Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

đánh giá khả năng ứng dụng gói kỹ thuật 1 phải 5 giảm trong sản xuất lúa ở huyện ngã năm, sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
----------

NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG GÓI KỸ THUẬT
1 PHẢI 5 GIẢM TRONG SẢN XUẤT LÚA
Ở HUYỆN NGÃ NĂM, SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CẦN THƠ, THÁNG 12/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
----------

NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG GÓI KỸ THUẬT
1 PHẢI 5 GIẢM TRONG SẢN XUẤT LÚA
Ở HUYỆN NGÃ NĂM, SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 52 62 01 01

Cán bộ hướng dẫn
ThS. TÔ LAN PHƯƠNG


CẦN THƠ, THÁNG 12/2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và có sử dụng một phần số liệu của dự án
nghiên cứu “Phát triển nông nghiệp và môi trường thích nghi với biến đổi khí hậu ở
tỉnh Sóc Trăng”.
Tác giả

Nguyễn Thị Bích Phượng

i


THÔNG TIN CÁ NHÂN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG

Giới tính: Nữ

Ngày sinh: 20/09/1993
Lớp: Phát triển nông thôn (CA11X5A1), Khóa 37
MSSV: 4114958
Quê quán: Phong Điền – Cần Thơ
Địa chỉ liên lạc: Ấp Trường Thọ, xã Trường Long, huyện Phong Điền, thành phố Cần
Thơ
Họ tên cha: Nguyễn Văn Khấn

Năm sinh: 1958


Họ tên mẹ: Nguyễn Thị Thái

Năm sinh: 1959

Quá trình học tập:
 Giai đoạn 1999 – 2004: Học sinh cấp I trường Tiểu học cơ sở Trường Long
 Giai đoạn 2004 – 2008: Học sinh cấp II trường Trung học cơ sở Trường Long
 Giai đoạn 2008 – 2011: Học sinh cấp III trường Trung học phổ thông Phan Văn Trị
 Giai đoạn 2011 – 2014: Sinh viên lớp Phát triển nông thôn – Viện Nghiên cứu Phát
triển Đồng bằng sông Cửu Long – Trường Đại học Cần Thơ
Cần Thơ, ngày…..tháng…….năm 2014
Người khai

Nguyễn Thị Bích Phượng

ii


NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Nhận xét và xác nhận của cán bộ hướng dẫn về đề tài “Đánh giá khả năng ứng dụng
gói kỹ thuật 1 phải 5 giảm trong sản xuất lúa ở huyện Ngã Năm, Sóc Trăng”, do
sinh viên Nguyễn Thị Bích Phượng lớp Phát triển nông thôn CA11X5A1 – Khóa 37,
Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long - Trường Đại học Cần Thơ
thực hiện từ 9/2013 đến 12/2014.
Ý kiến của cán bộ hướng dẫn
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày……tháng…….năm 2014
Cán bộ hướng dẫn

ThS. Tô Lan Phương

iii


NHẬN XÉT CỦA BỘ MÔN HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP
Nhận xét và xác nhận của Bộ môn Hệ thống nông nghiệp về đề tài “Đánh giá khả
năng ứng dụng gói kỹ thuật 1 phải 5 giảm trong sản xuất lúa ở huyện Ngã Năm,
Sóc Trăng”, do sinh viên Nguyễn Thị Bích Phượng lớp Phát triển nông thôn
CA11X5A1 – Khóa 37, Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long Trường Đại học Cần Thơ thực hiện từ 9/2013 đến 12/2014.
Ý kiến của Bộ môn Hệ thống nông nghiệp
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Cần thơ, ngày…..tháng……năm 2014
Bộ môn Hệ thống nông nghiệp

iv



NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp chứng nhận chấp nhận báo cáo với đề tài “Đánh
giá khả năng ứng dụng gói kỹ thuật 1 phải 5 giảm trong sản xuất lúa ở huyện
Ngã Năm, Sóc Trăng”, do sinh viên Nguyễn Thị Bích Phượng lớp Phát triển nông
thôn CA11X5A1 – Khóa 37, Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long Trường Đại học Cần Thơ thực hiện từ 9/2013 đến 12/2014.
Báo cáo luận văn tốt nghiệp đã được hội đồng đánh giá ở mức………………….
Ý kiến hội đồng
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………...........

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2014
Thư ký hội đồng

Chủ tịch hội đồng

v


LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình học tập cũng như thời gian làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã gặp không
ít khó khăn nhưng nhờ sự chỉ dạy tận tình của thầy cô, cùng những lời động viên của
cha mẹ, anh chị, bạn bè đã giúp tôi vượt qua được những khó khăn trong học tập và

hoàn thành bài luận văn của mình.
Thông qua luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn:
-

Cha mẹ và những người thân của tôi, những người đã luôn quan tâm, lo lắng,
chăm sóc, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.

-

Cảm ơn Thầy cố vấn học tập Nguyễn Công Toàn đã quan tâm, dìu dắt, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như sinh hoạt tại Viện.

-

Cảm ơn Cô Tô Lan Phương, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy tôi trong suốt
thời gian làm luận văn.

-

Cảm ơn tất cả quý Thầy Cô Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu
Long đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và sinh hoạt tại
Viện.

-

Cảm ơn tập thể các bạn sinh viên lớp Phát triển nông thôn khóa 37 đã không
ngừng giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.

-


Cảm ơn dự án Phát triển nông nghiệp và môi trường thích nghi với biến đổi khí
hậu ở tỉnh Sóc Trăng đã hỗ trợ kinh phí cho tôi làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày…..tháng…….năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Bích Phượng

vi


TÓM LƯỢC
Việt Nam là một trong những quốc gia có truyền thống trồng lúa nước lâu đời
nhất trên thế giới. Nông nghiệp lúa nước vừa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia,
vừa là cơ sở kinh tế sống còn của đất nước. Hiện nay, người dân trồng lúa ở cả nước
nói chung và ở tỉnh Sóc Trăng nói riêng vẫn còn canh tác theo truyền thống sử dụng
nhiều giống, phân, thuốc, cơ giới hóa chưa được áp dụng rộng rãi làm cho hiệu quả
sản xuất chưa cao. Vì thế, ngành nông nghiệp khuyến cáo người dân ứng dụng kỹ
thuật 1 phải 5 giảm vào sản xuất lúa. Từ đó, đề tài “Đánh giá khả năng ứng dụng gói
kỹ thuật 1 phải 5 giảm trong sản xuất lúa ở huyện Ngã Năm, Sóc Trăng” được
thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá hiện trạng canh tác lúa và khả năng phát triển gói
kỹ thuật 1 phải 5 giảm trong sản xuất lúa tại vùng nghiên cứu.
Đề tài thực hiện thông qua phương pháp điều tra, đánh giá hiện trạng canh tác
lúa của nông dân. Tổ chức tập huấn kỹ thuật 1 phải 5 giảm kết hợp trình diễn mô hình
mẫu, từ đó đánh giá hiệu quả của khóa tập huấn thông qua sự chuyển biến về hiểu
biết, nhận thức và kỹ thuật canh tác của nông dân. Ngoài ra, sử dụng công cụ ADOPT
để đánh giá khả năng mở rộng gói kỹ thuật 1 phải 5 giảm, xác định những khó khăn
và đề xuất giải pháp khắc phục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số nông dân canh tác lúa theo tập quán truyền

thống sử dụng nhiều yếu tố đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật), chưa áp
dụng các giải pháp kỹ thuật do ngành nông nghiệp khuyến cáo. Điều này làm cho chi
phí đầu tư vẫn còn khá cao, đặc biệt là chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
(chiếm trên 50% tổng chi phí). Vì thế, lợi nhuận của người dân trồng lúa vẫn còn thấp.
Sau khi tham gia lớp tập huấn 1 phải 5 giảm, đa số nông dân được nâng cao hiểu biết
về kỹ thuật và ứng dụng vào thực tế sản xuất. Kết quả cho thấy chi phí sản xuất giảm
3,2 triệu đồng/ha và lợi nhuận tăng 6,4 triệu đồng/ha so với trước đây, phần lớn nông
dân đánh giá kỹ thuật đem lại hiệu quả cao hơn so với phương pháp canh tác truyền
thống. Tuy nhiên, còn tồn tại một số vấn đề khó khăn về kỹ thuật canh tác cũng như
các điều kiện khách quan (thời tiết, áp lực sâu bệnh, đặc điểm thổ nhưỡng) nên một số
nông dân vẫn chưa mạnh dạn áp dụng kỹ thuật. Khi sử dụng công cụ ADOPT để dự
đoán khả năng phát triển của kỹ thuật mới, kết quả cho thấy sau khoảng 16 năm áp
dụng kỹ thuật 1 phải 5 giảm thì mức độ chấp nhận cao nhất của nông dân đạt 95% và
sau 5 năm đạt 40,5%. Bên cạnh đó, để thúc đẩy việc ứng dụng kỹ thuật này nhanh hơn
cần quan tâm thực hiện các giải pháp như nâng cao kỹ thuật canh tác của nông dân, tổ
chức quản lý sản xuất ở phạm vi cộng đồng và thực hiện các mô hình trình diễn nhằm
giúp nông dân dễ dàng nhận thấy được hiệu quả cũng như lợi ích mang lại của gói kỹ
thuật 1 phải 5 giảm về các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường để từ đó mạnh dạn
đưa vào sản xuất thực tế.
vii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
THÔNG TIN CÁ NHÂN ............................................................................................. ii
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ............................................................. iii
NHẬN XÉT CỦA BỘ MÔN HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP .................................. iv
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG ................................................................................... v
LỜI CẢM TẠ .............................................................................................................. vi
TÓM LƯỢC ............................................................................................................... vii

MỤC LỤC .................................................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... xii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... xiv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. xv
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát............................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
1.4 PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU .......................................................... 2
1.4.1 Giới hạn không gian .......................................................................................... 2
1.4.2 Giới hạn thời gian .............................................................................................. 2
1.4.3 Giới hạn nội dung .............................................................................................. 2
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 3
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................................ 3
2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở TỈNH SÓC TRĂNG VÀ HUYỆN NGÃ
NĂM. ............................................................................................................................. 3
2.2 GIỚI THIỆU KỸ THUẬT 1P5G VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG ............... 4
2.2.1 Giới thiệu kỹ thuật 1P5G................................................................................... 4
viii


2.2.2 Thực trạng ứng dụng kỹ thuật 1P5G ................................................................. 8
2.3 TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU ........................................................ 10
2.3.1 Tổng quan về tỉnh Sóc Trăng .......................................................................... 10
2.3.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................. 10
2.3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 12
2.3.2 Tổng quan về huyện Ngã Năm ........................................................................ 12

2.3.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................. 12
2.3.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 14
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................ 16
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 16
3.1 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN .............................................................................. 16
3.2 PHƯƠNG PHÁP CHỌN VÙNG VÀ MẪU NGHIÊN CỨU ........................... 17
3.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ............................................................... 17
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................................ 17
3.3 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ........................................................... 17
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................ 22
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................... 22
4.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ NÔNG HỘ CANH TÁC LÚA .............................. 22
4.1.1 Thông tin chung của chủ hộ ............................................................................ 22
4.1.1.1 Tuổi ........................................................................................................... 22
4.1.1.2 Trình độ văn hóa....................................................................................... 22
4.1.1.3 Kinh nghiệm sản xuất ............................................................................... 23
4.1.2 Nguồn lực nông hộ .......................................................................................... 24
4.1.2.1 Nhân khẩu và lao động ............................................................................. 24
4.1.2.2 Diện tích đất trồng lúa.............................................................................. 24
4.1.2.3 Tham gia các khóa tập huấn .................................................................... 25
4.2 KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CANH TÁC LÚA CỦA
NÔNG DÂN HUYỆN NGÃ NĂM TỈNH SÓC TRĂNG ........................................ 26
4.2.1 Lịch Thời vụ .................................................................................................... 26
ix


4.2.2 Giống lúa ......................................................................................................... 27
4.2.2.1 Chủng loại giống ...................................................................................... 27
4.2.2.2 Cấp giống ................................................................................................. 28
4.2.2.3 Lượng giống gieo sạ ................................................................................. 28

4.2.3 Phân bón .......................................................................................................... 29
4.2.4 Thuốc BVTV ................................................................................................... 31
4.2.5 Quản lý nước ................................................................................................... 32
4.2.6 Thu hoạch ........................................................................................................ 33
4.2.7 Năng suất lúa ................................................................................................... 33
4.2.8 Hình thức bán lúa ............................................................................................ 34
4.2.9 Hiệu quả kinh tế trong canh tác lúa ................................................................. 35
4.2.10 Hiện trạng ứng dụng kỹ thuật 1P5G.............................................................. 36
4.3 SỰ CHUYỂN BIẾN CỦA NÔNG DÂN SAU KHI THAM GIA KHÓA TẬP
HUẤN 1P5G.. ............................................................................................................. 37
4.3.1 Chuyển biến về hiểu biết ................................................................................. 37
4.3.2 Chuyển biến về nhận thức ............................................................................... 38
4.3.3 Đánh giá sự thay đổi về kỹ thuật canh tác của nông dân trước và sau tập huấn
.................................................................................................................................. 39
4.3.4 Đánh giá những khó khăn và điều kiện áp dụng kỹ thuật 1P5G ..................... 41
4.4 ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KỸ THUẬT 1P5G TẠI VÙNG
NGHIÊN CỨU… ....................................................................................................... 43
4.4.1 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận kỹ thuật 1P5G ..... 43
4.4.2 Dự đoán khả năng chấp nhận kỹ thuật 1P5G .................................................. 46
4.4.3 Phân tích độ nhạy cảm của các yếu tố tác động đến sự phát triển kỹ thuật
1P5G tại địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 46
4.5 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT 1P5G TRONG SẢN XUẤT LÚA Ở
HUYỆN NGÃ NĂM TỈNH SÓC TRĂNG ............................................................... 48
CHƯƠNG 5 ................................................................................................................ 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 49
5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 49
x


5.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 50
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................. 54
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................. 57
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................. 60
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................................. 62

xi


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Các chỉ tiêu chất lượng hạt giống lúa

5

Bảng 2.2

Lượng phân bón khuyến cáo theo từng vùng canh tác

6

Bảng 3.1


Số mẫu điều tra trong nghiên cứu

17

Bảng 3.2

20

Bảng 4.1

Các lĩnh vực và yếu tố ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng gói
kỹ thuật 1P5G trong canh tác lúa của công cụ ADOPT
Tuổi của chủ hộ phân theo nhóm

Bảng 4.2

Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ phân theo nhóm

23

Bảng 4.3

Nguồn lực lao động của nông hộ (người/hộ)

24

Bảng 4.4

Diện tích đất trồng lúa của chủ hộ phân theo nhóm


25

Bảng 4.5

Số hộ sản xuất lúa ở từng vụ

27

Bảng 4.6

Cơ cấu giống lúa được gieo trồng ở từng vụ

27

Bảng 4.7

Mật độ gieo sạ phân theo nhóm của các hộ ở từng vụ

29

Bảng 4.8

Mật độ gieo sạ trung bình của các hộ ở từng vụ

29

Bảng 4.9

Lượng phân bón trung bình của các hộ ở từng vụ


30

Bảng 4.10

30

Bảng 4.12

Liều lượng phân bón phân theo nhóm của các hộ ở vụ Đông
Xuân
Liều lượng phân bón phân theo nhóm của các hộ ở vụ Hè Thu
và Thu Đông
Thời điểm phun thuốc sâu lần đầu của các hộ ở từng vụ

Bảng 4.13

Cách phun thuốc sâu, rầy của các hộ ở cả từng vụ

32

Bảng 4.14

32

Bảng 4.16

Mực nước ruộng trước khi bơm phân theo nhóm của các hộ ở
từng vụ
Mực nước ruộng sau khi bơm phân theo nhóm của các hộ ở
từng vụ

Năng suất lúa trung bình của các hộ ở từng vụ

Bảng 4.17

Năng suất lúa phân theo nhóm của các hộ ở từng vụ

34

Bảng 4.11

Bảng 4.15

xii

22

31
31

33
34


Bảng 4.18

Hình thức bán lúa của các hộ ở từng vụ

35

Bảng 4.19


Hiệu quả kinh tế trong canh tác lúa của các hộ ở từng vụ

36

Bảng 4.20

Hiện trạng ứng dụng kỹ thuật 1P5G của các hộ ở từng vụ

37

Bảng 4.21

Hiểu biết của nông dân về kỹ thuật 1P5G trước và sau tập huấn

38

Bảng 4.22

39

Bảng 4.26

Đánh giá khả năng áp dụng từng yếu tố kỹ thuật trong 1P5G
của nông dân
Đánh giá sự khác biệt các biện pháp kỹ thuật của nông dân
trước tập huấn (vụ Hè Thu 2013) và sau tập huấn (vụ Hè Thu
2014)
Đánh giá của nông dân về hiệu quả của kỹ thuật 1P5G sau khi
áp dụng ở vụ Hè Thu năm 2014 so với vụ Hè Thu trước đây

Đánh giá khó khăn và điều kiện để áp dụng các yếu tố kỹ thuật
trong 1P5G
Ảnh hưởng lợi ích và rủi ro của kỹ thuật 1P5G

Bảng 4.27

Ảnh hưởng đặc điểm của kỹ thuật 1P5G

44

Bảng 4.28

Ảnh hưởng đặc điểm của nông dân có khả năng ứng dụng kỹ
thuật 1P5G
Ảnh hưởng lợi ích tương đối của kỹ thuật 1P5G

45

Các yếu tố tác động đến khả năng ứng dụng của kỹ thuật 1P5G
theo thứ tự từ 6 – 14

47

Bảng 4.23
Bảng 4.24
Bảng 4.25

Bảng 4.29
Bảng 4.30


xiii

40

41
42
43

45


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng

11

Hình 2.2

Bản đồ hành chính huyện Ngã Năm

13


Hình 3.1

Sơ đồ tóm tắt tiến trình nghiên cứu

16

Hình 3.2

19

Hình 4.1

Sơ đồ tóm tắt tiến trình đánh giá sự chuyển biến về hiểu biết,
nhận thức và kỹ thuật canh tác của nông dân
Trình độ văn hóa của chủ hộ phân theo nhóm

Hình 4.2

Tỷ lệ chủ hộ đã từng tham gia các lớp tập huấn

25

Hình 4.3

Lịch thời vụ sản xuất lúa của nông hộ

26

Hình 4.4


Cấp giống lúa của các hộ ở từng vụ

28

Hình 4.5

Phương pháp thu hoạch lúa của các hộ ở từng vụ

33

Hình 4.6

Kết quả dự đoán khả năng chấp nhận kỹ thuật 1P5G của nông
dân
Kết quả phân tích độ nhạy của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển 1P5G

46

Hình 4.7

xiv

23

47


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nội dung chữ viết tắt

1P5G

1 phải 5 giảm

3G3T

3 giảm 3 tăng

ACP
BVTV

Agricultural Competitiveness Project (Dự án Cạnh tranh nông
nghiệp)
Bảo vệ thực vật

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

IPM

Intergrate Pest Managerment (Quản lý dịch hại tổng hợp)

IRRI

International Rice Research Institute (Viện Nghiên cứu lúa
Quốc tế)

Ngày sau sạ

NSS

QCVN

Participatory Rural Appraisal (Phỏng vấn nhanh nông thôn có
sự tham gia)
Quy chuẩn Việt Nam

TT-BNNPTNT

Thông tư - Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

VAAS

Vietnam Academy of Agricultural Sciences (Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam)
World Bank (Ngân hàng Thế giới)

PRA

WB

xv



CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm sản xuất lương thực
của nước ta. Với diện tích tự nhiên chỉ chiếm 12,3%, đất nông nghiệp chiếm 27,2% và
đất trồng lúa chiếm 51,1% so với cả nước nhưng sản lượng lúa cung cấp mỗi năm rất
lớn, chiếm hơn 53% tổng sản lượng lúa và đóng góp khoảng 90% sản lượng gạo xuất
khẩu của cả nước (Lê Văn Bảnh, 2011). Tuy nhiên, việc sản xuất lúa còn gặp nhiều
vấn đề khó khăn như thời tiết diễn biến thất thường do ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho diện tích đất canh tác dần bị thu
hẹp, tập quán canh tác lạc hậu dẫn đến hiệu quả kinh tế từ sản xuất lúa chưa cao và đời
sống nông dân còn gặp nhiều khó khăn.
Sóc Trăng là một trong những tỉnh có diện tích sản xuất lúa rất lớn ở ĐBSCL với
365.909 ha, đặc biệt có vùng chuyên sản xuất lúa cao sản. Trong đó, huyện Ngã Năm
có diện tích trồng lúa đạt 39.773 ha, vùng đã xây dựng được các cánh đồng mẫu lớn
với quy mô trên 2000 ha (Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng, 2013). Trước những
khó khăn chung trong canh tác lúa ở ĐBSCL, nhiều nông dân ở huyện Ngã Năm nói
riêng và ở tỉnh Sóc Trăng nói chung vẫn còn áp dụng những lối canh tác truyền thống
như sử dụng giống kém chất lượng với mật độ sạ dày đã làm giảm chất lượng sản
phẩm, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) không hợp lý làm tăng chi
phí sản xuất, hơn nữa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe của
con người (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh, 2008).
Cơ giới hóa chưa được áp dụng rộng rãi vào trong sản xuất, người dân chủ yếu sử
dụng những công cụ thô sơ làm cho tỷ lệ thất thoát trước và sau thu hoạch ngày càng
cao. Vì thế, làm thế nào để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất, tăng lợi nhuận cho người nông dân trong khi vẫn giữ được tính bền vững về
môi trường đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Sản xuất lúa ứng dụng kỹ thuật 1 phải 5 giảm (1P5G) là một trong những giải
pháp được ngành nông nghiệp khuyến cáo trong những năm qua. Kỹ thuật này đã

được thực hiện thành công ở nhiều địa phương ở ĐBSCL, giúp nâng cao hiệu quả sản
xuất cho người dân và góp phần cải thiện sinh kế nông hộ. Với những lợi ích mang lại
mà kỹ thuật đã được giới thiệu và thử nghiệm tại vùng canh tác lúa ở huyện Ngã Năm
trong những năm gần đây. Vì vậy, đề tài “Đánh giá khả năng ứng dụng gói kỹ thuật
1 phải 5 giảm trong sản xuất lúa ở huyện Ngã Năm, Sóc Trăng” được thực hiện
nhằm đánh giá hiện trạng canh tác lúa và khả năng phát triển của gói kỹ thuật 1P5G ở
mức độ cộng đồng nông dân huyện Ngã Năm tỉnh Sóc Trăng.
1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức, kỹ thuật canh tác của nông dân và phát triển kỹ thuật 1P5G
trong sản xuất lúa tại vùng nghiên cứu, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và cải
thiện đời sống cho nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng canh tác lúa ở huyện Ngã Năm tỉnh Sóc Trăng;

- Đánh giá sự chuyển biến về hiểu biết, nhận thức và kỹ thuật canh tác của nông
dân sau khi tham gia khóa tập huấn;
- Đánh giá khả năng mở rộng gói kỹ thuật 1P5G trong sản xuất lúa ở vùng nghiên
cứu.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Nông dân có tập quán sử dụng nhiều giống, phân, thuốc, nước và có áp dụng cơ
giới hóa trong sản xuất lúa không?
- Kiến thức, nhận thức và kỹ thuật canh tác của nông dân có được cải thiện sau
khóa tập huấn hay không?
- Nông dân có khả năng ứng dụng kỹ thuật 1P5G không? Những yếu tố nào hạn
chế khả năng mở rộng kỹ thuật 1P5G?
- Những giải pháp gì được đặt ra nhằm nâng cao khả năng ứng dụng kỹ thuật

1P5G của nông dân?
1.4 PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giới hạn không gian
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ở xã Vĩnh Biên và xã Vĩnh Quới thuộc huyện Ngã
Năm tỉnh Sóc Trăng. Đây là 2 xã đại diện cho vùng trồng lúa thâm canh trong huyện.
Nông dân trong xã muốn chuyển đổi sang sản xuất lúa chất lượng cao nhưng chưa
hiểu rõ về kỹ thuật 1P5G.
1.4.2 Giới hạn thời gian
Đề tài nghiên cứu được tiến hành từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 12 năm 2014.
1.4.3 Giới hạn nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá sự thay đổi về hiểu biết, nhận thức và kỹ
thuật canh tác của nông dân sau khi tham gia tập huấn. Đồng thời, đánh giá khả năng
ứng dụng gói kỹ thuật 1P5G cũng như tìm ra các giải pháp nâng cao khả năng chấp
nhận và ứng dụng của nông dân vào thực tế.
2


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở TỈNH SÓC TRĂNG VÀ HUYỆN NGÃ
NĂM
Sóc Trăng là một trong những tỉnh có diện tích sản xuất lúa rất lớn ở ĐBSCL.
Năm 2011, tổng diện tích lúa gieo trồng của tỉnh đạt 348.980 ha, trong đó diện tích lúa
đặc sản đạt 54.314 ha; năng suất lúa bình quân đạt 59,9 tạ/ha, tăng 6,63% so với năm
2010; sản lượng lúa đạt 2,1 triệu tấn, tăng 6,31% so với cùng kỳ năm 2010. Vụ Mùa
2011 – 2012 (kể cả vụ Thu Đông), diện tích gieo trồng lúa ước đạt 26.694 ha, tăng
3.055 ha so với năm 2010. Vụ Đông Xuân 2011 – 2012, diện tích gieo trồng lúa ước
đạt 138.552 ha, tăng 298 ha so với năm 2011. Nhằm đẩy nhanh tiến độ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông thôn, tăng lợi nhuận và thu nhập cho người dân trồng lúa mà
trong những năm qua tỉnh Sóc Trăng đã có các chủ trương khuyến khích mở rộng diện

tích lúa chất lượng cao (lúa đặc sản) ở những địa bàn phù hợp và đã đem lại hiệu quả
rõ rệt. Cụ thể diện tích sản xuất lúa năm 2012 đạt 365.909 ha, tổng sản lượng đạt 2,2
triệu tấn, năng suất lúa bình quân đạt 6,15 tấn/ha (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Sóc Trăng, 2012)
Hiện nay, tỉnh không những quan tâm đến năng suất lúa mà còn chú trọng đến
chất lượng giống lúa và hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa. Với đặc thù về điều kiện
tự nhiên nên các giống lúa thơm tại địa phương có chất lượng khá tốt và có khả năng
canh tranh trong thị trường tiêu thụ nội địa cũng như xuất khẩu so với các tỉnh, thành
khác trong khu vực. Xác định được những thế mạnh này, tỉnh đã đề ra chỉ tiêu cụ thể
định hướng phát triển lúa thơm là phấn đấu đến năm 2015 diện tích gieo trồng lúa đặc
sản đạt trên 20% diện tích gieo trồng của toàn tỉnh. Qua 2 năm triển khai đề án phát
triển lúa đặc sản, diện tích lúa đặc sản và lúa thơm đã tăng đáng kể, cụ thể đạt 57.610
ha (2012) và 68.000 ha (2013). Về tình hình xuất khẩu, năm 2012 tỉnh Sóc Trăng đã
xuất khẩu được 0,12 triệu tấn gạo, giá trị xuất khẩu đạt 51,5 triệu USD. Ngoài ra, tỉnh
đã tuyển chọn được nhiều giống lúa thơm mới, có một số giống qua khảo nghiệm
thích nghi với vùng đất có chế độ thủy văn lợ và mặn như ST5, ST16, ST19, ST20
nên diện tích gieo trồng lúa thơm hàng năm luôn được mở rộng; đặc biệt lúa thơm cao
cấp đã góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu giống lúa của tỉnh. Bên cạnh đề án phát
triển lúa thơm, lúa cao sản thì tỉnh cũng có các đề án cơ giới hóa nông nghiệp cũng
như hỗ trợ và thúc đẩy các cánh đồng mẫu lúa chất lượng cao phát triển nhanh hơn, có
hiệu quả cao hơn.

3


Ngã Năm là một trong những huyện có diện tích sản xuất lúa lớn ở Sóc Trăng
với 39.773 ha (năm 2013), vùng đã xây dựng được các cánh đồng mẫu lớn với quy mô
trên 2.000 ha. Từ vụ Đông Xuân 2012 – 2013, mô hình lúa đặc sản đã được nhân rộng
trong vùng, nông dân chủ yếu sử dụng giống ST5, ST20 và có sự tham gia của “các
nhà” nên hầu hết diện tích lúa được kí kết hợp đồng bao tiêu ngay từ đầu vụ. Bước

đầu tại đây đã định hình “Con đường lúa thơm” với 2 giống chủ lực, thu hút nhiều
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tìm đến ký kết hợp đồng đầu tư, bao tiêu sản phẩm
(Trang tin Xúc tiến Thương mại – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013).
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hiện nay người dân ở tỉnh Sóc Trăng đang
phải đối mặt với những khó khăn như dịch hại thường xảy ra, đất phèn trũng, xâm
nhập mặn, nắng hạn. Điều này gây ảnh hưởng đáng kể đến năng suất lúa, thu nhập và
lợi nhuận của người dân. Vì vậy, để thực hiện được mục tiêu phát triển Sóc Trăng
thành vùng sản xuất nói chung và lúa chất lượng cao nói riêng thì cần phải thực hiện
nhiều giải pháp đồng bộ từ chính sách, quy hoạch vùng, quản lý và tổ chức huấn luyện
các kỹ thuật canh tác cho nông dân; xây dựng quy trình sản xuất riêng cho từng vùng,
từng giống lúa. Ngoài ra, hướng nông dân thực hiện quy trình canh tác hiện đại như
quản lý dịch hại bằng công nghệ sinh thái, áp dụng kỹ thuật 1P5G, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cách chọn giống lúa thuần và biện pháp hỗ trợ dinh
dưỡng cho cây lúa.
2.2 GIỚI THIỆU KỸ THUẬT 1P5G VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG
2.2.1 Giới thiệu kỹ thuật 1P5G
1P5G là một biện pháp kỹ thuật được kế thừa và nâng cao từ kỹ thuật 3 giảm 3
tăng (3G3T). Trong đó, nhấn mạnh 1 phải là phải sử dụng giống xác nhận nhằm để có
được giống lúa tốt, khỏe mạnh và kháng được sâu bệnh giúp nâng cao chất lượng và
năng suất lúa; 5 giảm là giảm nước tưới, giảm thất thoát sau thu hoạch cùng với 3
giảm của 3G3T là giảm lượng giống gieo sạ, giảm phân bón và giảm thuốc BVTV.
 1 Phải
Là phải sử dụng giống xác nhận. Thực tế trong những năm qua, vẫn còn nhiều
nông dân ở ĐBSCL có tập quán sử dụng hạt giống từ lúa ăn của gia đình hoặc đổi
giống lẫn nhau nên hạt giống không đảm bảo chất lượng. Đây là một trong những yếu
tố hạn chế năng suất lúa, giảm chất lượng và không mang lại hiệu quả kinh tế cao (Bùi
Bá Bổng và ctv, 2003). Vì thế, nhiều địa phương khuyến cáo người dân sử dụng giống
xác nhận. Việc sử dụng giống xác nhận giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, hạt
có tỷ lệ nảy mầm cao, kháng sâu bệnh, đạt năng suất và chất lượng cao.
Hạt giống lúa xác nhận là hạt giống lúa được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng

qua một hoặc hai thế hệ. Các giống lúa xác nhận được sử dụng phải có nguồn gốc tin
4


cậy và phải đạt các chỉ tiêu chất lượng hạt giống lúa theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
(QCVN 01-54: 2011/BNNPTNT) do Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống sản phẩm
cây trồng và phân bón Quốc gia biên soạn và được ban hành tại Thông tư số
45/2011/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2011 (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chất lượng hạt giống lúa
Chỉ tiêu
Độ sạch (% khối lượng)

Hạt giống
siêu nguyên
chủng
> 99,0

Hạt giống
nguyên chủng

Hạt giống
xác nhận 1

Hạt giống
xác nhận 2

> 99,0

> 99,0


> 99,0

Hạt khác giống có thể
phân biệt được (% số hạt)

<0

< 0,05

< 0,3

< 0,5

Hạt cỏ dại nguy hại (số
hạt/kg)

<0

<5

< 10

< 15

> 80

> 80

> 80


> 80

< 13,5

< 13,5

< 13,5

< 13,5

Tỷ lệ nảy mầm (% số hạt)
Độ ẩm (% khối lượng)

Nguồn: Thông tư số 45/2011/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2011của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn

 5 Giảm
 Giảm lượng giống gieo sạ
Giống giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Các nhà khoa học ước
tính năng suất của các cây lương thực trên thế giới tăng từ 30 – 50% là nhờ vào việc
sử dụng các loại giống tốt với mật độ gieo trồng thích hợp. Ngày nay, tập quán sản
xuất của nông dân còn mang tính truyền thống là sạ dày, bón nhiều phân đạm nên tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sâu bệnh, vì thế đã làm giảm năng suất lúa
một cách đáng kể (Trang Kiên Bush, 2012). Cây lúa là loại cây có thể tự điều chỉnh
trong quần thể, nếu sạ với mật độ quá cao cây sẽ đẻ nhánh ít hoặc không đẻ nhánh, tỉ
lệ chồi vô hiệu cao, cây quá nhiều sẽ cạnh tranh dinh dưỡng với nhau dẫn đến nhiều
cây chết do thiếu dinh dưỡng (Nguyễn Trường Giang, 2010).
Theo kết quả nghiên cứu của Trang Kiên Bush (2012) cho thấy, nếu sạ với mật
độ 100 kg/ha cây lúa có số hạt chắc trên bông, tỷ lệ hạt chắc, trọng lượng 1000 hạt đạt
cao hơn so với mật độ sạ 200 kg/ha và 150 kg/ha. Mặt khác, mật độ sạ 100kg/ha hiệu

quả hơn trong việc hạn chế sự đổ ngã nên năng suất thực tế đạt cao nhất (5.97 tấn/ha),
giúp giảm được chi phí giống khoảng 1,4 triệu đồng/ha. Theo Nguyễn Thành Hối
(2010), mật độ gieo sạ đối với các loại giống cao sản ngắn ngày theo hình thức sạ lan
được khuyến cáo là 150 kg/ha. Đối với hình thức sạ hàng, lượng giống sạ được
khuyến cáo từ 80 – 120 kg/ha (Trung tâm giống Nông nghiệp Hậu Giang, 2014). Tuy
nhiên, tùy theo đặc tính đất đai của mỗi vùng cũng như giống lúa, tỷ lệ nảy mầm của
5


hạt và mùa vụ gieo trồng mà lượng giống gieo sạ khác nhau, thích hợp nhất là từ 80 120 kg/ha (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
 Giảm lượng phân bón
Theo đánh giá của Viện dinh dưỡng Quốc tế thì phân bón đóng góp khoảng 30 –
35% tổng sản lượng cây trồng. Sử dụng phân bón đúng cách sẽ góp phần làm tăng độ
màu mỡ của đất đai và nâng cao chất lượng, sản lượng cây trồng. Ngược lại, nếu sử
dụng phân bón quá nhiều thì cây hấp thụ không hết, một phần nằm lại trong đất, một
phần bay hơi gây ô nhiễm không khí, số còn lại bị rửa trôi theo nước mưa ra sông,
kênh rạch gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Bên cạnh đó, nếu bón thừa
phân đạm cho cây lúa thì sẽ làm cho lúa ít cứng cây, dễ bị đổ ngã, cỏ dại và sâu bệnh
phát triển (Võ Tòng Xuân, 2003). Nhiều nghiên cứu điều tra cho thấy nông dân sử
dụng phân bón rất cao và mất cân đối, có trên 45% nông dân sử dụng thừa phân đạm,
nhất là trong giai đoạn lúa đẻ nhánh và làm đòng (Phạm Anh Cường, 2005). Vì thế,
hiện nay ngành nông nghiệp khuyến cáo nên sử dụng phân bón theo nguyên tắc 4
đúng (đúng lúc, đúng liều lượng, đúng cách, đúng thời điểm); bón phân dựa vào bảng
so màu lá lúa; hạn chế sử dụng phân hóa học, thay vào đó là sử dụng các loại phân vi
sinh, phân chuồng. Ngoài ra, các chương trình 3G3T và 1P5G cũng được khuyến
khích và triển khai thực hiện ở một số địa phương (Quốc Dũng, 2013). Qua nhiều kết
quả nghiên cứu cho thấy, bón phân đạm dựa trên bảng so màu lá lúa sẽ giảm được 11
kg đạm/ha so với đối chứng (77,4 kg đạm/ha) (Hà Ngọc Hiển, 2006), năng suất tăng
lên 10% (Phạm Sĩ Tân, 2000).
Bảng 2.2: Lượng phân bón khuyến cáo theo từng vùng canh tác

Đơn vị tính: kg/ha

Lượng phân nguyên chất cần bón trên 1 ha
Loại đất

Đạm (N)

Lân (P2O5)

Hè Thu

Đất phù sa ven sông

Đông
Xuân
90 – 100

Hè Thu

75 - 90

Đông
Xuân
30 - 40

Đất phèn nhẹ

80 – 100

70 - 80


Đất phèn trung tính

60 – 80

60 - 65

Kali (K2O)
Hè Thu

30 – 40

Đông
Xuân
30 - 40

40 - 50

40 – 50

25 - 30

25 – 30

50 - 60

50 – 60

25 - 30


25 – 30

25 – 30

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, 2011

 Giảm sử dụng thuốc BVTV
Sử dụng thuốc BVTV quá mức thì lượng thuốc dư thừa tích tụ trong đất và nước
ngày càng nhiều gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và đặc biệt là ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Bên cạnh đó, sử dụng quá nhiều thuốc
BVTV sẽ dẫn đến tình trạng kháng thuốc đối với một số loại cỏ dại, dịch bệnh có
6


nguy cơ bùng phát, tiêu diệt một số loài thiên địch có lợi cho cây. Trong những năm
qua, sản xuất nông nghiệp ngày càng được mở rộng và tăng mùa vụ gieo trồng nên số
lượng và chủng loại thuốc BVTV được sử dụng không ngừng tăng lên. Theo báo cáo
mới đây của Tổng cục Môi Trường (Bộ Tài nguyên – Môi Trường), hầu hết các diện
tích đất sản xuất lúa đều sử dụng thuốc BVTV. Ước tính trên 1.000 chủng loại thuốc
BVTV có độc tính cao được sử dụng trên đồng ruộng (Cao Phong, 2013). Do đó, để
hạn chế tình trạng sử dụng thuốc BVTV quá mức, các cán bộ khuyến nông địa
phương khuyến cáo nông dân sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng, sản xuất lúa theo
kỹ thuật 1P5G và 3G3T, áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và
không mua thuốc BVTV ngoài danh mục cho phép.
 Giảm nước tưới
Theo Chu Thị Hồng Anh (2011), nguồn nước tưới cho cây trồng trong tương lai
được dự báo ngày càng giảm do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, trong đó tình
trạng nước biển dâng và xâm nhập mặn là những vấn đề nghiêm trọng đối với sản xuất
lúa. Vì thế, nông dân phải có kỹ thuật canh tác mới để ứng phó với tình trạng thiếu
nước hiện nay hay nói cách khác là trồng lúa tiết kiệm nước. Trong các nghiên cứu do

các chuyên gia thuộc ban điều hành Chương trình lúa có tưới của Viện Nghiên cứu lúa
Quốc tế (IRRI) phối hợp với Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS) trong
10 năm gần đây cho thấy, nếu sử dụng nước tưới cho cây lúa đúng cách thì người
nông dân có thể giảm 15 – 20% lượng nước tưới trong mùa khô mà vẫn duy trì được
năng suất lúa, đồng thời năng suất lúa có thể tăng thêm 15% bằng việc sử dụng cân
đối các loại phân bón và bón đúng thời điểm (Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam,
2007). Theo Nguyễn Tất Cảnh và Nguyễn Văn Dũng (2005), trồng lúa theo phương
pháp tiết kiệm nước giúp tiết kiệm được 25% lượng nước tưới và tăng hiệu quả sử
dụng nước lên tới 24,7% so với phương pháp truyền thống.
Hiện nay, nhiều địa phương ứng dụng phương pháp tưới nước ngập khô xen kẽ
để giảm lượng nước tưới trong canh tác lúa. Đây là kỹ thuật được khuyến cáo bởi
IRRI, Cục BVTV và các chuyên gia trồng trọt, đem lại hiệu quả cao nhất và được
khuyến cáo nhiều nhất. Kỹ thuật này giúp giảm được 25 – 50% số lần tưới và giảm tỷ
lệ đổ ngã (Cổng thông tin điện tử Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An
Giang, 2010). Theo kết quả nghiên cứu của Cabangon (2002) về phương pháp tưới
ngập khô xen kẽ trên cây lúa ở Trung Quốc cho thấy năng suất lúa đạt tương đương so
với khi trồng lúa ngập nước liên tục, giúp tiết kiệm được từ 5 – 35% lượng nước.
 Giảm thất thoát sau thu hoạch
Thu hoạch lúa là một trong những khâu căng thẳng về lao động nhất. Kỹ thuật
và quy trình thu hoạch kém sẽ dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp (Nguyễn Bồng,
2001). Theo Nguyễn Văn Xuân và ctv (2010), tổn thất sau thu hoạch ở các tỉnh
7


ĐBSCL bao gồm cắt, đập, sấy, vận chuyển, tồn trữ và xay xát khoảng 12%. Vì thế,
một trong những giải pháp được đặt ra hiện nay là áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp.
Theo tính toán của các chuyên gia, nếu thu hoạch lúa bằng máy gặt đập liên hợp thì
mức độ hao hụt xấp xỉ 2%, giảm được khoảng 3,1% so với thu hoạch thủ công (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng, 2013). Mặt khác, thu hoạch lúa
bằng máy gặt đập liên hợp giúp tiết kiệm được chi phí từ 0,5 - 1 triệu đồng/ha và tăng

được 2% sản lượng (Dương Văn Chín, 2010). Theo Lê Văn Bảnh (2012), nhờ áp dụng
cơ giới hóa nông nghiệp ở các tỉnh ĐBSCL mà người nông dân có thể rút ngắn thời
gian thu hoạch nên thời gian gieo sạ sẽ sớm hơn. Bên cạnh việc áp dụng cơ giới hóa,
một số giải pháp khác cũng giúp giảm thất thoát sau thu hoạch như thu hoạch lúa đúng
thời điểm (trên 85% số hạt trên bông chuyển sang màu vàng rơm), phơi sấy phải được
tiến hành ngay sau khi thu hoạch và không nên trễ quá 24 giờ vì ẩm độ cao sẽ làm
giảm phẩm chất hạt lúa, không nên phơi lúa ở ngoài đồng hoặc trên nền xi măng,
không nên sấy lúa ở nhiệt độ quá 40oC, bảo quản hạt lúa ở ẩm độ thích hợp là 12%
(không nên bảo quản ở ẩm độ quá 14%) (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
2.2.2 Thực trạng ứng dụng kỹ thuật 1P5G
 Ở ĐBSCL
Trong những năm qua, quy trình sản xuất lúa theo kỹ thuật 1P5G được áp dụng
rộng rãi ở các tỉnh ĐBSCL thông qua nhiều dự án lớn nhỏ khác nhau và đã đem lại
nhiều lợi ích thiết thực cho người nông dân. Năm 2009, với sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật
của IRRI và Cục BVTV, tỉnh An Giang đã triển khai thực hiện mô hình 1P5G với 335
hộ nông dân tham gia trên tổng diện tích 646,92 ha. Mô hình được xây dựng trên quy
mô 1 ấp hay 1 tiểu vùng sản xuất, mỗi mô hình có thực hiện các ruộng trình diễn với
diện tích 1 ha để nông dân tham quan học tập. Nhờ áp dụng một cách đồng bộ các tiến
bộ kỹ thuật như IPM và 1P5G nên sản xuất lúa đạt hiệu quả cao hơn. Trong vụ Hè
Thu năm 2009, lượng giống đã giảm được 24,5 kg/ha; lượng phân đạm giảm 6,5
kg/ha, lượng phân lân giảm 8,4 kg/ha, lượng phân kali giảm 0,3 kg/ha; số lần phun
thuốc trừ sâu giảm 2,4 lần/vụ, số lần phun thuốc trừ bệnh giảm 1,3 lần/vụ; số lần bơm
nước giảm 2 lần/vụ; tỷ lệ đổ ngã giảm 11,5%; năng suất lúa tăng 190 kg/ha và lợi
nhuận tăng 615.000 đồng/ha so với tập quán canh tác truyền thống (Lưu Hồng Mẫn,
2010). Riêng vụ Đông Xuân 2010 – 2011, lượng giống gieo sạ giảm 76,4 kg/ha; lượng
phân đạm giảm 28,1 kg/ha; số lần phun thuốc BVTV giảm 2,5 lần/vụ; số lần bơm
nước tưới giảm 1,3 lần/vụ. Nhờ việc áp dụng kỹ thuật 1P5G mà lợi nhuận của nông
dân trong cánh đồng mẫu tăng trên 4 triệu đồng so với nông dân ngoài cánh đồng (Cục
Bảo vệ Thực vật, 2014).
Năm 2012, dự án Cạnh tranh nông nghiệp (ACP) do Ngân hàng Thế giới (WB)

tài trợ được mở rộng triển khai xây dựng mô hình canh tác lúa gạo bền vững – cánh
8


×