Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.73 KB, 111 trang )

Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

Lời nói đầu

Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí
khác nhau nh chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí về tiền lơng công
nhân viên Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng hoá, quy luật giá
trị còn phát huy tác dụng thì các loại chi phí trên mà có thể dùng thớc đo tiền
tệ để phản ánh gọi là chi phí sản xuất. Nh vậy thực chất của chi phí sản xuất
là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp chi ra cho sản xuất trong thời kì nhất định. Để quản lí chặt chẽ
chi phí sản xuất góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, ngời ta tiến hành
phân loại chi phí sản xuất, gắn liền với chi phí sản xuất là giá thành sản
phẩm. Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của một
quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh về mặt hao phí còn giá thành
phản ánh về mặt kết quả, Thực chất giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của tòan bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
bỏ ra nó liên quan đế khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành. Nh vậy
chi phí sản xuất đợc gắn liền với một thời kì nhất định, nó phản ánh tốc độ
tiêu hao cho sản xuất, không phân biệt chi phí chi ra ở đâu và cho mục đích
gì. Còn giá thành sản phẩm đợc gắn liền với mục đích nhất định đã hoàn
thành, có thể nói giá thành là chỉ tiêu chất lợng đã phản ánh và đo lờng hiệu
quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
yêu cầu không thể thiếu đợc đối với tất cả các doanh nghiệp có tiến hành sản
xuất kinh doanh, nó giúp cho các doanh nghiệp biết đợc các nguyên nhân,
nhân tố làm biến động các chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ
đó giúp cho nhà quản lý nắm đợc các thông tin cần thiết cho việc ra quyết


định quản lý tối u.

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

1

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

Kết cấu của bài bao gồm các phần sau:
* Mở đầu: Những vấn đề cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm.
* Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất.
* Phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại nhà máy Cơ Khí Giải Phóng.
* Phần III : Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng.
* Kết luận.

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

2


Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

phần i
Những vấn đề lý luận cơ bản về

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Bản chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm

1. chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1. khái niệm, bản chất của chi phí
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình
sản xuất. Nền sản xuất xã hội cuả bất kỳ một phơng thức nào đều gắn liền
với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói
cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình hỗn hợp của 3 yếu tố: t
liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản
xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của các yếu tố trên. Nh vậy,
để tiến hành sản xuất hàng hoá,ngời sản xuất phải bỏ ra các chi phí về thù
lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan,
không phụ thuộc vào ý chủ quan của ngời sản xuất.

Vậy chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm )
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất là
Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

3

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

một yếu tố của quá trình sản xuất sản phẩm, nó phát sinh và tồn tại một cách
khách quan, không phụ thuộc vào ý chủ quan của nhà sản xuất. Để hạch toán
sản phẩm sản xuất một cách chính xác và đầy đủ thì cần phải phân biệt sự
khác nhau giữa chi phí và chi tiêu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Nh vậy thì chi phí chỉ đợc
tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên
quan đến khôí lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản
chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại
vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì.

Tổng số chi tiêu của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp
(chi mua sắm vật t, hàng hoá) chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh
(chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý )và chi cho quá trình
tiêu thụ (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo)
Chi phí và chi tiêu là 2 khái niệm khác nhau nhng nó có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì sẽ
không có chi phí. Tổng số chi phí của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị
tài sản hoa phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào
kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác
nhau về mặt thời gian, có những khoản chi tiêu này nhng tính vào kỳ sau (chi
phí về vật liệu nhập kho nhng cha sử dụng và có những khoản tính vào chi
phí kỳ này nhng thực tế những khoản chi tiêu đó là khoản chi phí trính trớc).
Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do
đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại
tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

4

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

Có thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn


bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn,
dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá( sản
xuất, lao vụ, dịch vụ)
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất đợc phân làm nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau,
cả về nội dung lẫn tính chất, công dụng, vai trò, vị trí Trong quá trình kinh
doanh, để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ mục đích và yêu cầu khác nhau của
quản lý, chi phí sản xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất - kinh
doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo đặc trng nhất định.
Xét về mặt lý luận, cũng nh thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác
nhau nh: phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo
quan hệ của chi phí và qúa trình sản xuất,Mỗi cách phân loại lại đáp ứng ít
nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh
ở các góc độ khác nhau. Vì thế các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho
nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất - kinh doanh và
giá thành sản phẩm. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến,
Phân loại theo yếu tố chi phí:

Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể địa điểm phát sinh
của chi phí, chi phí đợc phân theo yếu tố. Về thực chất chỉ có 3 yếu tố là: Chi
phí về lao động, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về t liệu lao động.
Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng


5

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

vụ cho việc xây dựng phân tích định mức vốn lao động, việc lập, kiểm tra, và
phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể đợc chi tiết hoá theo
nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lí của
mỗi nớc, mỗi một thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác
nhau. Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia thành 7
yếu tố:
- Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ Sử dụng vào sản
xuất - kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh
doanh trong kỳ.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên
chức.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí khác
bằng tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào mục đích sản xuất kinh
doanh trong kỳ.

- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công
nhân viên chức.
- Yếu tố chi khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào mục đích sản xuất - kinh doanh
trong kỳ.
Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

6

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng chi phí và mức phân bố từng loại chi phí
cho từng đối tợng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh toàn bộ về chi phí nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu Tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các
khoản trích cho các quỹ BHXH,BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ tiền lơng phát sinh.

- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí phát sinh trong phạm
vi phân xởng (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Ngoài ra, khi tính giá thành chỉ tiêu chi phí toàn bộ (giá thành đầy đủ)
thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp
và chi phí bán hàng.
Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.

Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
chi phí có liên quan thực hiện chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh làm
3 loại.
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm chi phí thực hiện chức
năng thực hiện chế tạo sản phẩm , hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm
vi phân xởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả các chi phí phát
sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

7

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm chi phí quản lý kinh


doanh hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Các cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xởng, giá
thành toàn bộ, xác định giá thành hàng tồn kho, phân biệt đợc chi phí theo
từng chức năng cũng nh làm căn cứ để kiểm soát chi phí.
Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí. Toàn bộ chi phí sản

xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với các sản phẩm sản xuất ra
hoặc đợc mua vào.Chi phí sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm và chi phí đợc thu hồi khi sản phẩm đã đợc tiêu thụ, khi sản phẩm cha tiêu thụ đợc thì
chúng là tài sản tồn kho.
Chi phí sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nhất
định nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất hoặc
mua nên đợc xem là các phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà
chúng phát sinh (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí lu thông và chi phí quản lý hành
chính.
Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng, công việc sản

phẩm hoàn thành:
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí đồng thời làm
căn cứ để ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất - kinh doanh lại
đợc phân chia theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách
này chi phí đợc chia thành biến phí và định phí.
Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

8


Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ số so với khối lợng

công việc hoàn thành, nh: chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp Cần
lu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có
tính cố định.
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn nh chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt
bằng, phơng tiện kinh doanh các chi phí này, nếu tính cho 1 đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Ngoài cách phân loại phổ biến trên, trong quá trình nghiên cứu, chi
phí còn phân theo quan hệ với quá trình sản xuất (chia thành chi phí gián
tiếp, chi phí trực tiếp ). Theo khả năng kiểm soát (chi phí kiểm soát đợc và
chi phí không kiểm soát đợc)
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí tự bản thân nó quan hệ với quá
trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối với đối tợng
chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là chi phí chung, không phân định đợc cho từng
đối tợng nên cần phải phân bổ.
+ Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc: là những chi
phí tuỳ thuộc vào cấp quản lý có đủ thẩm quyền ra quyết định về chi phí đó

hay không. Thông thờng, ở những cấp quản lý thấp do thẩm quyền có hạn
nên mới có các chi phí không kiểm soát đợc phát sinh.
Bên cạnh những cách phân loại nói trên, trong quản lý kinh tế, ngời ta
còn sử dụng một thuật ngữ khác nh chi phí khác biệt và chi phí cơ hội.
+ Chi phí khác biệt: là những chi phí có đợc khi đem so sánh các phơng án kinh doanh khác. Trớc khi ra quyết định, nhà quản lý khải so sánh chi
phí và kết quả phơng án tối u. Khi đó so sánh sẽ thấy một khoản chi phí xuất
Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

9

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

hiện một phần hay biến mất ở phơng án khác mà chúng đợc gọi là chi phí
khác biệt.
Tóm lại: Trong các doanh nghiệp, việc phân loại chi phí sản xuất kinh
doanh theo nhiều tiêu thức khác nhau đều nhằm mục đích tạo điều kiện giúp
cho nhà quản lý có thể quản lý tốt chi phí sản xuất từ đó xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh hiệu quả.
2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với hoạt động sản
xuất hàng hóa, là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng các
loại tài sản, tiền vốn, vật t, lao động trong quá trình sản xuất. Để xác định đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải tập hợp đợc toàn bôk sản phẩm

sản xuất chi ra trong kỳ có liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Nh vậy, chi phí sản xuất chính là cơ sở để hình thành lên giá thành
sản phẩm.
Vậy thực chất thì chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá
trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá thành biểu hiện
mặt kết quả sản xuất. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
trực tiếp hoặc gián tiếp phát sinh là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tham gia vào quá trình sản xuất phải
đợc bồi hoàn để tiếp tục cho tái sản xuất ở doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây
dựng giá bán sản phẩm, ngời ta tiến hành phân loại giá thành sản phẩm theo
nhiều tiêu thức khác nhau.

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

10

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

Sau đây là hai cách phân loại chủ yếu:
Phân loại theo căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá


thành sản phẩm.
Theo tiêu thức phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia làm 3
loại:
- Giá thành kế hoạch: là việc tính toán xác định giá thành kế hoạch đợc tiến hành trớc khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ
phận kế hoạch thực hiện. Giá thành sản phẩm kế hoạch đợc tính trên cơ sở
sản xuất kế hoạch và đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ
sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch
giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng giống nh giá thành kế hoạch, việc tính giá
thành định mức cũng có thể đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế
tạo sản phẩm dựa vào các định mức dự toán chi phí hiện hành. Giá thành
định mức đợc xem là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại
tài sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp, để đánh giá các giải pháp mà
doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả của chi phí.. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng
trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ
kế hoạch, giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày
đầu tháng) nên giá thành định mức chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
- Giá thành thực tế: khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế
của sản phẩm lao vụ đợc xác định khi quá trình chế tạo sản phẩm đã hoàn
thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp đ ợc

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

11

Lớp CĐKT8-CB



Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

trong kỳ. Giá thành thực tế của sản phẩm là chỉ tiêu kế toán tổng hợp phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các
giải pháp kinh tế kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh
hởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành:

Đợc chia thành 2 loại là: giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): Là giá thành
sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm , lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Giá thành này đợc sử dụng để hạch toán thành
phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (nếu xuất bán thẳng không qua kho), là
căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ ở doanh nghiệp. .
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là giá thành bao gồm cả
giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu
thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hay lao vụ, dịch vụ đợc
xác định là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để
tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế thu nhập của doanh nghiệp.
Nh vậy, việc phân loại giá thành sản phẩm theo các góc độ khác nhau
của công tác quản lý và kế hoạch hoá giá thành sẽ giúp cho công việc kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh

nghiệp và xác định kết quả kinh doanh, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật trong
sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

12

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình

sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí "đầu vào" và một bên là biểu hiện kết
quả sản xuất ở "đầu ra" cho nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có
mối quan hệ mật thiết với nhau, có nguồn gốc giống nhau: đều là hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên chúng khác nhau về phạm vi
và hình thái biểu hiện.
Thứ nhất: chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ sản xuất nhất định
còn giá thành sản phẩm gắn liền với khối lợng công việc đã hoàn thành. Nh
vậy chi phí sản xuất biểu hiện ở mặt sản xuất còn giá thành sản phẩm biểu
hiện ở mặt kết quả của quá trình sản xuất đó.
Thứ hai: chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản phẩm dở dang
cuối kỳ kể cả sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến

sản phẩm dở dang cuối kỳ nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc mô tả
trên sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: mồi quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

A

B

C

D

AB: chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang.
BD: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
AC: giá thành sản phẩm.

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

13

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp


cáo chuyên

CD: chi phí sản xuất chuyển sang kỳ sau.
Qua sơ đồ ta thấy:

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

AC = AB + BD - CD

14

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

Hoặc ta có:
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí phát - Chi phí sản xuất
sản phẩm

dở dang đầu kỳ

sinh trong kỳ

dở dang cuối kỳ


Khi giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc
các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý chi phí và tầm quan trọng của chi phí sản
xuất và tính giá thành trong quản lý kinh tế, kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .
- Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định.
- Tổ chức, vận dụng phơng pháp tính giá thành phù hợp và tập hợp chi
phí tính giá thành sản phẩm theo đúng đối tợng đã xác định.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cho các nhà quản trị, đồng thời tiến hành phân tích tình hình thực hiện giá
thành, tình hình định mức chi phí phục vụ cho công tác quản lý.
5. Nội dung yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Chi phí sản xuất gắn liền với việc tiêu thụ tài sản, vật t, tiền vốn sử
dụng trong các hoạt động sản xuất sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực
chất là quản lý việc sử dụng hợp lý tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, vật
t, lao động tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở cấu thành lên giá thành sản phẩm
Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

15

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo


đề tốtnghiệp

cáo chuyên

do tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những biện pháp để hạ giá thành
sản phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí sản
xuất và giá thành nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí phát sinh theo từng điạ điểm cũng nh theo từng đối tợng
chịu chi phí. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn quản lý tốt giá thành sản
phẩm thì cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành các loại sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất ra. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm, vận dụng đúng phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất là cơ sở tính giá thành chính
xác, giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế
hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng kết quả kinh doanh, góp
phần quan trọng và thiết thực trong việc tăng cờng cải tiến công tác quản lý,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và cần
thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp
phát sinh luôn gắn liền với nơi diến ra hoạt động sản xuất và gắn liền với sản
phẩm sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công
nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xởng, từng tổ đội sản xuất,
(theo nơi chịu chi phí) hoặc sản phẩm hay nhóm sản phẩm, cụm chi tiết hay
nhóm chi tiết ( theo nơi chịu chi phí),do đó có thể xem đối t ợng tập hợp
chi phí sản xuất nh một mốc tính để tính toán chi phí nào đó.
Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng


16

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào đặc

điểm quy trình công nghệ sản xuất, tính chất tạo ra sản phẩm của quy trình
công nghệ, cách thức tổ chức sản xuất ở đơn vị vì đây chính là những địa chỉ
phát sinh chi phí và tập hợp chi phí. Việc tập hợp chi phí theo đúng đối tợng
có tác dụng không chỉ trong quản lý sản xuất, quản lý chi phí theo các địa
chỉ chi phí mà có tác dụng trong hạch toán nội bộ và tính giá thành nhanh,
chính xác.
Nh vậy, thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác
định nội dung chi phí và giới hạn tập hợp chi phí.
Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào các cơ
sở sau:
+ Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản
phẩm:
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế
biến liên tục thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm cuối
cùng hoặc từng giai đoạn công nghệ, kiểu chế biến song song thì đối tợng tập

hợp chi phí sản xuất là thành phẩm hoặc từng bộ phận chi tiết
+ Căn cứ vào loại hình sản xuất: các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất đơn chiếc thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, từng
công trình hay hạng mục công trình.
Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt và có khối lợng
lớn phụ thuộc vào tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thì đối tợng tập hợp chi phí có thể là nhóm sản phẩm.

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

17

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Trong mỗi doanh nghiệp việc

tổ chức có phân xởng hay không đối với từng ngành sản xuất nhất định nhằm
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và quản lý có hiệu quả cao. Theo tính chất quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và loại hình sản xuất nhất định với những
doanh nghiệp có tổ chức phân xởng thì các phân xởng trong doanh nghiệp đó
đồng thời là các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
+ Căn cứ vào trình độ quản lý của doanh nghiệp: Đối với doanh
nghiệp thực hiện hạch toán kế toán nội bộ một cách rộng rãi, đòi hỏi kiểm
tra, phân tích và xác định kết quả của hạch toán kinh tế đến các phân xởng,

các giai đoạn sản xuất. Trong trờng hợp này các phân xởng, các giai đoạn
sản xuất cũng là đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
+ Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành: Căn cứ vào việc xác định đối tợng tính giá thành để từ đó xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cho
phù hợp.
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là cách thức đợc áp dụng để
tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho đối tợng tính giá thành sản phẩm. Do
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất khác nhau nêncũng có nhiều phơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất phù hợp từng đối tợng. Vì thế trong thực tế các
doanh nghiệp thờng áp dụng các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất nh
sau:
- Hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc theo sản phẩm: khi áp
dụng phơng pháp này thì giá thành đợc tính bằng cách tổng cộng các sản
phẩm của các chi tiết hoặc bộ phận cấu thành sản phẩm. Các chi phí sản xuất
đợc tập hợp và phân bổ theo từng chi tiết, từng bộ phận sản xuất. Phơng pháp

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

18

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

này khá phức tạp và thờng chỉ áp dụng ở doanh nghiệp chuyên môn hoá sản

xuất cao, ít loại sản phẩm mang tính đơn chiếc.
- Hạch toán chi phí theo sản phẩm: các sản phẩm sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo thứ tự sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào
tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. Phơng
pháp này ssợc áp dụng rộng rãi ở doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng
loạt và có khối lợng lớn.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: theo phơng pháp này thì các chi phí đợc tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng
riêng biệt vàđợc áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ: theo phơng
pháp này các chi phí phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn
công nghệ của từng sản phẩm và bán sản phẩm. Phơng pháp này đợc áp dụng
ở các doanh nghiệp mà toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất đợc chế biến
một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một trình tự nhất
định.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất: theo phơng pháp này thì các chi phí đợc hạch toán theo từng đơn vị sản xuất (phân
xởng, tổ đội,..) trong mỗi đơn vị sản xuất thì chi phí lại đợc tập hợp theo đối
tợng chịu chi phí.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đây chuyền sản xuất: các
chi phí đợc tập hợp và phân loại theo dây chuyền sản xuất và phơng pháp này
đợc áp dụng ở doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo dây chuyền .
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và
nội dung khác nhau. Khi phát sinh trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu hiện
Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

19

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo


đề tốtnghiệp

cáo chuyên

theo yếu tố chi phí rồi mới đợc biểu hiện thành các khoản mục giá thành khi
tính giá thành sản phẩm
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp đến đối tợng sử dụng trên cơ sở lao vụ phục vụ và
giá thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, đ ợc xuất dùng trực tiếp cho
việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến, từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng bộ phận sản
xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán, trực tiếp theo
đối tợng đó.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc, phải áp dụng phơng pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan, tiêu thức
phân bổ thờng phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo giá trị tiêu hao
nguyên vật liệu chính, số giờ làm việc của máy móc thiết bị, tình hình thực
hiện định mức, Công thức phân bổ nh sau:


Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

20

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

Chi phí vật liệu phân =

Tiêu thức phân bổ x Hệ số (tỉ lệ)

bổ cho từng đối tợng

của từng đối tợng

Hệ số phân bổ

=

phân bổ

Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ


-Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621_" Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ".
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Bên Nợ : Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm.
Bên Có : - Trị giá vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Tài khoản 621: cuối kỳ không có số d.

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

21

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

TK151,152,331,
111,112,154,
411,338,..

TK621


TK152

Vật liệu dùng trực tiếp chế
biến sản phẩm, tiến hành lao

Vật liệu dùng không hết

vụ dịch vụ

nhập lại kho
TK 133

Thuế GTGT của

TK154
Kết chuyển chi phí nguyên

4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả
cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ,dịch vụ
nh tiền lơng chính, và các khoản phụ cấp, Ngoài ra, chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, KPCĐ, BHYT
do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất theo tỉ lệ nhất
định với tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán
sử dụng tài khoản 622_"chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này đợc mở
thẻ chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
Bên Nợ: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao
vụ, dịch vụ


Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

22

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá

thành.
TK 622 cuối kỳ không có số d:
Sơ đồ 3 : Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

TK334

TK622

TK154

Tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả
TK335
Lơng phép,


Kết chuyển chi phí nhân công trực

Trích trớc lơng

tiếp cuối kỳ

TK338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với

4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
-Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất cần thiết
còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân
xởng của doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi khoản mục chi phí này, kế toán sử
dụng TK 627_ " Chi phí sản xuất chính".
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chính thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chính.
Kết chuyển chi phí sản xuất chính vào chi phí sản phẩm hoặc
lao vụ, dịch vụ

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

23

Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo


đề tốtnghiệp

cáo chuyên

TK 627: Cuối kỳ không có số d.
TK 627 đợc chia thành các tiểu khoản sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
- Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:

Mức chi phí sản

= Tổng chi phí sản xuất chính

xuất chính phân bổ =
cho từng đối tợng

x Tiêu thức phân bổ
x của từng đối tợng

Tổng tiêu thức phân bổ

Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

24


Lớp CĐKT8-CB


Báo cáo chuyên đề nguyễn hồng nhung cđkt8 - cb Báo

đề tốtnghiệp

cáo chuyên

Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chính.

TK334,338

TK627

TK154

Chi phí nhân viên phân xởng
TK152,153,214

Phân bổ và kết chuyển chi

Chi phí vật liệu, công cụ phí sản xuất chung cho từng
dụng cụ, khấu hao TSCĐ
TK142,335
Chi phí trả trớc, phải trả tính
vào chi phí sản xuất chung
TK331,111,112

TK111,112,152


Chi phí mua ngoài và chi phí
khác bằng tiền

Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung

TK133
Thuế GTGT của

4.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm
dở dang.
* Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Các chi phí sản xuất cuối cùng đều phải đợc tổng hợp vào bên Nợ TK
154, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc mở chi tiết theo từng ngành
sản xuất nơi phát sinh.
Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí.
Giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Sinh viên: Đoàn Thị Thu H ơng

25

Lớp CĐKT8-CB


×