Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phân tích thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động nữ ngành công nghiệp thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.89 KB, 81 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

mở đầU
1.Lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay trong xu thế phát triển của thế giới, phụ nữ đã đợc nhìn nhận
một cách nghiêm túc hơn; ngời phụ nữ đã khẳng định đợc vai trò, vị thế của
mình trong gia đình, trong xã hội cũng nh trong phát triển nền kinh tế.
Bớc vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nớc ta chuyển từ kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng, các điều kiện kinh tế, xã hội có nhiều biến
đổi lớn, các cơ hội đợc hởng thụ và cống hiến của phụ nữ vì vậy cũng có nhiều
thay đổi.
Khi tham gia thị trờng lao động, bên cạnh mặt tích cực là tính năng động
xã hội của phụ nữ đợc phát huy thì do đặc điểm giới tính (hạn chế về sức
khoẻ, phải thực hiện chức năng tái sản xuất sức lao động...) khả năng cạnh
tranh của lao động nữ trong thị trờng kém hơn nam giới, cơ hội để phụ nữ tiếp
cận với các nguồn lực cũng có nhiều hạn chế, vì vậy lao động nữ bị đặt vào
tình thế không thuận lợi do các nguyên nhân chủ quan và khách quan khác
nhau.
Hà Nội là thủ đô, là trung tâm văn hoá - kinh tế - chính trị, là trung tâm
công nghiệp của cả nớc nên trong tình hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
đất nớc và thủ đô hiện nay một yêu cầu đặt ra với Hà Nội là phải có nền kinh
tế phát triển cao dẫn đầu khu vực Đồng bằng sông Hồng và trong cả nớc. Tuy
nhiên hiện nay Hà Nội đang phải đối mặt với thách thức lớn là nguy cơ tụt hậu
về kinh tế và tỉ lệ thất nghiệp cao ở mức báo động. Vì vậy trong những năm
tới Hà Nội phải phát triển mạnh ngành công nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trởng cao của nền kinh tế đồng thời giải quyết việc làm giảm thất nghiệp cho
ngời lao động.
Tạo việc làm cho lao động nữ ngành công nghiệp có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của thủ đô Hà Nội. Đối với lao động nữ việc làm là
điều kiện để tăng thu nhập, nâng cao chất lợng cuộc sống, tạo điều kiện để họ


tự tin vào bản thân vơn lên làm chủ vận mệnh của mình. Mặt khác, công
nghiệp là ngành sản xuất trực tiếp ra của cải vật chất cho xã hội nên tạo việc
làm cho lao động nữ còn làm tăng tổng sản phẩm xã hội, chuyển dịch lao
động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp để tăng năng suất lao động xã
hội và hiệu quả kinh tế. Trong quá trình thực tập ở Trung tâm nghiên cứu khoa

1


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

học về lao động nữ, em rất quan tâm đến vấn đề lao động nữ trong các ngành
công nghiệp. Vì vậy đây là lý do để em lựa chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đa ra một bức tranh tổng thể về thực trạng việc làm, thu nhập của nữ
công nhân trong các doanh nghiệp công nghiệp thành phố Hà Nội.
Tìm hiểu những trở ngại đang tồn tại cản trở đến việc làm và thu nhập
của lao động nữ ngành công nghiệp thành phố Hà Nội.
Đa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm tạo thêm nhiều việc làm cho
lao động nữ góp phần cùng với thủ đô giải quyết việc làm giảm thất nghiệp
cho lao động nữ thành phố Hà nội.
3.Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Việc làm của lao động nữ trong các doanh nghiệp công nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế (kinh tế nhà nớc, kinh tế ngoài nhà nớc, khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài) thuộc thành phố Hà Nội.
4.Phơng pháp nghiên cứu.
Tổng hợp và phân tích số liệu thực tế của thành phố Hà nội.
Phơng pháp chuyên gia.


phần thứ nhất
cơ sở lý luận của nghiên cứu tạo việc làm cho lao
động nữ ngành công nghiệp Thành phố Hà Nội.
I.các khái niệm cơ bản.

2


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

1.Lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời. Lao động một hành
động diễn ra giữa ngời và giới tự nhiên. Trong khi lao động, con ngời sử dụng
sức tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động
vào giới tự nhiên, biến đổi những vật chất đó, làm cho chúng trở nên có ích
cho đời sống của mình. Vì vậy, lao động là điều kiện không thể thiếu đợc của
đời sống con ngời, là một sự tất yếu vĩnh viễn, là kẻ môi giới giữa tự nhiên và
con ngời. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động.
Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. Sức lao
động là năng lực lao động của con ngời, là toàn bộ thể lực và trí lực của con
ngời. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhất trong quá trình lao
động. Nó phát động và đa các t liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản
phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm 3 phần hợp thành (các nguồn
lực, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá) thì sức lao động là một trong các
nguồn lực khởi đầu của sản xuất (đầu vào) để tạo ra các sản phẩm hàng hoá
(đầu ra).
Vì vậy, trong kinh tế thị trờng, sức lao động là hàng hoá và phải đợc

tính đầy đủ vào chi phí sản xuất.
Trong sản xuất kinh doanh thì khả năng của con ngời là một trong
những khả năng chủ yếu của doanh nghiệp. Sức lao động của con ngời trong
sản xuất kinh doanh đợc coi nh:
Một yếu tố chi phí sẽ đi vào giá thành của sản phẩm (thông qua tiền lơng, tiền thởng, quyền lợi vật chất khác).
Một yếu tố đem lại lợi ích kinh tế. Nếu biết quản lý tốt sẽ đa lại nhiều lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.Nguồn lao động
Nguồn lao động bao gồm toàn bộ những ngời trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động không kể đến trạng thái có việc làm hay không có việc
làm. Nguồn lao động cũng bao gồm cả những ngời trên hoặc dới tuổi lao động
nhng thực tế đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân.
Nguồn lao động đợc xem xét trên 2 giác độ số lợng và chất lợng:

3


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

- Số lợng nguồn lao động đợc biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và
tốc độ tăng nguồn lao động. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết
với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn,
tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến quy mô và tốc độ tăng
nguồn nhân lực càng lớn và ngợc lại. Tuy nhiên, mối quan hệ dân số
và nguồn nhân lực đợc biểu hiện sau một thời gian nhất định.
- Về chất lợng nguồn lao động đợc xem xét trên các mặt: trình độ văn
hoá, trình độ chuyên môn, sức khoẻ, năng lực phẩm chất...
Cũng giống nh các nguồn lực khác, số lợng và đặc biệt là chất lợng

nguồn lao động đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội.
3. Việc làm vai trò của việc làm với nền kinh tế xã hội.
a. Việc làm và các dạng của việc làm.
Con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội. Song con ngời chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ
có điều kiện sử dụng sức lao động của họ để tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là
quá trình ngời lao động làm việc hay nói cách khác là khi họ có đợc việc làm.
Việc làm theo quy định của bộ luật lao động là những hoạt động có ích
không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho ngời lao động. Việc
làm đợc thể hiện dới các dạng sau:
Làm những công việc mà ngời lao động nhận đợc tiền lơng, tiền công
bằng tiền mặt hoặc hiện vật cho công việc đó.
Làm những công việc mà ngời lao động thu đợc lợi nhuận cho bản thân
(ngời lao động có quyền sử dụng quản lý hoặc sở hữu t liệu sản xuất và sức
lao động của bản thân để sản xuất sản phẩm).
Làm những công việc cho hộ gia đình nhng không đợc trả thù lao dới
hình thức tiền công, tiền lơng cho công việc đó (chủ gia đình làm chủ sản
xuất).
Việc làm đợc biểu hiện ra là:

4


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

Việc làm đầy đủ: là sự thoả mãn nhu cầu về làm việc cho bất cứ ai có khả

năng lao động trong nền kinh tế quốc dân hay việc làm đầy đủ là trạng thái mà
mỗi ngời có khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể tìm đợc trong
thời gian tơng đối ngắn.
Thiếu việc làm: đợc hiểu là việc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi
ngời lao động sử dụng hết thời gian lao động theo chế độ và mang lại thu nhập
thấp dới mức tối thiểu.
Thiếu việc làm gồm có thiếu việc làm hữu hình và thiếu việc làm vô
hình:
Thiếu việc làm hữu hình xảy ra khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình
thờng.
Thiếu việc làm vô hình xẩy ra khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh
doanh không có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, không đủ sống ngời lao
động muốn tìm việc làm bổ sung.
Tình trạng thiếu việc làm khá phổ biến ở nớc ta hiện nay. Vì vậy, chúng
ta cần từng bớc tạo ra việc làm đầy đủ cho ngời lao động, góp phần cải thiện
đời sống cho ngời lao động. Tuy nhiên mục tiêu cao nhất là phải tạo ra "việc
làm hợp lý" tức là không những là việc làm đầy đủ mà nó phải phù hợp với
khả năng nguyện vọng của ngời lao động. Do vậy, việc làm hợp lý có năng
suất lao động và hiệu quả kinh tế cao hơn việc làm đầy đủ. Tuy nhiên, khái
niệm việc làm đầy đủ và việc làm hợp lý chỉ có tính chất tơng đối vì trong
nền kinh tế thị trờng luôn tồn tại thất nghiệp.
b.Việc làm với sự phát triển kinh tế xã hội.
Sự phát triển của nền kinh tế xã hội đợc biểu hiện ở sự tăng lêncủa tổng
sản phẩm xã hội, sự tăng lên này phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là thời gian lao
động và hiệu quả của lao động.
Muốn tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động triệt để mọi
ngời có khả năng lao động tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là mỗi ngời
phải có việc làm đầy đủ (đạt đến mức toàn dụng lao động); mặt khác, phải
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, nhằm khai thác triệt để tiềm năng của
mỗi ngời, nhằm đạt đợc việc làm hợp lý và hiệu quả. Chính vì vậy, việc làm đ-


5


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

ợc coi nh là giải pháp có tính chiến lợc cho sự phát triển kinh tế xã hội ở nớc
ta
Tạo việc làm đầy đủ cho ngời lao động không những tạo điều kiện để
ngời lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống, mà còn làm giảm các tệ nạn
xã hội, làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn.
Tạo việc làm đầy đủ cho ngời lao động còn có ý nghĩa hết sức quan
trọng với ngời lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện đợc quyền và nghĩa
vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản đợc làm việc nhằm nuôi sống bản thân
và gia đình, góp phần xây dựng đất nớc.
4.Tạo việc làm
Tạo việc làm cho ngời lao động tức là đa ngời lao động vào làm việc,
tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và t liệu sản xuất để tạo ra hàng
hoá - dịch vụ theo yêu cầu thị trờng.
Thực chất của việc làm là trạng thái phù hợp giữa hai yếu tố sức lao
động và t liệu sản xuất bao gồm cả về mặt số lợng và chất lợng. Tuy nhiên
sức lao động và t liệu sản xuất kết hợp với nhau trong điều kiện nhất định mới
tạo ra việc làm. Chính vì vậy tạo việc làm phải bao gồm:
Một là: tạo ra số lợng và chất lợng t liệu sản xuất: số lợng, chất lợng t
liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu t và tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng
trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với t liệu sản xuất đó.
Hai là: tạo ra số lợng và chất lợng sức lao động: số lợng lao động phụ
thuộc vào quy mô dân số và các quy định về độ tuổi lao động và sự di chuyển

của lao động, chất lợng của lao động phụ thuộc vào sự phát triển của giáo dục,
đào tạo và sự phát triển của y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Ba là: hình thành môi trờng cho sự kết hợp các yếu tố sức lao động và t
liệu sản xuất. Môi trờng cho sự kết hợp các yếu tố bao gồm hệ thống các
chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách khuyến khích và thu hút lao
động, chính sách thất nghiệp, chính sách thu hút và khuyến khích đầu t.
Nh vậy, thị trờng việc làm chỉ có thể đợc hình thành khi ngời lao động
và ngời sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi để đi đến nhất trí về sử dụng sức lao
động. Hay nói cách khác việc làm chỉ có thể tạo ra khi cả hai ngời lao động và
ngời sử dụng lao động đầu t cho hoạt động theo mục tiêu của mình và khi mục
6


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

tiêu đó của ngời lao động và ngời sử dụng lao động gặp nhau. Do vậy cơ chế
tạo việc làm phải đợc xem xét cả hai phía ngời lao động và ngời sử dụng lao
động đồng thời không thể thiếu đợc vai trò của nhà nớc.
Về phía ngời sử dụng lao động: Ngời sử dụng lao động bao gồm các
doanh nghiệp có vốn đầu t trong nớc và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Trong cơ chế tạo việc làm ngời sử dụng lao động có vai trò tạo chỗ làm việc
và duy trì chỗ làm việc. Để tạo chỗ làm việc ngời sử dụng lao động cần phải
có vốn, nắm bắt đợc công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm trong tổ chức quản
lý và phải có thị trờng. Những điều kiện này ngời sử dụng lao động cần có để
tạo ra chỗ làm việc. Để tạo việc làm ngời sử dụng lao động cần phải đến thị
trờng lao động để thuê lao động. Chỉ khi ngời sử dụng lao động thuê đợc sức
lao động cho chỗ làm việc của họ khi đó việc làm mới hình thành.
Số lợng và chất lợng chỗ làm việc đợc tạo ra phụ thuộc vào nhiều nhân

tố trong đó vốn, công nghệ, trình độ quản lý và thị trờng đóng vai trò quan
trọng. Những vấn đề này có quan hệ mật thiết với nhau trong việc tạo chỗ làm
việc. Có thể nói vốn và công nghệ là điều kiện cần thiết để tạo chỗ làm việc
còn trình độ quản lý và thị trờng là điều kiện cần thiết để duy trì chỗ làm
việc.
Về phía ngời lao động: Ngời lao động muốn có việc làm phải có sức
khoẻ, kiến thức, kỹ năng kỹ sảo cần thiết phù hợp với công việc đòi hỏi. Ngời
lao động chỉ có việc làm khi họ đáp ứng đợc yêu cầu của công việc. Do đó
ngời lao động muốn có việc làm phải đầu t cho chính bản thân họ. Đó là đầu
t cho sức khoẻ, đầu t vào giáo dục và đào tạo chuyên môn nghề nghiệp. Ngời
lao động phải chủ động tìm kiếm việc làm và nắm bắt các cơ hội về việc làm.
Nếu ngời lao động không tự hoàn thiện bản thân về kỹ năng, nghiệp vụ lao
động thì trong ythời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày nay họ sẽ bị lạc
hậu, không theo kịp những tiến bộ của khoa học công nghệ và sẽ không vận
hành đợc máy móc thiết bị trong khi lao động, do đó họ sẽ bị đào thải. Vì
vậy, khi muốn tìm kiếm việc làm cũng nh để duy trì việc làm hiện có, ngời
lao động phải luôn chú ý tới việc bồi dỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng kỹ
sảo lao động.
Về phía nhà nớc: Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm.
Vai trò của nhà nớc thể hiện trong việc tạo ra môi trờng thuận lợi cho việc
làm hình thành và phát triển, tạo môi trờng thuận lợi cho ngời lao động và ng-

7


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

ời sử dụng lao động phát huy đợc khả năng của họ, đa ra các chính sách có

liên quan: các chính sách về khuyến khích đầu t trong nớc, chính sách
khuyến khích đầu t nớc ngoài, chính sách bảo hộ sản xuất trong nớc. Bên
cạnh đó còn có các chính sách giáo dục, đào tạo, sức khoẻ y tế xã hội. Nhà nớc cần đa ra các chiến lợc đào tạo phát triển nguồn nhân lực; đảm bảo phân
bố các nguồn lực hợp lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra môi
trờng kinh doanh lành mạnh, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế tạo mở việc làm. Đối với ngời sử dụng
lao động (bao gồm ngời sử dụng lao động hiện tại và tiềm năng) nhà nớc giúp
đỡ ngời sử dụng lao động tạo chỗ làm việc nh hỗ trợ vốn, thông tin, đào tạo
nâng cao kiến thức quản lý của các chủ doanh nghiệp. Đối với ngời lao động
đó là bồi dỡng đào tạo nâng cao trình độ ngời lao động về chất lợng. Nhà nớc
còn có vai trò trong hệ thống hớng nghiệp, các trung tâm dịch vụ việc làm,
tạo các cơ sở pháp lý để cho thị trờng lao động phát triển.
Tóm lại, cơ chế tạo việc làm đòi hỏi sự tham gia của nhà nớc, ngời sử
dụng lao động và của ngay chính bản thân ngời lao động. Việc làm chỉ có thể
đợc hình thành trên thị trờng lao động, ngời lao động và ngời sử dụng lao
động gặp gỡ nhau và thống nhất trong sử dụng sức lao động. Nhà nớc đóng vai
trò quan trọng không chỉ đối với ngời lao động, ngời sử dụng lao động mà còn
tạo ra môi trờng thuận lợi cho ngời lao động và ngời sử dụng lao động phát
huy đợc khả năng của mình. Ngời sử dụng lao động quyết định trong việc tạo
ra chỗ làm việc. Chất lợng và số lợng chỗ làm việc đợc tạo ra phụ thuộc vào
khả năng vốn, công nghệ, thị trờng và trình độ quản lý của họ. Đây cũng
chính là vớng mắc của các doanh nghiệp nhà nớc ta hiện nay. Vì vậy, với
chính sách mở cả và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển thì các
doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài đều đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn
để tạo việc làm cho ngời lao động.
Để giải quyết việc làm cho lao động công nghiệp, cần chú ý tới:
Một là: giải quyết việc làm trong công nghiệp còn tính tới khả năng thu
hút những ngời đến độ tuổi lao động cần có việc làm, những ngời đang tham
gia đào tạo, những ngời cha có việc làm có nguyện vọng làm việc trong lĩnh

vực sản xuất kinh doanh công nghiệp.

8


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

Hai là: đầu t cho việc tăng thêm chỗ làm việc. Đây là vấn đề quan trọng
hàng đầu để thu hút và đảm bảo việc làm cho ngời lao động. Để làm đợc việc
đó, cần đa dạng hoá phơng thức huy động vốn đầu t: nhà nớc, doanh nghiệp,
từng gia đình, từng ngời; trong nớc, ngoài nớc.
Ba là: Trong việc hoạch định phát triển, chú ý lựa chọn cơ cấu công
nghiệp, kế hoạch phát triển công nghiệp theo ngành và theo vùng, vừa đảm
bảo tốc độ tăng trởng kinh tế cao, vừa nâng cao hiệu quả kinh tế và tạo nhiều
việc làm. Với các doanh nghiệp, thực hiện kết hợp chuyên môn hoá và đa
dạng hoá sản xuất kinh doanh tăng cờng liên kết kinh tế giữa các doanh
nghiệp.
Bốn là: Trong xác định các chính sách, giải pháp lớn, cần chú ý tới:
chính sách công nghệ và lựa chọn công nghệ phù hợp; chính sách lao động và
việc làm trong nớc, xuất khẩu lao động tại chỗ ; chính sách đào tạo v.v
II.sự cần thiết phải nghiên cứu tạo việc làm cho lao động
nữ trong các doanh nghiệp công nghiệp thành phố hà nội.
1.Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp.
Doanh nghiệp theo điều 3.1 Luật doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật Việt Nam nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Doanh nghiệp công nghiệp là một hình thức tổ chức cơ bản để tiến hành

hoạt động sản xuất công nghiệp hiện đại. Đó là nơi tập trung các phơng tiện
sản xuất, thiết bị kỹ thuật và một lực lợng lao động có trình độ nhất định để
tác động vào các nguyên liệu, biến chúng thành các sản phẩm có giá trị phục
vụ cho xã hội.
Quy mô của các doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc vào quy mô sản
xuất của chúng, thể hiện ở giá trị tổng sản phẩm do chúng tạo ra, ở vốn đầu t
vào cơ sở vật chất, thiết bị và cả ở số lợng công nhân trực tiếp tham gia sản
xuất. Hai xí nghiệp cùng sản xuất cùng một loại mặt hàng, nếu xí nghiệp nào
có giá trị tổng sản phẩm cao, có vốn đầu t lớn, số lợng công nhân nhiều, thì xí
nghiệp đó có quy mô lớn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do trình độ tự

9


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

động hoá đợc đề cao, nên có những doanh nghiệp quy mô sản xuất lớn lên,
nhng số lợng công nhân lại giảm đi đáng kể.
2.Phân loại doanh nghiệp công nghiệp.
Căn cứ vào giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp của trờng Đại học Kinh
tế quốc dân năm 2000.

2.1 Dựa vào công dụng kinh tế của các sản phẩm do các ngành công
nghiệp sản xuất ra, các doanh nghiệp đợc chia ra thành hai nhóm:
Nhóm A: Các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng gồm :
Các doanh nghiệp thuộc ngành năng lợng (công nghiệp khai thác than;
công nghiệp khai thác dầu mỏ, khí đốt; công nghiệp điện).
Các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp luyện kim.

Các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế tạo máy.
Các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp hoá chất.
Sản phẩm của các doanh nghiệp này gồm có các nguyên liệu, nhiên
liệu, hoá chất, vật liệu xây dựng, các máy công cụ, các thiết bị đợc sử dụng
trong các ngành sản xuất vật chất. Các sản phẩm này có tầm quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân. Việc sản xuất ra chúng đòi hỏi phải có trình độ kỹ
thuật cao, cơ sở thiết bị phức tạp, vốn đầu t và quy mô sản xuất lớn.
Nhóm B: Các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp
thực phẩm.
Sản phẩm của nhóm này bao gồm những vật dụng hàng ngày nh vải
vóc, thực phẩm, dụng cụ sinh hoạt gia đình...Các doanh nghiệp sản xuất ra
các sản phẩm này đòi hỏi vốn đầu t ít, thời gian xây dựng cơ sở vật chất ngắn
và quá trình thu hồi vốn nhanh. Ưu thế chính của các doanh nghiệp này là thờng đem lại hiệu quả kinh tế cao và sử dụng nguồn nhân lực lớn.
2.2 Theo hình thức sở hữu.
Các doanh nghiệp phân theo hình thức sở hữu gồm có:
Doanh nghiệp nhà nớc (do nhà nớc làm chủ sở hữu).

10


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

Doanh nghiệp ngoài nhà nớc: Là những doanh nghiệp không thuộc sở
của nhà nớc. Bao gồm các doanh nghiệp t nhân, Công ty TNHH, Hợp tác xã,
các cơ sở sản xuất có sử dụng 10 lao động trở lên.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài gồm các doanh nghiệp liên doanh
và các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
3. Đặc điểm của các doanh nghiệp công nghiệp.

a. Đặc điểm về kinh tế.
Trong quá trình sản xuất, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
công nghiệp luôn có khuynh hớng không ngừng khai thác triệt để hiệu quả
của các thiết bị, máy móc, không ngừng tăng năng suất lao động và hạ giá
thành sản phẩm. Để làm đợc việc đó, các doanh nghiệp công nghiệp hiện đại
thờng phải áp dụng những biện pháp sau:
Luôn cải tiến, đổi mới máy móc, thiết bị sản xuất.
Tổ chức lao động một cách khoa học hợp lý (làm việc theo dây chuyền,
theo công đoạn...).
Cải tiến quy trình công nghệ.
Ngoài các biện pháp trên, muốn có giá thành hạ, các doanh nghiệp còn
triệt để khai thác nguồn nhân công rẻ, có nguồn nguyên liệu tại chỗ.
b. Đặc điểm về lao động.
Lao động là yếu tố quan trọng hơn so với vốn, thiết bị kỹ thuật. Lao
động là nội lực lớn nhất và tạo ra giá trị sáng tạo mới, trong khi vốn và thiết bị
chỉ di chuyển giá trị vào sản phẩm.
Do khoa học công nghệ tạo nên sự thay đổi liên tục các kỹ năng và
nghề mới, luôn luôn thay đổi cái cũ vì vậy sản xuất công nghiệp đòi hỏi lực lợng lao động có phạm vi rộng lớn về chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Do
đó, việc đào tạo ngời lao động có trình độ cao là một yêu cầu tất yếu.
Sản xuất công nghiệp với nhịp độ nhanh, kỷ luật lao động chặt chẽ tạo
nên áp lực lớn đối với ngời lao động cần nỗ lực, kiên trì, có khả năng thích
ứng với hệ thống công nghiệp ở mọi nơi.

11


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A


4. Sự cần thiết nghiên cứu tạo việc làm cho lao động trong các doanh
nghiệp công nghiệp.
4.1 Vị trí và vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Vị trí của ngành công nghiệp trong nền kinh tế:
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, vị trí đó xuất phát từ các lý do chủ yếu sau:
Công nghiệp là một bộ phận hợp thành của cơ cấu công nghiệp dịch
vụ nông nghiệp, do những đặc điểm vốn có của nó. Trong quá trình phát
triển nền kinh tế lên nền sản xuất lớn, công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu
trở thành ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế đó.
Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm để thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của con ngời. Trong quá trình sản xuất ra của cải
vật chất, công nghiệp là ngành không những chỉ khai thác tài nguyên, mà còn
tiếp tục chế biến các loại nguyên liệu nguyên thuỷ đợc khai thác và sản xuất
từ các loại tài nguyên khoáng sản, động thực vật thành các sản phẩm cuối
cùng, nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho con ngời.
Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để thực
hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền sản xuất lớn, tuỳ theo trình độ
phát triển của bản thân công nghiệp và toàn bộ nền kinh tế; xuất phát từ những
đặc điểm và điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ cần phải xác định đúng đắn vị
trí của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
ở thủ đô Hà Nội cơ cấu công nghiệp dịch vụ nông nghiệp đang là
mục tiêu đặt ra, Hà Nội đang chủ trơng phát triển mạnh công nghiệp trong
những năm trớc mắt xây dựng nền công nghiệp hiện đại và chuyển dịch nền
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế thủ đô.
Vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế:
Công nghiệp là ngành sản xuất ra một khối lợng của cải vật chất rất lớn
cho xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp không
những cung cấp hầu hết các công cụ, t liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất

kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế, mà còn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có

12


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

giá trị, góp phần vào phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của
xã hội.
Công nghiệp còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành
kinh tế khác nh nông nghiệp, giao thông vận tải, thơng mại, dịch vụ... Do đặc
điểm của sản xuất công nghiệp có những điều kiện tăng nhanh tốc độ phát
triển khoa học công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ
đó vào sản xuất, có khả năng và điều kiện sản xuất hoàn thiện. Nhờ đó lực lợng sản xuất trong công nghiệp phát triển nhanh hơn các ngành kinh tế khác.
Do quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ và tính chất phát triển
của lực lợng sản xuất, trong công nghiệp có đợc hình thức quan hệ sản xuất
tiên tiến về các hình thức quan hệ sản xuất tiên tiến. Tính tiên tiến về các hình
thức quan hệ sản xuất, sự hoàn thiện nhanh chóng về các mô hình tổ chức sản
xuất đã làm cho công nghiệp có khả năng định hớng cho các ngành kinh tế
khác tổ chức đi lên nền sản xuất theo hình mẫu, theo kiểu của công
nghiệp.
Ngày nay, một nớc muốn có trình độ phát triển kinh tế cao nhất thiết
phải có một hệ thống các ngành công nghiệp hiện đại và đa dạng, trong đó các
ngành mũi nhọn phải đợc chú ý thích đáng.
4.2 Sự cần thiết nghiên cứu tạo việc làm cho lao động nữ trong ngành
công nghiệp thành phố Hà Nội.
Ngành công nghiệp là ngành sản xuất kinh doanh lớn, chiếm vị trí rất
quan trọng trong nền kinh tế của đất nớc nói chung và thủ đô Hà nội nói riêng.

Chiếm tới 45% lao động toàn ngành, đội ngũ lao động nữ đã và đang có những
đóng góp to lớn trong sản xuất kinh doanh của ngành nhất là những ngành
công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến lơng thực, thực phẩm, dệt da may... là những ngành đặc thù phù hợp với lao động nữ vì đòi hỏi sự khéo tay,
cần cù, kiên nhẫn... mà chỉ có lao động nữ mới có khả năng đáp ứng đợc.
Lao động nữ trong ngành công nghiệp cũng nh lao động nữ nói chung
là nhóm ngời dễ bị tổn thơng theo các mức độ khác nhau. Cùng một lúc họ
phải đảm nhận nhiều chức năng trong phần lớn cuộc đời mình là vừa tham gia
lao động sản xuất vừa tái sản xuất con ngời, sức lao động cho xã hội. Vì vậy
trong công việc họ gặp nhiều khó khăn hơn nam giới. Trong ngành công
nghiệp, phụ nữ thờng phải làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nhịp độ
lao động của ngành công nghiệp rất cao. Đó là những khó khăn trở ngại đối
13


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

với phụ nữ đòi hỏi họ phải biết sắp xếp, tổ chức cuộc sống và công việc cho
hợp lý nhất. Có mặt trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực lao động nữ luôn
làm tốt các công việc đợc giao khắc phục khó khăn trong cuộc sống gia đình
và công việc.
Việc làm, nhất là việc làm cho phụ nữ, tạo cho họ có thu nhập luôn là
vấn đề đợc toàn xã hội quan tâm, điều đó tạo cơ hội cho phụ nữ vơn lên làm
chủ cuộc sống, làm chủ vận mệnh của mình, phấn đấu để đợc bình đẳng với
nam giới nhng do ảnh hởng của t tởng trọng nam khinh nữ và do nhiều nguyên
nhân khác nên trong thực tế phụ nữ vẫn chịu thiệt thòi trong việc sắp xếp việc
làm, đào tạo bồi dỡng nghề nghiệp, trong thu nhập, đề bạt cất nhắc...
Trong công nghiệp đa số lao động nữ làm công việc giản đơn, thủ
công, nặng nhọc có khi là độc hại nhng thu nhập lại thấp. Mặt khác trong một

số ngành nghề nh nhau nhng phụ nữ chỉ đợc nhận tiền lơng thấp hơn so với
nam giới. Đây là một thiệt thòi đối với lao động nữ. Do đó vấn đề đặt ra
không chỉ là tạo việc làm cho phụ nữ mà công việc đó phải phù hợp với khả
năng và đặc điểm tâm sinh lý cho lao động nữ, giúp họ phát huy đợc điểm
mạnh và hạn chế điểm yếu.
Hiện nay thất nghiệp ở Hà nội có xu hớng tăng lên, làm ảnh hởng xấu
tới sự phát triển của thủ đô. Thất nghiệp trớc hết là thiệt thòi cho bản thân họ,
cho gia đình và cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm cho lao động nữ Hà nội hiện
đang là vấn đề búc xúc của thành phố. Vấn đề này không chỉ góp phần giảm
nghèo khổ cho ngời phụ nữ, tăng thu nhập bảo đảm sự bình đẳng nam nữ phát
huy sự sáng tạo cũng nh nâng cao nhân cách, địa vị ngời phụ nữ, đó còn là
một giải pháp hữu hiệu hạn chế sự phát sinh những vấn đề tệ nạn xã hội. ý
nghĩa sâu xa của vấn đề tạo việc làm cho lao động nữ còn là tạo điều kiện giúp
họ tái sản xuất sức lao động nuôi dỡng đợc những đứa trẻ thông minh góp
phần xây dựng một tơng lai tốt đẹp.
Nh vậy, tạo việc làm cho lao động nữ Hà nội là một vấn đề rất cấp thiết.
Để có thể giải quyết tốt hơn vấn đề việc làm cho lao động nữ thì trớc hết
chúng ta cần phải xem xét thực trạng việc làm của lao động nữ ngành công
nghiệp Hà nội hiện nay và đa ra các kiến nghị nhằm tạo đợc nhiều việc làm
phù hợp cho lao động nữ.

14


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

phần thứ hai: phân tích thực trạng việc làm và tạo
việc làm cho lao động nữ ngành công nghiệp

thành phố Hà Nội.
I.những đặc điểm kinh tế xã hội của Hà Nội tác động
đến lao động nữ ngành công nghiệp.
1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm của Đồng bằng sông Hồng, là thủ đô của
đất nớc. Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật,
công nghệ, thơng mại, du lịch v.v... là đầu mối giao lu kinh tế của cả nớc, có
vai trò kinh tế quan trọng trong khu vực. Hà Nội là nơi tập trung các cơ quan
đầu não của Đảng, nhà nớc, các viện nghiên cứu khoa học, các trung tâm đào
tạo, dạy nghề lớn của cả nớc. Hà Nội có hệ thống giao thông thuận lợi: đờng
sắt, đờng bộ, đờng sông, đờng hàng không nối liền với các địa phơng trong nớc và quốc tế. Đây là các điều kịên thuận lợi cho việc phân bố các cơ sở sản
xuất công nghiệp.
Hiện nay Hà Nội có 44 trờng đại học và cao đẳng, 34 trờng trung học
chuyên nghiệp, 41 trờng dạy nghề, 112 viện nghiên cứu chuyên ngành, ngoài
ra còn có các tổ chức quốc tế, các công ty nớc ngoài, các ngành công nghiệp
tiên tiến mũi nhọn của cả nớc. Hà Nội có lực lợng cán bộ khoa học kỹ thuật,
các chuyên gia và công nhân lành nghề rất hùng hậu, có điều kiện tiếp cận với
kiến thức và kinh nghiệm tiên tiến của các nớc trên thế giới, luôn luôn đợc bổ
xung từ các trung tâm khoa học, các trờng đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề đóng trên địa bàn. Với khả năng đó, Hà Nội có thể
ứng dụng nhanh những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong
và ngoài nớc.

15


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A


Hà Nội là thành phố đông dân nhất khu vực phía Bắc và đứng thứ hai
trong cả nớc (sau thành phố Hồ Chí Minh), có sức hút rất lớn về nhân lực và
các nguồn lực khác, đồng thời cũng có sức lan toả, ảnh hởng rất mạnh ra cả nớc. Các chủ trơng, chính sách đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội của
Hà Nội có ảnh hởng lớn đến dân số, lao động và công tác quản lý lao động
của Hà Nội cũng nh các tỉnh lân cận.
Sự phát triển mạnh của quá trình đô thị hoá, mở rộng phạm vi phát triển
ở các vùng ven đô... cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế, đặc biệt
là khu vực ngoài quốc doanh sẽ làm thay đổi nhanh cả về số lợng, chất lợng và
cơ cấu lao động thủ đô.
Hà Nội đợc sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của trung ơng và địa phơng và
của các ngành, Hà Nội đợc u tiên đầu t các nguồn lực (con ngời, tài nguyên,
khoa học công nghệ...) của trung ơng cũng nh các tổ chức quốc tế có điều kiện
cũng nh khả năng hình thành các khu công nghiệp tập trung, các khu công
nghệ, kỹ thuật cao.
Cùng với sự chuyển mình đi lên của đất nớc, Hà Nội đã và đang có
những chuyển biến tốt:
Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội địa (GDP) liên tục tăng cao từ năm 1990
trở lại đây. Do tốc độ tăng trởng cao trong nhiều năm liền nên tỉ trọng GDP
của Hà Nội so với cả nớc cũng tăng: năm 1995 chiếm 5,5%, năm 2000 chiếm
7,3%. So với khu vực đồng bằng sông hồng năm 1995 chiếm 34,8%, năm
2000 chiếm 40%.
Cơ cấu nghành kinh tế tiếp tục chuyển biến theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Nghành công nghiệp tăng từ 29,2% năm 1990 lên 38,0% năm
2000, 38,7% năm 2001.
Trong những năm qua với chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, huy động vốn trong và ngoài nớc vào phát triển kinh tế, trên địa bàn Hà
Nội đã có hơn 900 doanh nghiệp nhà nớc, gần 400 doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài và đến nay đã có hơn 4000 doanh nghiệp thành lập theo luật doanh
nghiệp. Sự đóng góp của các thành phần kinh tế với mức tăng trởng khá đang
diễn ra xu hớng giảm đi của thành phần kinh tế nhà nớc. Năm 1995 kinh tế

nhà nớc chiếm 70,4% GDP của Hà Nội, năm 2000 giảm xuống 63%. Khu vực

16


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

ngoài nhà nớc năm 1995 chiếm 22,8% năm 2000 chiếm 21,5%. Khu vực đầu
t nớc ngoài năm 1995 chiếm 6,8%, năm 2000 tăng lên 13%.
Cùng với sự tăng trởng kinh tế mức sống của ngời dân Hà Nội không
ngừng đợc cải thiện. Thu nhập bình quân đầu ngời của Hà Nội liên tục tăng
năm 1990 là 470 USD, năm 1995 là 915 USD, năm 2000 là 990 USD bằng
2,29 lần vùng đồng bằng sông hồng, bằng 2,07 lần bình quân chung của cả nớc.
Tỷ lệ giàu nghèo có sự thay đổi rõ rệt, số hộ giàu năm 1995 là 18,9%,
năm 1996 là 21,3%. Tỷ lệ hộ nghèo năm 1995 là 18,9%; năm 1996 là 1,94%;
năm 1997 là 2,6%. Thu nhập tăng, tỷ lệ tích luỹ tăng là yếu tố quan trọng ảnh
hởng đến tiêu dùng và tích luỹ của mỗi gia đình nói riêng và toàn thành phố
nói chung. Yếu tố này cũng ảnh hởng, tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ
các sản phẩm trong nớc, tạo điều kiện tích luỹ t bản để đầu t vào sản xuất
công nghiệp của thành phố.
Về đầu t nớc ngoài năm 1989 Hà Nội chỉ có 4 dự án với số vốn đăng ký
là 48 triệu USD. Đến năm 1999 có 399 dự án, năm 2000 có 425 dự án với
tổng số vốn là 8326 triệu USD. Năm 2001 có thêm 39 dự án đầu t nớc ngoài
đợc đăng ký cấp giấy phép với tổng số vốn đăng ký thực hiện là 168,2 triệu
USD. Trong đó có 18 dự án đầu t vào nghành công nghiệp xây dựng với tổng
số vốn đăng ký là 134,8 triệu USD.
Nh vậy tính đến năm 2001 Hà Nội có 399 dự án còn hiệu lực với tổng
số vốn đăng ký là 7485 triệu USD. Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đang tạo

việc làm ổn định cho trên 13 nghìn lao động Hà Nội và 11664 lao động
nghành công nghiệp. Các khu công nghiệp: Nội Bài, Thăng Long, Sài Đồng,
Daewoo Halen là những khu công nghiệp có sức hút lớn đối với lao động
công nghiệp nói chung và lao động nữ nói riêng.
Truyền thống Hà Nội cũng ảnh hởng đến lao động nữ ngành công
nghiệp. Hà Nội có lịch sử ngàn năm văn hiến, ngời dân Hà Nội có truyền
thống văn hiến lâu đời. Hà Nội là nơi có nhiều ngành nghề truyền thống đã đợc khôi phục nh: mây tre đan, đan lát, gốm sứ, thêu ren, khảm trai... là điều
kiện thuận lợi thu hút lao động tiểu thủ công nghiệp góp phần giải quyết quỹ
thời gian nhàn rỗi, tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động, đặc biệt là
lao động nữ.
2. Đặc điểm về dân số Hà Nội.
17


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

a. Quy mô dân số.
Hà Nội có dân số vào loại đông, đứng thứ hai trong cả nớc (chỉ sau Thành
phố Hồ Chí Minh). Đến năm 2001 dân số bình quân của Hà Nội là 2786100
ngời.

18


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A


Biểu 1: Dân số trung bình của Hà Nội 1996 - 2001
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Toàn thành 2395900 2467200 2553700 2688000 2734100 2786100
Nội thành 1149600 1211100 13427000 1431500 146000 1493300
%
47,98
49,09
52,58
53,25
53,40
53,60
Ngoại thành 1246300 1256100 1211000 1256500 1273700 1292800
%
52,18
50,91
47,42
46,75
46,60
46,40
Nam
1176600 1211600 1253400 1344800 1367900 1391400
%
49,11
49,11

49,08
49,97
49,97
49,04
Nữ
1219300 1255600 1300300 1343200 1366200 1394700
%
50,89
50,89
50,92
50,03
50,03
50,06
Thành thị 1291600 1384200 1455300 1548000 1578700 1613400
%
53,91
56,10
56,99
57,59
57,74
57,91
Nông thôn 1104300 1083000 1098400 1140000 1155400 1174416
%
46,09
43,90
43,01
42,41
42,26
42,09
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội năm 2000, Nhà xuất bản Thống kê trang

12, Báo cáo sơ bộ lao động việc làm năm 2001, trang 10.
Mật độ dân số của Hà Nội cũng thuộc vào loại cao. Năm 2000 mật độ
dân số bình quân của Hà Nội là 2993ngời/ km2, cao nhất là quận Đống Đa:
34367 ngời/km2; thứ hai là quận Hoàn Kiếm: 32684 ngời/ km2. Theo tính
toán trung bình mỗi năm dân số Hà Nội tăng lên khoảng 100000 ngời. Với tốc
độ tăng nhanh chóng này, dự báo đến năm 2005 dân số Hà Nội sẽ đạt xấp xỉ 3
triệu ngời.
Dân c là một trong những điều kiện quan trọng đối với sự phân bố công
nghiệp. Những ngành cần nhiều lao động ví dụ chế tạo máy, công nghiệp dệt
may... phải phân bố ở những vùng đông dân. Dân c còn là nguồn tiêu thụ các
sản phẩm công nghiệp. Các ngành công nghiệp phục vụ nhu cầu của dân c ví
dụ: công nghiệp dệt, thực phẩm, đồ dùng gia đình...cần đợc phân bố ở các
vùng có mật độ dân c cao và các điểm tập trung dân c.
b. Tốc độ tăng dân số tự nhiên.
Kể từ khi thực hiện kế hoạch hoá gia đình, tốc độ tăng dân số tự nhiên
của Hà Nội tuy có giảm nhng giảm chậm. Tốc độ tăng dân số trung bình hàng
năm thời kỳ 1996 2000 ở mức 1,3% - 1,4%. Tuy nhiên, tốc độ tăng dân số
của Hà Nội vẫn thấp hơn so với chỉ tiêu trung bình của cả nớc. Kết quả này do
19


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

mức chết ít biến động trong khi mức sinh giảm chậm. Tỉ lệ sinh ở khu vực
ngoại thành còn cao, nhất là các huyện nh: Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì.
Biểu 2: Tốc độ gia tăng tự nhiên dân số của Hà Nội giai đoạn 1996- 2000.
Đơn vị tính: %
Năm

Toàn thành
Nội thành
Ngoại thành

1996
1997
1998
1999
1,42
1,37
1,32
1,084
1,3
1,27
1,22
1,988
1,54
1,48
1,34
1,194
Nguồn: Niên giám thống kê Hà nội 2000- trang 12.

2000
1,087
0,993
1,194

c. Tốc độ tăng cơ học dân số.
Quá trình đô thị hoá và sự phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hởng rất
lớn đến tốc độ tăng dân số cơ học của Hà Nội. Hàng năm, các dòng di dân tự

do từ các địa phơng vào Hà Nội tìm việc làm, chủ yếu là vào khu vực nội
thành đã dẫn đến tốc độ tăng cơ học cao. Số ngời di dân tự do đến Hà Nội năm
1996 khoảng 93000 ngời, năm 1999 khoảng 200000 ngời, năm 2000 khoảng
236500 ngời. Có hiện tợng này là do sức hấp dẫn của Hà Nội với nguồn lao
động ngoại tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu là do dân từ các tỉnh khác đến học tập,
làm ăn, sinh sống lâu dài hoặc tìm việc làm tạm thời, thời vụ.
Hơn nữa bình quân hàng năm Hà Nội phải tiếp nhận khoảng 2 vạn lao
động từ các trờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tốt nghiệp ở lại
Hà Nội tìm việc làm. Tình trạng này dẫn đến sức ép lớn về mọi mặt, làm gia
tăng nguồn nhân lực và gây áp lực lớn cho vấn đề giải quyết việc làm.
3. Đặc điểm về nguồn lao động thành phố Hà Nội: Lao động là lực lợng sản
xuất chủ yếu là một trong những điều kiện quan trọng của sự phân bố ngành
công nghiệp.
3.1 Quy mô nguồn lao động.
Hà Nội có quy mô nguồn lao động lớn với tốc độ tăng ngày càng nhanh.

20


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

Biểu 3: Quy mô và tỉ lệ tăng nguồn lao động Hà Nội 1996-2000.
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000

2001
Nguồn lao động 1135,6
1137,4
1162,3 1336,4 1376,5 1440,7
(1000 ngời)
Nguồn lao động
47,4
46,1
45,5
49,7
49,5
_
so với dân số (%)
Nguồn: Cục thống kê Hà Nội.
Biểu 3 cho thấy lực lợng lao động thủ đô liên tục tăng qua các năm.
Nguyên nhân do:
Hàng năm Hà Nội có khoảng 4-5 vạn lao động bớc vào tuổi lao động.
Tốc độ tăng cơ học của Hà Nội rất cao. Trung bình mỗi năm Hà Nội nhận
từ 170000 22000 lao động từ các tỉnh khác chuyển về và khoảng hơn 2
vạn lao động từ các trờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tốt
nghiệp ở lại tìm việc làm ở Hà Nội.
Về độ tuổi lao động: Nhìn chung lực lợng lao động của Hà Nội nói chung
và lực lợng lao động nữ nói riêng tơng đối trẻ.
Biểu 4: Cơ cấu dân số nguồn lao động Hà Nội năm 2000.
Nữ
Nam
Chỉ tiêu
Toàn thành
Tổng số
%

Tổng số
%
phố
Lực lợng 1376569
682777
49,6
693792
50,4
lao động
15-24
225517
114190
50,63
11327
49,37
25-34
382976
196298
51,26
186678
48,7
35-44
408847
205322
50,22
203525
49,8
45-54
252854
122636

48,5
130218
51,5
55-59
45227
14728
32,56
30499
67,44
60+
61148
29533
48,28
31615
51,71
Nguồn: Thực trạng lao động việc làm ở Việt Nam năm 2000- Nhà
xuất bản Thống kê, trang 69.

Lao động Hà nội tơng đối trẻ số lao động dới 35 tuổi là 608493 ngời
(chiếm 44,2%), trong đó lao động nữ là 3104881 ngời (chiếm 45,47% tổng lực
lợng lao động nữ). Lao động trẻ có thuận lợi về sức khoẻ, có khả năng nâng
cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, khả năng tiếp thu khoa học công
nghệ hiện đại vào sản xuất và khả năng thích ứng với cơ chế thị trờng đầy biến
động nếu đợc sự định hớng tốt của nhà nớc.
3.2 Chất lợng nguồn lao động.
Chất lợng lao động nữ là kết quả của quá trình đào tạo bồi dỡng về chuyên
môn nghề nghiệp, trình độ học vấn, khả năng ứng dụng thành tựu khoa học
21



Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

vào trong sản xuất. Để đánh giá chất lợng nguồn lao động Hà Nội cần xem xét
trên 3 chỉ tiêu sau:
Trình độ học vấn.
Trình độ học vấn là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho ngời lao động hình
thành nhân cách, là cơ sở để họ nâng cao trình độ hiểu biết và tiếp thu khoa
học công nghệ hiện đại. ở Hà Nội học vấn của lao động nữ còn thấp hơn nam
giới thể hiện ở số lao động nữ không biết chữ và cha tốt nghiệp cấp I cao hơn
nam.
Biểu 5: Dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thờng xuyên
chia theo trình độ học vấn năm 2001.
Chỉ tiêu

Toàn thành phố
Tổng số
%
Tổng số
1380469 100
Không biết chữ
8421
0,61
Cha tốt nghiệp 49973
3,62
cấp I

Nữ
Tổng số

%
701205
100
7293
1,04
32886
4,69

Nam
Tổng số
679264
1128
17087

%
100
0,17
2,51

Tốt nghiệp cấp I

188986

13,69

97187

13,86

91799


13,51

Tốt nghiệp cấp II
Tốt nghiệp cấp III

443959
688990

32,16
49,91

223474
340295

31,87
48,53

220485
348695

32,46
51,33

Nguồn: Báo cáo sơ bộ thực trạng lao động việc làm ở Việt Nam
năm 2001trang 32.

Năm 2001, trình dộ học vấn của lực lợng lao động Hà nội nói
chung và lao động nữ khá cao. Tốt nghiệp PTCS trở lên là 1132949 ngời chiếm 82.06% trong đó nữ là 563769 ngời chiếm 80,40% tổng lực lợng lao động nữ.


Tuy nhiên số ngời có trình dộ học vấn quá thấp tức là cha biết chữ và
cha tốt nghiệp cấp I vẫn còn 8421 ngời cha biết chữ chiếm tỉ lệ 0,61%; 49973
ngời cha tốt nghiệp cấp I, chiếm 3,2%; trong đó nữ là 7293 ngời chiếm 1,04%
và 32886 ngời chiếm 4,69% lực lợng lao động nữ.
Nh vậy, lao động nữ có trình dộ học vấn quá thấp còn nhiều hơn nam
giới. Đây là một vấn đề búc xúc cần đợc giải quyết ở một trung tâm kinh tế chính trị - văn hoá của đất nớc nh thủ đô Hà nội.
Số ngời tốt nghiệp cấp II là 443959 ngời chiếm 32,16%; tốt nghiệp cấp
III là 688990 ngời chiếm 49,91%. Khoảng cách giữa nam và nữ còn chênh
lệch thể hiện ở số ngời tốt nghiệp cấp II của nữ là 31,87% thấp hơn nam giới
22


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

32,46%. Tỉ lệ nữ tốt nghiệp cấp III là 48,53% thấp hơn nhiều so với nam giới
51,33%.
Rõ ràng trình độ học vấn lao động nữ thấp hơn so với lao động nam.
Nguyên nhân do t tởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại đặc biệt ở nông
thôn, lao động nữ thờng làm những công việc chân tay vất vả cùng với nhận
thức kém nên việc xoá mù cho số ngời này còn khó khăn; do lao động di c vào
Hà Nội nhiều ngời có trình độ học vấn thấp làm giảm trình độ học vấn chung
của thành phố.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Đội ngũ lao động của thủ đô trong đó có lao động nữ vẫn còn có
khoảng cách về trình độ, kỹ năng nghề nghiệp so với yêu cầu ngày càng cao
của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá thủ đô.

23



Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

Biểu 6: Dân số Hà nội từ đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thờng xuyên
chia theo giới tính và trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2001.
Tổng số

Tổng 1380469
%
100
Nam 679264
%
100
Nữ
701205
%
100
Nguồn: Báo cáo
trang 33.

Không

chuyên
môn kỹ
thuật

Sơ cấp


Công
nhân kỹ
thuật
không có
bằng

733581 32717
126451
53,41
2,37
9,16
336138 14906
76946
49,48
2,19
11,33
397443 17811
49505
56,68
2,54
7,06
sơ bộ thực trạng lao động việc

Công
nhân kỹ
thuật có
bằng

118720

8,6
72519
10,68
46209
6,59
làm ở Việt

THCN

CĐ-ĐH
trên ĐH

97737 271262
7,08
19,65
39676 139295
5,8
20,51
58270 131967
8,31
18,82
Nam năm 2001,

Nh vậy số lao động cha qua đào tạo là 733581 ngời chiếm tỉ lệ khá lớn
53,14%. Cơ cấu đào tạo lại bất hợp lý: số ngời có trình độ CĐ-ĐH quá nhiều
so với số ngời có trình độ chuyên môn kỹ thuật với tỉ lệ CĐ-ĐH: THCN:
CNKT là 1: 0,36: 0,90. Số lao động nữ cha qua đào tạo chiếm tỉ rất cao
56,68% và cao hơn tỉ lệ đó của nam (49,48%). Trong số ít ỏi lao động nữ đã
qua đào tạo thì cơ cấu đào tạo lại bất hợp lý có tới 18,82% trình độ CĐ- ĐH và
trên ĐH trong khi đó chỉ có 2,54% sơ cấp; 13,65% công nhân kỹ thuật và

8,31% THCN. Số lao động nữ không có trình độ chuyên môn kỹ thuật lớn,
chủ yếu lao động nữ là lao động phổ thông đã hạn chế khả năng cạnh tranh
của họ trong thị trờng lao động, mặt khác cơ cấu đào tạo bất hợp lý thừa thầy
thiếu thợ cũng dẫn đến tình trạng lãng phí và dẫn đến thất nghiệp cho họ ngay
cả khi có trình độ cao.
Từ những phân tích trên đây cho thấy Hà Nội có những điều kiện thuận
lợi trong việc tạo việc làm cho lao động nữ ngành công nghiệp. Điều kiện giao
thông thuận tiện; cơ sở hạ tầng tơng đối tốt; thị trờng tiêu thụ sản phẩm lớn
nhờ quy mô dân số lớn, mật độ cao và thu nhập cao; sự phát triển mạnh của
kinh tế thủ đô cũng nh của ngành công nghiệp trong nhiểu năm liền làm nền
tảng và sự hình thành các ngành công nghiệp chủ lực sử dụng nhiều lao động
trong đó có lao động nữ... là những điều kiện thuận lợi cho phát triển công
nghiệp đồng thời thu hút lao động nữ vào làm việc trong các ngành công

24


Luận văn tốt nghiệp

Đồng Thị hồng thuý- KTLĐ 40A

nghiệp của thành phố. Song bên cạnh những thuận lợi đó còn tồn tại nhiều khó
khăn: quy mô nguồn lao động lớn với tốc độ tăng nhanh nhng trình độ tay
nghề thấp, ngành công nghiệp cha phát triển tơng xứng với yêu cầu của nền
kinh tế... là hạn chế đối với việc tạo việc làm cho lao động nữ trong ngành
công nghiệp.
II.Phân tích thực trạng việc làm và tạo việc làm cho
lao động nữ ngành công nghiệp thành phố Hà Nội.
1.Phân tích thực trạng ngành công nghiệp Hà Nội.
a. Thành tựu.

Ngành công nghiệp Hà Nội đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng, góp
phần vào sự phát triển kinh tế xã hội Hà Nội và góp phần vào sự phát triển
công nghiệp của vùng đồng bằng Bắc Bộ và cả nớc.
Đến nay công nghiệp thủ đô đã có một số lợng rất lớn các cơ sở sản
xuất, trong đó có 163 cơ sở sản xuất công nghiệp của nhà nớc trung ơng, 102
cơ sở của địa phơng, 15880 cơ sở sản xuất ngoài nhà nớc và 104 cơ sở sản
xuất công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Biểu 7: Số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà nội năm 1995 2000
Khu vực
I.Nhà nớc
1.Trung ơng
2. Địa phơng
II. Ngoài nhà nớc
1.Kinh tế tập thể
2. Kinh tế t nhân
3. Kinh tế cá thể
4. Kinh tế hỗn hợp
III. Đầu t nớc ngoài

1995
287
172
115
17674
202
33
17210
229
74


1997
272
168
104
16284
186
43
15790
265
76

1999
265
163
102
15390
169
36
14890
295
101

2000
265
163
102
15880
175
37
15363

305
104

Nguồn: Niên giám thống kê Hà nội năm 2000- trang 64, 66, 68, 70, 73.
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội liên tục tăng:
Năm1995 tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội đạt 8466,9 tỉ đồng;
năm1997 đạt 12172,3 tỉ đồng; năm1999 đạt 14919 tỉ đồng; năm 2000 đạt
17191,8 tỉ đồng; năm 2001 là 7415 tỉ đồng. Tỉ trọng đóng góp vào GDP tăng
năm 1999 chiếm 26,3%; năm 2000 là 38%; năm 2001 là 38,7%.
25


×