Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích thực trạng việc làm và thu nhập người dân xã Hương Chữ huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.61 KB, 62 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo những nghiên cứu gần đây, hơn 70% cư dân Việt Nam sống ở nông thôn, trong đó
gần 60% lao động trong nông nghiệp với 67% hộ thuần nông. Năm 2005, năng suất lao động
bình quân trong nông nghiệp chỉ bằng 1/5 trong công nghiệp và dịch vụ (tính theo GDP bình
quân đầu người), 90% hộ đói, nghèo trong tổng số hộ đói nghèo của cả nước là nông dân. Tình
trạng thiếu việc làm ở nông thôn rất nghiêm trọng, có khoảng 7 triệu lao động chưa có hoặc
thiếu việc làm, mỗi năm lại bổ sung thêm 400.000 người đến tuổi lao động. Đây cũng là thách
thức lớn đối với chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng, phát triển đất nước
nói chung. Hơn thế nữa việc làm lao động nông thôn nước ta hiện nay còn bị chi phối bởi các
điều kiện kinh tế xã hội khác sau :
- Trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế nước ta
phải chấp nhận một “sân chơi” bình đẳng trong quan hệ kinh tế quốc tế - sẽ không có sự phân
biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ nội địa và nhập khẩu; phải mở cửa thị trường, bảo hộ hạn
chế, dỡ bỏ hàng rào thuế quan và tiến tới sự minh bạch trong dự báo chính sách thương mại
v.v... Đây là những thách thức lớn đối với các ngành sản xuất và dịch vụ trong nước, đặc biệt
đối với sản xuất nông nghiệp.
- Công nghệ tiên tiến ngày càng thâm nhập vào lĩnh vực nông nghiệp, quy mô sản xuất
lớn và đại trà, tạo ra sức cạnh tranh khốc liệt làm cho các cơ sở sản xuất trong nước trong đó
có những hộ kinh doanh cá thể nhỏ, lẻ, manh mún hạn chế về trình độ công nghệ, phương
pháp quản lý dễ dàng lâm vào thế yếu, bị phá sản hoặc thu hẹp sản xuất. Quá trình này sẽ dẫn
tới sự cạnh tranh về cơ hội việc làm giữa lực lượng lao động mới, có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao hơn với lực lượng lao động không có chuyên môn và trình độ kỹ thuật, tay nghề.
Một phần trong số đó trở thành lao động dư thừa do sự đào thải và nhu cầu của thị trường.
Thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của người nông dân đang biến chuyển theo các
hướng: việc làm thuần nông vẫn tiếp tục được duy trì theo thời vụ, nhưng đang giảm dần về
số lượng; một số chuyển hẳn sang thực hiện mô hình kinh tế nông nghiệp hàng hoá quy mô
lớn (phát triển nông trại, phát triển các loại cây nông, công nghiệp hàng hoá), tuy nhiên số này
còn rất ít; một số khác chuyển sang tìm kiếm cơ hội việc làm phi nông nghiệp ngoài thời vụ
nông nghiệp hoặc chuyển hẳn sang ngành nghề khác thông qua việc tham gia các chương trình
đào tạo nghề; trở thành nguồn lực lao động xuất khẩu của quốc gia.Người nông dân hiện vẫn
1


làm các công việc mang tính chất thủ công và thời vụ. Đúng vụ sản xuất nông nghiệp thì công
việc của họ là thuần nông, ngoài thời vụ kể trên phần lớn là họ chuyển sang các lao động phổ
thông khác như gia công thêm một số mặt hàng thủ công truyền thống (đối với những vùng
nông thôn có làng nghề), buôn bán nhỏ - tham gia lưu thông hàng hoá từ nông thôn ra thành thị
(bán buôn, bán lẻ các mặt hàng rau quả, lương thực, thực phẩm), tham gia vào các chợ lao
động ở những thành phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh với các nghề phổ biến
như: chuyên chở vật liệu xây dựng, giúp việc gia đình, chăm người ốm ở bệnh viện, phụ việc
ở các công trình xây dựng và bất kể các công việc khuân vác, tạp vụ nào mà họ được thuê
mướn, hoặc cũng có một số tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động, nhưng chưa nhiều và
mức độ đáp ứng các yêu cầu của thị trường này chưa cao... Do tính chất công việc phổ thông,
mang tính sự vụ nên thu nhập của họ không cao và không ổn định. Thực tế này tạo nên sự
thiếu bền vững và tiềm ẩn những bất ổn về việc làm đối với lực lượng lao động nông thôn nói
chung, nông dân nói riêng. Nông dân thiếu việc làm ngày càng tăng về số lượng mà chất lượng
cũng chưa được cải thiện.
Thực trạng trên nếu không được khắc phục sớm sẽ trở thành lực cản đối với tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; gia tăng các vấn đề kinh tế - xã hội...
Không nằm ngoài quy luật đó, lao động nông thôn xã Hương Chữ cũng phải đối mặt
với những khó khăn và thách thức đó. Là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng
nghề nông, trong khi đó quỹ đất nông nghiệp có hạn, dân số ngày càng tăng, điều kiện tự
nhiên không thuận lợi, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, chất lượng lao động còn thấp, năng suất
lao động chưa cao. Những yếu tố đã làm cho thu nhập người dân trong xã còn thấp, vì vậy đời
sống vật chất của họ còn gặp nhiều khó khăn. Thực trạng đó đặt ra một áp lực lớn cho việc
phát triển kinh tế - xã hội xã Hương Chữ nói riêng cũng như huyện Hương Trà tỉnh Thừa
Thiên Huế nói chung.
Cũng bởi lý do đó mà chúng tôi chọn đề tài “ Phân tích thực trạng việc làm và thu
nhập người dân xã Hương Chữ huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế ”. Mục đích
nghiên cứu của chúng tôi là đưa ra thực trạng về việc làm và thu nhập của xã Hương Chữ
nhằm giúp chúng ta có thể nhìn nhận một cách khái quát về vệc làm và đời sống của người dân
trong xã, từ đó có thể đưa ra một số biện pháp nhằm tạo thêm được nhiều việc làm cho người
dân đồng thời nâng cao thu nhập cho họ để họ có cơ hội cải thiện mức sống hiện tại.

2
Nội dung đề tài xác định được những vấn đề sau:
- Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập lao động của xã Hương Chữ
- Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc làm và thu nhâp cảu lao đọng xã Hương Chữ
- Đưa ra một số giải pháp góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động xã
- Kiến nghị một số chính sách đối với vấn đề tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho la
động xã
Để thực hiện được mục đích đó, trong quá trình thục hiện nghiên cứu đề tài chúng tôi
đã sử dụng một số biện pháp sau :
 Phương pháp điều tra chọn mẫu : số mẫu được chọn trên 48 hộ dân theo tiêu chuẩn
giàu nghèo của hộ điều tra bao gồm hộ giàu, khá, trung bình và hộ nghèo. Theo các ngành
nghề dịch vụ các hộ bao gồm thuần nông, hộ nông kiêm và hộ chuyên ngành nghề dịch vụ.
 Phương pháp tổng hợp tài liệu: được tiến hành trên cơ sở phân tổ thống kê theo các
tiêu thức khác nhau: cơ cấu thu nhập, mức thu nhập, đất nông nghiệp bình quân 1 lao động, cơ
cấu ngành nghề, dịch vụ.
 Phương pháp phân tích tài liệu : Đề tài đã sử dụng phương pháp số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và việc
làm của lao động, phân tích các vấn đề kinh tế xã hội và các vấn đề có liên quan khác nhằm
đáp ứng mục đích nghiên cứu đã đề ra.
 Phương pháp chuyên gia: Đề tài thu thập lấy ý kiến một số nhà quản lý, nhà chuyên
môn, các chuyên gia làm căn cứ đưa ra các những kết luận có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Vì một số lý do khách quan cũng như chủ quan chúng tôi chưa đi sâu nghiên cứu việc
làm và thu nhập của tất cả những lao động có trong xã Hương Chữ, chúng tôi chỉ có thể
nghiên ở một số lao động có tạo ra thu nhập ở các lĩnh vực thuần nông, nông kiêm, và chuyên
ngành nghề dịch vụ. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài không thể tránh được một số
sai lầm, thiếu sót mong các thầy cô và các bạn đọc thông cảm và góp ý để chúng tôi có thể
nâng cao được kếin thức và vận dụng tốt vào thực tiễn.

3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1.1-KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP
1.1.1-Lao động:
1.1.1.1-Khái Niệm:
 Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất,lao động giữ vai
trò quan trọng làm môi giới cho sự trao đổi.
 Lao động chính là việc sử dụng sức lao động của các đối tượng lao động.Sức lao động
là toàn bộ trí lực và sức lực của con nguời được sử dụng trong quá trình lao động .Sức lao
động là yếu tố tích cực nhất ,hoạt động nhiều nhất dể tạo ra sản phẩm.Nếu coi sản xuất là một
hệ thống bao gồm ba bộ phận tạo thành (các nguồn lực,quá trình sản xuất ,sản phẩm hàng
hoá)thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của một quá trình sản xuất để tạo ra
sản phẩm hàng hoá,lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên đang
có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
1.1.1.2-Đặc điểm của nguồn lao động nông nghiệp
 Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp,bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động.Về số lượng bao
gồm những người trong độ tuổi lao động(nam từ 15 đến 60 tuổi,nữ từ 15 đến 55 tuổi và những
người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp).
 Như vậy,về lượng nguồn lao động trong nông nghiệp khác ở chỗ nó không không chỉ
gồm những người trong độ tuổi lao động mà còn bao gồm nhưng người trên và cả dưới tuổi
quy định có khả năng và thực tế tham gia lao động .Về chất lượng gồm cả thể lực và trí lực
của người lao động,cụ thể là trình độ sức khoẻ trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ
văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề lao động.
 Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các nghành sản xuất
vật chất khác nhau,trước hết mang tính thời vụ cao là net đặc trưng điển hình tuyệt đối không
thể xoá bỏ,nó làm phức tạp thêm quá trình sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp.Là
thứ lao động tất yếu ,xu hướng có có tính quy luật là không ngừng thu hẹp về số lượngvà được
4
chuyển một bộ phận sang các nghành khác, trước hết là công nghiệp với các lao động trẻ, khoẻ
có trình độ văn hoá,kỹ thuật.Vì thế nhưng lao động ở lại trong khu vực nông nghiệp thường là

những người có độ tuổi trung bình cao và tỉ lệ này có xu hướng tăng lên.
 Lao động nông nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao và rất khó tự động hoá, cơ giới hoá.Lao
động nông nghiệp tiếp xúc với cơ thể sống, đặc biệt là với gia súc cơ thể sống có hệ thần kinh.
Vì vậy những hành vi trong sản xuất nông nghiệp không phải linh hoạt, chính xác,khéo léo mà
còn phải cảm nhận tinh tế trước đối tượng. Ví dụ như trong công việc vắt sữa bò không những
đòi hỏi phải nặng nhẹ đúng kỹ thuật mà còn phải biết được phản ứng của dộng vật trước ngoại
cảnh thậm chí phải cảm nhận được phản xạ tâm lý của nó.
1.1.2-Việc làm.
 Việc làm là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm góp phần đảm
bảo an toàn ổn định và phát triển xã hội. Hội nghị thượng đỉnh Copenhagen tháng 3 năm 1995
coi việc mở rộng việc làm là một trong những nội dung cơ bản nhất trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của các nước trên thế giới đến năm 2010.
 Theo điều 13 của nước CHXHCN Việt Nam năm 1994 ghi: “Mọi hoạt động tạo ra
nguồn thu nhập không bị pháp luật nghiêm cấm được coi là việc làm”
 Với khái niệm trên,các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
-Làm những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.
-Những công việc tự làm để mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia
đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.
 Quan niệm này sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo khả năng to lớn
để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho người lao động.
 Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là người làm
trong các lĩnh vực, nghành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại
thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội. Như
5
vậy, để có việc làm không chỉ vào cơ quan nhà nước, trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, mà còn ngay tại gia đình do chính người lao động tạo ra để có thu nhập. Nói
chung, bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội mang lại thu nhập cho người lao động và không bị
pháp luật nghiêm cấm thì đó là việc làm. Nó không hạn chế mặt không gian, ở đây người lao
động được tự do hoạt động liên doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động, theo pháp luật và
sự hướng dẫn của nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo

quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
 Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển và sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình đó diễn ra từ giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề
nghiệp, trang thiết bị cho người lao động về trình độ chuyên môn, tay nghề đó có thể tạo ra và
hưởng thụ những giá trị lao động mà mình tạo ra.
 Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu chuyển vào đối tượng thất nghiệp, chưa có việc
làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động duy trì tỉ lệ thất nghiệp ở
mức thấp.
Ngưòi có việc làm :
- Nguời có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra.
- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật.
- Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi nhuận
nhưng không được trả công cho công việc đó.
- Đã có việc làm truớc đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự cho phép của
nhà quản lí và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép.
Căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm thì có thể phân loại
như sau:
- Người đủ việc làm: là những người có điều kiện sử dụng hết thời gian lao động theo
quy định. Trong thống kê lao động-việc làm ở Việt Nam thì những người có đủ việc làm bao
6
gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn hơn hoặc
bằng 40h hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40h nhưng lớn hơn hoặc bằng giờ quy
định đối với những người làm công việc nặng nhẹ, độc hại theo quy định hiện hành. Số giờ
quy định trên có thể thay đổi theo từng năm học hoặc từng thời kỳ.
- Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra không sử dụng
hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập từ công việc khiến họ có nhu cầu làm
thêm.
- Tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất nghiệp. Đây là hiện tượng thường thấy ở
lao động nông thôn làm việc mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không chính thức, lao động

ở các cở sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động nhà nuớc dôi dư.
- Người thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động nhưng
chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm.
Đối lập với việc làm, thất nghiệp là tình trạng có tính quy luật của nền kinh tế thị trường. Có
nhiều quan niệm khác nhau về thất nghiệp. Theo tổ chức lao động quốc tế ILO, thất nghiệp là
tình trạng tồn tại của những người lao động muốn có việc làm nhưng không tìm được việc làm
vì những lý do ngoài ý muốn của họ, do đó không có thu nhập.
Như vậy thất nghiệp là những người có khả năng lao động, có nhu cầu lao động nhưng
hiện tại không có việc làm, đang tích cực tìm việc hoặc đang chờ đợi trở lại làm việc.
 Thực tế ở nước ta trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, giải quyêt tình trạng
thất nghiệp luôn là vấn đề bức thiết. Dưới giác độ chính sách việc làm, để hạn chế thất nghiệp,
chúng ta vừa phải tạo ra nhiều việc làm mới vừa phải tránh tình trạng người lao động đứng
trước nguy cơ mất việc làm. Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ, trợ cấp cho người bị thất
nghiệp.
 Dân số không hoạt động kinh tế: Đó là gồm những người có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên,
họ không tham gia hoạt động kinh tế là bởi vì:
- Đang đi học.
7
- Đang làm công việc nội trợ trong gia đình.
- Người tàn tật không có khả năng lao động.
- Người già cả ốm yếu.
8
1.1.3-Thu nhập.
Thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành:
 Thù lao cần thiết (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương)
và phần có được từ thặng dư từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Tuy nhiên ở những phạm trù khác nhau,biểu hiện của thu nhập khác nhau có những đặc
trung riêng. Vì vậy có những cách định nghĩa khác, chẳng hạn:
- Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền lao động nhận được từ các nguồn
thu và họ được quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.

- Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau của cá
nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn thu
nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến từng người,
bất kể lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật chất hay không.
Thu nhập chủ yếu do các bộ phận sau cấu thành:
- Thu nhập từ lao động.
- Thu nhập từ kinh doanh.
- Thu nhập từ các khoản thuế.
- Thu nhập về lợi tức.
- Thu nhập dạng phúc lợi.
- Các dạng thu nhập khác.
1.2- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN.
9
Thứ nhất : Ruộng đất ở nông thôn.
 Trong nông nghiệp, nhất là trong trồng trọt, đất đai có vị trí rất quan trọng. Đất đai
không chỉ là chỗ dựa, chỗ đứng của lao động như ở các nghành khác mà còn cung cấp thức ăn
cho cây trồngvà thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều kiện cho nghành chăn nuôi phát
triển. Do đó, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, quan trọng không thể thay thế được của sản
xuất nông nghiệp. Nếu con người biết sử dụng đất đai hơp lý và có hiệu quả thì sẽ làm tăng
sức sản xuất của đất đai từ đó làm tăng năng suất của cây tròng vật nuôi. Đất đai được sử dụng
một cách manh mún, phân tán không những gây khó khăncho sản xuất nông nghệp mà còn ảnh
hưởng tới việc làm của lao động nông thôn.
Thứ hai: Khí hậu thời tiết.
 Nước ta là một nước nông nghiệp, hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
và phụ thuộc rất lớn vào thời tiết khí hậu. Chính vì vậy, ảnh hưởng rất lớn tới kêt quả sản xuất
của lao động nông thôn.
 Do điều kiện địa hình, địa mạo mà đặc điểm khí hậu, thời tiết của mỗi vùng không
giống nhau, tạo nên một hệ thống cây trồng, vật nuôi đa dạng ở mỗi địa phương khác nhau.
Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới pha tính chất ôn đới, số giờ nắng trong năm khá cao và

nhiều đặc trưng khác rât thuận lợi cho việc trồng xen trồng gối, tăng vụ và thâm canh. Nhờ
nhũng ưu thế đó, nhiều nơi đã thực hiện gieo trồng được ba bốn vụ trong năm, tăng nhu cầu sử
dụng lao động.
 Bên cạnh những thuận lợi trên, nền nông nghiệp nước ta cũng gặp phải nhiều khó khăn
ảnh hưởng xấu đén sản xuất nông nghiệp: lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh…Làm ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng của cây trồng vật nuôi. Vì thế, tổ chức tạo việc làm cho lao động nông thôn
ở mỗi vùng, mỗi địa phương cần phải căn cứ vào yếu tố tự nhiên của địa phương mình sao cho
hiệu quả nhất.
10
Thứ ba: Dân số và lao động.
 Dân số và sự phát triển xã hội là những yếu tố vận động theo những quy luật khác nhau
trong quá trình tái sản xuất xã hội nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Một trong những mối
quan hệ quan trọng giữa dân số và lao động là vấn đề tăng trưởng lao động và cơ hội tạo việc
làm phù hợp71.89% dân số lao động nông thôn (tổng cục thống kê năm 2008). Tốc độ tăng
dân số tự nhiên ở khu vực nông thôn cao hơn thành thị nhưng đất đai có hạn làm cho diện tích
bình quân đầu người nói chung có xu hướng giảm xuống. Ở nhiều vùng nông thôn, nông dân
đã cố gắng thay đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện tốt việc luân canh tăng vụ, mở rộng diện tích
gieo trồng nhân hệ số sử dụng ruộng đất lên 2-3 lần/năm. Tuy nhiên, thu nhập từ các hoạt
động nông nghiệp rất thấp và nghành nghề dịch vụ bắt đầu phát triển cũng làm cho đời sống
của nông dân gặp khó khăn. Do đó việc làm ở nông thôn sẽ rất thiếu, vì vậy đã diễn ra hiện
tượng di dân từ nông thôn ra thành thị để kiếm việc làm. Một vấn đề cấp thiết hiện nay là tạo
ra nhiều việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn.
Thứ tư: Vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật,ứng dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp.
 Vốn là nhân tố quan trọng để đầu tư mở rộng sản xuất. Vốn được đầu tư vào sản xuất
và dùng vào mục đích khác nhau như nhu cầu sinh sống trước mắt, nếu vốn được sử dụng có
hiệu quả sẽ thu hút nhiều lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nguời dân.
 Muốn có việc làm với năng suất lao động và thu nhập cao thì phải có kỹ thuật máy móc
thiết bị công cụ lao động, công nghệ tiên tiến. Việc sử dụng máy móc sẽ thay thế được nhiều
lao động thủ công giảm nhẹ cường độ làm việc. Việc đầu tư máy móc thiết bị một mặt làm

tăng năng suất lao động nhưng mặt khác làm giảm khả năng thu hút lao động. Ở điều kiện
nguồn lao động dồi dào, dư thừa, người ta chỉ nghĩ đến cơ khí hóa khi đã tìm được các giải
pháp khả dĩ giải quyết số lao động dư ra do máy móc thay thế.
Thứ năm: Thị trường.
 Thị trường là yếu tố quan trọng, quyết định đến mở rộng việc làm và tăng thu nhập của
người lao động ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, thị trường sản phẩm nông nghiệp nước ta còn
phải đối đầu với không ít khó khăn và thách thức. Khó khăn do chất lượng nông sản phẩm
11
kém, trong khi đó công nghiệp bảo quản phát triển chậm so với tốc độ tăng trưởng của sản
xuất. Khó khăn trong việc trồng quá nhiều nông sản mà sức mua của thị trường có hạn nên dẫn
đến dư thừa sản phẩm. Khó khăn nữa kiến thức và thông tin thị trường nước ta thấp. Nông dân
nhiều vùng không xuất phát từ thị trường, điều này dẫn đế tình trạng cung vượt quá cầu, sản
phẩm tiêu thụ khó khăn với giá rẻ. Vì vậy, để ổn định thu nhập và việc làm cho người dân vai
trò nhà nước là cực kỳ quan trọng trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản phẩm, phát
triển công nghiệp chế biến và đặc biệt là định hướng cho nông dân phát triển nông sản hàng
hóa nhằm tạo ra nhiều việc làm giảm bớt lao động nông thôn.
Thứ sáu: Chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn.
 Chính sách nông nghiệp nông thôn là tổng thể các biện pháp kinh tế phi kinh tế của nhà
nước có liên quan đến nông nghiệp nông thôn nhằm tác động vào nông nghiệp nông thôn theo
những mục tiêu nhất định trong một thời hạn nhất định.
 Ở Việt Nam từ những năm 1980 trở lại đây Đảng và nhà nước áp dụng hàng loạt chính
sách nông nghiệp nông thôn: Chính sách giao quyền sử dụng đất ổn định và lâu dài đến hộ
nông dân đã tạo ra sự yên tâm phấn khởi, khuyến khích người nông dân đầu tư lâu dài vào sản
xuất. Quyền tự chủ tính sáng tạo của nông dân được phát huy.
 Các chính sách cho vay vốn đến các hộ nông dân vay vốn theo dự án, vay vốn tính chất
thông qua hội đồng nông dân, hội phụ nữ, Đoàn thanh niên đã tạo điều kiện mở rộng nghành
nghề tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Nhờ đó đời sống nhân dân
nhiều hộ đã đi lên, tỷ lệ hộ nghèo đã và đang giảm.
 Các chính sách đầu tư với phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” đã huy động
nguồn vốn của trung ương và địa phương nhất là nguồn vốn trong nhân dân vào xây dựng cơ

sở hạ tầng, giao thông nông thôn hệ thống điện, các công trình thủy lợi tưới tiêu, vì thế năng
suất cây trồng vật nuôi được nâng cao.
 Như vậy, chính sách nông nghiệp đóng vai trò quan trọng và là yếu tố bao trùm tác
động mạnh mẽ, bảo đảm sự thành công của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
12
Thứ bảy:giá cả nông sản.
 Giá cả nông sản là nhân tố quyết định đến thu nhập của lao động nông nghieepj khi
khối lượng sản xuất như nhau.Tính chất mùa vụ và tính vùng của sản phẩm nông nghiệp ảnh
hưởng cực lớn đến cung nông sản làm cho giá cả của chúng thường bấp bênh.Vì vậy, xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như đường xá giao thông ,hệ thống thông tin liên lạc,cơ sở chế
biến nông sản tại chỗ sẽ góp phần ổn định giá cả hàng hóa ,ổn định thu nhập cho người nông
dân.
1.3- XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP.
 Qua những phân tích về tính chất của nguồn lao động nông nghiệp ta thấy lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp không phải cố định mà nó luôn luôn biến đổi. Sự biến đổi của lao
động nông nghiệp do tác động của các nhân tố: Tự nhiên và cơ học. Nhân tố tự nhiên cho thấy
lao động nông nghiệp có xu hướng tăng lên do dân số tăng. Nhân tố cơ học cho thấy lao động
nông nghiệp có xu hướng giảm xuống do chuyển lao động nông nghiệp sang một số ngành
nghề dịch vụ thuộc các ngành kinh tế quốc dân.
 Đối với các nước phát triển số lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm số
lượng rất ít vì do nền công nghiệp hiện đại, các ngành kinh tế quốc dân ngày càng mở rộng đòi
hỏi nhiều lao động nên lao động nông nghiệp phải chuyển sang để bổ sung cho các ngành đó.
Đối với nước ta thì ngược lại : Lao động nông nghiệp lại chiếm số lượng lớn hơn rất nhiều so
với số lao động trong các ngành khác. Sở dĩ có điều này là do xuất phát là một nước nông
nghiệp chưa thực hiện xong quá trình công nghiệp hóa đất nước, người dân đa số vẫn sống chủ
yếu bằng nghề nông.
 Để thấy được điều này chúng ta quan sát bảng số liệu về tình hình phân bố lao động
nước ta trong những năm gần đây từ năm 2004 đến năm 2008:

13

BẢNG 1: TỶ TRỌNG LAO ĐỘNG NÔNGNGHIỆP NƯỚC TA NĂM 2008.

Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số lao động(
triệu người) 41,59 42,53 43,34 44,17 44,92
Lao động nông
nghiệp (triệu
người)
23,03 22,80 22,44 22,18 21,95
% lao động nông
nghiêp(%)
55,37 53,61 51,78 50,20 48,87
Nguồn : Số liệu tổng cục thống kê năm 2008 ()
(Không bao gồm lực lượng an ninh, quốc phòng)
 Qua bảng số liệu trên ta thấy số lao động nước ta có xu hướng tăng dần từ 41,59 triệu
người năm 2004 lên con số 44,92 triệu người năm 2008. Số lượng lao động nông nghiệp nước
ta có xu hướng giảm dần qua các năm từ con số 23,03 triệu người ( chiếm 55,37% tổng số lao
động) năm 2004 xuống còn 21, 95 triệu người ( chiếm 48,87% tổng số lao động) năm 2008.
14
 Điều này phù hợp với quy luật biến đổi của nguồn lao động nông nghiệp như ta đã nói
ở trên. Số lao động tăng lên là do tỷ lệ gia tăng dân số nước ta vẫn còn khá cao (tỷ lệ tăng dân
số bình quân năm trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm), kéo theo đó số người bước vào độ
tuổi lao động cũng tăng theo. Vì vậy tổng số lao động nước ta có xu hướng tăng.
 Những năm gần đây chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và đã được những thành tựu to lớn, cơ sở hạ tầng cũng
được nâng cấp, nhiều ngành kinh tế quốc dân được phát triển đòi hỏi nhu cầu lao động với số
lượng lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó một phần lao động nông nghiệp chuyển sang các ngành
kinh tế quốc dân để đáp ứng nhu cầu đó. Thêm vào đó nền kinh tế phát triển kéo theo sự phát

triển của khoa học kỹ thuật, chúng được áp dụng ngày càng nhiều vào trong nông nghiệp
nhằm nâng cao năng suất lao động dẫn đến hiện tượng dư thừa lao động trong nông nghiệp
buộc họ phải chuyển sang các ngành kinh tế khác. Với những lý do chính trên đã làm cho số
lao động trong nông nghiệp trong những năm qua có xu hướng giảm dần về cả mặt tương đối
lẫn tuyệt đối.
1.4- VẤN ĐỀ VIỆC LÀM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
 So với nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam có nguồn lao động rất dồi dào và sung
sức với 46,7 triệu lao động, trong khi hàng năm bổ sung thêm hơn 1 triệu người đến tuổi lao
động. Tạo việc làm và sử dụng hiệu quả số lao động này đang là quan tâm của cả xã hội.
 Để thực hiện tốt việc giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động chúng ta cần xác
định được các tiền đề quan trọng sau:
- Về phía Nhà nước cần có những chính sách, quy chế luật pháp tạo môi trường vĩ mô
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
- Phát triển mạnh mẽ các ngành kinh tế để có thêm nhu cầu về lao động từ đó người lao
đông có nhiều cơ hội tìm việc làm hơn.

- Nâng cao chất lượng đào tạo lao động nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho người
lao động.
15

 Với số lượng lao động lớn, chiếm hơn 50% dân số, nguồn nhân lực Việt Nam được xếp
vào loại trẻ của thế giới, là một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiều chính sách và giải pháp tạo việc làm của Đảng và Nhà nước
ta từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hôi của cả nước, từng địa phương và từng vùng
đã thực sự có hiệu quả. Chỉ tính từ năm 2006 đến nay đã tạo việc làm cho 4,7 triệu lao động từ
Quỹ Quốc gia cho vay dự án nhỏ (riêng năm 2008 chỉ tạo việc làm 1,53 triệu lao động, đạt
thấp so với kế hoạch đề ra là 1,7 triệu lao động, vì tác động của suy giảm kinh tế toàn cầu).
 Trong tổng số lao động được tạo việc làm hàng năm thì khu vực kinh tế ngoài nhà nước
chiếm tới 90%. Điều đó cho thấy khu vực kinh tế tập thể, tư nhân với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thu hút lao động khá nhiều. Trong các lĩnh vực kinh tế thủ công nghiệp và dịch vụ thu hút

lao động lớn, tới 1,15 triệu lao động, các địa phương thuộc ba vùng kinh tế trọng điểm thu hút
khoảng 98 vạn lao động.
 Tuy nhiên nguồn nhân lực Việt Nam (kể cả lao động trong nước và xuất khẩu) còn một
số hạn chế: Cơ cấu lao động tuy đã có bước chuyển tích cực tăng tỷ lệ lao động trong khu vực
công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ lệ trong khu vực nông – lâm – ngư nghiệp, nhưng trên thực tế
cung vẫn lớn hơn cầu về lao động, vì vậy sức ép về việc làm là rất lớn, nhất là trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. Tỷ lệ thất nghiệp cả nước năm 2008 là 2,38%, ở khu
vực thành thị là 4,65%, tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 6,10%. Năm 2009, sức ép về lao
động và việc làm càng lớn, người lao động mất hoặc thiếu việc làm phần lớn ở khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu là lao động phổ thông, tay nghề kém, nhiều lao động xuất khẩu do
tác động của khủng hoảng kinh tế nên thiếu việc làm, giảm thu nhập khoảng 1/3.
BẢNG 2: TỶ LỆ THẤT NGHIỆP VÀ TỶ LỆ THIẾU VIỆC LÀM CỦA LỰC LƯỢNG
LAO ĐỘNG TRONG ĐỘ TUỔI NĂM 2008 PHÂN THEO VÙNG.
16
Chỉ tiêu Tỷ lệ thất nghiệp(%) Tỷ lệ thiếu việc làm(%)
Chung
Thành
thị
Nông
thôn
Chung
Thành
thị
Nông
thôn
CẢ NƯỚC 2,38 4,65 1,53 5,10 2,34 6,10
Đồng bằng sông Hồng 2,29 5,35 1,29 6,85 2,13 8,23
Trung du và miền núi phía Bắc 1,13 4,17 0,61 2,55 2,47 2,56
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung

2,24 4,77 1,53 5,71 3,38 6,34
Tây Nguyên 1,42 2,51 1,00 5,12 3,72 5,65
Đông Nam Bộ 3,74 4,89 2,05 2,13 1,03 3,69
Đồng bằng sông Cửu Long 2,71 4,12 2,35 6,39 3,59 7,11
Nguồn: Tổng cục thống kê 2008-
 Một hạn chế lớn là chất lượng lao động còn thấp, mặc dù tỷ lệ lao động được đào tạo
đã tăng lên gần 35% nhưng trình độ, kỹ năng chuyên sâu của nhiều lao động Việt Nam chưa
thích ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động trong nước cũng như nước ngoài.
Một số lao động làm việc ở nước ngoài thiếu ý thức tổ chức, kỷ luật, vi phạm pháp luật nước
sở tại, gây ảnh hưởng không tốt đối với lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
 Đứng trước tình hình kinh tế trong nước và thế giới hiện nay, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội đã đặt ra mục tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 2009 - 2010: Tạo việc làm cho
từ 3 đến 3,2 triệu lao động; duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị ở mức 5%, giảm tỷ lệ lao động
làm việc ở khu vực nông nghiệp xuống còn dưới 50% năm 2010. Về xuất khẩu lao động, bình
quân mỗi năm đưa được khoảng 100.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó có 60%
lao động qua đào tạo nghề, có từ 5% - 10% là lao động ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo
cao…
 Để đạt được mục tiêu trên đây, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã và đang
thực hiện nhiều giải pháp có tính khả thi, trong đó việc quan trọng hàng đầu là tập trung
nghiên cứu, hoạch định chiến lược về cung cầu lao động, nâng cao năng lực dự báo, phân tích
về lao động, việc làm đồng thời chú trọng tăng nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm trong
nước và xuất khẩu lao động, đặc biệt chú trọng đối tượng nghèo; tăng cường đào tạo nghề gắn
với nhu cầu của thị trường lao động trong nước và thị trường lao động nước ngoài, chú trọng
đến yếu tố ngoại ngữ, văn hoá, phong tục, tập quán, pháp luật của nước sở tại cho lao động
Việt Nam khi xuất khẩu lao động; tăng cường công tác quản lý nhà nước, xử lý tốt mối quan
17
hệ giữa nước ta với các nước tiếp nhận lao động, bảo vệ quyền lợi người lao động xuất khẩu;
có chính sách hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở 61 huyện nghèo nhất cả nước.
 Cùng với các giải pháp trên, thì công tác thông tin, tuyên truyền về lao động, việc làm
và xuất khẩu lao động cần tiến hành thường xuyên để mọi người dân nắm được chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước; đồng thời nhất thiết phải công khai, minh bạch về tuyển
dụng, các khoản chi phí để được đi lao động ở nước ngoài. Một việc quan trọng để bảo vệ lợi
ích hợp pháp của người lao động xuất khẩu là củng cố các đơn vị, doanh nghiệp làm nhiệm vụ
xuất khẩu lao động, kiên quyết xử lý những nơi những cơ sở yếu kém, vi phạm pháp luật, lừa
đảo người lao động.
 Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng tin rằng với những chủ trương, chính
sách và giải pháp tích cực đặc biệt với những gói kích cầu mới của Nhà nước đồng thời với sự
đồng tình, chung tay của toàn xã hội giải quyết việc làm và tìm thị trường xuất khẩu lao động,
Việt Nam sẽ đạt được mục tiêu đề ra, giải quyết an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
sớm chặn được suy giảm kinh tế.
1.5- THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA DÂN CƯ NÔNG THÔN NƯỚC TA NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY.
 Nền kinh tế nước ta đang chuyển dich nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường, đẩy
mạnh quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước chính vì vậy thu nhập của người lao
động cũng được tăng lên đáng kể, cuộc sống của người dân từng bước được cải thiện. Về thu
nhập lần đầu tiên thu nhập đầu người của VN đã chạm con số 1.000 USD, giúp Việt Nam
thoát ra khỏi nhóm nước có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất thế giới. Tuy nhiên với
mức thu nhập bình quân đầu người đó chỉ bằng 1/4 so với Thái Lan và khoảng 1/35 so với
Singapore. Với người lao động là cán bộ, công nhân, viên thu nhập bình quân một tháng của
lao động khu vực Nhà nước đạt 2,7 triệu đồng, tăng 28,6% so với năm trước, trong đó thu
nhập của lao động khu vực Nhà nước do trung ương quản lý đạt 3,4 triệu đồng, tăng 36%; thu
nhập của lao động khu vực Nhà nước địa phương quản lý đạt 2,2 triệu đồng, tăng 22,2%. Về
mặt số liệu là có tăng lên đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu người lao động chi trả cho
cuộc sống. Với người lao động nông thôn thuần nông thì vẫn còn ở mức thấp chỉ vào khoảng
450.000 đồng/ tháng. Với mức thu nhập này không đảm cuộc sống hằng ngày cho họ. Thêm
18
vào đó thiên tai, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm xảy ra liên tiếp; giá cả hàng hoá tiêu dùng,
xăng dầu và vật tư nông nghiệp tăng cao đã tác động không nhỏ đến sản xuất và đời sống của
nông dân. Theo báo cáo của các địa phương, năm 2008 cả nước có 957,5 nghìn lượt hộ thiếu
đói và 4 triệu lượt nhân khẩu thiếu đói. So với năm 2007, số lượt hộ thiếu đói tăng 32,3%, số

lượt nhân khẩu thiếu đói tăng 32,7%. Tình trạng thiếu đói tập trung nhiều ở các tỉnh vùng
Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên. Vì thế
họ buộc phải làm thêm các ngành nghề phụ để nâng cao thêm thu nhập đảm bảo thu nhập.
 Đứng trước tình hình đó Chính phủ đề ra đến năm 2015, cả nước sẽ có trên 20% trong
tổng số gần 10.000 xã đạt chuẩn nông thôn mới, thu nhập của người dân nông thôn sẽ tăng
trên 1,5 lần, đồng thời giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 8%. Đến năm 2020, các tỷ lệ trên sẽ là
50% số xã (tương đương khoảng 5.000 xã) đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, thu nhập dân cư tăng
gấp 2 lần và tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới 3%.

1.6- CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬPCỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN.

Để đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập người lao động nông thôn đề tài sử dụng hệ thống
chỉ tiêu sau:
1.6.1 -Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm.
 Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động trong năm là tỷ số giữa số ngày lao
động bình quân của một lao động đã sử dụng vào sản xuất so với tổng số ngày người lao động
có thể làm việc được trong năm ( tính bình quân cho một lao động nông thôn).
Tỷ suất sử dụng thời gian lao động được tính theo công thức sau :
N
lv

T
q
= x 100
T
ng
Trong đó :
19
T

q
: tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm (%).
N
lv
: số ngày lao động bình quân của một lao động trong năm ( ngày).
T
ng
: số ngày làm việc có thể huy động trong năm của một lao động nông thôn (ngày).
Quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm là số ngày trung bình một lao động
có thể dùng để sản xuất kinh doanh hoặc ngành nghề dịch vụ trong năm.
1.6.2-Các chỉ tiêu bình quân:

Tổng số ngày công
+ Công bình quân 1 lao động/năm =
Tổng số lao động
Tổng diện tích canh tác
+Diện tích canh tác bình quân =
Tổng số lao động
Tổng thu nhập
+ Thu nhập bình quân =
Tổng số lao động
Tổng vốn đầu tư
+ Mức vốn đầu tư bình quân =
Tổng số lao động
20
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ,
HUYỆN HƯƠNG TRÀ , TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
2.1 -ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.
2.1.1- Vị trí địa lý _Địa hình.
 Hương Chữ là một xã đồng bằng và bán sơn địa, thuộc huyện Hương Trà có Quốc lộ 1

A và đường Tây Nam Huế đi qua. Cách trung tâm huyện 6 km về phía Nam và thành phố Huế
10 km về Phía Bắc. Xã nằm trên nút đường giao thông quan trọng : Quốc lộ 1A và đường Tây
Nam thành phố Huế có tuyến đường tỉnh lộ 12B.

Phía Đông tiếp giáp với xã Hương An và xã Hương Sơ (Thành phố Huế).

Phía Tây giáp xã Hương Xuân.

Phía Nam giáp xã Hương Hồ và xã Hương An.

Phía Bắc giáp xã Hương Xuân, Hương Toàn huyện Hương Trà.
 Địa hình của xã thuộc vùng đồi núi và đồng bằng. Vùng đồi núi khá cao và đồng bằng
bằng phẳng trải rộng từ chân núi về tiếp giáp với các xã Hương Toàn và Hương Xuân hình
thành hai vùng sản xuất lúa, cây công nghiệp ngắn ngày và rau màu rõ rệt.
2.1.2- Điều kiện khí hậu thủy văn.
21
 Khí hậu xã Hương Chữ mang đặc điểm nền khí hậu Tỉnh Thừa Thiên Huế. Đó là tính
chất khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm phân hóa mạnh mẽ, diễn biến thất thường, chịu ảnh hưởng
hỗn hợp giữa khí hậu biển và khí hậu lục địa là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa hai vùng khí
hậu Bắc và Nam. Do vị trí địa lý, đặc điểm địa hình nên khí hậu ở đây có hai mùa rõ rệt, mùa
đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa hè chịu ảnh hưởng gió Tây Nam khô nóng,
lượng mưa phân bố không đều nên thường xảy ra hạn hán lũ lụt gây ảnh hưởng rất lớn đến sản
xuất.
2.2- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ-VĂN HÓA-XÃ HỘI.
2.2.1- Tình hình đất đai.
 Đối với sản xuất nông nghiệp thì đất đai là một yếu tố rất quan trọng, nó quyết định đến
mọi kế hoạch sản xuất của người nông dân. Quản lý vấn đề sử dụng đất đai là yếu tố góp phần
tăng hiệu quả sản xuất. Trong sản xuất nông nghiệp loại đất và độ phì của đất quyết định năng
suất cây trồng.
 Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên: 1432,00 ha, trong đó đất nông nghiệp: 612,30 ha,

đất phi nghiệp: 526,05 ha (bao gồm đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng,đất ở) đất chưa sử dụng:
293,89 ha.
 Để thấy tình hình sử dụng đất đai của xã chúng tôi đã thu thập được số liệu ở bảng sau:
BẢNG 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ.
Đvt (1000 ha)
Loại đất Diện tích (nghìn ha) Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích 1432,00 100
I. Đất nông nghiệp
1. Chia theo NĐ 64
2. Đất 5%

612,30
428,62
31,98
42,8
29,93
2,23
22
3. Vườn tạp
4. Bàu sen
5. Mộ
6. Đất không chia
II. Đất lâm nghiệp

III. Đất chuyên dùng
IV. Đất ở.
V. Đất chưa sử dụng ( đồi núi)
113,12
5,57
10,2

22,81
300,85
196,31
28,89
293,65
7,92
0,39
0,713
1,59
21,01
13,71
0,20
20,71
Nguồn số liệu UBND xã Hương Chữ
 Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Hương Chữ là 1432 ha, chiếm 2,75 % tổng diện tích
của huyện Hương Trà.
 Cơ cấu đất đang sử dụng là 1138,35 ha chiếm 79,29 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã.
Trong đó diện tích sử dụng cho sản xuất nông nghiệp là 612,30 ha chiếm tỷ lệ 42,8 % trên
tổng diện tích tự nhiên. Diện tích sản xuất lâm nghiệp là 300,85 ha chiếm khoảng 21,01 %, đất
chuyên dùng là 196, 31 ha chiếm 13,71 %, đất ở là 28,89 ha chiếm 0,20 %.
 Ngoài ra xã còn có 293,65 ha đất chưa sử dụng, chiếm 20,71% chủ yếu là diện tích đồi
núi. Đây cũng là một diện tích khá lớn , nếu được quy hoạch đưa vào sản xuất thì sẽ mang lại
lợi ích kinh tế rất cao. Vì vậy trong những năm tới xã cần có những kế hoạch quy hoạch đưa
diện tích này vào sử dụng để bị không lãng phí, đặc biệt là chú trọng trồng rừng, phát triển mô
hình trang trại VACR ( vườn - ao - chuồng - rừng).
2.2.2- Tình hình dân số và lao động của xã.
23
 Lao động là một yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế. Đặc biệt trong lĩnh vực
nông nghiệp nó lại là yếu tố không thể thiếu. Nhờ có sưc lao động của mình, con người đã tác
động vào điều kiện tự nhiên tạo ra các sản phẩm phục vụ đời sống con người.

 Dân số đóng vai trò quan trọng đối với phát triển của xã hội, bất cứ quốc gia nào, địa
phương nào khi hoạch định các chính sách chiến lược phát triển đều phải tính đến yếu tố
nguồn lao động của dân số. Nếu dân số tăng quá nhanh, vượt quá mức kiểm soát của các cơ
quan chức năng, nó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế cũng như xã hội, gây ra một số áp
lực cho sự phát triển như là: Tệ nạn xã hội, thất nghiệp, thiếu nhà ở, thiếu diện tích canh tác…
 Dân số, lao động và sự phát triển kinh tế xã hội là ba yếu tố đi cùng với nhau, gắn bó
mật thiết với nhau, nếu đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố này sẽ ổn định được nền
kinh tế và xã hội.
 Tổng dân số toàn xã theo số liệu năm 2009 là : 9352, trong đó Nữ: 4706, Nam: 5276.
 Ta sẽ thấy rõ tình hình dân số và lao động của xã trong 2 bảng sau:
BẢNG 4: TÌNH HÌNH DÂN SỐ XÃ HƯƠNG CHỮ.
Chỉ tiêu Số hộ Số khẩu
Tổng 2139 9352
Trong đó
Thôn C
1
Thôn C
2
Thôn C
3
Thôn C
4
Thôn C
5
190
194
261
186
201
231

909
944
1189
779
901
913
24
Thôn C
6
Thôn Phú ổ
Thôn An Đô
543
333
2290
1427
Bình quân khẩu/hộ 4,37
Nguồn: Số liệu UBND Xã.
25

×