Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp nhà máy xử lý nước thải KCN Phú Mỹ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHOA HÓA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
……….……….
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY XỬ LÍ
NƯỚC THẢI TẬP TRUNG KCN PHÚ MỸ I
CÔNG SUẤT 2500M3/NGÀY ĐÊM
VÀ CÁC THÔNG SỐ QUAN TRỌNG TRONG XỬ LÍ NƯỚC THẢI

Trình độ đào tạo

: Đại học

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Kỹ thuật hóa học

Chuyên ngành

: Hóa dầu

Khoá học

: 2011 – 2015

Đơn vị thực tập


: Nhà máy XLNT Phú Mỹ 1

GVHD

: KS Dương Quốc Khanh

SVTH

: Võ Đăng Khoa

Vũng Tàu, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
KCN

: Khu công nghiệp.

XLNT

: Xử lý nước thải.

MLTN


: Mạng lưới thoát nước.

DN

: Doanh nghiệp

NT

: Nước thải

BTCT

: Bê tông cốt thép.

NMXLNTTT : Nhà máy xử lý nước thải tập trung.
COD

: Nhu cầu oxy hóa học.

BOD

: Nhu cầu oxi sinh hóa.

SCR

: Song chắn rác.

BLC


: Bể lắng cát.

DO

: Oxy hòa tan.

VS

: Vi sinh.

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam.


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------………., ngày…….. tháng ……năm 20…
Xác nhận của đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)


ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Thái độ tác phong khi tham gia thực tập:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2. Kiến thức chuyên môn:
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------3. Nhận thức thực tế:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------4. Đánh giá khác:
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------5. Đánh giá kết quả thực tập:
----------------------------------------------------------------------------------------Giảng viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN


5


Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc
IZICO, Ban Quản Lý nhà máy xử lý nước thải Phú Mỹ 1 đã tạo điều kiện cho
em được hoàn thành khóa thực tập này. Cảm ơn các anh chị trong nhà máy đã
giúp đỡ và tận tình hướng dẫn trong quá trình em thực tập. Đồng thời xin
chân thành cảm ơn sự giảng dạy của thầy cô trong khoa đã chỉ dạy và trang bị
cho em những kiến thức trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, bản thân em không tránh khỏi
những sai sót. Mong được sự góp ý để em ngày càng hoàn thiện hơn.
Lời cuối em xin gửi đến Ban Giám Đốc, Ban Quản Lý, cùng các anh chị trong
nhà máy và quý thầy cô lời chúc sức khỏe, thành công trong cuộc sống cũng
như trong công việc.

6


MỞ ĐẦU


Tổng quan về công ty



Giới thiệu chung


Tên công ty: CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KHAI THÁC HẠ TẦNG KCN

ĐÔNG XUYÊN VÀ PHÚ MỸ I – IZICO.



Tên tiếng Anh: IZICO



Địa chỉ: Số 20, Đường 3/2, phường 8, TP.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu.



Điện thoại: 064 3593 440



FAX: 064 3593 441



Giám đốc/ Đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Văn Đặng



Email:



Ngày hoạt động: 20/10/2003




Phạm vi hoạt động:

Công ty Đầu tư và Khai thác Hạ tầng Khu công nghiệp Đông Xuyên và
Phú Mỹ I (IZICO) là chủ đầu tư và khai thác hạ tầng 2 KCN Đông Xuyên và
Phú Mỹ I, nằm ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Theo quy hoạch được phê duyệt KCN Đông Xuyên là nơi để xây dựng
các nhà máy thuộc ngành công nghiệp du lịch dầu khí, đóng mới tàu thuyền
và các ngành công nghiệp sạch tổng hợp như chế tạo cơ khí, lắp ráp ô tô xe
máy, chế tạo linh kiện điện tử cao cấp, may mặc xuất khẩu…KCN Phú Mỹ I
dành để xây dựng các nhà máy và kho bãi thuộc ngành công nghiệp nặng gắn
liền cảng như điện lực, phân bón, công nghiệp sản xuất thép, xi măng…


Với phương châm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư, cơ sở hạ
tầng trong hai khu công nghiệp đã xây dựng hoàn thiện và hiện đại, bao gồm:
hệ thống đường giao thông, hệ thống điện, nước,thông tin liên lạc và xử lý nước
thải đạt chuẩn quốc gia; cảnh quan trong khu công nghiệp cũng luôn được chăm
sóc để tạo ra một môi trường xanh, sạch, đẹp. Do đó, trong thời gian qua với
những nỗ lực không ngừng của cán bộ, công nhân viên công ty IZCO đã phối
hợp chặt chẽ với Ban Quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, nhiều dự án lớn
mang tầm cỡ quốc gia đã đầu tư và đi vào hoạt động có hiệu quả như: Công ty
TNHH Vina Kyoei, Đạm Phú Mỹ, Nhiệt Điện BOT, Nhà Máy Thép Pomina,



CHƯƠNG 1.
1.1.


GIỚI THIỆU CHUNG

Đặt vấn đề

Mỗi hoạt động sống của con người tác động đến môi trường đều có mặt
tích cực và tiêu cực. Kinh tế phát triển, xã hội lớn mạnh, chất lượng cuộc sống
của người dân ngày càng được nâng cao đó đều là những mong muốn của tất
cả mọi người. Với thực tế hiện nay, Việt Nam muốn trở thành một nước công
nghiệp đòi hỏi phải có một nền công nghiệp phát triển ở trình độ cao cả về
năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật công nghệ, hình thức tổ chức sản xuất...
Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước và từ thực tiễn phát triển của Việt
Nam cho thấy, tổ chức sản xuất công nghiệp tập trung tại các KCN đã thật sự
mang lại nhiều hiệu quả to lớn không chỉ riêng cho sự phát triển của ngành
công nghiệp, mà còn đổi mới cả nền kinh tế - xã hội ở một quốc gia, nhất là
đối với các nước đang phát triển. Năm 2012, nếu tính về giá trị sản xuất công
nghiệp, các KCN hiện nay đã đóng góp hơn 30% giá trị công nghiệp của cả
nước đã tạo việc làm cho hơn 1,5 triệu lao động trực tiếp và hàng vạn lao
động gián tiếp. Ngoài ra, các KCN phát triển đã kéo theo sự đầu tư về cơ sở
hạ tầng (điện, đường, nước,...). Những kết quả này cho thấy vai trò quan trọng
của KCN góp phần cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực về kinh tế, chúng ta cũng cần chú
trọng đến vấn đề môi trường tại các KCN. Một trong những vấn đề môi
trường chính đó là nước thải sản xuất và sinh hoạt trong KCN nếu không
được thu gom xử lý đúng quy định sẽ gây ra vấn nạn môi trường nghiêm
trọng. Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang tác động xấu tới sức khỏe
cộng đồng và gây ra những thiệt hại không nhỏ về kinh tế (5,5% GDP/năm)
và các hệ sinh thái, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước thải công nghiệp; trong
đó, ô nhiễm nguồn nước thải công nghiệp là một trong những vấn đề nghiêm
trọng


nhất

trong

ô

nhiễm

công

nghiệp

tại

Việt

Nam

(Khucongnghiep.com.vn,2011).
"Mỗi ngày, 1 triệu m3 lượng nước thải công nghiệp thải ra môi trường từ
219 khu chế xuất - khu công nghiệp trên cả nước, nhưng chỉ một phần tư số


lượng trên được xử lý". Đây là nhận định của Đại tá Phan Hữu Vinh - Phó
Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường - cho biết tại hội thảo phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ở khu chế
xuất - khu công nghiệp diễn ra ở TPHCM (laodong.com.vn, 2009).
Đến nay, mới có 60 khu công nghiệp đã hoạt động có trạm xử lí nước thải
tập trung (chiếm 42% số khu công nghiệp đã vận hành) và 20 khu công

nghiệp đang xây dựng trạm xử lí nước thải. Bình quân mỗi ngày, các khu,
cụm, điểm công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và
chất thải độc hại khác.
Riêng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện có 12 khu công nghiệp trong đó 7 KCN
đã hoạt động gồm: Đông Xuyên, Phú Mỹ I, Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân A mở
rộng, Mỹ Xuân A 2, Mỹ Xuân B1, Cái Mép đã được đầu tư xây dựng trạm xử
lý nước thải và các KCN khác đang trong giai đoạn xây dựng. Tuy nhiên vẫn
còn tình trạng xả nước chưa được xử lý ra ngoài môi trường do cơ sở hạ tầng
được xây dựng từ lâu (Trước khi có các quy định).
Nhận thức được vấn đề này, Ban quản lý KCN các địa phương đã có nhiều
giải pháp nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường và cải tiến công nghệ
cũng như đưa ra các biện pháp xử phạt các doanh nghiệp không tuân thủ các
tiêu chuẩn về môi trường. Và xây dựng hệ thống thoát nước phù hợp, xử lý
đạt tiêu chuẩn là một trong những yêu cầu cần đặt ra cho việc phát triển các
KCN.
1.2.

Thông tin chung

Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Phú Mỹ 1 thuộc dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Phú Mỹ 1, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu,
nhằm xử lý tập trung nước thải sản xuất phát sinh từ các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong KCN.
Có tổng công suất là 4000 m 3/ngày đêm , được thiết kế thành 2 giai đoạn,
công suất cho giai đoạn 1 là 2500 m3/ngày đêm. Giai đoạn 2 đang trong quá
trình thiết kế.


1.3.


Điều kiện tự nhiên

1.3.1. Vị trí địa lý
KCN được xây dựng ở thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu, Việt Nam (nằm dọc quốc lộ 51, cách TP. Hồ Chí Minh 75 km,
cách trung tâm TP.Vũng Tàu 40 km). Có tổng diện tích 954 ha ( trong đó diện
tích đất công nghiệp là 695 ha). Là một điểm có nhiều lợi thế và khả năng
phát triển vì gần cảng nước sâu Thị Vải, gần nguồn khai thác dầu mỏ, khí đốt.
Với các vị trí tiếp giáp như sau:
-

Phía Đông giáp với hành lang kĩ thuật và tuyến ống dẫn khí Long Hải –

-

nhà máy Phú Mỹ (tuyến này song song với quốc lộ 51).
Phía Tây giáp hệ thống cảng Thị Vải.
Phía Nam giáp KCN Phú Mỹ 2.
Phía Bắc giáp KCN Mỹ Xuân A.

1.3.2. Đặc điểm khí tượng thủy văn
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu tương đối ổn định, một
năm có hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt.
Mùa mưa từ tháng 5 – 10, thời gian này có gió mùa Tây Nam.
Mùa kho từ tháng 11 – 4 năm sau, thời gian này có gió mùa Đông Bắc.
• Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm rất điều hòa, chênh lệch trung bình giữa các tháng
nóng nhất và lạnh nhất không lớn lắm (khoảng 3,6 oC – 4oC), đây là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Nhiệt độ trung bình năm

:
Tháng nóng nhất là tháng 5, nhiệt độ bình quân :

26,8oC
33oC

Độ ẩm
Độ ẩm không khí thay đổi theo mùa. Độ ẩm không khí tương đối trung


bình 76% - 86,6%, độ ẩm không khí trong ngày thấp nhất vào 13 – 14 giờ và
cao nhất vào 6 -7 giờ sáng. Các tháng có độ ẩm trung bình cao nhất từ tháng 8
đến tháng 10 và nhỏ nhất từ tháng đến tháng 3.
• Chế độ mưa


Lượng mưa trung bình 1.568 mm. Chế độ mưa thay đổi theo chế độ gió
mùa, hàng năm có 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng 5 – 10, số ngày mưa chiếm 86% và lượng mưa chiếm
từ 90 – 93% tổng lượng mưa cả năm
Mùa khô từ tháng 11 – 4 năm sau, lượng mưa chiếm khoảng 7 – 10% tổng

-

lượng mưa cả năm. Số ngày mưa có tháng chỉ 1 – 3 ngày (tháng 1,2,3)
điển hình cho tính chất khô.
• Chế độ gió
Tại khu vực dự án, vận tốc gió biển biến đổi theo các tháng trong năm (3,0
– 5,7m/s). Vận tốc gió trung bình cả năm là 4,1 m/s. Có 2 hướng gió chủ đạo:
Gió Tây Nam : từ tháng 5 – 10, giá trị lớn vào tháng 8 (3,0 m/s).

Gió Đông Bắc :từ tháng 11 – 4, giá trị lớn vào tháng 2 và tháng 3 (5,2 –
5,7m/s).
1.4.

Các ngành nghề sản xuất trong KCN

KCN Phú Mỹ I đi vào hoạt động nhằm phục vụ cho các loại hình công
nghiệp:
Sản xuất phân bón NPK.
Sản xuất dầu thực vật.
Sản xuất cement.
Sản xuất Methanol.
Khai thác và sử dụng cảng tổng hợp.
Sản xuất điện.
Sản xuất thép tấm, thép cán.
Tiếp nhận và phân phối khí khô.
Sản xuất các sản phẩm sau dầu mỏ.
Sản xuất dung môi công nghiệp.
Sản xuất dầu nhờn.
1.5.

Sơ lược hệ thống thoát nước trong KCN

Hệ thống thoát nước trong khu công nghiệp được xây dựng là hệ thống
thoát nước riêng.
-

Hệ thống thoát nước thải sản xuất và sinh hoạt được đưa về nhà máy xử lý

-


trước khi thải ra nguồn.
Hệ thống thoát nước mưa xả thẳng ra sông Dinh.


Nguồn xả thải là sông Thị Vải. Lòng sông tương đối rộng (300 – 600 m,
lòng sông hình chữ U và sâu. Tốc độ dòng chảy lớn nhất có thể lên tới
150cm/s)
Cho đến nay KCN Phú Mỹ đã có 95% diện tích đất cho thuê với rất nhiều
doanh nghiệp đang hoạt động nhưng chỉ có ít doanh nghiệp đã xây dựng hệ
thống xử lý nước thải cục bộ như Nhà máy Dầu ăn Tường An, Nhà máy Tôn
Hoa Sen, Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Nhà máy Phân bón Ba Con Cò, Công ty
Yêra.
Khu công nghiệp có hệ thống cấp nước đô thị là nhà máy nước ngầm Mỹ
Xuân và Tóc Tiên với công suất 400.000 – 500.000 m3/ngđ.
Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường và không
làm mất mỹ quan đô thị đòi hỏi việc đầu tư xây dựng một nhà máy xử lý nước
thải tập trung cua KCN, để tập trung và làm sạch trước khi xả vào nguồn tiếp
nhận là điều cần thiết.
Nhà máy XLNTTT KCN Phú Mỹ thuộc công ty IZICO, được đặt trong
KCN Phú Mỹ I, có hệ thống cây xanh bao quanh. Có nhiệm vụ xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn xả thải QCVN 40:2011/BTNMT cột B. NMXLNTTT nằm
tách biệt với khu dân cư có tường rào bao quanh.


CHƯƠNG 2.

MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC THẢI ,LƯU LƯỢNG
VÀ THÀNH PHẦN NƯỚC THẢI


2.1.

Mạng lưới thoát nước thải sản xuất và sinh hoạt

Khu công nghiệp Phú Mỹ sử dụng hệ thống thoát nước riêng.
-

Hệ thống thoát nước thải sản xuất và sinh hoạt được đưa về nhà máy xử lý

-

trước khi thải ra nguồn.
Hệ thống thoát nước mưa cho xả thẳng ra nguồn.
Nguồn tiếp nhận là sông Thị Vải.
Mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt và sản xuất được thiết kế theo sơ đồ

giao nhau. Nước thải sản xuất và sinh hoạt trong các nhà máy và doanh
nghiệp được đưa vào cống góp chung để đưa về trạm xử lý nước thải. Đường
ống nước thải có đường kính ống từ Ø400 – Ø800. Việc xây dựng được thực
hiện theo từng giai đoạn. Đường ống nước thải được thi công dọc bên đường.
Khi nhà máy hay doanh nghiệp được xây dựng thì thực hiện việc đấu nối
nước thải vào cống
góp
chung
thông qua hố ga trung chuyển.
Ống dẫn
NT về
nhà máy
Nhân viên trạm xử lý sẽ lấy mẫu nước thải tại các hố ga trung chuyển của
mỗi doanh nghiệp.


Nắp bê tông cốt thép
Vị trí ống thoát nước thải

Vị trí thu nước mưa

Vị trí đấu nối DN
Hố ga nước thải sản xuất

Hình 2.1 Hố ga trung chuyển nước thải của khu công nghiệp
Nhân viên dùng dụng cụ lấy mẫu nước thải ngay vị trí nước xả thải của
doanh nghiệp trong hố ga trung chuyển. Mẫu nước thải được đem về phòng
thí nghiệm để kiểm tra các chỉ tiêu mà nhà máy đã đưa ra cho các doanh
nghiệp xem có đạt yêu cầu không (trong trường hợp doanh nghiệp có trạm xử


lý cục bộ). Trong trường hợp nếu có những thông số vượt quá mức quy định
căn cứ vào đó để tính phí xử lý.

Bậc thang
lên xuống

Dụng cụ lấy mẫu

Hình 2.2 Cách thức lấy mẫu nước thải
Tương tự với các giếng thu nước mưa các hố ga được đúc bằng bê tông cốt
thép hình chữ nhật, chiều sâu tăng dần về phía cuối mạng lưới. Định kì một
quý nạo vét và vệ sinh hố ga một lần. Kích thước hố ga tăng dần về phía cuối
mạng lưới thu gom. Do đều thiết kế hố ga có phần thu cặn dưới đáy hố ga chứ
không thiết kế kiểu mương hở (lòng ống mở) => Lắng cặn, tạo mùi, đồng thời

tốn chi phí nạo vét định kì.
Trạm bơm trung chuyển:
Do địa hình của Phú Mỹ rộng lớn, chênh lệch cao độ địa hình nhiều, để
đảm bảo thu gom được toàn bộ lượng nước thải của các doanh nghiệp về trạm
xử lý, khu công nghiệp xây dựng 3 trạm bơm tăng áp (trong đó trạm bơm thứ
3 vẫn chưa hoạt động).


Bơm nước thải

Bơm nước thải

Hình 2.3 Trạm bơm 1

Thiết bị đo mức nước

Hình 2.4 Trạm bơm 2
Mỗi trạm bơm gồm 3 bơm chìm hoạt động.
Trạm bơm có cầu thang lên xuống, có sàn công tác và có song chắn rác thô
được thiết kế như hố thu tại nhà mấy xử lý nước thải.
Tại nhà máy xử lý nước thải tập trung có thể điều khiển trạm bơm do có
gắn thiết bị đo mực nước báo hiệu và được báo về nhà máy, nếu mực nước
nhỏ hơn 50 cm bơm sẽ dừng hoạt động.
2.2.

Lưu lượng và thành phần nước thải

Lưu lượng hiện tại thường dao động từ 1800 – 2000 m 3/ngđ, với công suất
hiện tại của nhà máy thì đáp ứng được với lưu lượng hiện tại, tuy nhiên nhà
máy vẫn đang chuẩn bị thực hiện xây dựng cho giai đoạn 2.


Đặc tính nước thải


Thành phần nước thải vào NMXLNT không có nhiều thành phần cần xử lý
do đã được xử lý sơ bộ trước khi thải vào mạng lưới thoát nước chung của
KCN. KCN có nhiều loại hình sản xuất nhưng nhiều là các ngành nghề về
thép. Quy định đầu vào nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN Phú Mỹ 1
được liệt kê theo bảng 2.1.
Bảng 2.1 Giá trị giới hạn tiếp nhận nước thải sản xuất của NMXLNT cùng
các thông số cần xử lý

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25

THÔNG SỐ

ĐƠN VỊ

Nhiệt độ
pH
BOD5 (20oC)
COD
Chất rắn lơ lửng SS
Asen
Cadmi
Chì
Clo dư
Crom (VI)
Crom (III)
Dầu mỡ khoáng
Dầu mỡ thực vật
Cu
Zn
Mn

Ni
Photpho hữu cơ
Photpho tổng
Fe
Sn
Hg
N tổng
Amoni (tinh theo N)
Florua

0

C
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

GIÁ

GIÁ TRỊ ĐẦU

TRỊ

RA QCVN 24

GIỚI

- 2009, LOẠI

HẠN
28 - 32
6,2 - 8
82 -110
150 - 200
≤ 300
≤ 0,05
≤ 0,01
≤ 0,1
≤ 0,5
≤ 0,05
≤ 0,2

≤5
≤ 30
≤ 0,2
≤1
≤ 0,2
≤ 0,2
≤ 0,2
6-8
≤1
≤ 0.2
≤ 0,005
40 - 60
≤ 0,1
≤1

A
40
6-9
30
50
50
0,05
0,005
0,1
0,1
0,05
0,2
5
10
2

3
0,5
0,2
4
1
0,2
0,005
15
5
0,1


26
27
28
29
30
31

Phenol
mg/l
mg/l
Sunfua
Cyanua
mg/l
Tổng hoạt độ phóng
Bq/l
xạ α
Tổng hoạt độ phóng
Bq/l

xạ β
MNP/100m

Coliform
l
Nguồn: KCN Phú Mỹ I, 2009.

≤ 0,001
≤ 0,2
≤ 0,5

0,1
0,2
0,07

≤ 0,1

0,1

≤1

1

10000

3000


CHƯƠNG 3.


CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC THẢI 2500M3/NGÀY
ĐÊM CỦA NHÀ MÁY

3.1.

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Sơ đồ dây chuyền công nghệ của nhà máy được thể hiện trong Hình 3.1.
NƯỚC THẢI ĐẦU
VÀO

TRẠM BƠM NT

SCR
BỂ GOM

CẤP
KHÍ

Ống
tràn

BỂ TÁCH DẦU
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ KEO TỤ TẠO BÔNG

HỐ THU
Axit,
kiềm,DẦU
phèn,

polymer
BỂ BÙN

BỂ LẮNG
BỂ ĐỆM

BỂ SBR

Cấp khí, Dinh dưỡng

BỂ SBR

Bùn
BỂ KHỬ TRÙNG
HỒ HOÀN THIỆN
SÔNG THỊ VẢI (QCVN 24-2009,
Cột A)

MÁY ÉP
BÙN

Bùn dư
THẢI BỎ THEO
QUY ĐỊNH

Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Phú Mỹ I


Chú thích :
: Nước dư

: Bùn tuần hoàn
3.2.

Thuyết minh công nghệ

Nước thải từ cống góp chung của KCN được đưa về bể gom. Trong bể có
đặt song chắn rác thô nhằm loại bỏ cát và các chất rắn có kích thước ≥ 20 mm
có khả năng gây tắc nghẽn đường ống và thiết bị trước khi nước thải vào bể
thu gom.
Sau đó, nước thải từ bể gom được bơm lên thiết bị tách rác tinh để loại bỏ
các cặn bẩn có kích thước nhỏ. Nước qua thiết bị chảy xuống bể tách dầu . Tại
bể tách đầu, dầu khoáng sẽ được tách ra khỏi nước thải và được thu gom xử lý
đúng quy định. Sau đó, nước thải tiếp tục chảy vào bể điều hòa. Tại đây nước
thải được điều hòa lưu lượng và ổn định nồng độ trước khi được bơm qua
thiết bị đo lưu lượng chảy vào ngăn khuấy trộn qua khâu xử lý hóa lý. Cuối bể
đặt 2 bơm nước thải với công suất 105 m 3/h, tại đây nước được bơm lên bể
keo tụ, đồng thời 1 phần nước thải sẽ qua ống chảy tràn xuống bể đệm .
Tại bể keo tụ lắp máy khuấy nhanh để khuấy trộn đều hóa chất với nước
thải, điều chỉnh pH bằng kiềm để tạo môi trường tối ưu cho phản ứng keo tụ
sẽ tự chảy vào bể tạo bông.
Sau khi đã được khuấy trộn đều hóa chất cặn kết dính và tạo thành những
bông cặn lớn để lắng dễ dàng hơn. Trong bể có gắn ống bơm polymer anion
để tăng khả năng kết dính của các bông bùn.
Các bông keo tụ sẽ được tách ra khỏi dòng nước sau khi đi qua bể lắng. Từ
bể lắng nước chảy qua bể đệm, đóng vai trò tích nước trung gian trước khi
bơm vào bể SBR. Giảm thời gian nạp nước tại bể SBR, rút ngắn thời gian xử
lý của mỗi mẻ. Bể SBR có 2 dòng vào: dòng nước thải từ bể đệm và dòng bùn
tuần hoàn từ đáy bể SBR. Nước thải sau khi qua xử lý sinh học được dẫn qua
bể khử trùng để loại bỏ các thành phần vi sinh vật gây bệnh và được dẫn qua
hồ hoàn thiện trước khi xả thải ra môi trường. Nước thải sau xử lý đạt tiêu



chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT cột B được dẫn vào hệ thống thoát nước của
KCN.
Xử lý bùn dư:
Các loại bùn sinh học và bùn hóa lý được tách riêng ra các bể riêng biệt.


Phần nước trong được chắt từ decanter được khử trùng, qua hồ hoàn thiện
trước khi xả vào nguồn tiếp nhận, bùn đặc từ các bể được bơm bùn bơm tới
máy ép bùn để vắt ép tách nước và làm khô bùn. Qúa trình làm khô bùn bằng
máy ép bùn. Bùn tách nước được chứa trong các xe gom bùn và định kỳ đưa
đi chôn lấp hoặc làm phân vi sinh. Phần nước trong tách ra khỏi bùn được đưa
về bể gom để xử lý tiếp
Bảng 3.1 Tổng hợp các hạng mục công trình
Hạng mục

Bể gom

Chức năng
Thiết bị
Tập trung nước thải từ các
• Song chắn rác thô
nhà máy trong KCN



Thiết bị đo mức

Tách rác sơ bộ bằng lược




Bơm nước thải nhún chìm



Thiết bị lược rác tinh



Thiết bị tách váng dầu, mỡ



Thùng chứa váng dầu, mở

thô

Bể tách dầu

Tách dầu mỡ ra khỏi nước
thải

thải

Hòa trộn, ổn định nồng độ
các chất ô nhiễm trong




Thiết bị sục khí

nước thải, tạo môi trường



Bơm nước thải nhúng chìm

đồng nhất và tránh tình



Thiết bị đo mức

trạng yếm khí hay mùi



Đồng hồ đo lưu lượng

khó chịu.
Bể keo tụ - tạo Xáo trộn đều hóa chất với



Mô tơ cánh khuấy

bông


nước thải, keo tụ các chất



Thiết bị đo PH

ô nhiễm bằng phèn, điều



Bơm định lượng/ bồn chứa

Bể cân bằng

chỉnh PH

xút




Bơm định lượng/ bồn chứa
axit



Bơm định lượng / bồn chứa
chất keo tụ




Bơm định lượng polimer
anion / polimer cation

Lắng đứng được trang bị
cơ cấu giàn gạt cặn, thu
gom bùn về hố thu. Các
Bể lắng hóa lý

chất ô nhiễm sau khi xử lý
ở dạng bùn lỏng và được



Ống lắng trung tâm



Bơm bùn hóa lý



Thiết bị đo mức




Bơm nước thải nhúng chìm
Máy thổi khí




Đĩa phân phối khí



Bơm bùn thải nhúng chìm



Thiết bị thu nước Decanter



Thiết bị đo mức



Thiết bị đo DO hiện trường



Van điện điều khiển dòng



vào và ra
Bơm định lượng bồ chứa

bơm định kỳ đến bể nén

bùn
Bể đệm

Lưu trữ nước

Xử lý nước thải bằng
Bể SBR

phương pháp sinh học bùn
hoạt tính dạng mẻ liên tục

Loại bỏ các loại vi sinh
Bể khử trùng

gây bệnh trước khi xả vào

Hồ hoàn thiện

hồ hoàn thiện.
Làm chỉ thị sinh thái cho
chất lượng nước sau xử lý
và để rửa đường, tưới cây
xanh trong toàn bộ KCN.

khử trùng


Bơm nước tưới cây



Là nơi hoàn thiện quá
trình xử lý và nơi dự
phòng cho những trường
hợp xảy ra sự cố.

Bể nén bùn

Chứa và nén bùn trước khi
bơm qua máy ép bùn.



Bơm bùn



Máy ép bùn băng tải



Bơm định lượng bùn chứa
polimer

Máy khuấy polimer
Bảng 2.4 Danh sách các hạng mục thiết bị


TT

THIẾT

BỊ

HÃNG

ĐẶC TÍNH KĨ THUẬT

XUẤT

SẢN

NƯỚC
SẢN
XUẤT

THIẾT BỊ XỬ LÍ
I.1. THIẾT BỊ XỬ LÍ CHÍNH NHẬP KHẨU
1
Bơm
Bơm nước thải dạng nhúng ABS - Thụy Ailen

ĐƠN
VỊ

SL



nước thải chìm.
bể gom


Điển



Lưu lượng 80 m3/h



Cột áp 9 mH2O



Công suất động cơ:
4.0

kw/400V/3

phase/50 Hz


Bộ

phận

liên

kết

nhanh (autocoupling).



Thanh, xích nâng hạ
bơm: thép không gỉ
SUS304



Vật liệu:

+ Thân bơm gang đúc
+ Trục bơm Inox


Năm sản xuất 2008

Cái

3


trở đi


Chế độ hoạt động: 2
bơm chạy, 1 bơm dự

phòng
Bơm nước thải dạng nhúng
chìm, điều chỉnh lưu lượng
bằng biến tầng theo thiết bị

đo lưu lượng tự động.




Lưu lượng: 105 m3/h
Cột áp 8 mH2O
Công suất động cơ:
4.0kw/400V/3
phase/50 Hz

Bơm
2

nước thải
bể

điều

hòa



Bộ

phận

liên

kết


nhanh (autocoupling).

ABS – Thụy

Ailen

Cái

2

chạy, 1 bơm dự phòng
Bơm nước thải dạng nhúng ABS – Thụy Ailen

Cái

3



Thanh, xích nâng hạ

Điển

bơm: thép không gỉ
SUS304


Vật liệu:


+ Thân bơm gang đúc
+ Trục bơm Inox


Năm sản xuất 2008
trở đi

Chế độ hoạt động: 2 bơm
3

Bơm

nước thải chìm
bể đệm

Điển



Lưu lượng: 180 m3/h



Cột áp 7 mH2O




Công suất động cơ:
6.0kw/400V/3

phase/50 Hz



Bộ

phận

liên

kết

nhanh (autocoupling).


Thanh, xích nâng hạ
bơm: thép không gỉ
SUS304



Vật liệu:

+ Thân bơm gang đúc
+ Trục bơm Inox


Năm sản xuất 2008
trở đi


Chế độ hoạt động: 2 bơm
4

chạy, 1 bơm dự phòng
Bơm bùn Bơm nước thải dạng nhúng ABS – Thụy Ailen
bể
hóa lí

lắng chìm

Điển



Lưu lượng: 25 m3/h



Cột áp 8 mH2O



Công suất động cơ:
1.7kw/400V/3
phase/50 Hz



Bộ


phận

liên

kết

nhanh (autocoupling).


Thanh, xích nâng hạ
bơm: thép không gỉ
SUS304



Vật liệu:

+ Thân bơm gang đúc

Cái

2


×