩu
Là một hình thức của xuất khẩu gián tiếp. Để bán đƣợc sản phẩm của
mình ra nƣớc ngoài, ngƣời sản xuất phải nhờ vào ngƣời hoặc tổ chức trung
gian có năng lực xuất khẩu trực tiếp. Phƣơng thức kinh doanh này doanh

nghiệp không đứng ra trực tiếp đàm phán với nƣớc ngoài mà phải nhờ đơn vị
khác có ủy thác thực hiện xuất khẩu cho mình. Xuất khẩu gián tiếp hay ủy thác
xuất khẩu thƣờng đƣợc sử dụng đối với các cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ,
chƣa đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, chƣa quen biết thị trƣờng, khách hàng
và chƣa thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.6. Phƣơng thức thanh toán đối với gạo xuất khẩu
Có nhiều phƣơng thức thanh toán quốc tế hiện nay nhƣng trong đó 3
phƣơng thức phổ biến nhất mà các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Cần Thơ
thƣờng sử dụng là phƣơng thức chuyển tiền (T/T) , phƣơng thức giao chứng từ
trả tiền (CAD) và phƣơng thức tín dụng chứng từ (D/C). Tùy vào khả năng
thanh toán, đặc điểm khách hàng của từng thị trƣờng và thời gian thanh toán
mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn phƣơng thức phù hợp và thuận tiện nhất.
 Phƣơng thức chuyển tiền ( Remittance – T/T)
Phƣơng thức chuyển tiền là phƣơng thức mà trong đó khách hàng - ngƣời
trả tiền - yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
ngƣời khác - ngƣời hƣởng lợi, ở một địa điểm nhất định bằng phƣơng tiện
chuyển tiền do khách yêu cầu.

16


Thanh toán chuyển tiền bao gồm các loại:
 Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T)
 Chuyển tiền bằng thƣ (Mail Transfer – M/T)
Quy trình nghiệp vụ

NH chuyển tiền

(3)


(4)

NH đại lý

(2)

Nhà nhập khẩu

(5)
(1)

Nhà xuất khẩu

Hình 2.1. Quy trình thanh toán theo phƣơng thức chuyển tiền
Bƣớc 1: Ngƣời xuất khẩu giao hàng hoặc dịch vụ và bộ chứng từ cho ngƣời
nhập khẩu.

Bƣớc 2: Ngƣời nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền gửi đến yêu cầu ngân
hàng chuyển tiền trả cho ngƣời xuất khẩu.
Bƣớc 3: Sau khi kiểm tra, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán thì
ngân hàng phục vụ ngƣời nhập khẩu sẽ trích tiền để chuyển trả ngƣời hƣởng
lợi và gửi giây báo nợ (giấy báo đã thanh toán cho ngƣời nhập khẩu).
Bƣớc 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thƣ hay điện báo) cho ngân
hàng đại lý của mình ở nƣớc ngoài chuyển trả cho ngƣời nhận tiền.
Bƣớc 5 : Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngƣời đƣợc hƣởng và gửi giấy
báo cho đơn vị.
 Phƣơng thức giao chứng từ trả tiền (Cash Against Document –
CAD)
Phƣơng thức CAD là phƣơng thức thanh toán mà trong đó nhà nhập khẩu
trên cơ sở hợp đồng mua bán yêu cầu ngân hàng mở tài khoản tín thác ( Trust

Account) để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu xuất trình
đầy đủ các chứng từ theo yêu cầu.

17


Quy trình nghiệp vụ
(3)

Nhà xuất khẩu
(4)

Nhà nhập khẩu
(1)

(2)

(5)

(6)
Ngân hàng

Hình 2.2. Quy trình thanh toán theo phƣơng thức giao chứng từ trả tiền
Bƣớc 1: Trên cơ sở hợp đồng ngoại thƣơng, nhà nhập khẩu yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình mở một tài khoản tín thác bằng việc nhà nhập khẩu và
ngân hàng sẽ thỏa thuận và ký một bản ghi nhớ gồm những nội dung chủ yếu
nhƣ: phƣơng thức thanh toán, số tiền ký quỷ, những chứng từ yêu cầu, phí dịch
vụ. Đồng thời ngân hàng cũng thông báo cho nhà xuất khẩu về việc tài khoản
tín thác đã hoạt động.
Bƣớc 2: Ngân hàng sẽ chuyển tiền vào tài khoản ký thác đồng thời thông

báo cho nhà xuất khẩu biết về tài khoản tín thác đã bắt đầu hoạt động
Bƣớc 3: Tổ chức xuất khẩu cung ứng hàng sang nƣớc nhập khẩu theo
đúng thỏa thuận trên hợp đồng và có giám định của ngƣời đại diện hoặc của tổ
chức giám định do ngƣời đại diện của tổ chức nhập khẩu thuê.
Bƣớc 4: Trên cơ sở giao hàng tổ chức xuất khẩu xuất trình chứng từ cho
ngân hàng chỉ định thanh toán.
Bƣớc 5: Ngân hàng kiểm tra chứng từ , đối chiếu với bản ghi nhớ trƣớc
đây, nếu đúng thì thanh toán cho đơn vị xuất khẩu từ tài khoản tín thác của
đơn vị nhập khẩu.
Bƣớc 6: Ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu nhận hàng và
quyết toán tài khoản tín thác.
 Phƣơng thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits – D/C)
Phƣơng thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó ngân hàng
(ngân hàng mở thƣ tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (ngƣời
xin mở thƣ tín dụng) cam kết hay cho phép một ngân hàng khác (ngân hàng ở
nƣớc xuất khẩu) chi trả hoặc chấp thuận những yêu cầu của ngƣời hƣởng lợi
với điều kiện ngƣời này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với các điều khoản đã ghi trong thƣ tín dụng.
Thư tín dụng (L/C) :
Thƣ tín dụng là một bức thƣ do ngân hàng lập theo yêu cầu của nhà nhập
khẩu (ngƣời mở thƣ tín dụng) cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu (ngƣời hƣởng

18


lợi) với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình những chứng từ thanh toán phù hợp
với điều khoản đã ghi trong thƣ tín dụng.
Quy trình nghiệp vụ
(7)
NH mở L/C


NH thông báo
(6)
(2)

(9)

(1)

(5)
(3)

(10)

Nhà nhập khẩu

(8)

(4)

Nhà xuất khẩu

Hình 2.3. Quy trình thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ
Bƣớc 1: Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, tổ chức nhập khẩu
viết đơn xin mở thƣ tín dụng gởi đến ngân hàng phục vụ mình.
Bƣớc 2: Căn cứ vào yêu cầu xin mở thƣ tín dụng của tổ chức nhập khẩu
và các chứng từ có liên quan, nếu đồng ý ngân hàng sẽ trích tài khoản đơn vị
mở tài khoản tín dụng. Sau đó ngân hàng viết thƣ tín dụng gởi cho tố chức
xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo tại nƣớc xuất khẩu. Việc mở thƣ tín
dụng qua bên xuất khẩu có thể thực hiện bằng đƣờng hàng không hoặc điện tín

(Telex).
Bƣớc 3: Tại ngân hàng thông báo, sau khi nhận đƣợc thƣ tín dụng của
ngân hàng mở L/C chuyển đến, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra và thông báo
cho nhà xuất khẩu toàn bộ nội dung về việc mở thƣ tín dụng đó, chuyển bản
gốc L/C cho nhà xuất khẩu.
Bƣớc 4: Tổ chức xuất khẩu nhận đƣợc thƣ tín dụng do ngân hàng thông
báo gởi đến, tiến hành kiểm tra, đối chiếu với hợp đồng mua bán ngoại thƣơng
đã ký trƣớc đây. Sau khi kiểm tra chặt chẽ L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao
hàng cho bên nhập khẩu, nếu không đồng ý thì đề nghị bên nhập khẩu điều
chỉnh hoặc bổ sung thêm cho đến khi hoàn chỉnh thì mới giao hàng.
Bƣớc 5: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, tổ chức xuất khẩu lập bộ
chứng từ thanh toán theo đúng điều khoản trong thƣ tín dụng xuất trình cho
ngân hàng thông báo để yêu cầu thanh toán.

19


Bƣớc 6: Ngân hàng thông báo sau khi nhận đƣợc bộ chứng từ thanh toán,
tiến hành kiểm tra tính chất hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, đối chiếu với
những điều khoản trong L/C đã đƣợc mở trƣớc đây. Nếu thấy không phù hợp
gởi trả lại cho đơn vị để điều chỉnh, sửa đổi bổ sung. Trƣờng hợp hoàn toàn
chính xác, phù hợp với thƣ tín dụng thì ngân hàng thông báo sẽ chuyển bộ
chứng từ cho ngân hàng mở thƣ tín dụng. Thời gian kiểm tra chứng từ và
chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo là hai ngày làm việc.
Bƣớc 7: Ngân hàng mở L/C nhận đƣợc bộ chứng từ thanh toán do ngân
hàng thông báo gởi đến sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu với những điều khoản
qui định trên L/C đã mở trƣớc đây. Nếu thấy không phù hợp thì ngân hàng sẽ
từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Nếu phù hợp
với những điều kiện và điều khoản đã ghi trong thƣ tín dụng thì tiến hành trả
tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo.

Bƣớc 8: Nhận đƣợc điện báo có về khoản thanh toán bộ chứng từ hàng
hóa xuất khẩu, ngân hàng báo có cho tổ chức xuất khẩu hoặc thông báo hối
phiếu có kỳ hạn đã đƣợc chấp nhận thanh toán.
Bƣớc 9: Ngân hàng mở L/C gửi bộ chứng thanh toán cho tổ chức nhập
khẩu để nhận hàng.
Bƣớc 10: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với
những điều khoản đã ghi trong L/C thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở thƣ
tín dụng, nếu không phù hợp có quyền từ chối trả tiền.
2.1.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo
2.1.7.1. Các yếu tố môi trường bên trong
Nguồn vốn của các doanh nghiệp: Là yếu tố phản ánh sức mạnh của
doanh nghiệp. Với nguồn vốn khác nhau các doanh nghiệp sẽ có các phƣơng
thức kinh doanh khác nhau và đƣơng nhiên hiệu quả đạt đƣợc cũng khác nhau.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp: Thể hiện tài sản cố định
của doanh nghiêp. Một doanh nghiệp nếu có các máy móc, thiết bị xay xát chế
biến hiện đại, hệ thống kho hàng, phƣơng tiện giao thông vận tải đầy đủ thì có
thể nâng cao chất lƣợng gạo xuất khẩu của mình đồng thời tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trƣờng.
Hoạt động marketing của các doanh nghiệp: Là hoạt động doanh nghiệp
tìm hiểu thị trƣờng, giới thiệu sản phẩm với khách hàng , bên cạnh đó gây
dựng nên thƣơng hiệu sản phẩm và uy tín, chỗ đứng cho mình trên thị trƣờng
thế giới. Đây là một hoạt động hết sức quan trọng quyết định thành bại mà
nhiều doanh nghiệp Việt Nam ngày nay còn yếu kém.

20


2.1.7.2. Các yếu tố môi trường bên ngoài
 Môi trƣờng trong nƣớc
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên : là một trong những yếu tố trực tiếp ảnh

hƣởng đến kết quả sản xuất lúa gạo mà con ngƣời không thể can thiệp đƣợc.
Khoảng cách địa lý sẽ làm ảnh hƣởng chi phí vận tải; thiên tai, gió bão sẽ kéo
dài thời gian thực hiện hợp đồng. Nó có vai trò tích cực hoặc tiêu cực đối với
sự phát triển kinh tế cũng nhƣ xuất khẩu của một quốc gia.
Kinh tế: sự biến động của kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn đối với hoạt động
xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nếu lạm phát làm tăng giá nguyên vật liệu
đầu vào, lãi suất có thể làm tăng gánh nặng về nguồn vốn thì tỉ giá hối đối lại
ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu.
Chính trị-pháp luật: Là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc
tế hóa hoạt động kinh doanh. Tùy theo từng chính sách của Nhà nƣớc nhƣ đầu
tƣ cho xuất khẩu, lập các khu chế xuất, chính sách tín dụng xuất khẩu, chính
sách trợ cấp xuất khẩu mà hiệu quả và mức độ ảnh hƣởng của nó đến hoạt
động xuất khẩu sẽ không giống nhau.
 Môi trƣờng nƣớc ngoài
Thị trường xuất khẩu: Muốn xuất khẩu đạt hiệu quả cao thì nhu cầu, sở
thích của khách hàng nƣớc ngoài là yếu tố hàng đầu mà các doanh nghiệp
không thể bỏ qua khi nghiên cứu. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải quan tâm
đến các quy định, chính sách của nƣớc nhập khẩu nhằm đảm bảo quá trình
xuất khẩu diễn ra thuận lợi, tránh hiện tƣợng hàng không đúng quy định bị trả
lại.
Đối thủ cạnh tranh nước ngoài: Để có thể tồn tại và phát triển khi tham
gia xuất khẩu, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh trong nƣớc với nhau mà
còn phải cạnh tranh với các đối thủ nƣớc ngoài. Đặc biệt trong thời kỳ chiến
trƣờng gạo thế giới biến động hiện nay, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
nƣớc ta và nƣớc đối thủ nhƣ Thái Lan, Ấn Độ càng diễn ra ngày một gây gắt
và quyết liệt hơn.
Sản phẩm thay thế: là một yếu tố nằm trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh
của Michael Porter. Các sản phẩm thay thế nhƣ ngô, sắn cũng có sự ảnh
hƣởng nhất định đối với hoạt động xuất khẩu gạo. Nếu khách hàng tiêu thụ
nhiều sản phẩm thay thế hiển nhiên sẽ làm sụt giảm sản lƣợng gạo xuất khẩu

của ta và ngƣợc lại.

21


2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp đƣợc thống kê từ Sở Công Thƣơng Thành
phố Cần Thơ về tình hình xuất khẩu gạo của Thành phố trong 3 năm 2011,
2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng thêm số
liệu thứ cấp từ các sách báo, tạp chí, website có liên quan.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Với từng mục tiêu, đề tài sử dụng các phƣơng pháp phân tích riêng biệt
nhƣ sau:
Mục tiêu 1: Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo của Thành
phố Cần Thơ những năm qua.
Đối với mục tiêu này, đề tài áp dụng phƣơng pháp thống kê mô tả các số
liệu thứ cấp đƣợc cung cấp. Sau đó so sánh số tƣơng đối và số tuyệt đối để
phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Thành phố Cần Thơ trong
giai đoạn từ năm 2011- 6/2014.
Phƣơng pháp thống kê mô tả: sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản,
cung cấp những tóm tắt đơn giản về dữ liệu thu thập qua các cách thức
khác nhau.
 Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu
hoặc giúp so sánh dữ liệu
 Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu
Phƣơng pháp so sánh: là phƣơng pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu gốc. Để tiến
hành cần lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh, xác định điều kiện để so
sánh, mục tiêu so sánh.

Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh.
Trƣớc hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, đƣợc gọi là
kỳ gốc. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích
hợp.
Để thấy đƣợc xu hƣớng phát triển của hoạt động xuất khẩu gạo của
Thành phố Cần Thơ nên đề tài chọn kỳ gốc là năm trƣớc để phân tích cả năm
hoặc cùng kỳ năm trƣớc để phân tích 6 tháng đầu năm.
Bước 2: Xác định điều kiện để so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu đƣợc
đem so sánh phải đảm bảo tính chất so sánh đƣợc về không gian và thời gian:

22


Về thời gian: Các chỉ tiêu phải đƣợc tính trong cùng một khoảng thời
gian và phải đồng nhất trên cả ba mặt: cùng phản ảnh một nội dung kinh tế,
cùng một phƣơng pháp tính toán. cùng một đơn vị đo lƣờng.
Về không gian: Các chỉ tiêu cần phải đƣợc quy đổi về cùng quy mô
tƣơng tự nhau, cụ thể là cùng một Thành phố Cần Thơ, cùng ngành xuất khẩu
gạo.
Bước 3: Xác định mục tiêu so sánh
Để đáp ứng các mục tiêu so sánh khác nhau ngƣời ta sử dụng các
phƣơng pháp so sánh khác nhau. Trong đó, so sánh số tuyệt đối và so sánh số
tƣơng đối là 2 phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng
So sánh số tuyệt đối: Là dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu ở kỳ phân tích
và kỳ gốc để thấy đƣợc sự thay đổi về quy mô, khối lƣợng của chỉ tiêu.
∆Y = Y1 – Y0
Trong đó: Y0 : là chỉ tiêu kỳ gốc
Y1 : là chỉ tiêu kỳ phân tích
∆Y : là chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế

So sánh số tƣơng đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số chỉ tiêu kỳ
phân tích so với kỳ gốc. Khác với so sánh tuyệt đối, phƣơng pháp so sánh này
sẽ cho thấy đƣợc tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.

∆ = (Y1 – Y0) / Y0 * 100%
Trong đó: Y0 : là chỉ tiêu kỳ gốc
Y1 : là chỉ tiêu kỳ phân tích
∆ : là tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế
Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo
của Thành phố Cần Thơ
Ở mục tiêu 2 đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố môi trƣờng
bên trong và bên ngoài để đánh giá đƣợc những điểm mạnh, điểm của chính
Thành phố Cần Thơ cũng nhƣ những cơ hội và thách thức mà môi trƣờng đem
lại, ảnh hƣởng đến tình hình xuất khẩu gạo của Cần Thơ.

23


×