Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG Ở TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.01 KB, 74 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I
Một số lý luận về thị trờng xây dựng và cạnh tranh
I. Thị trờng và cạnh tranh

1. Thị trờng
1.1. Các quan điểm tiếp cận thị trờng
Cho đến bây giờ khái niệm thị trờng vẫn là một vấn đề tranh luận của các
nhà khoa học. Trong mỗi một lĩnh vực đặc thù thì các nhà khoa học đều có
những quan điểm khác nhau về thị trờng
- Theo quan điểm của các nhà Marketing: Thị trờng bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có
khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó.
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế: Thị trờng là tập hợp ngời mua và ngời
bán tơng tác với nhau dẫn đến khả năng trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
- Theo quan điểm của các nhà quản trị kinh doanh: Thị trờng là một nhóm
khách hàng có nhu cầu cha đợc thoả mãn và nhóm khách hàng đó có khả năng
thanh toán tức là phải có tiền để đảm bảo cho việc mua hàng.
Nh vậy theo quan điểm này thị trờng phải đợc hình thành bởi: ngời mua, ngời
bán hàng hoá dịch vụ và khả năng thanh toán của ngời mua hàng. Cách tiếp cận
này cho thấy điều quan tâm của các nhà doanh nghiệp là phải tìm ra thị trờng,
tìm ra nhu cầu và khả năng thanh toán đối với sản phẩm, dịch vụ mà mình cung
ứng. Ngợc lại, đối với ngời tiêu dùng họ phải quan tâm đến việc so sánh những
sản phẩm mà nhà sản xuất cung ứng có thoả mãn đợc nhu cầu của mình hay
không và phù hợp với khả năng thanh toán của mình đến đâu.
Thông qua các quan điểm trên có thể hiểu thị trờng là sự kết hợp giữa cung
và cầu trong đó những ngời mua và ngời bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lợng
ngời mua và ngời bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trờng lớn hay nhỏ.
Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hoá, dịch vụ với khối lợng và giá cả
bao nhiêu là do cung và cầu quyết định. Nh vậy thông qua thị trờng các doanh
nghiệp tìm cách giải quyết các vấn đề:


- Sản xuất cái gì?
+ Sản phẩm gì?
+ Số lợng?
+ Chất lợng?
+ Thời gian?
- Sản xuất nh thế nào?
+ Phơng pháp công nghệ nào? Sản xuất ở đâu rồi? Khi nào tung ra thị
trờng?
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 1


Khoá luận tốt nghiệp
+ Sản phẩm nguồn tài nguyên nào?
+ Kết hợp vốn và sức lao động nh thế nào?
+ Quy mô, hiệu quả kinh tế?
- Sản xuất cho ai?
+ Ai mua?
+ Ai đợc lợi?
+ Mức lợi?
1.2. Chức năng của thị trờng
Thị trờng có tầm quan trọng trong quản lý kinh tế, sản xuất - kinh doanh thị
trờng nằm trong khâu lu thông hàng hoá, nó là một khâu tất yếu của quá trình
sản xuất hàng hoá, gắn liền với sản xuất, cũng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
thụ, lu thông hàng hoá là một khâu quan trọng nhất của tái sản xuất. Thị trờng là
nơi kiểm tra, kiểm nghiệm các chi phí và thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm
lao động xã hội. Đó là các chức năng tổng hợp cơ bản của thị trờng, ta có thể
phân chia chức năng của thị trờng thành bốn chức năng cơ bản sau:
- Chức năng thừa nhận: ngời sản xuất ra hàng hoá thì phải bán hàng hoá,

việc mua bán trao đổi đó đều phải diễn ra trong không gian, thời gian nhất định
nào đó. Thị trờng thừa nhận chính là ngời mua chấp nhận những sản phẩm, dịch
vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Bên cạnh đó, thị trờng cũng không thừa nhận
một cách thụ động các kết quả của quá trình sản xuất, mua bán mà phải thông
qua các quy luật kinh tế trên thị trờng, thị trờng kiểm tra, kiểm nghiệm quá trình
tái sản xuất, quá trình mua bán đó.
- Chức năng thực hiện: Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất bao trùm
cả thị trờng, thực hiện hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định
đối với việc thực hiện các quan hệ và các hoạt động khác. Thông qua chức năng
này thị trờng hàng hoá hình thành nên giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là cơ sở
quan trọng hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ trong nền kinh tế
thị trờng.
- Chức năng điều tiết kích thích: Nhu cầu thị trờng luôn luôn là điều cần
quan tâm của mọi quá trình sản xuất - kinh doanh. Thị trờng là tập hợp các hoạt
động của các quy luật kinh tế do đó thị trờng vừa là mục tiêu vừa tạo động lực
để thực hiện mục tiêu đó. Chức năng này thể hiện ở chỗ:
+ Thông qua nhu cầu thị trờng, ngời sản xuất tự động di chuyển t liệu lao
động và sản xuất từ ngành này sang ngành khác, từ sản phẩm này sang sản
phẩm khác để có lãi.
+ Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh tế của thị trờng, ngời sản
xuất có thể tận dụng lợi thế của mình để phát triển sản xuất.
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 2


Khoá luận tốt nghiệp
+ Thông qua hoạt động của quy luật kinh tế trên thị trờng ngời tiêu dùng
buộc phải cân nhắc, tính toán quá trình tiêu dùng của mình trên thị trờng, thị trờng có vai trò quan trọng trong việc hớng dẫn tiêu dùng.
- Chức năng thông tin: Đây là chức năng quan trọng của thị trờng, nó không

những cần thiết cho các nhà sản xuất mà còn là cơ sở để các nhà quản lý kinh tế
ra các quyết định quan trọng về giá cả, chất lợng, số lợng, Thông tin thị trờng
cũng giúp cho các nhà sản xuất kinh doanh trả lời các câu hỏi sản xuất cái gì?
sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai?.
Bốn chức năng này của thị trờng có quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi hiện tợng kinh tế diễn ra trên thị trờng đều thực hiện bốn chức năng này. Tuy nhiên
chỉ khi chức năng thừa nhận đợc thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy
tác dụng.
1.3. Vai trò của thị trờng
Thị trờng là một khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Thị trờng
có vị trí trung tâm nó vừa là mục tiêu của các doanh nghiệp, vừa là môi trờng
cho hoạt động kinh doanh. Có thể thấy thị trờng qua các vai trò sau:
Thứ nhất, thị trờng có vai trò sống còn với sản xuất - kinh doanh hàng hoá.
Mục đích của ngời sản xuất hàng hoá là để bán, để thoả mãn nhu cầu của ngời
khác và qua đó đạt các mục tiêu của mình. Kinh tế càng phát triển thì việc bán
sản phẩm càng khó hơn mua. Do đó thị trờng còn thì còn sản xuất kinh doanh,
nếu mất thị trờng thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ và sẽ dẫn đến doanh nghiệp
bị phá sản.
Thứ hai, thị trờng phá vỡ ranh giới giữa sản xuất tự nhiên, tự cung, tự cấp, tự
túc để tạo thành tổng thể thống nhất trong nền kinh tế quốc dân. Qua trao đổi
mua bán giữa các vùng, sẽ biến kiểu tổ chức khép kín thành các vùng chuyên
môn hoá sản xuất, các vùng chỉ sản xuất một số loại sản phẩm, nhng các vùng
này sẽ đợc liên kết chặt chẽ với nhau, chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế
hàng hoá.
Thứ ba, thị trờng hớng dẫn sản xuất - kinh doanh. Các nhà sản xuất - kinh
doanh căn cứ vào cung cầu, giá cả thị trờng để quy định sản xuất cái gì, sản xuất
nh thế nào, bao nhiêu và sản xuất cho ai? Đồng thời thông qua thị trờng Nhà nớc
tiến hành điều tiết, hớng dẫn sản xuất kinh doanh.
Thứ t, thị trờng phản chiếu tình hình sản xuất - kinh doanh, thị trờng cho biết
hiện trạng tình hình sản xuất - kinh doanh. Nhìn vào thị trờng sẽ thấy đợc tốc
độ, trình độ và quy mô của sản xuất - kinh doanh.

Thứ năm, thị trờng là nơi quan trọng để kiểm tra, đánh giá, kiểm nghiệm,
chứng minh tính đúng đắn của các chủ trơng chính sách, biện pháp kinh tế của
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 3


Khoá luận tốt nghiệp
cơ quan Nhà nớc, của các nhà sản xuất - kinh doanh. Thị trờng còn phản ánh
mối quan hệ xã hội, hành vi giao tiếp của con ngời, đào tạo và bồi dỡng cán bộ
quản lý, nhà kinh doanh.
2. Cạnh tranh
2.1. Khái niệm
Kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá, do đo nó
mang đầy đủ các yếu tố, tính chất của hàng hoá. Cơ chế thị trờng là cơ chế vận
hành của mọi nền kinh tế thuộc phạm trù kinh tế hàng hoá. Nó bao gồm các
nhân tố và các quan hệ cơ bản nh: nhân tố cung - cầu, giá cả, quan hệ trao đổi,
Sự vận động của cơ chế thị trờng đợc tuân theo các quy luật cơ bản của nền
kinh tế thị trờng trong đó có quy luật cạnh tranh. Có thể nói thị trờng là vũ đài
cạnh tranh, là nơi gặp gỡ các đối thủ mà kết quả của cuộc đua tài sẽ đảm bảo
không những tồn tại mà còn phát triển của chính họ. Cạnh tranh là cuộc đấu
tranh giữa những nhà doanh nghiệp nhằm giành các điều kiện có lợi nhất về sản
xuất, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng. Môi trờng hoạt động sản xuất
kinh doanh trong cơ chế thị trờng là môi trờng cạnh tranh với mục tiêu là tối đa
hoá lợi ích.
Cạnh tranh là một tất yếu trong nền kinh tế thị trờng, theo quy luật giá trị để
có cạnh tranh trên thị trờng các doanh nghiệp phải bằng mọi cách tối thiểu hoá
chi phí, dựa vào kỹ thuật tiên tiến để giảm sức lao động cần thiết, hạ giá thành
sản phẩm thu lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh thực chất là ganh đua, sự tranh giành giữa các doanh nghiệp trong

việc giành giật khách hàng hay thị trờng.
Có thể coi cạnh tranh là cuộc đua tài đua sức giữa các đối thủ trên thơng trờng trong việc thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trờng. Cạnh tranh có thể giữa
ngời bán với nhau, giữa ngời mua với nhau hoặc giữa những ngời bán và ngời
mua. Cuộc cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau là khốc liệt nhất nhằm
giành giật ngời mua và chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ đảm bảo có lợi hơn cho
mình. Sản xuất hàng hoá càng phát triển hàng hoá càng bán đợc nhiều, số lợng
ngời cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt.
Kết quả cạnh tranh là một số doanh nghiệp sẽ bị loại ra khỏi thị trờng trong
khi các doanh nghiệp mạnh vẫn tồn tại và phát triển. Do vậy với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực buộc họ phải thờng xuyên và
không ngừng tìm tòi sáng tạo, cải tiến phơng pháp sản xuất, tổ chức quản lý
kinh doanh, đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
phát triển thị trờng mới, đa dạng hoá mẫu mã và chủng loại góp phần thúc đẩy
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 4


Khoá luận tốt nghiệp
việc mở rộng thị trờng, đa nền kinh tế trong nớc nhanh chóng hội nhập với các
nớc trong khu vực và thế giới.
2.2. Các thị trờng và hình thức cạnh tranh
2.2.1. Các thị trờng cạnh tranh
2.2.1.1. Cạnh tranh hoàn hảo
Cạnh tranh hoàn hảo là một hình thức đơn giản của cấu trúc thị trờng, trong
thị trờng cạnh tranh hoàn hảo có một số đặc trng cơ bản sau:
- Có vô số ngời mua và bán nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để có thể bằng
hành động của mình ảnh hởng đến giá.
- Sản phẩm đồng nhất và có sự hiểu biết hoàn hảo về các cơ hội thị trờng.
- Có sự tự do gia nhập và rút khỏi ngành.

- Tất cả các doanh nghiệp có hành vi tối đa hoá lợi nhuận và tính di động
hoàn hảo của tất cả các yếu tố của sản xuất.
Đó là đặc trng cơ bản của thị trờng cạnh tranh hoàn hảo. Nếu thị trờng nào
thoả mãn đầy đủ các đặc trng trên thì mới đợc gọi là thị trờng cạnh tranh hoàn
hảo. Thực tế nền kinh tế hiện nay có rất ít thị trờng này.
2.2.1.2. Thị trờng cạnh tranh độc quyền
Thị trờng cạnh tranh độc quyền giống thị trờng cạnh tranh hoàn hảo ở chỗ có
nhiều ngời bán nên các doanh nghiệp không thể cấu kết với nhau để ngăn chặn
sự gia nhập, do đó việc gia nhập vào thị trờng này là tơng đối dễ. Nhng trong
cạnh tranh độc quyền có sự khác biệt hoá về sản phẩm ở mức độ nào đó ở chỗ
mỗi doanh nghiệp sản xuất và bán một sản phẩm hơi khác với sản phẩm của
doanh nghiệp khác. Trong thị trờng kiểu này mỗi doanh nghiệp sẽ là một nhà
độc quyền mini về điểm khác cụ thể của sản phẩm của nó so với sản phẩm của
ngành.
Một đặc điểm nữa là các doanh nghiệp nằm trong thị trờng cạnh tranh độc
quyền vẫn có sức mạnh thị trờng, mặc dù không lớn do đó các hãng hạn chế
mức sản lợng sản xuất ra để đẩy giá cao hơn.
Thị trờng cạnh tranh độc quyền là một thị trờng khá phổ biển hiện nay ở nớc
ta nh các thị trờng dầu gội đầu, xà bông, sữa tắm,
2.2.1.3. Thị trờng độc quyền tập đoàn
Thuật ngữ độc quyền tập đoàn đề cập đến một ngành trong đó chỉ có một số
doanh nghiệp. Đặc tính quan trọng của ngành độc quyền tập đoàn là các doanh
nghiệp trong ngành đó phụ thuộc lẫn nhau vì thế mà hành động của một doanh
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 5


Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp có ảnh hởng rất rõ rệt đến các doanh nghiệp khác. Sự phụ thuộc lẫn nhau

có ý nghĩa là tình thế độc quyền tập đoàn phức tạp hơn nhiều so với các cấu trúc
thị trờng khác và mô hình hóa nó khó hơn nhiều. Nó cũng có nghĩa là các doanh
nghiệp độc quyền tập đoàn chủ yếu quan tâm đến chiến lợc cạnh tranh của mình
và coi các đối thủ cạnh tranh là ngời trong một trò chơi rất phức tạp.
Không giống nh cạnh tranh hoàn hảo là cấu trúc thị trờng đợc định nghĩa hết
sức chặt chẽ trong đó kết quả có thể mô hình hoá đợc, độc quyền tập đoàn có
thể khác nhau theo nhiều cách:
Thứ nhất, chúng có thể khác nhau về số doanh nghiệp, có thể hai (trong độc
quyền song phơng) đến một chục hoặc hơn nữa.
Thứ hai, độc quyền tập đoàn có thể khác nhau về mức độ khác biệt hoá sản
phẩm. ở một thái cực đôi khi đợc đề cập tới là độc quyền tập đoàn thuần tuý,
tất cả các doanh nghiệp có thể sản phẩm giống nhau. ở thái cực đối lập các
doanh nghiệp có thể sản xuất các sản phẩm khác nhau ở mức độ cao.
Thứ ba, độc quyền có thể khác nhau ở độc quyền gia nhập. ở một thái
cực, việc gia nhập vào độc quyền hoàn toàn bị phong toả và nh vậy việc cạnh
tranh chỉ liên quan đến các doanh nghiệp đang ở trong ngành. ở thái cực kia,
việc gia nhập có thể hoàn toàn là tự do nên sự cạnh tranh tiềm năng của các
doanh nghiệp mới là yếu tố quyết định chủ yếu đối với hành vi các doanh
nghiệp đang ở trong ngành. Vì có sự khác nhau rất lớn trong các loại độc quyền
tập đoàn nên không thể đa ra phân tích rõ ràng có thể bao quát đợc tất cả các trờng hợp. Điều thể thực hiện đợc là nghiên cứu nhiều kết quả khác nhau và cân
nhắc các yếu tố làm cho một hoặc nhiều kết quả đó chắc chắn xảy ra.
2.2.1.4. Thị trờng độc quyền
Độc quyền là loại hình của cấu trúc thị trờng trong đó không có áp lực nh đối
với các doanh nghiệp cạnh tranh. Để một doanh nghiệp trở thành độc quyền
thuần tuý thì ngành chỉ có một doanh nghiệp và không có khả năng gia nhập.
Trong kiểu cấu trúc thị trờng này doanh nghiệp và ban quản lý của nó có quyền
tự quyết định cả mục đích và hành động của mình. Họ có thể chọn một mục
đích khác chứ không phải là tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên các mô hình giáo
khoa về độc quyền đều bắt đầu giả định rằng mục đích của nhà độc quyền cũng
giống nh các kiểu cấu trúc thị trờng khác là tối đa hoá lợi nhuận. Việc một

doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp độc quyền cũng có nhiều nguyên nhân:
- Bằng sáng chế (bản quyền)
- Kiểm soát các yếu tố đầu vào
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 6


Khoá luận tốt nghiệp
Độc quyền là điều không mong muốn của các chính phủ vì độc quyền sẽ
không có cạnh tranh và nh thế sẽ không có động lực để phát triển. Chính vì vậy
trong giai đoạn hiện nay các chính phủ đều có các luật, qui định về chống độc
quyền thuần tuý.
2.2.2. Các hình thức của cạnh tranh
2.2.2.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm
Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tín của doanh nghiệp và tạo lợi thế có
tính quyết định trong cạnh tranh, cạnh tranh về sản phẩm thờng thể hiện chủ yếu
qua những mặt sau:
- Cạnh tranh về chất lợng: Tuỳ theo từng sản phẩm khác nhau với các đặc
điểm khác nhau để ta lựa chọn chỉ tiêu phản ánh chất lợng khác nhau. Nếu tạo
ra nhiều lợi thế cho chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có nhiều cơ hội giành thắng
lợi trong cạnh tranh trên thị trờng.
- Cạnh tranh về bao bì: Đặc biệt là những ngành có liên quan đến lơng thực,
thực phẩm, những mặt hàng có giá trị sử dụng cao. Cùng với việc thiết kế bao bì
cho phù hợp, doanh nghiệp còn phải lựa chọn cơ cấu sản phẩm cho phù hợp.
Lựa chọn cơ cấu hàng hoá và cơ cấu chủng loại hợp lý.
- Cạnh tranh về nhãn, mác, uy tín sản phẩm: Doanh nghiệp sử dụng công cụ
này để đánh trực tiếp vào trực giác của ngời tiêu dùng.
2.2.2.2. Cạnh tranh về giá
Giá là một trong các công cụ quan trọng trong cạnh tranh thờng đợc sử dụng

trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bớc vào một thị trờng
mới. Ví dụ, để thăm dò thị trờng các doanh nghiệp đa vào thị trờng mức giá thấp
và sử dụng mức giá đó để phá kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh. Cạnh
tranh bằng giá cả thờng đợc thể hiện qua các biện pháp sau:
- Kinh doanh với chi phí thấp
- Bán với mức giá hạ và giá thấp.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu nh chênh lệch về
giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã
đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó
sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng
và cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng
cao.
2.2.2.3. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng

Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 7


Khoá luận tốt nghiệp
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng đợc thể hiện qua các nội dung chủ yếu
sau:
- Khả năng đa dạng hoá các kênh và chọn đợc kênh chủ lực. Ngày nay, các
doanh nghiệp thờng có một cơ cấu sản phẩm rất đa dạng. Thích ứng với mỗi sản
phẩm đó có các biện pháp cũng nh các kênh phân phối khác nhau. Việc phân
định đâu là kênh phân phối chủ lực có ý nghĩa quyết định trong việc tối thiểu
hoá chi phí dành cho tiêu thụ sản phẩm.
- Tìm đợc những ngời điều khiển đủ mạnh. Đối với các doanh nghiệp sử
dụng các đại lý độc quyền thì cần phải xem xét đến sức mạnh của các doanh

nghiệp thơng mại làm đại lý cho doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng, các doanh nghiệp cần có vốn lớn và đủ sức chi phối đợc lực lợng
bán hàng trong kênh trên thị trờng. Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều
kênh phân phối và trực tiếp quản lý các kênh phân phối phải tìm ra đợc kênh
phân phối chủ đạo, chiếm tỷ trọng chính trong tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, trung tâm
bán hàng. Các trung tâm này phải có đợc cơ sở vật chất hiện đại.
- Có những khả năng hợp tác với những ngời bán trên thị trờng, đặc biệt là
trong các thị trờng lớn.
- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý.
- Kết hợp hợp lý giữa phơng thức bán và phơng thức thanh toán.
II. Khả năng cạnh tranh trong đầu thầu xây dựng

1. Khả năng cạnh tranh
Cho đến nay, có rất nhiều tác giả đa ra các cách hiểu khác nhau về khả năng
cạnh tranh của một doanh nghiệp đó là:
- Theo Fafchamps cho rằng: Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là
khả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất với chi phí biến đổi trung bình
thấp hơn giá của nó trên thị trờng. Với cách hiểu này, doanh nghiệp nào có khả
năng sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tơng tự sản xuất của doanh nghiệp khác
nhng với chi phí thấp hơn thì đợc coi là khả năng cạnh tranh (Trích Khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp của Peters . GH, Dart mouch 1995, trang 343).
- Theo một số quan điểm khác cho rằng: Khả năng cạnh tranh là trình độ của
công nhân có thể sản xuất ra sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trờng, đồng
thời duy trì đợc thu nhập thực tế của mình. Có thể thấy rằng, các quan niệm nêu
trên đều xuất phát từ các góc độ khác nhau nhng đều có liên quan đến hai khía
cạnh đó là: Chiếm lĩnh thị trờng và có lợi nhuận.
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B


Trang 8


Khoá luận tốt nghiệp
- Theo ý hiểu của bản thân: Khả năng cạnh tranh là năng lực nắm giữ thị
phần nhất định với mức độ hiệu quả chấp nhận đợc. Vì vậy, khi thị phần của
doanh nghiệp tăng lên cho thấy khả năng cạnh tranh đợc nâng cao.
2. Đấu thầu xây dựng - hình thức phổ biến trong kinh doanh xây dựng
hiện nay
2.1. Đấu thầu và thị trờng xây dựng
2.1.1. Đấu thầu
2.1.1.1. Khái niệm
Đấu thầu là một khái niệm khá mới trong lĩnh vực xây dựng của nớc ta. Từ
khi chuyển sang kinh tế thị trờng thì thuật ngữ đấu thầu mới đợc thờng xuyên
sử dụng. Tuy nhiên hiện nay cũng có khá nhiều cách hiểu khác nhau về đầu thầu
trong xây dựng.
Trên phơng diện của chủ đầu t: Đấu thầu là một phơng thức cạnh tranh trong
xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu (khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, mua
sắm máy móc thiết bị,) đáp ứng đợc yêu cầu kinh tế - kỹ thuật đặt ra cho việc
xây dựng công trình.
Trên phơng diện của nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà
thông qua đó nhà thầu giành cơ hội đợc nhận thầu khảo sát, thiết kế, thi công
xây dựng và mua sắm máy móc thiết bị.
Trên phơng diện quản lý Nhà nớc: Đấu thầu là một phơng thức quản lý thực
hiện dự án đầu t mà thông qua đó lựa chọn đợc nhà thầu đáp ứng đợc các yêu
cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Còn theo nghị định số 88/1999/ NĐ - CP ban hành ngày 1 tháng 9 năm 1999
của chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu thì: Đấu thầu là quá trình lựa
chọn các nhà thầu đáp ứng yêu cầu của mỗi bên mời thầu.
2.1.1.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu

Theo quy định của Nhà nớc hiện nay có ba hình thức lựa chọn nhà thầu:
- Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện thời gian dự
thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành
hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu
thầu.
- Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đNguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 9


Khoá luận tốt nghiệp
ợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ đợc xem xét khi có một trong các điều kiện sau:
Thứ nhất, chỉ có một số nhà thầu có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của gói
thầu.
Thứ hai, các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
Thứ ba, do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
- Chỉ định thầu: là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng đủ yêu cầu của
gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp đặc biệt sau:
+ Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai địch hoạ đợc phép chỉ định ngay đơn
vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo thủ t ớng
chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm bí mật quốc gia, bí mật an
ninh, bí mật quốc phòng do thủ tớng chính phủ quyết định.
+ Gói thầu đặc biệt do thủ tớng quyết định, trên cơ sở báo cáo thẩm định của
cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan. Trong báo cáo đề nghị chỉ định
thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
* Lý do chỉ định thầu

* Kinh nghiệm và nguồn lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đợc đề
nghị chỉ định thầu.
* Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
2.1.1.3. Phơng thức đấu thầu
- Đấu thầu một túi hồ sơ: là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong
một túi hồ sơ. Phơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá
và xây lắp.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ: là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật
và đề xuất về giá trong túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề
xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ
thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phơng
thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
- Đấu thầu hai giai đoạn
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau:
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị 500 tỷ đồng trở lên.
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ,
phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
+ Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 10


Khoá luận tốt nghiệp
Quá trình thực hiện phơng án này nh sau:
+ Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ gồm đề xuất về kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có phơng án) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể
với từng nhà thầu, nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu
chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
+ Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn

thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn
chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ
nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu,
2.1.1.4. Vai trò của đấu thầu
Đấu thầu là một hình thức phổ biến và rất quan trọng của nớc ta. Nghị định
88 CP ngay phần mở đầu đã nói rõ Mục tiêu của đấu thầu là để cạnh tranh,
công bằng và minh bạch. Qua đó ta thấy đợc vai trò rất lớn của đấu thầu nhng
nhìn chung vai trò của đấu thầu thể hiện ở ba khía cạnh sau:
Thứ nhất, thông qua việc đấu thầu, chủ đầu t và các nhà thầu đều phải tính
toán hiệu quả kinh tế cho việc xây dựng công trình trớc khi ký kết hợp đồng
kinh tế, nhằm tiết kiệm vốn đầu t, đảm bảo chất lợng công trình và thời gian xây
dựng, nhanh chóng đa vào sản xuất và sử dụng, không trông chờ ỷ lại vào Nhà
nớc.
Thứ hai, nhờ đấu thầu mà chủ đầu t có thể lựa chọn đợc nhà thầu có năng
lực đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu t về mặt kỹ thuật, trình độ thi công đảm
bảo tiến độ và giá cả hợp lý chống đợc tình trạng độc quyền về giá cả của nhà
thầu và do đó trên thực tế quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn xây dựng, kích thích
cạnh tranh giữa các nhà thầu. Vì vậy về một phơng diện nào đó đấu thầu có tác
dụng tích cực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Thứ ba, đối với nhà thầu, đấu thầu cũng mang lại lợi ích quan trọng đó là
đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử
giữa các nhà thầu. Do phải cạnh tranh nên mỗi nhà thầu đều phải cố gắng tìm tòi
kỹ thuật, công nghệ biện pháp và giải pháp tốt nhất để thắng thầu, phải có trách
nhiệm cao đối với công việc nhận thầu nhằm giữ đợc uy tín đối với khách hàng,
do vậy chất lợng công trình đợc nâng cao, giá thành xây dựng đợc chú trọng.
2.1.2. Thị trờng xây dựng
2.1.2.1. Khái niệm
Trong những năm gần đây trong lý luận cũng nh thực tế hoạt động xây dựng
có cuộc tranh cãi giữa các nhà lý luận với nhau, giữa các nhà lý luận với các cán
bộ thực tế quản lý sản xuất - kinh doanh xây lắp là có tồn tại hay không một thị

Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 11


Khoá luận tốt nghiệp
trờng ngành xây dựng và cuộc tranh cãi vẫn sẽ tiếp tục. Chỉ có điều hàng trăm
giám đốc xí nghiệp kinh doanh của ngành xây dựng họ đều có chung trăn trở
làm thế nào tạo dựng đợc vị trí, danh tiếng của xí nghiệp trên thị trờng. Theo họ
thị trờng xây dựng là nơi tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng (đối với ngành
công nghiệp vật liệu xây dựng), là nơi giành đợc những hợp đồng khảo sát, thiết
kế, thi công (đối với xí nghiệp khảo sát, thiết kế và xây lắp).
Ta có thể định nghĩa một cách khái quát nh sau: Thị trờng xây dựng là nơi
diễn ra các hoạt động trao đổi sản phẩm, dịch vụ hàng hoá của ngành xây dựng.
Khách hàng của ngành xây dựng là tất cả những ngời trả tiền cho ta về những
cái mà ta làm ra mà mục đích không phải để sử dụng mà để bán, là một đội ngũ
bao trùm lên tất cả các thành phần, các tầng lớp dân c. Tơng tự nh khái niệm thị
trờng, thị trờng xây dựng cũng đợc hình thành bởi các yếu tố sau: ngời mua, ngời bán, hàng hoá và địa điểm.
2.1.2.2. Phân đoạn thị trờng
Phân đoạn thị trờng là việc làm cần thiết trong cả hai lĩnh vực quản lý xây
dựng cơ bản và quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng. Nó là việc chia cắt thị trờng cạnh tranh thành những mảng, những đoạn tách biệt tuỳ thuộc vào những
đặc điểm khác nhau về nhu cầu, thị hiếu, tính chất, khả năng, mức độ của khách
hàng.
Phân đoạn thị trờng nhằm mục tiêu đánh giá phần sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ mà một nhà kinh doanh nào đó có khả năng và chinh phục khách hàng có u
thế hơn hẳn những ngời kinh doanh khác. Phân đoạn thị trờng xây dựng có thể
ứng dụng trong các công việc sau: xác định mảng thị trờng đầu t của doanh
nghiệp, xác định địa điểm đặt trụ sở và khu vực địa lý gây ảnh hởng có hiệu quả.
Để thực hiện việc phân đoạn ngời ta sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau, dới
đây ta sẽ nghiên cứu một số phơng pháp tiêu biểu, có tính khả thi đối với việc

phân đoạn thị trờng xây dựng.
- Phơng pháp kẻ ô:
Phơng pháp kẻ ô là việc phân chia thị trờng theo các tiêu thức khác nhau,
phân theo từng cặp trên bảng kẻ ô.
Trong thực tế kinh doanh ngời ta đã tổng kết rằng không nên cố gắng phục
vụ tất cả các đối tợng khách hàng mà hãy tập trung vào những đoạn thị trờng
phù hợp với khả năng thi công của công ty và hãy tập trung vào 20% khách
hàng mạng lại 80% lợi nhuận cho công ty.
- Phơng pháp xác định tỷ trọng:
Phơng pháp xác định tỷ trọng là phơng pháp xác định các đoạn thị trờng
khác nhau theo một tiêu thức nhất định.
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 12


Khoá luận tốt nghiệp
Kết quả nghiên cứu và xác định tỷ trọng cho ta những tỷ lệ khác nhau của
từng đoạn thị trờng trên tổng số cung hoặc cầu.
Ngoài hai phơng pháp kể trên trong thực tế còn nhiều phơng pháp khác. Mỗi
phơng pháp đều có những mục đích nhất định và cách thức thực hiện phụ thuộc
vào nguồn số liệu, tài liệu có khả năng thu thập đợc.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu
2.2.1. Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà doanh
nghiệp xây dựng đã tham gia đấu thầu và thắng thầu trong năm. Ta có thể tổng
kết vào bảng sau:
Bảng 1: Số lợng và giá trị các công trình trúng thầu
Năm Giá trị các công Mức tăng
trình trúng thầu

trởng

Số lợng các công
trình trúng thầu

Mức tăng
trởng

Giá trị trung bình một
công trình trúng thầu

Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu cho ta thấy một cách
khái quát nhất tình hình kết quả đấu thầu của doanh nghiệp. Thông qua đó có
thể đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu.
2.2.2. Tỉ lệ trúng thầu
Chỉ tiêu này đợc tính theo hai công thức sau:
Tỷ lệ trúng thầu theo số công trình =

Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị =

Số công trình trúng thầu
ì 100%
Tổng số công trình tham gia đấu thầu

Tổng giá trị các công trình trúng thầu
ì 100%
Tổng giá trị công trình tham gia dấu thầu

2.2.3. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng xây lắp
Chỉ tiêu này có thể đo đợc bằng thị phần tuyệt đối hoặc tơng đối cùng với sự

biến động của chúng.
- Phần thị trờng tuyệt đối:
Phần thị trờng tuyệt đối =

GTSL xây lắp do DN hoàn thành
Tổng GTSL hoàn thành của toàn ngành

Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 13


Khoá luận tốt nghiệp
- Phần thị trờng tơng đối đợc xác định trên cơ sở so sánh thị trờng tuyệt đối
của doanh nghiệp với phần thị tuyệt đối của một hoặc nhiều đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất trên thị trờng.
Sau khi tính toán 2 chỉ tiêu trên cần tính chỉ tiêu tốc độ tăng trởng thị phần
để nhận biết xu thế biến đổi vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
2.2.4. Chỉ tiêu về doanh lợi
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và kết quả cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp nói riêng.
Các chỉ tiêu doanh lợi thờng đợc các nhà quản trị, các nhà tài trợ, quan
tâm xem xét. Đó thờng là các chỉ tiêu cụ thể dới đây:
- Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
R + TLVV ì 100
V KD
Trong đó: DVKD : Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của một thời kỳ
R : Lãi ròng thu đợc của kỳ tính toán
TLVV: Lãi trả vốn vay của thời kỳ đó
VKD : Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

- Doanh lợi vốn tự có:
DVKD(%) =

R ì 100
D (%) =
V TC
Trong đó: VTC : Tổng vốn tự có của thời kỳ đó
- Doanh lợi của tổng doanh thu:
VTC

R
DTR(%) = ì 100
TR
Trong đó: TR: Tổng doanh thu của thời kỳ tính toán
2.3. Một số biện pháp tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng
2.3.1. Nâng cao năng lực thiết bị máy móc và công nghệ
Năng lực về thiết bị và công nghệ đợc nhà thầu giới thiệu trong hồ sơ, nó
chứng minh cho bên mời thầu biết khả năng huy động nguồn lực về thiết bị máy
móc cho thi công công trình đáp ứng yêu cầu của chủ đầu t. Năng lực này đợc
đánh giá qua các nội dung sau:
- Nguồn lực về máy móc thiết bị và xe thi công của doanh nghiệp thể hiện
thông qua tổng giá trị các tài sản là máy móc thiết bị và xe máy thi công của
doanh nghiệp. Nếu nguồn lực này không đảm bảo doanh nghiệp phải đi thuê
phục vụ thi công sẽ ảnh hởng đến khả năng thắng thầu.

Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 14



Khoá luận tốt nghiệp
- Trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất, tức là máy móc thiết bị của
doanh nghiệp sử dụng có hiện đại so với trình độ công nghệ hiện tại trong ngành
xây dựng hay không. Trình độ hiện đại của công nghệ đợc thể hiện qua các
thông số kỹ thuật về đặc tính sử dụng, công suất và phơng pháp sản xuất của
công nghệ hoặc có thể đánh giá thông qua về năm sản xuất, quốc gia sản xuất
và giá trị còn lại của máy móc thiết bị.
- Mức độ hợp lý của thiết bị xe máy và công nghệ hiện có, tức là tính đồng
bộ trong sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ và sự phù hợp về điều kiện đặc
thù về địa lý khí hậu, địa chất, nguyên vật liệu Sự phù hợp giữa giá cả và chất
lợng của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra. Nh vậy năng lực về máy móc
thiết bị phần nào có quyết định đến khả năng cạnh tranh hay khả năng thắng
thầu và ngợc lại. Ngoài ra, còn có các khía cạnh khác mà ta không thể nêu hết ra
đây, vấn đề là ở chỗ các doanh nghiệp phải phát huy đợc năng lực thiết bị xe
máy hiện có và không ngừng tăng cờng để đảm bảo chiến thắng khi tham gia
đấu thầu.
2.3.2. Nâng cao năng lực tài chính
Một đặc trng ngành xây lắp là cần một lợng vốn lớn và vốn bị đọng rất lâu ở
công trình, hay nói cách khác vòng quay của vốn rất chậm đặc điểm này dẫn
đến thực tế là các công ty xây dựng phải là các công ty có nguồn vốn rất dồi dào
đủ để lớn trang trải chi phí thi công trong thời gian dài trớc khi công trình hoàn
thành bàn giao cho bên chủ công trình. Do vậy năng lực tài chính là một yếu tố
quyết định lợi thế của nhà thầu trong quá trình dự thầu. Năng lực tài chính sẽ đợc các nhà thầu xem xét ở những khía cạnh sau:
- Qui mô tài chính của doanh nghiệp thể hiện thông qua qui mô vốn kinh
doanh.
- Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Đây là một
yếu tố về nguồn lực tài chính đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp xây dựng bởi
vì nguồn vốn đáp ứng nhu cầu trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ứng vốn
chủ yếu là vốn vay. Vì khả năng vay vốn dễ hay khó có ảnh hởng trực tiếp đến

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời việc làm rõ nguồn vốn huy
động để thực hiện hợp đồng là một nội dung quan trọng mà doanh nghiệp xây
dựng phải trình bày trong hồ sơ dự thầu và chỉ tiêu này đợc đánh giá rất cao.
Bên cạnh năng lực tài chính thì tình hình tài chính lành mạnh cũng ảnh hởng
tới khả năng thắng thầu của nhà thầu. Tình hình tài chính lành mạnh đợc thể
hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh cũng nh sự hợp lý và linh hoạt trong cơ
cấu tài chính của doanh nghiệp. Một hệ số nợ cao (Hệ số nợ = Vốn vay/ Vốn
chủ sở hữu) sẽ ảnh hởng xấu tới khả năng huy động vốn cho việc thi công, một
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 15


Khoá luận tốt nghiệp
hệ số sinh lợi cao của vốn đầu t có khả năng tạo uy tín. Ngợc lại, khi doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh tức là doanh nghiệp có công trình để thi
công nó sẽ tạo ra kết quả tốt và do đó khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng
đợc tăng lên. Hay nói cách khác, việc nâng cao khả năng cạnh tranh và năng lực
về tài chính có vai trò bổ trợ cho nhau trong hoạt động đấu thầu xây dựng.
2.3.3. Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
Trớc hết, ảnh hởng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp tới chất lợng của
công tác đấu thầu thể hiện một cách trực tiếp thông qua việc bố trí nhân lực tại
hiện trờng. Chất lợng đội ngũ quản trị viên cao cấp trực tiếp quản lý quá trình
thi công cũng nh chất lợng và sự phù hợp về cơ cấu ngành nghề của đội ngũ
công nhân viên tham gia thi công công trình. Đó là lý do tại sao bên mời thầu
cũng rất chú ý tới chỉ tiêu này khi xét thầu.
Bên cạnh đó, đối với một doanh nghiệp xây dựng năng lực về sự nhanh nhạy
của các quản trị viên và chiến lợc đấu thầu mà cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp
theo đuổi quyết định phần lớn khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng nói
riêng và chất lợng của công tác dự thầu nói chung.

Với những đòi hỏi đặt ra đối với nguồn nhân lực trong công tác đấu thầu nh
vậy đã làm cho các doanh nghiệp ngày càng phải nâng cao chất lợng đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm đáp ứng những đòi hỏi của chủ đầu t
do đó chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng tăng. Nhìn chung khi
đề cập đến mối quan hệ này có thể xem xét trên các phơng diện khác nhau nhng
chung qui lại thấy rõ vai trò hết sức quan trọng của việc nâng cao chất lợng đội
ngũ cán bộ công nhân viên đối với công tác đấu thầu trong xây dựng và ngợc
lại.
2.3.4. Hoàn thiện bộ máy quản trị doanh nghiệp
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến
việc xác định cho doanh nghiệp một hớng đi đúng đắn trong môi trờng kinh
doanh đầy biến động. Chất lợng của chiến lợc kinh doanh là nhân tố đầu tiên và
quan trọng nhất quyết định sự thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thất bại,
kinh doanh phi hiệu quả của một doanh nghiệp. Định hớng đúng và luôn định hớng đúng là cơ sở đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh,
các lợi thế về chất lợng và sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng
để đảm bảo cho một doanh nghiệp dành chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc
chủ yếu vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Đến nay, ngời ta cũng khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 16


Khoá luận tốt nghiệp
nâng cao chất lợng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố quản trị chứ không phải của nhân tố kỹ thuật; quản trị định hớng
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên nền tảng này.
Trong quá trình kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp khai thác và thực

hiện phân bố các nguồn lực sản xuất. Chất lợng của hoạt động này cũng là nhân
tố quan trọng ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ. Đội ngũ các
nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng
phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hởng có tính
chất quyết định đến sự thành đạt của doanh nghiệp. ở mọi doanh nghiệp đều
phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng
nh cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ
giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
2.3.5. Nâng cao khả năng về giá dự thầu
Khác với các sản phẩm khác, giá cả sản phẩm xây dựng đợc xác định trớc
khi nó ra đời và đem ra tiêu dùng. Khi đợc định giá thông qua dự thầu, giá cả
sản phẩm xây dựng chính là giá bỏ thầu hay giá dự thầu của các nhà thầu đợc
ghi trong hồ sơ dự thầu.
Đây là vấn đề mà nhà thầu nào cũng quan tâm bởi vì chỉ tiêu này liên quan
tới lợi ích kinh tế của các chủ đầu t và cả nhà thầu. Với cùng một yêu cầu chất lợng tiến độ thi công nếu nhà thầu nào bỏ giá thầu thấp thì chủ đầu t có lợi nhiều
do đó khả năng thắng thầu của các nhà thầu là rất cao nhng lợi nhuận của nhà
thầu lại thấp. Giá bỏ thầu là do nhà đầu t lập ra dựa trên các định mức dự toán
xây lắp, đơn giá ca máy của Nhà nớc, đơn giá nguyên vật liệu tại thời điểm lập
hồ sơ dự thầu của các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
Định mức nguyên vật liệu, đơn giá, ca máy là những yếu tố phụ thuộc nhiều
trình độ bóc tách bản tiên lợng của các cán bộ lập giá và trình độ máy móc thiết
bị của doanh nghiệp. Còn đơn giá nguyên vật liệu lại phụ thuộc rất nhiều vào
các mối quan hệ với ngời cung ứng.
Nh vậy để nâng cao tính cạnh tranh của giá dự thầu các nhà thầu phải tăng cờng phát huy nội lực đồng thời phải biết thiết lập mối quan hệ bền chặt với ngời
cung ứng nguyên vật liệu để luôn đợc cung cấp đầy đủ, đồng bộ, đạt tiêu chuẩn
chất lợng với giá cả hợp lý nhất.
2.4. Tính tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp xây dựng trong đấu thầu
2.4.1. Cơ sở lý luận

Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 17


Khoá luận tốt nghiệp
2.4.1.1. Tính tất yếu khách quan trọng nền kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế đợc điều tiết chủ yếu bởi thị trờng. Nền kinh
tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản
đó là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất nh thế nào?
Nền kinh tế thị trờng cũng hoạt động tuân theo các quy luật của thị trờng.
Mà quy luật quan trọng bậc nhất của thị trờng đó là quy luật cạnh tranh. Quy
luật cạnh tranh là quy chế vận động của thị trờng hay nói cách khác thị trờng là
nơi gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh. Trong thị trờng tồn tại nhiều đối thủ cạnh
tranh nh cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán, ngời mua với ngời mua, ngời
bán với ngời mua. Nhng trong đó cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán (hay
doanh nghiệp với doanh nghiệp) là cạnh tranh khốc liệt nhất nhằm giành dật
khách hàng, chiếm lĩnh thị trờng tạo u thế mọi mặt cho doanh nghiệp và nhằm
thu đợc lợi nhuận cao.
Chính vì vai trò quan trọng của cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải phát
huy tối đa lợi thế của doanh nghiệp mình, hạn chế tối đa điểm yếu của mình
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Đấu thầu xây dựng là một trong những biện pháp cạnh tranh của các doanh
nghiệp xây dựng trong thị trờng xây dựng. Cùng với việc nớc ta chuyển từ nền
kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng thì việc đấu thầu cũng bắt
đầu đợc áp dụng, tuy cha phổ biến. Sau hơn 10 năm áp dụng hình thức đấu thầu
trong các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành xây dựng cơ bản. Đảng và chính phủ
đã thấy đợc vai trò to lớn của đấu thầu ngày 1/9/1999, chính phủ đã ban hành
Nghị định số 88CP về việc ban hành quy chế đấu thầu thì đấu thầu đã chính thức
trở thành một công cụ cạnh tranh hữu hiệu của ngành xây dựng. Việc các doanh

nghiệp xây dựng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong đấu thầu là một
tất yếu khách quan. Nó không phải là một vấn đề nhỏ của doanh nghiệp xây
dựng, vì nó liên quan đến vận mệnh, tơng lai của một doanh nghiệp. Chỉ có
thắng thầu thì doanh nghiệp mới có công ăn việc làm cho công nhân viên, có thu
nhập và cũng chỉ có thắng thầu thì các doanh nghiệp xây dựng mới có thể tồn tại
đứng vững trên thị trờng xây dựng mà còn có thể phát triển hơn nữa.
2.4.1.2. Vai trò của nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
Nh chúng ta đã biết đấu thầu xây dựng là hình thức tham gia cạnh tranh trên
thị trờng xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ, vai trò của nó
đợc thể hiện ở những điểm sau:
- Muốn tham gia dự thầu thì trớc hết doanh nghiệp xây dựng phải có uy tín
trên thị trờng, tên mình phải đợc thị trờng chấp nhận vì ở nớc ta hiện nay đa số
áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Chủ đầu t hay bên mời thầu chỉ mời một số
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 18


Khoá luận tốt nghiệp
nhà thầu có uy tín, độ tin cậy cao. Nh vậy việc nâng cao uy tín của các doanh
nghiệp xây dựng là một tất yếu. Khi uy tín của doanh nghiệp ngày càng đợc
nâng cao, doanh nghiệp càng đợc nhiều ngời biết đến đây là một lợi thế lớn vì
doanh nghiệp càng có uy tín thì sẽ càng có nhiều th mời thầu hơn.
- Khi tham gia dự thầu các doanh nghiệp xây dựng phải cạnh tranh với
nhiều nhà thầu khác nhau do đó doanh nghiệp có thể đánh giá đúng năng lực,
sức mạnh của mình và của đối thủ để từ đó có biện pháp tăng cờng năng lực và
sức mạnh của mình. Khi tham gia dự thầu các doanh nghiệp xây dựng phải lập
hồ sơ dự thầu một cách hợp lý. Qua đó các cán bộ này sẽ đợc rèn luyện và trở
nên dày dạn kinh nghiệm. Qua việc dự thầu các doanh nghiệp sẽ tạo ra mối
quan hệ tốt đối với chủ đầu t kể cả khi không trúng thầu, điều này tạo điều kiện

cho lần dự thầu sau.
- Khi thắng thầu và thắng thầu càng nhiều thì điều này đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp đang đứng vững trên thị trờng. Tạo đợc lòng tin đối với toàn thể
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, với bạn hàng, cơ quan Nhà nớc, tạo
điều kiện công ăn cho ngời lao động đồng thời làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp và tăng thu ngân sách cho Nhà nớc.
Nh vậy, đấu thầu là nền tảng, tiền đề của sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trờng. Vai trò của đấu thầu và thắng thầu là rất
lớn nó tác động đến nhiều mặt và không thể thiếu đợc trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
2.4.2. Cơ sở thực tiễn
Đầu t xây dựng cơ bản chiếm một vị thế đặc biệt quan trọng trong suốt quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Tổng vốn đầu t cơ bản của nớc ta
trong 5 năm 1995 - 2000 khoảng gần 400.000 tỷ đồng. Các lĩnh vực xây dựng
cơ bản đã thu hút một lợng vốn gấp 1,7 lần so với 5 năm trớc. Đến nay hàng
năm đất nớc ta chi phí trên dới 150.000 tỷ đồng vốn đầu t xây dựng, chiếm
khoảng 30% GDP. Chỉ cần tiết kiệm 1% thông qua đầu thầu, hàng năm đất nớc
ta có thêm hàng ngàn tỷ đồng. Đó là lý do vì sao xã hội quan tâm sâu sắc đến
việc đấu thầu trong xây dựng và yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng phải nâng
cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu.
Trong một thời gian dài nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp, các doanh nghiệp trong ngành xây dựng và các ngành khác có quan
điểm tiêu cực về cạnh tranh ở thị trờng đó là quan điểm cá lớn nuốt cá bé. Bớc
sang nền kinh tế thị trờng còn có khá nhiều các doanh nghiệp xây dựng còn bỡ
ngỡ và cha xoá bỏ hết đợc quan điểm này. Vì vậy, đã dẫn đến tình trạng rất
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 19



Khoá luận tốt nghiệp
nhiều doanh nghiệp xây dựng làm ăn thua lỗ nhng lại không thể phá sản do
nhiều nguyên nhân và để duy trì hoạt động của các doanh nghiệp này Nhà nớc
vẫn giao cho một số công trình xây dựng. Điều này đã ít nhiều ảnh hởng đến
việc phát huy năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng. Đặc biệt
trong quá trình quốc tế hoá và xu thế hội nhập khu vực đang diễn ra mạnh mẽ
nh hiện nay ở khắp các châu lục, các khu vực của thế giới và ngay cả ở Việt
Nam thì việc hàng loạt các tập đoàn xây dựng mạnh trên thế giới đã bắt đầu
nhảy vào thị trờng Việt Nam đểt tìm kiếm cơ hội làm ăn thì việc các doanh
nghiệp không nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì các
doanh nghiệp xây dựng không nhanh chóng nâng cao năng lực của mình thì các
doanh nghiệp xây dựng Việt Nam sẽ mất thị trờng của mình và sẽ trở thành các
nhà thầu phụ ngay trên sân nhà.
Chính vì những thực tế trên việc các doanh nghiệp xây dựng nâng cao năng
lực cạnh tranh trong đấu thầu là việc hết sức cần thiết và bức xúc, là một tất yếu
trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trờng, là vấn đề sống còn của một
doanh nghiệp xây dựng.

chơng II

Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 20


Khoá luận tốt nghiệp
thực trạng công tác đấu thầu xây dựng ở Tổng
công ty xây dựng Thăng Long
I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
xây dựng Thăng Long


1. Lịch sử hình thành
Tổng công ty xây dựng Thăng Long đợc hình thành trên nền tảng là liên hợp
các xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long đợc thành lập tháng 7 năm 1973 với
nhiệm vụ trọng tâm ban đầu là xây dựng công trình cầu lớn nhất Việt Nam cầu
Thăng Long, vợt qua sông Hồng, nối liền phía Bắc rộng lớn của đất nớc với thủ
đô Hà Nội, có chiều dài tổng cộng cho cả đờng sắt, đờng bộ, đờng thô sơ trên 10
km.
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, năm 1994 liên hiệp các xí nghiệp
xây dựng cầu Thăng Long đợc thành lập lại theo quết định số 90/TTg, ngày 7
tháng 3 năm 1994 của Thủ tớng chính phủ và quyết định thành lập lại doanh
nghiệp Nhà nớc số 4987QĐ/TTCB-LĐ ngày 2 tháng 12 năm 1995 của bộ
GTVT. Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng Thăng Long đợc mang tên Tổng công
ty xây dựng cầu Thăng Long.
Sau 3 năm đi vào hoạt động, cùng với sự phát triển của cả đất nớc và chủ trơng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh của Đảng và Chính Phủ. Ngày 22
tháng 4 năm 1998 Bộ trởng bộ GTVT ban hành quyết định số 934/QĐ-TTCBLĐ về việc đổi tên doanh nghiệp Nhà nớc, Tổng công ty xây dựng cầu Thăng
Long đợc đổi thành Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Trụ sở chính đóng tại
phố Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Tên giao dịch Thăng Long
Construcstion Corporation - TLC
Trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long bao gồm 21 thành viên đợc
kết hợp bởi các nhóm ngành nghề và sản phẩm khác nhau: gồm 5 công ty cầu, 5
công ty xây dựng, 1 trung tâm công nghệ, 1 công ty thi công cơ giới, 1 công ty
cơ khí, 1 công ty đóng tàu, 1 công ty t vấn thiết kế, 1 công ty thí nghiệm, 1 trờng nghiệp vụ, 1 trung tâm y tế, 1 trung tâm XNK, 1 công ty vận tải và 1 công
ty liên doanh.
Sau gần 30 năm hình thành Tổng công ty xây dựng Thăng Long đã khẳng
định đợc tên tuổi của mình trong lĩnh vực xây dựng cầu, đờng. Cùng với nhiệm
vụ chính là xây dựng các loại cầu, đờng theo quyết định 4987QĐ/TCCB-LĐ của
Bộ trởng GTVT ngày 2 tháng 12 năm 1995 thì Tổng công ty còn tham gia kinh
doanh trong một số lĩnh vực:
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn

Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 21


Khoá luận tốt nghiệp
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
- Sửa chữa phơng tiện thiết bị thi công
- T vấn đầu t xây dựng công trình giao thông
- Kinh doanh nhà khách, khách sạn, văn phòng
- Vận chuyển vật t, thiết bị, cấu kiện phục vụ thi công
- Đào tạo công nhân nghiệp vụ, khám chữa bệnh điều dỡng
Với những nhiệm vụ mới và kinh nghiệm hiện có chắc chắn trong tơng lai
Tổng công ty xây dựng Thăng Long sẽ đóng góp ngày càng lớn trong việc xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân đóng góp ngày càng
nhiều cho ngân sách Nhà nớc và cùng với toàn đảng, toàn dân hoàn thành nhiệm
vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
2. Quá trình phát triển
Sau gần 30 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty xây dựng Thăng Long
đã có những bớc tiến đáng kể. Với việc hoàn thành cây cầu lớn nhất Việt Nam,
Tổng công ty đã góp phần lớn hình thành nên một nền công nghiệp cầu non trẻ
của Việt Nam. Hiện nay, Tổng công ty đã xây dựng hàng trăm cây cầu trên khắp
cả trong ngoài nớc và hàng loạt các công trình xây dựng công nghiệp và dân
dụng khác. Trong những năm gần đây Tổng công ty đã thắng thầu nhiều dự án
đấu thầu quốc tế với t cách độc lập hoặc với t cách liên doanh với các công ty
trong và ngoài nớc, các dự án thắng thầu phần lớn có giá trị từ 10 đến 25 triệu
USD, nhiều dự án đã hoàn thành tốt đẹp.
Điều đó đã đợc chứng minh rõ nét các chỉ tiêu trong sản xuất kinh doanh
Tổng công ty đã đạt đợc: (xem bảng 2 trang 25)
Tổng doanh thu của Tổng công ty hàng tăng đều và vào năm 2001 lần đầu

tiên tổng doanh thu của Tổng công ty đã đạt trên 1000 tỷ đồng.
Tổng tài sản khi bắt đầu thành lập Tổng công ty chỉ có một số máy móc,
thiết bị chủ yếu do Liên Xô và Trung Quốc viện trợ và một số ít do nhà nớc cấp.
Đến năm 2001, tổng giá trị tài sản của công ty là: 1.178.852.147.000Đ.
Tổng công ty đã trang bị một số lợng máy móc, thiết bị tơng đối lớn đảm bảo
cho việc thi công đồng bộ nhiều công trình. Trong những năm qua nhờ chính
sách đầu t tài sản cố định hợp lý mà giá trị tài sản cố định của Tổng công ty
không ngừng tăng lên trong khi nguồn vốn kinh doanh lại không giảm. Điều đó
thể hiện qua bảng sau: (Bảng 3 trang 25)
Bảng 2: Tổng doanh thu 1998 - 2001
Đơn vị: 1000Đ
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 22


Khoá luận tốt nghiệp
Năm
Chỉ tiêu

1998

1999

2000

Tổng doanh thu 757.518.583 779.862.572

2001


916.756.634 1.069.789.411

1200000000
1000000000
800000000
600000000

Tổng doanh thu

400000000
200000000
0
1998

1999

2000

2001

Biểu đồ 1: Tổng doanh thu
Bảng 3: TSCĐ và Nguồn vốn kinh doanh 1998 - 2001
Đơn vị: 1000Đ
Năm
Chỉ tiêu

1998

TSCĐ
Nguồn vốn KD


1999

2000

201.143.369 223.257.705
115.017.104 127.209.117

2001

234.383.476 275.485.100
141.413.265 163.947.650

300000000
250000000
200000000

tài sản cố định
nguồn vốn kinh doanh

150000000
100000000
50000000
0

1998

1999

2000


2001

Biểu đồ 2: Tài sản cố định và nguồn vốn kinh doanh
Sự phát triển của Tổng công ty còn đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu lợi nhuận
trớc thuế, sau thuế, vốn lu động Các chỉ tiêu tài chính đợc thể hiện qua số liệu
trong vòng 4 năm(1998-2001):
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 23


Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3: Các chỉ tiêu tài chính 1998 2001
Đơn vị: 1000 đồng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tài sản lu động
Tổng số nợ phải trả

Nợ phải trả
Tài sản thực có(1-3)
Vốn lu động (2-4)
Nguồn vốn
Vốn kinh doanh
Tổng doanh thu
Lợi nhuận thuần

11
12
13
14

Tổng lợi nhuận trớc thuế
Tổng lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi trên vốn tự có
Doanh lợi trên tổng doanh thu

STT

1998
856.798.756
578.059.995
579.383.746
462.837.458
277.485.010
115.222.537
170.070.014
115.017.104
757.518.583

58.311.450
9.663.813
7.247.859
4,26%
0,97%

1999
2000
2001
972.589.135 1.069.848.049 1.178.852.147
660.976.501
730.664.350 798.005.426
601.254.984
735.416.298 801.416.279
576.128.319
699.934.735 750.934.735
371.334.151
334.431.751 377.435.868
84.848.186
30.729.615
47.070.691
219.390.266
263.925.260 300.168.913
127.209.711 141.413.265 163.947.650
779.862.572
916.756.634 1.069.789.411
61.258.917
70.447.755
85.911.245
9.926.316

7.444.737
3,39%
0,96%

10.918.948
8.189.211
3,10%
0,89%

--12.108.560
8.919.514
2,97%
0,83%

Sự phát triển không ngừng của Tổng công ty đã minh chứng cho sự đi lên
vững mạnh của ngành cầu non trẻ của nớc ta, cũng nh sự phát triển vững mạnh
của nền kinh tế. Đồng thời cũng minh chứng đúng đắn cho các chiến lợc mà
Tổng công ty đề ra cũng nh sự lãnh đạo sáng suốt của bộ máy lãnh đạo của
Tổng công ty.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hởng đến khả
năng cạnh tranh của Tổng công ty xây dựng Thăng Long

1. Đặc điểm về sản phẩm xây dựng
Tổng công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
nên sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty là các công trình giao thông, công
nghiệp và dân dụng. Các sản phẩm của ngành xây dựng mang tính đặc thù rất
cao. Có thể kể ra một số đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, thờng sản xuất theo đơn đặt hàngcủa
chủ đầu t
- Sản phẩm xây dựng đợc sản xuất ra tại nơi tiêu thụ nó

- Thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ, mỹ thuật cao
- Chi phí sản xuất sản phẩm thờng lớn và khác biệt theo từng công trình
Những đặc điểm khác biệt giữa sản phẩm xây dựng so với hàng hoá dịch vụ
thông thờng khác dẫn tới những đặc điểm riêng biệt của ngành xây dựng. Do
những đặc điểm của sản phẩm xây dựng dẫn tới những sản phẩm xây dựng của
các doanh nghiệp hoàn thành trong năm là tơng đối ít do đó dẫn đến sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong việc giành giật khách hàng, thị trờng là rất khốc liệt. Mà cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp xây dựng là
thông qua đấu thầu xây dựng và cũng chính đặc điểm sản phẩm xây dựng mà
Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 24


Khoá luận tốt nghiệp
ngày càng làm cho các cuộc đấu thầu xây dựng trở nên khốc liệt hơn bao giờ
hết.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, theo xu thế quốc tế hoá và hội nhập hoá
rất nhiều các doanh nghiệp xây dựng nớc ngoài đã nhảy vào Việt Nam tìm kiếm
cơ hội làm ăn. Các doanh nghiệp xây dựng nớc ngoài thờng có tiềm lực tài chính
và khoa học kỹ thuật rất mạnh, nên họ thờng có khả năng đáp ứng rất tốt các
yêu cầu về việc huy động vốn cho sản phẩm xây dựng cũng nh khả năng đáp
ứng tốt các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật của công trình. Do sự tham gia của các
doanh nghiệp xây dựng nớc ngoài nên trong các cuộc đấu thầu xây dựng phải
tuân thủ các qui định cũng nh các điều lệ của đấu thầu quốc tế (FIDIC). Vì vậy
đấu thầu quốc tế đã trở thành tâm điểm của sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
xây dựng vì ở đây các doanh nghiệp trong nớc phải thể hiện hết khả năng, năng
lực của mình để tranh giành thị trờng với các doanh nghiệp nớc ngoài. Nếu
không thể hiện đợc năng lực cạnh tranh của mình các doanh nghiệp xây dựng
trong nớc sẽ trở thành thầu phụ ngay trên sân nhà.
Chính do các đặc điểm của sản phẩm xây dựng đã buộc Tổng công ty phải

thích nghi thích ứng với tình hình thực tế. Không có con đờng nào khác để Tổng
công ty tồn tại và phát triển là phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng.
2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Tổng công ty xây dựng Thăng Long là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng nên việc bố trí bộ máy quản lý của Tổng công ty cũng có những đặc
điểm riêng không giống với những ngành khác. Tổng công ty có bộ máy tổ chức
quản lý theo hai cấp: đó là cấp Tổng công ty và cấp công ty.
Trong đó cấp Tổng công ty có nhiệm vụ quản lý chung các đơn vị thành viên,
tổng hợp các số liệu của các đơn vị thành viên, Tổng công ty đứng ra đấu thầu
các dự án có số vốn lớn, yêu cầu công nghệ kỹ thuật cao và phân chia lợi nhuận
khi đã hoàn thành dự án.
Cấp công ty là cấp quản lý trực tiếp ở các xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện
các mục tiêu, chiến lợc của Tổng công ty đã đề ra. Hiện nay Tổng công ty có 21
thành viên trong đó có 17 công ty hoạch toán độc lập và 4 đơn vị hạch toán phụ
thuộc.
Cơ cấu quản lý trong Tổng công ty đợc bố trí gồm có hội đồng quản trị, ban
kiểm soát, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, các phòng ban chức năng, ban
quản lý các dự án thuộc Tổng công ty. Mô hình cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
đợc thể hiện trong sơ đồ: (sơ đồ 1 trang 29)

Nguyễn Văn Tiến - QTKDTH 40B

Trang 25


×