Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Phân tích thực trạng việc làm và thu nhập người dân xã Hương Chữ huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.4 KB, 61 trang )


1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo những nghiên cứu gần đây, hơn 70% cư dân Việt Nam sống ở nơng thơn, trong
đó gần 60% lao động trong nơng nghiệp với 67% hộ thuần nơng. Năm 2005, năng suất lao
động bình qn trong nơng nghiệp chỉ bằng 1/5 trong cơng nghiệp và dịch vụ (tính theo GDP
bình qn đầu người), 90% hộ đói, nghèo trong tổng số hộ đói nghèo của cả nước là nơng
dân. Tình trạng thiếu việc làm ở nơng thơn rất nghiêm trọng, có khoảng 7 triệu lao động
chưa có hoặc thiếu việc làm, mỗi năm lại bổ sung thêm 400.000 người đến tuổi lao động.
Đây cũng là thách thức lớn đối với chiến lược phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng,
phát triển đất nước nói chung. Hơn thế nữa việc làm lao động nơng thơn nước ta hiện nay
còn bị chi phối bởi các điều kiện kinh tế xã hội khác sau :
- Trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế nước ta
phải chấp nhận một “sân chơi” bình đẳng trong quan hệ kinh tế quốc tế - sẽ khơng có sự
phân biệt đối xử giữa hàng hố, dịch vụ nội địa và nhập khẩu; phải mở cửa thị trường, bảo hộ
hạn chế, dỡ bỏ hàng rào thuế quan và tiến tới sự minh bạch trong dự báo chính sách thương
mại v.v... Đây là những thách thức lớn đối với các ngành sản xuất và dịch vụ trong nước, đặc
biệt đối với sản xuất nơng nghiệp.
- Cơng nghệ tiên tiến ngày càng thâm nhập vào lĩnh vực nơng nghiệp, quy mơ sản
xuất lớn và đại trà, tạo ra sức cạnh tranh khốc liệt làm cho các cơ sở sản xuất trong nước
trong đó có những hộ kinh doanh cá thể nhỏ, lẻ, manh mún hạn chế về trình độ cơng nghệ,
phương pháp quản lý dễ dàng lâm vào thế yếu, bị phá sản hoặc thu hẹp sản xuất. Q trình
này sẽ dẫn tới sự cạnh tranh về cơ hội việc làm giữa lực lượng lao động mới, có trình độ
chun mơn kỹ thuật cao hơn với lực lượng lao động khơng có chun mơn và trình độ kỹ
thuật, tay nghề. Một phần trong số đó trở thành lao động dư thừa do sự đào thải và nhu cầu
của thị trường.
Thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của người nơng dân đang biến chuyển theo các
hướng: việc làm thuần nơng vẫn tiếp tục được duy trì theo thời vụ, nhưng đang giảm dần về
số lượng; một số chuyển hẳn sang thực hiện mơ hình kinh tế nơng nghiệp hàng hố quy mơ
lớn (phát triển nơng trại, phát triển các loại cây nơng, cơng nghiệp hàng hố), tuy nhiên số


này còn rất ít; một số khác chuyển sang tìm kiếm cơ hội việc làm phi nơng nghiệp ngồi thời
vụ nơng nghiệp hoặc chuyển hẳn sang ngành nghề khác thơng qua việc tham gia các chương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2
trình đào tạo nghề; trở thành nguồn lực lao động xuất khẩu của quốc gia.Người nơng dân
hiện vẫn làm các cơng việc mang tính chất thủ cơng và thời vụ. Đúng vụ sản xuất nơng
nghiệp thì cơng việc của họ là thuần nơng, ngồi thời vụ kể trên phần lớn là họ chuyển sang
các lao động phổ thơng khác như gia cơng thêm một số mặt hàng thủ cơng truyền thống (đối
với những vùng nơng thơn có làng nghề), bn bán nhỏ - tham gia lưu thơng hàng hố từ
nơng thơn ra thành thị (bán bn, bán lẻ các mặt hàng rau quả, lương thực, thực phẩm), tham
gia vào các chợ lao động ở những thành phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh với
các nghề phổ biến như: chun chở vật liệu xây dựng, giúp việc gia đình, chăm người ốm ở
bệnh viện, phụ việc ở các cơng trình xây dựng và bất kể các cơng việc khn vác, tạp vụ nào
mà họ được th mướn, hoặc cũng có một số tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động,
nhưng chưa nhiều và mức độ đáp ứng các u cầu của thị trường này chưa cao... Do tính chất
cơng việc phổ thơng, mang tính sự vụ nên thu nhập của họ khơng cao và khơng ổn định.
Thực tế này tạo nên sự thiếu bền vững và tiềm ẩn những bất ổn về việc làm đối với lực lượng
lao động nơng thơn nói chung, nơng dân nói riêng. Nơng dân thiếu việc làm ngày càng tăng
về số lượng mà chất lượng cũng chưa được cải thiện.
Thực trạng trên nếu khơng được khắc phục sớm sẽ trở thành lực cản đối với tiến trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn; gia tăng các vấn đề kinh tế - xã hội...
Khơng nằm ngồi quy luật đó, lao động nơng thơn xã Hương Chữ cũng phải đối mặt
với những khó khăn và thách thức đó. Là một xã thuần nơng, người dân chủ yếu sống bằng
nghề nơng, trong khi đó quỹ đất nơng nghiệp có hạn, dân số ngày càng tăng, điều kiện tự
nhiên khơng thuận lợi, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, chất lượng lao động còn thấp, năng suất
lao động chưa cao. Những yếu tố đã làm cho thu nhập người dân trong xã còn thấp, vì vậy
đời sống vật chất của họ còn gặp nhiều khó khăn. Thực trạng đó đặt ra một áp lực lớn cho
việc phát triển kinh tế - xã hội xã Hương Chữ nói riêng cũng như huyện Hương Trà tỉnh
Thừa Thiên Huế nói chung.

Cũng bởi lý do đó mà chúng tơi chọn đề tài “ Phân tích thực trạng việc làm và thu
nhập người dân xã Hương Chữ huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế ”. Mục đích
nghiên cứu của chúng tơi là đưa ra thực trạng về việc làm và thu nhập của xã Hương Chữ
nhằm giúp chúng ta có thể nhìn nhận một cách khái qt về vệc làm và đời sống của người
dân trong xã, từ đó có thể đưa ra một số biện pháp nhằm tạo thêm được nhiều việc làm cho
người dân đồng thời nâng cao thu nhập cho họ để họ có cơ hội cải thiện mức sống hiện tại.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3
Nội dung đề tài xác định được những vấn đề sau:
- Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập lao động của xã Hương Chữ
- Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc làm và thu nhâp cảu lao đọng xã Hương Chữ
- Đưa ra một số giải pháp góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động xã
- Kiến nghị một số chính sách đối với vấn đề tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho la
động xã
Để thực hiện được mục đích đó, trong quá trình thục hiện nghiên cứu đề tài chúng tôi
đã sử dụng một số biện pháp sau :
 Phương pháp điều tra chọn mẫu : số mẫu được chọn trên 48 hộ dân theo tiêu chuẩn
giàu nghèo của hộ điều tra bao gồm hộ giàu, khá, trung bình và hộ nghèo. Theo các ngành
nghề dịch vụ các hộ bao gồm thuần nông, hộ nông kiêm và hộ chuyên ngành nghề dịch vụ.
 Phương pháp tổng hợp tài liệu: được tiến hành trên cơ sở phân tổ thống kê theo các
tiêu thức khác nhau: cơ cấu thu nhập, mức thu nhập, đất nông nghiệp bình quân 1 lao động,
cơ cấu ngành nghề, dịch vụ.
 Phương pháp phân tích tài liệu : Đề tài đã sử dụng phương pháp số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và
việc làm của lao động, phân tích các vấn đề kinh tế xã hội và các vấn đề có liên quan khác
nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu đã đề ra.
 Phương pháp chuyên gia: Đề tài thu thập lấy ý kiến một số nhà quản lý, nhà chuyên
môn, các chuyên gia làm căn cứ đưa ra các những kết luận có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Vì một số lý do khách quan cũng như chủ quan chúng tôi chưa đi sâu nghiên cứu việc

làm và thu nhập của tất cả những lao động có trong xã Hương Chữ, chúng tôi chỉ có thể
nghiên ở một số lao động có tạo ra thu nhập ở các lĩnh vực thuần nông, nông kiêm, và
chuyên ngành nghề dịch vụ. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài không thể tránh
được một số sai lầm, thiếu sót mong các thầy cô và các bạn đọc thông cảm và góp ý để
chúng tôi có thể nâng cao được kếin thức và vận dụng tốt vào thực tiễn.

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

1.1-KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP
1.1.1-Lao động:
1.1.1.1-Khái Niệm:
 Lao động là yếu tố đầu vào khơng thể thiếu trong q trình sản xuất,lao động giữ vai
trò quan trọng làm mơi giới cho sự trao đổi.

 Lao động chính là việc sử dụng sức lao động của các đối tượng lao động.Sức lao động
là tồn bộ trí lực và sức lực của con nguời được sử dụng trong q trình lao động .Sức lao
động là yếu tố tích cực nhất ,hoạt động nhiều nhất dể tạo ra sản phẩm.Nếu coi sản xuất là
một hệ thống bao gồm ba bộ phận tạo thành (các nguồn lực,q trình sản xuất ,sản phẩm
hàng hố)thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của một q trình sản xuất để
tạo ra sản phẩm hàng hố,lực lượng lao động bao gồm tồn bộ những người đủ 15 tuổi trở
lên đang có việc làm hoặc khơng có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.

1.1.1.2-Đặc điểm của nguồn lao động nơng nghiệp

 Nguồn lao động trong nơng nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động

sản xuất nơng nghiệp,bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động.Về số lượng bao
gồm những người trong độ tuổi lao động(nam từ 15 đến 60 tuổi,nữ từ 15 đến 55 tuổi và
những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia hoạt động sản xuất nơng nghiệp).
 Như vậy,về lượng nguồn lao động trong nơng nghiệp khác ở chỗ nó khơng khơng chỉ
gồm những người trong độ tuổi lao động mà còn bao gồm nhưng người trên và cả dưới tuổi
quy định có khả năng và thực tế tham gia lao động .Về chất lượng gồm cả thể lực và trí lực
của người lao động,cụ thể là trình độ sức khoẻ trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ
văn hố, nghiệp vụ và tay nghề lao động.
 Nguồn nhân lực trong nơng nghiệp có những đặc điểm riêng so với các nghành sản
xuất vật chất khác nhau,trước hết mang tính thời vụ cao là net đặc trưng điển hình tuyệt đối
khơng thể xố bỏ,nó làm phức tạp thêm q trình sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nơng
nghiệp.Là thứ lao động tất yếu ,xu hướng có có tính quy luật là khơng ngừng thu hẹp về số
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
lượngvà được chuyển một bộ phận sang các nghành khác, trước hết là cơng nghiệp với các
lao động trẻ, khoẻ có trình độ văn hố,kỹ thuật.Vì thế nhưng lao động ở lại trong khu vực
nơng nghiệp thường là những người có độ tuổi trung bình cao và tỉ lệ này có xu hướng tăng
lên.
 Lao động nơng nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao và rất khó tự động hố, cơ giới hố.Lao
động nơng nghiệp tiếp xúc với cơ thể sống, đặc biệt là với gia súc cơ thể sống có hệ thần
kinh. Vì vậy những hành vi trong sản xuất nơng nghiệp khơng phải linh hoạt, chính xác,khéo
léo mà còn phải cảm nhận tinh tế trước đối tượng. Ví dụ như trong cơng việc vắt sữa bò
khơng những đòi hỏi phải nặng nhẹ đúng kỹ thuật mà còn phải biết được phản ứng của dộng
vật trước ngoại cảnh thậm chí phải cảm nhận được phản xạ tâm lý của nó.

1.1.2-Việc làm.

 Việc làm là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm góp phần
đảm bảo an tồn ổn định và phát triển xã hội. Hội nghị thượng đỉnh Copenhagen tháng 3

năm 1995 coi việc mở rộng việc làm là một trong những nội dung cơ bản nhất trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của các nước trên thế giới đến năm 2010.

 Theo điều 13 của nước CHXHCN Việt Nam năm 1994 ghi: “Mọi hoạt động tạo ra
nguồn thu nhập khơng bị pháp luật nghiêm cấm được coi là việc làm”

 Với khái niệm trên,các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:

-Làm những cơng việc được trả cơng dưới dạng tiền hoặc hiện vật.

-Những cơng việc tự làm để mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho
gia đình mình nhưng khơng được trả cơng cho cơng việc đó.

 Quan niệm này sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo khả năng to
lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho người lao động.

 Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là người làm
trong các lĩnh vực, nghành nghề, dạng hoạt động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, đem
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
Như vậy, để có việc làm không chỉ vào cơ quan nhà nước, trong các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, mà còn ngay tại gia đình do chính người lao động tạo ra để có thu nhập.
Nói chung, bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội mang lại thu nhập cho người lao động và
không bị pháp luật nghiêm cấm thì đó là việc làm. Nó không hạn chế mặt không gian, ở đây
người lao động được tự do hoạt động liên doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động, theo
pháp luật và sự hướng dẫn của nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động
xã hội theo quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.


 Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển và
sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình đó diễn ra từ giáo dục, đào tạo và phổ cập
nghề nghiệp, trang thiết bị cho người lao động về trình độ chuyên môn, tay nghề đó có thể
tạo ra và hưởng thụ những giá trị lao động mà mình tạo ra.

 Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu chuyển vào đối tượng thất nghiệp, chưa có việc
làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động duy trì tỉ lệ thất nghiệp
ở mức thấp.
Ngưòi có việc làm :

- Nguời có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra.

- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật.

- Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi nhuận
nhưng không được trả công cho công việc đó.

- Đã có việc làm truớc đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự cho phép của
nhà quản lí và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép.
Căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm thì có thể phân loại
như sau:

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

7
- Ngi vic lm: l nhng ngi cú iu kin s dng ht thi gian lao ng theo
quy nh. Trong thng kờ lao ng-vic lm Vit Nam thỡ nhng ngi cú vic lm bao
gm nhng ngi cú s gi lm vic trong tun l tớnh n thi im iu tra ln hn hoc
bng 40h hoc nhng ngi cú s gi lm vic nh hn 40h nhng ln hn hoc bng gi

quy nh i vi nhng ngi lm cụng vic nng nh, c hi theo quy nh hin hnh. S
gi quy nh trờn cú th thay i theo tng nm hc hoc tng thi k.

- Ngi thiu vic lm: Bao gm nhng ngi m ti thi im iu tra khụng s
dng ht thi gian lao ng quy nh v nhn c thu nhp t cụng vic khin h cú nhu
cu lm thờm.

- Tỡnh trng thiu vic lm cũn gi l bỏn tht nghip. õy l hin tng thng thy
lao ng nụng thụn lm vic mựa v, lao ng khu vc thnh th khụng chớnh thc, lao
ng cỏc c s sn xut kinh doanh ang gp khú khn, lao ng nh nuc dụi d.

- Ngi tht nghip: L nhng ngi trong tui lao ng, cú sc lao ng nhng
cha cú vic lm, ang cú nhu cu lm vic nhng cha cú vic lm.
i lp vi vic lm, tht nghip l tỡnh trng cú tớnh quy lut ca nn kinh t th trng.
Cú nhiu quan nim khỏc nhau v tht nghip. Theo t chc lao ng quc t ILO, tht
nghip l tỡnh trng tn ti ca nhng ngi lao ng mun cú vic lm nhng khụng tỡm
c vic lm vỡ nhng lý do ngoi ý mun ca h, do ú khụng cú thu nhp.
Nh vy tht nghip l nhng ngi cú kh nng lao ng, cú nhu cu lao ng
nhng hin ti khụng cú vic lm, ang tớch cc tỡm vic hoc ang ch i tr li lm vic.

Thc t nc ta trong quỏ trỡnh chuyn sang c ch th trng, gii quyờt tỡnh trng
tht nghip luụn l vn bc thit. Di giỏc chớnh sỏch vic lm, hn ch tht
nghip, chỳng ta va phi to ra nhiu vic lm mi va phi trỏnh tỡnh trng ngi lao ng
ng trc nguy c mt vic lm. Chớnh ph cn cú chớnh sỏch h tr, tr cp cho ngi b
tht nghip.

Dõn s khụng hot ng kinh t: ú l gm nhng ngi cú tui t 15 tui tr lờn,
h khụng tham gia hot ng kinh t l bi vỡ:

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


8
- Đang đi học.

- Đang làm công việc nội trợ trong gia đình.

- Người tàn tật không có khả năng lao động.

- Người già cả ốm yếu.


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

9
1.1.3-Thu nhập.

Thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành:

 Thù lao cần thiết (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương)
và phần có được từ thặng dư từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Tuy nhiên ở những phạm trù khác nhau,biểu hiện của thu nhập khác nhau có những
đặc trung riêng. Vì vậy có những cách định nghĩa khác, chẳng hạn:

- Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền lao động nhận được từ các nguồn
thu và họ được quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.

- Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau của cá
nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn thu
nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến từng

người, bất kể lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật chất hay không.

Thu nhập chủ yếu do các bộ phận sau cấu thành:
- Thu nhập từ lao động.

- Thu nhập từ kinh doanh.

- Thu nhập từ các khoản thuế.

- Thu nhập về lợi tức.

- Thu nhập dạng phúc lợi.

- Các dạng thu nhập khác.

1.2- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

10


Thứ nhất : Ruộng đất ở nông thôn.

 Trong nông nghiệp, nhất là trong trồng trọt, đất đai có vị trí rất quan trọng. Đất đai
không chỉ là chỗ dựa, chỗ đứng của lao động như ở các nghành khác mà còn cung cấp thức
ăn cho cây trồngvà thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều kiện cho nghành chăn nuôi
phát triển. Do đó, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, quan trọng không thể thay thế được của
sản xuất nông nghiệp. Nếu con người biết sử dụng đất đai hơp lý và có hiệu quả thì sẽ làm
tăng sức sản xuất của đất đai từ đó làm tăng năng suất của cây tròng vật nuôi. Đất đai được

sử dụng một cách manh mún, phân tán không những gây khó khăncho sản xuất nông nghệp
mà còn ảnh hưởng tới việc làm của lao động nông thôn.

Thứ hai: Khí hậu thời tiết.

 Nước ta là một nước nông nghiệp, hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
và phụ thuộc rất lớn vào thời tiết khí hậu. Chính vì vậy, ảnh hưởng rất lớn tới kêt quả sản
xuất của lao động nông thôn.

 Do điều kiện địa hình, địa mạo mà đặc điểm khí hậu, thời tiết của mỗi vùng không
giống nhau, tạo nên một hệ thống cây trồng, vật nuôi đa dạng ở mỗi địa phương khác nhau.
Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới pha tính chất ôn đới, số giờ nắng trong năm khá cao và
nhiều đặc trưng khác rât thuận lợi cho việc trồng xen trồng gối, tăng vụ và thâm canh. Nhờ
nhũng ưu thế đó, nhiều nơi đã thực hiện gieo trồng được ba bốn vụ trong năm, tăng nhu cầu
sử dụng lao động.

 Bên cạnh những thuận lợi trên, nền nông nghiệp nước ta cũng gặp phải nhiều khó
khăn ảnh hưởng xấu đén sản xuất nông nghiệp: lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh…Làm ảnh hưởng
đến năng suất và chất lượng của cây trồng vật nuôi. Vì thế, tổ chức tạo việc làm cho lao động
nông thôn ở mỗi vùng, mỗi địa phương cần phải căn cứ vào yếu tố tự nhiên của địa phương
mình sao cho hiệu quả nhất.


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

11
Thứ ba: Dân số và lao động.

 Dân số và sự phát triển xã hội là những yếu tố vận động theo những quy luật khác
nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Một trong

những mối quan hệ quan trọng giữa dân số và lao động là vấn đề tăng trưởng lao động và cơ
hội tạo việc làm phù hợp71.89% dân số lao động nông thôn (tổng cục thống kê năm 2008).
Tốc độ tăng dân số tự nhiên ở khu vực nông thôn cao hơn thành thị nhưng đất đai có hạn làm
cho diện tích bình quân đầu người nói chung có xu hướng giảm xuống. Ở nhiều vùng nông
thôn, nông dân đã cố gắng thay đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện tốt việc luân canh tăng vụ,
mở rộng diện tích gieo trồng nhân hệ số sử dụng ruộng đất lên 2-3 lần/năm. Tuy nhiên, thu
nhập từ các hoạt động nông nghiệp rất thấp và nghành nghề dịch vụ bắt đầu phát triển cũng
làm cho đời sống của nông dân gặp khó khăn. Do đó việc làm ở nông thôn sẽ rất thiếu, vì
vậy đã diễn ra hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành thị để kiếm việc làm. Một vấn đề cấp
thiết hiện nay là tạo ra nhiều việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn.

Thứ tư: Vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật,ứng dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp.

 Vốn là nhân tố quan trọng để đầu tư mở rộng sản xuất. Vốn được đầu tư vào sản xuất
và dùng vào mục đích khác nhau như nhu cầu sinh sống trước mắt, nếu vốn được sử dụng có
hiệu quả sẽ thu hút nhiều lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nguời dân.

 Muốn có việc làm với năng suất lao động và thu nhập cao thì phải có kỹ thuật máy
móc thiết bị công cụ lao động, công nghệ tiên tiến. Việc sử dụng máy móc sẽ thay thế được
nhiều lao động thủ công giảm nhẹ cường độ làm việc. Việc đầu tư máy móc thiết bị một mặt
làm tăng năng suất lao động nhưng mặt khác làm giảm khả năng thu hút lao động. Ở điều
kiện nguồn lao động dồi dào, dư thừa, người ta chỉ nghĩ đến cơ khí hóa khi đã tìm được các
giải pháp khả dĩ giải quyết số lao động dư ra do máy móc thay thế.

Thứ năm: Thị trường.
 Thị trường là yếu tố quan trọng, quyết định đến mở rộng việc làm và tăng thu nhập
của người lao động ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, thị trường sản phẩm nông nghiệp nước
ta còn phải đối đầu với không ít khó khăn và thách thức. Khó khăn do chất lượng nông sản
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN


12
phm kộm, trong khi ú cụng nghip bo qun phỏt trin chm so vi tc tng trng ca
sn xut. Khú khn trong vic trng quỏ nhiu nụng sn m sc mua ca th trng cú hn
nờn dn n d tha sn phm. Khú khn na kin thc v thụng tin th trng nc ta thp.
Nụng dõn nhiu vựng khụng xut phỏt t th trng, iu ny dn tỡnh trng cung vt
quỏ cu, sn phm tiờu th khú khn vi giỏ r. Vỡ vy, n nh thu nhp v vic lm cho
ngi dõn vai trũ nh nc l cc k quan trng trong vic tỡm kim th trng tiờu th nụng
sn phm, phỏt trin cụng nghip ch bin v c bit l nh hng cho nụng dõn phỏt trin
nụng sn hng húa nhm to ra nhiu vic lm gim bt lao ng nụng thụn.

Th sỏu: Chớnh sỏch phỏt trin nụng nghip nụng thụn.

Chớnh sỏch nụng nghip nụng thụn l tng th cỏc bin phỏp kinh t phi kinh t ca
nh nc cú liờn quan n nụng nghip nụng thụn nhm tỏc ng vo nụng nghip nụng thụn
theo nhng mc tiờu nht nh trong mt thi hn nht nh.

Vit Nam t nhng nm 1980 tr li õy ng v nh nc ỏp dng hng lot
chớnh sỏch nụng nghip nụng thụn: Chớnh sỏch giao quyn s dng t n nh v lõu di
n h nụng dõn ó to ra s yờn tõm phn khi, khuyn khớch ngi nụng dõn u t lõu di
vo sn xut. Quyn t ch tớnh sỏng to ca nụng dõn c phỏt huy.

Cỏc chớnh sỏch cho vay vn n cỏc h nụng dõn vay vn theo d ỏn, vay vn tớnh
cht thụng qua hi ng nụng dõn, hi ph n, on thanh niờn ó to iu kin m rng
nghnh ngh to thờm nhiu vic lm v nõng cao thu nhp cho ngi dõn. Nh ú i sng
nhõn dõn nhiu h ó i lờn, t l h nghốo ó v ang gim.

Cỏc chớnh sỏch u t vi phng chõm nh nc v nhõn dõn cựng lm ó huy
ng ngun vn ca trung ng v a phng nht l ngun vn trong nhõn dõn vo xõy
dng c s h tng, giao thụng nụng thụn h thng in, cỏc cụng trỡnh thy li ti tiờu, vỡ

th nng sut cõy trng vt nuụi c nõng cao.

Nh vy, chớnh sỏch nụng nghip úng vai trũ quan trng v l yu t bao trựm tỏc
ng mnh m, bo m s thnh cụng ca chin lc phỏt trin kinh t xó hi nụng thụn.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

13
Thứ bảy:giá cả nông sản.

 Giá cả nông sản là nhân tố quyết định đến thu nhập của lao động nông nghieepj khi
khối lượng sản xuất như nhau.Tính chất mùa vụ và tính vùng của sản phẩm nông nghiệp ảnh
hưởng cực lớn đến cung nông sản làm cho giá cả của chúng thường bấp bênh.Vì vậy, xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như đường xá giao thông ,hệ thống thông tin liên lạc,cơ sở chế
biến nông sản tại chỗ sẽ góp phần ổn định giá cả hàng hóa ,ổn định thu nhập cho người nông
dân.

1.3- XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP.

 Qua những phân tích về tính chất của nguồn lao động nông nghiệp ta thấy lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp không phải cố định mà nó luôn luôn biến đổi. Sự biến đổi của lao
động nông nghiệp do tác động của các nhân tố: Tự nhiên và cơ học. Nhân tố tự nhiên cho
thấy lao động nông nghiệp có xu hướng tăng lên do dân số tăng. Nhân tố cơ học cho thấy lao
động nông nghiệp có xu hướng giảm xuống do chuyển lao động nông nghiệp sang một số
ngành nghề dịch vụ thuộc các ngành kinh tế quốc dân.

 Đối với các nước phát triển số lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm số
lượng rất ít vì do nền công nghiệp hiện đại, các ngành kinh tế quốc dân ngày càng mở rộng
đòi hỏi nhiều lao động nên lao động nông nghiệp phải chuyển sang để bổ sung cho các ngành
đó. Đối với nước ta thì ngược lại : Lao động nông nghiệp lại chiếm số lượng lớn hơn rất

nhiều so với số lao động trong các ngành khác. Sở dĩ có điều này là do xuất phát là một nước
nông nghiệp chưa thực hiện xong quá trình công nghiệp hóa đất nước, người dân đa số vẫn
sống chủ yếu bằng nghề nông.

 Để thấy được điều này chúng ta quan sát bảng số liệu về tình hình phân bố lao động
nước ta trong những năm gần đây từ năm 2004 đến năm 2008:





THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

14












BẢNG 1: TỶ TRỌNG LAO ĐỘNG NÔNGNGHIỆP NƯỚC TA NĂM 2008.


Năm

Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số lao
động( triệu
người)
41,59

42,53

43,34

44,17

44,92

Lao động nông
nghiệp (triệu
người)
23,03 22,80 22,44 22,18 21,95
% lao động nông
nghiêp(%)
55,37 53,61 51,78 50,20 48,87
Nguồn : Số liệu tổng cục thống kê năm 2008 ()
(Không bao gồm lực lượng an ninh, quốc phòng)

 Qua bảng số liệu trên ta thấy số lao động nước ta có xu hướng tăng dần từ 41,59 triệu
người năm 2004 lên con số 44,92 triệu người năm 2008. Số lượng lao động nông nghiệp
nước ta có xu hướng giảm dần qua các năm từ con số 23,03 triệu người ( chiếm 55,37%
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN


15
tổng số lao động) năm 2004 xuống còn 21, 95 triệu người ( chiếm 48,87% tổng số lao động)
năm 2008.

 Điều này phù hợp với quy luật biến đổi của nguồn lao động nông nghiệp như ta đã nói
ở trên. Số lao động tăng lên là do tỷ lệ gia tăng dân số nước ta vẫn còn khá cao (tỷ lệ tăng
dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm), kéo theo đó số người bước
vào độ tuổi lao động cũng tăng theo. Vì vậy tổng số lao động nước ta có xu hướng tăng.

 Những năm gần đây chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và đã được những thành tựu to lớn, cơ sở hạ tầng
cũng được nâng cấp, nhiều ngành kinh tế quốc dân được phát triển đòi hỏi nhu cầu lao động
với số lượng lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó một phần lao động nông nghiệp chuyển sang các
ngành kinh tế quốc dân để đáp ứng nhu cầu đó. Thêm vào đó nền kinh tế phát triển kéo theo
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, chúng được áp dụng ngày càng nhiều vào trong nông
nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động dẫn đến hiện tượng dư thừa lao động trong nông
nghiệp buộc họ phải chuyển sang các ngành kinh tế khác. Với những lý do chính trên đã làm
cho số lao động trong nông nghiệp trong những năm qua có xu hướng giảm dần về cả mặt
tương đối lẫn tuyệt đối.

1.4- VẤN ĐỀ VIỆC LÀM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.

 So với nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam có nguồn lao động rất dồi dào và sung
sức với 46,7 triệu lao động, trong khi hàng năm bổ sung thêm hơn 1 triệu người đến tuổi lao
động. Tạo việc làm và sử dụng hiệu quả số lao động này đang là quan tâm của cả xã hội.

 Để thực hiện tốt việc giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động chúng ta cần xác
định được các tiền đề quan trọng sau:

- Về phía Nhà nước cần có những chính sách, quy chế luật pháp tạo môi trường vĩ mô

thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

- Phát triển mạnh mẽ các ngành kinh tế để có thêm nhu cầu về lao động từ đó người
lao đông có nhiều cơ hội tìm việc làm hơn.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

16

- Nâng cao chất lượng đào tạo lao động nhằm nâng cao trình độ chun mơn cho
người lao động.


 Với số lượng lao động lớn, chiếm hơn 50% dân số, nguồn nhân lực Việt Nam được
xếp vào loại trẻ của thế giới, là một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Nhiều chính sách và giải pháp tạo việc làm của Đảng và
Nhà nước ta từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hơi của cả nước, từng địa phương và
từng vùng đã thực sự có hiệu quả. Chỉ tính từ năm 2006 đến nay đã tạo việc làm cho 4,7 triệu
lao động từ Quỹ Quốc gia cho vay dự án nhỏ (riêng năm 2008 chỉ tạo việc làm 1,53 triệu lao
động, đạt thấp so với kế hoạch đề ra là 1,7 triệu lao động, vì tác động của suy giảm kinh tế
tồn cầu).

 Trong tổng số lao động được tạo việc làm hàng năm thì khu vực kinh tế ngồi nhà
nước chiếm tới 90%. Điều đó cho thấy khu vực kinh tế tập thể, tư nhân với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thu hút lao động khá nhiều. Trong các lĩnh vực kinh tế thủ cơng nghiệp và dịch
vụ thu hút lao động lớn, tới 1,15 triệu lao động, các địa phương thuộc ba vùng kinh tế trọng
điểm thu hút khoảng 98 vạn lao động.

 Tuy nhiên nguồn nhân lực Việt Nam (kể cả lao động trong nước và xuất khẩu) còn
một số hạn chế: Cơ cấu lao động tuy đã có bước chuyển tích cực tăng tỷ lệ lao động trong
khu vực cơng nghiệp và dịch vụ giảm tỷ lệ trong khu vực nơng – lâm – ngư nghiệp, nhưng

trên thực tế cung vẫn lớn hơn cầu về lao động, vì vậy sức ép về việc làm là rất lớn, nhất là
trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế tồn cầu hiện nay. Tỷ lệ thất nghiệp cả nước năm 2008
là 2,38%, ở khu vực thành thị là 4,65%, tỷ lệ thiếu việc làm ở nơng thơn là 6,10%. Năm
2009, sức ép về lao động và việc làm càng lớn, người lao động mất hoặc thiếu việc làm phần
lớn ở khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu là lao động phổ thơng, tay nghề kém, nhiều
lao động xuất khẩu do tác động của khủng hoảng kinh tế nên thiếu việc làm, giảm thu nhập
khoảng 1/3.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17

BNG 2: T L THT NGHIP V T L THIU VIC LM CA LC LNG
LAO NG TRONG TUI NM 2008 PHN THEO VNG.


Ch tiờu
T l tht nghip(%) T l thiu vic lm(%)
Chung
Thnh
th
Nụng
thụn
Chung
Thnh
th
Nụng
thụn

C NC 2,38 4,65 1,53 5,10 2,34 6,10
ng bng sụng Hng 2,29 5,35 1,29 6,85 2,13 8,23
Trung du v min nỳi phớa Bc 1,13 4,17 0,61 2,55 2,47 2,56
Bc Trung B v duyờn hi min
Trung
2,24 4,77 1,53 5,71 3,38 6,34
Tõy Nguyờn 1,42 2,51 1,00 5,12 3,72 5,65
ụng Nam B 3,74 4,89 2,05 2,13 1,03 3,69
ng bng sụng Cu Long 2,71 4,12 2,35 6,39 3,59 7,11
Ngun: Tng cc thng kờ 2008-

Mt hn ch ln l cht lng lao ng cũn thp, mc dự t l lao ng c o to
ó tng lờn gn 35% nhng trỡnh , k nng chuyờn sõu ca nhiu lao ng Vit Nam cha
thớch ng vi yờu cu ngy cng cao ca th trng lao ng trong nc cng nh nc
ngoi. Mt s lao ng lm vic nc ngoi thiu ý thc t chc, k lut, vi phm phỏp
lut nc s ti, gõy nh hng khụng tt i vi lao ng Vit Nam lm vic nc ngoi.

ng trc tỡnh hỡnh kinh t trong nc v th gii hin nay, B Lao ng - Thng
binh v Xó hi ó t ra mc tiờu gii quyt vic lm giai on 2009 - 2010: To vic lm
cho t 3 n 3,2 triu lao ng; duy trỡ t l tht nghip thnh th mc 5%, gim t l lao
ng lm vic khu vc nụng nghip xung cũn di 50% nm 2010. V xut khu lao
ng, bỡnh quõn mi nm a c khong 100.000 lao ng i lm vic nc ngoi,
trong ú cú 60% lao ng qua o to ngh, cú t 5% - 10% l lao ng nhng huyn cú t
l h nghốo cao

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

18
 Để đạt được mục tiêu trên đây, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã và đang
thực hiện nhiều giải pháp có tính khả thi, trong đó việc quan trọng hàng đầu là tập trung

nghiên cứu, hoạch định chiến lược về cung cầu lao động, nâng cao năng lực dự báo, phân
tích về lao động, việc làm đồng thời chú trọng tăng nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm
trong nước và xuất khẩu lao động, đặc biệt chú trọng đối tượng nghèo; tăng cường đào tạo
nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động trong nước và thị trường lao động nước ngồi,
chú trọng đến yếu tố ngoại ngữ, văn hố, phong tục, tập qn, pháp luật của nước sở tại cho
lao động Việt Nam khi xuất khẩu lao động; tăng cường cơng tác quản lý nhà nước, xử lý tốt
mối quan hệ giữa nước ta với các nước tiếp nhận lao động, bảo vệ quyền lợi người lao động
xuất khẩu; có chính sách hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở 61 huyện nghèo nhất cả
nước.

 Cùng với các giải pháp trên, thì cơng tác thơng tin, tun truyền về lao động, việc làm
và xuất khẩu lao động cần tiến hành thường xun để mọi người dân nắm được chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước; đồng thời nhất thiết phải cơng khai, minh bạch về tuyển
dụng, các khoản chi phí để được đi lao động ở nước ngồi. Một việc quan trọng để bảo vệ lợi
ích hợp pháp của người lao động xuất khẩu là củng cố các đơn vị, doanh nghiệp làm nhiệm
vụ xuất khẩu lao động, kiên quyết xử lý những nơi những cơ sở yếu kém, vi phạm pháp luật,
lừa đảo người lao động.

 Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng tin rằng với những chủ trương, chính
sách và giải pháp tích cực đặc biệt với những gói kích cầu mới của Nhà nước đồng thời với
sự đồng tình, chung tay của tồn xã hội giải quyết việc làm và tìm thị trường xuất khẩu lao
động, Việt Nam sẽ đạt được mục tiêu đề ra, giải quyết an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, sớm chặn được suy giảm kinh tế.

1.5- THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA DÂN CƯ NƠNG THƠN NƯỚC TA NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY.

 Nền kinh tế nước ta đang chuyển dich nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường, đẩy
mạnh q trình Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước chính vì vậy thu nhập của người
lao động cũng được tăng lên đáng kể, cuộc sống của người dân từng bước được cải thiện. Về

thu nhập lần đầu tiên thu nhập đầu người của VN đã chạm con số 1.000 USD, giúp Việt Nam
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

19
thoỏt ra khi nhúm nc cú thu nhp bỡnh quõn u ngi thp nht th gii. Tuy nhiờn vi
mc thu nhp bỡnh quõn u ngi ú ch bng 1/4 so vi Thỏi Lan v khong 1/35 so vi
Singapore. Vi ngi lao ng l cỏn b, cụng nhõn, viờn thu nhp bỡnh quõn mt thỏng ca
lao ng khu vc Nh nc t 2,7 triu ng, tng 28,6% so vi nm trc, trong ú thu
nhp ca lao ng khu vc Nh nc do trung ng qun lý t 3,4 triu ng, tng 36%;
thu nhp ca lao ng khu vc Nh nc a phng qun lý t 2,2 triu ng, tng 22,2%.
V mt s liu l cú tng lờn ỏng k nhng vn cha ỏp ng nhu cu ngi lao ng chi
tr cho cuc sng. Vi ngi lao ng nụng thụn thun nụng thỡ vn cũn mc thp ch vo
khong 450.000 ng/ thỏng. Vi mc thu nhp ny khụng m cuc sng hng ngy cho
h. Thờm vo ú thiờn tai, dch bnh trờn gia sỳc, gia cm xy ra liờn tip; giỏ c hng hoỏ
tiờu dựng, xng du v vt t nụng nghip tng cao ó tỏc ng khụng nh n sn xut v
i sng ca nụng dõn. Theo bỏo cỏo ca cỏc a phng, nm 2008 c nc cú 957,5 nghỡn
lt h thiu úi v 4 triu lt nhõn khu thiu úi. So vi nm 2007, s lt h thiu úi
tng 32,3%, s lt nhõn khu thiu úi tng 32,7%. Tỡnh trng thiu úi tp trung nhiu
cỏc tnh vựng Trung du v min nỳi phớa Bc, Bc Trung B v Duyờn hi min Trung, Tõy
Nguyờn. Vỡ th h buc phi lm thờm cỏc ngnh ngh ph nõng cao thờm thu nhp m
bo thu nhp.

ng trc tỡnh hỡnh ú Chớnh ph ra n nm 2015, c nc s cú trờn 20%
trong tng s gn 10.000 xó t chun nụng thụn mi, thu nhp ca ngi dõn nụng thụn s
tng trờn 1,5 ln, ng thi gim t l h nghốo xung di 8%. n nm 2020, cỏc t l
trờn s l 50% s xó (tng ng khong 5.000 xó) t tiờu chun nụng thụn mi, thu nhp
dõn c tng gp 2 ln v t l h nghốo gim xung cũn di 3%.

1.6- CC CH TIấU NH GI VIC LM V THU NHPCA LAO NG
NễNG THễN.


ỏnh giỏ thc trng vic lm v thu nhp ngi lao ng nụng thụn ti s dng h
thng ch tiờu sau:

1.6.1 -T sut s dng qu thi gian lm vic ca lao ng nụng thụn trong nm.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

20
 Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động trong năm là tỷ số giữa số ngày lao
động bình quân của một lao động đã sử dụng vào sản xuất so với tổng số ngày người lao
động có thể làm việc được trong năm ( tính bình quân cho một lao động nông thôn).

Tỷ suất sử dụng thời gian lao động được tính theo công thức sau :
N
lv

T
q
= x 100
T
ng

Trong đó :
T
q
: tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm (%).
N
lv
: số ngày lao động bình quân của một lao động trong năm ( ngày).

T
ng
: số ngày làm việc có thể huy động trong năm của một lao động nông thôn (ngày).

Quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm là số ngày trung bình một lao động
có thể dùng để sản xuất kinh doanh hoặc ngành nghề dịch vụ trong năm.





1.6.2-Các chỉ tiêu bình quân:


Tổng số ngày công
+ Công bình quân 1 lao động/năm =
Tổng số lao động


Tổng diện tích canh tác
+Diện tích canh tác bình quân =
Tổng số lao động
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

21


Tổng thu nhập
+ Thu nhập bình quân =
Tổng số lao động




Tổng vốn đầu tư
+ Mức vốn đầu tư bình quân =
Tổng số lao động







CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ,
HUYỆN HƯƠNG TRÀ , TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.

2.1 -ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.

2.1.1- Vị trí địa lý _Địa hình.

 Hương Chữ là một xã đồng bằng và bán sơn địa, thuộc huyện Hương Trà có Quốc lộ
1 A và đường Tây Nam Huế đi qua. Cách trung tâm huyện 6 km về phía Nam và thành phố
Huế 10 km về Phía Bắc. Xã nằm trên nút đường giao thông quan trọng : Quốc lộ 1A và
đường Tây Nam thành phố Huế có tuyến đường tỉnh lộ 12B.

Phía Đông tiếp giáp với xã Hương An và xã Hương Sơ (Thành phố Huế).

Phía Tây giáp xã Hương Xuân.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN


22

Phớa Nam giỏp xó Hng H v xó Hng An.

Phớa Bc giỏp xó Hng Xuõn, Hng Ton huyn Hng Tr.

a hỡnh ca xó thuc vựng i nỳi v ng bng. Vựng i nỳi khỏ cao v ng bng
bng phng tri rng t chõn nỳi v tip giỏp vi cỏc xó Hng Ton v Hng Xuõn hỡnh
thnh hai vựng sn xut lỳa, cõy cụng nghip ngn ngy v rau mu rừ rt.

2.1.2- iu kin khớ hu thy vn.

Khớ hu xó Hng Ch mang c im nn khớ hu Tnh Tha Thiờn Hu. ú l tớnh
cht khớ hu nhit i giú mựa m phõn húa mnh m, din bin tht thng, chu nh hng
hn hp gia khớ hu bin v khớ hu lc a l vựng khớ hu chuyn tip gia hai vựng khớ
hu Bc v Nam. Do v trớ a lý, c im a hỡnh nờn khớ hu õy cú hai mựa rừ rt, mựa
ụng chu nh hng ca giú mựa ụng Bc, mựa hố chu nh hng giú Tõy Nam khụ
núng, lng ma phõn b khụng u nờn thng xy ra hn hỏn l lt gõy nh hng rt ln
n sn xut.

2.2- C IM TèNH HèNH KINH T-VN HểA-X HI.

2.2.1- Tỡnh hỡnh t ai.

i vi sn xut nụng nghip thỡ t ai l mt yu t rt quan trng, nú quyt nh
n mi k hoch sn xut ca ngi nụng dõn. Qun lý vn s dng t ai l yu t gúp
phn tng hiu qu sn xut. Trong sn xut nụng nghip loi t v phỡ ca t quyt
nh nng sut cõy trng.

Ton xó cú tng din tớch t nhiờn: 1432,00 ha, trong ú t nụng nghip: 612,30 ha,

t phi nghip: 526,05 ha (bao gm t lõm nghip, t chuyờn dựng,t ) t cha s
dng: 293,89 ha.
thy tỡnh hỡnh s dng t ai ca xó chỳng tụi ó thu thp c s liu bng
sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

23

BẢNG 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ.
Đvt (1000 ha)
Loại đất Diện tích (nghìn ha) Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích

1432,00

100
I. Đất nông nghiệp

1. Chia theo NĐ 64

2. Đất 5%

3. Vườn tạp

4. Bàu sen

5. Mộ

6. Đất không chia


II. Đất lâm nghiệp

III. Đất chuyên dùng

IV. Đất ở.

V. Đất chưa sử dụng ( đồi núi)
612,30

428,62

31,98

113,12

5,57

10,2

22,81

300,85

196,31

28,89

293,65
42,8


29,93

2,23

7,92

0,39

0,713

1,59

21,01

13,71

0,20

20,71
Nguồn số liệu UBND xã Hương Chữ

 Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Hương Chữ là 1432 ha, chiếm 2,75 % tổng diện
tích của huyện Hương Trà.

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

24
 Cơ cấu đất đang sử dụng là 1138,35 ha chiếm 79,29 % tổng diện tích tự nhiên tồn xã.
Trong đó diện tích sử dụng cho sản xuất nơng nghiệp là 612,30 ha chiếm tỷ lệ 42,8 % trên

tổng diện tích tự nhiên. Diện tích sản xuất lâm nghiệp là 300,85 ha chiếm khoảng 21,01 %,
đất chun dùng là 196, 31 ha chiếm 13,71 %, đất ở là 28,89 ha chiếm 0,20 %.

 Ngồi ra xã còn có 293,65 ha đất chưa sử dụng, chiếm 20,71% chủ yếu là diện tích
đồi núi. Đây cũng là một diện tích khá lớn , nếu được quy hoạch đưa vào sản xuất thì sẽ
mang lại lợi ích kinh tế rất cao. Vì vậy trong những năm tới xã cần có những kế hoạch quy
hoạch đưa diện tích này vào sử dụng để bị khơng lãng phí, đặc biệt là chú trọng trồng rừng,
phát triển mơ hình trang trại VACR ( vườn - ao - chuồng - rừng).

2.2.2- Tình hình dân số và lao động của xã.

 Lao động là một yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế. Đặc biệt trong lĩnh vực
nơng nghiệp nó lại là yếu tố khơng thể thiếu. Nhờ có sưc lao động của mình, con người đã
tác động vào điều kiện tự nhiên tạo ra các sản phẩm phục vụ đời sống con người.

 Dân số đóng vai trò quan trọng đối với phát triển của xã hội, bất cứ quốc gia nào, địa
phương nào khi hoạch định các chính sách chiến lược phát triển đều phải tính đến yếu tố
nguồn lao động của dân số. Nếu dân số tăng q nhanh, vượt q mức kiểm sốt của các cơ
quan chức năng, nó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế cũng như xã hội, gây ra một số áp
lực cho sự phát triển như là: Tệ nạn xã hội, thất nghiệp, thiếu nhà ở, thiếu diện tích canh
tác…

 Dân số, lao động và sự phát triển kinh tế xã hội là ba yếu tố đi cùng với nhau, gắn bó
mật thiết với nhau, nếu đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố này sẽ ổn định được nền
kinh tế và xã hội.
 Tổng dân số tồn xã theo số liệu năm 2009 là : 9352, trong đó Nữ: 4706, Nam: 5276.

 Ta sẽ thấy rõ tình hình dân số và lao động của xã trong 2 bảng sau:




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

25
BẢNG 4: TÌNH HÌNH DÂN SỐ XÃ HƯƠNG CHỮ.
Chỉ tiêu Số hộ Số khẩu
Tổng 2139 9352
Trong đó

Thôn C
1

Thôn C
2

Thôn C
3

Thôn C
4

Thôn C
5

Thôn C
6

Thôn Phú ổ



Thôn An Đô



190

194

261

186

201

231

543

333
909

944

1189

779

901

913


2290

1427
Bình quân khẩu/hộ 4,37
Nguồn: Số liệu UBND Xã.

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×