Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động trong quá trình đô thị hoá của quận Tây Hồ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.53 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

Lời mở đầu
Ngày 28/10/95 chính phủ ra quyết định số 69/CP về việc thành lập quận
Tây Hồ thuộc thành phố Hà Nội. Quận Tây Hồ gồm 8 phờng: Phú Thợng,
Xuân La, Quảng An, Nhật Tân, Tứ Liên ( trớc đó thuộc huyện Từ Liêm) và
các phờng Yên Phụ, Bởi, Thụy Khuê ( trớc đó thuộc quận Ba Đình).
Quận có tới 5 xã thuộc một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội
mới chuyển về, nên vẫn còn mang đậm nét của nền kinh tế sản xuất nông
nghiệp. Dân số chủ yếu làm nông nghiệp và có trình độ phát triển văn hoá xã
hội còn thấp.
Tuy mới thành lập nhng hoạt động của quận Tây Hồ đã đi vào nề nếp và
có hiệu quả, cơ cấu tổ chức khá hoàn chỉnh. Hoạt động của phòng LĐTBXH
của Quận cũng ổn định và đạt đợc những thành tựu bớc đầu.
Là một Quận nội thành có vị trí sung yếu của thủ đô Hà Nội, Tây Hồ
đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang Dịch vụ- Du lịch- Thơng
mại- Nông nghiệp- Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp. Rõ ràng cơ cấu kinh
tế trên cho thấy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá- đô thị hoá đã và
đang diễn ra một cách nhanh chóng, sâu rộng trên địa bàn toàn Quận. Để có
tốc độ tăng trởng nhanh, ổn định và thực hiện đô thị hoá toàn diện, quận Tây
Hồ đang gặp phải rất nhiều những khó khăn trong đó nổi bật lên là: Nhu cầu
giải quyết việc làm ngày càng tăng cùng với tốc độ đô thị hoá nhanh trong khi
chất lợng nguồn lao động cha đáp ứng đợc yêu cầu.
Nguồn lao động bị đẩy ra khỏi sản xuất nông nghiệp do quá trình đô thị
hoá thờng có trình độ thấp, cha qua đào tạo, họ không có khả năng để đợc thu
hút vào làm việc tại các cơ sở kinh tế dịch vụ trên địa bàn quận. Chính vì vậy
việc nghiên cứu để nâng cao chất lợng nguồn lao động trong quá trình đô thị
hoá hiện nay là một vấn đề cấp thiết.



Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

1


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

Đề tài :
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lợng nguồn lao động trong quá
trình đô thị hoá của quận Tây Hồ hiện nay- đáp ứng đòi hỏi thực tế.
Phạm vi nghiên cứu đề tài: Trên toàn Quận.
Mục đích : Nghiên cứu đề tài nhằm:
- Phân tích thực trạng nguồn lao động của quận Tây Hồ trong thời
gian qua ( giai đoạn 1996-2000 )
- Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng nguồn lao động của
Quận.
- Tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng nguồn lao động
đáp ứng đợc quá trình đô thị hoá hiện nay của Quận.
Phơng pháp nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu dựa vào phơng pháp tổng
hợp và phân tích số liệu thực tế của Quận và phờng, các số liệu của cuộc tổng
điều tra dân số 1999 và cuộc khảo sát toàn diện tiến hành vào đầu năm 1997.
Kết cấu đề tài gồm ba phần:
Phần thứ nhất : Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng nguồn lao động
trong quá trình đô thị hoá.

Phần thứ hai : Phân tích thực trạng chất lợng nguồn lao động của quận
Tây Hồ.
Phần thứ ba: Phơng hớng và các giải pháp nâng cao chất lợng nguồn
lao động quận Tây Hồ trong quá trình đô thị hoá.

Phần thứ nhất
sự cần thiết phải nâng cao chất lợng nguồn
lao động trong quá trình đô thị hoá.
Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

2


Luận văn tốt nghiệp
Khoa kinh tế lao
động và dân số
I. Các khái niệm và phân loại nguồn lao động

1. Khái niệm:
Nguồn lao động- theo nghĩa rộng, nguồn lao động bao gồm những ngời
có khả năng tiến hành các hoạt động lao động tạo ra sản phẩm hoặc các dịch
vụ đáp ứng cho các nhu cầu của cá nhân và xã hội.
Theo độ tuổi ngời ta quy định các giới hạn cận dới và cận trên của thời
kỳ lao động. Về mặt pháp lý, ở Việt Nam quy định độ tuổi lao động từ đủ 15
đến hết 60 tuổi và có xác định các giới hạn riêng cho nam- nữ, độ tuổi lao
động của nam là 15-60 tuổi và của nữ là 15-55 tuổi. Trong nguồn lao động ngời ta loại trừ những ngời mất khả năng lao động vì những lý do khác nhau.
Tình hình thực tế cho thấy nhiều nớc đang phát triển do sức ép kinh tế
mà số trẻ em dới 15 tuổi và ngời già sau 60 tuổi tham gia lao động chiếm tỷ

trọng đáng kể so với nguồn lao động trong độ tuổi.
* Khái niệm liên quan:
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con ngời và đợc nghiên cứu dới nhiều
khía cạnh. Nguồn nhân lực với t cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tếxã hội là khả năng lao động của xã hội đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm
nhóm dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này
nguồn nhân lực tơng đơng với nguồn lao động.
Tuy nhiên nguồn nhân lực hiểu theo nhiều cách tuỳ vào quan điểm của
từng quốc gia, từng thời kỳ và theo đó quy mô của nguồn nhân lực cũng đợc
xác định khác nhau. Song có thể hiểu thống nhất về nguồn nhân lực nh sau:
Nguồn nhân lực bao gồm những ngời trong độ tuổi lao động (Nam đủ 15-60,
Nữ 15-55) có khả năng lao động ( trừ những ngời tàn tật, mất sức lao động) và
những ngời ngoài tuổi lao động thực tế có làm việc. Nguồn lao động đợc xét
trên hai giác độ: Số lợng và chất lợng.
Chất lợng nguồn lao động là trạng thái nhất định của nguồn lao động
thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của
nguồn lao động. Chất lợng nguồn lao động không những là chỉ tiêu phản ánh

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

3


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

trình độ phát triển kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về

mặt đời sống xã hội, bởi lẽ chất lợng nguồn lao động cao sẽ tạo động lực
mạnh mẽ hơn với t cách không chỉ là nguồn lực của sự phát triển, mà còn thể
hiện mức độ văn minh của một xã hội.
2. Các tiêu thức đánh giá nguồn lao động :

2.1 Tiêu thức số lợng nguồn lao động
Số lợng nguồn lao động biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc
độ tăng nguồn lao động. Các chỉ tiêu về số lợng lao động này có liên quan mật
thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô và tốc độ tăng dân số
càng cao thì dẫn đến qui mô và tốc độ tăng nguồn lao động càng lớn.
Tuy nhiên mối quan hệ dân số và nguồn lao động biểu hiện sau một
thời gian khoảng 15 năm ( vì đến lúc đó con ngời mới bớc vào độ tuổi lao
động). Điều này giải thích cho việc tốc độ tăng dân số cao hiện tại sẽ gây sức
ép về lao động và việc làm cho nền kinh tế xã hội trong tơng lai.

2.2 Tiêu thức chất lợng nguồn lao động
Chất lợng nguồn lao động đợc thể hiện qua một hệ thống các chỉ tiêu,
trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
2.2.1 Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ của dân c
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ
không phải đơn thuần là không có bệnh tật. Sức khoẻ là tổng hoà nhiều yếu tố
tạo nên giữa bên trong và bên ngoài, giữa thể chất và tinh thần.
Sức khoẻ là một nhu cầu cơ bản của con ngời, là hạnh phúc của mỗi gia
đình và cộng đồng, sức khoẻ vừa là mục đích của phát triển đồng thời nó cũng
là điều kiện của sự phát triển. Sức khoẻ của mỗi con ngời phụ thuộc vào chức
năng sinh lý, các quy định đặc thù sinh học (giới tính, tuổi tác, sự di truyền và
thể trạng bẩm sinh ). Nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trờng bên ngoài
của con ngời, đặc biệt là môi trờng xã hội. Bất cứ một quốc gia nào cũng đều
cho rằng sức khoẻ là yếu tố quan trọng của chất lợng cuộc sống.


Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

4


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện tình trạng sức khoẻ của dân c. Bộ y tế nớc ta
quy định có ba loại:
Loại A: Thể lực tốt loại không có bệnh tật gì
Loại B: Trung bình
Loại C: Yếu không có khả năng lao động
Ngoài ra trạng thái sức khoẻ của dân c còn đánh giá qua các chỉ tiêu
thống kê sau:
- Tỷ lệ ngời có bệnh
- Tỷ lệ ngời chết
- Tỷ lệ sinh thô, chết thô, tỷ lệ tăng tự nhiên
- Tỷ lệ tử vong của trẻ em dới 1 tuổi và dới 5 tuổi
- Cơ cấu giới tính, tuổi tác...
- Tuổi thọ trung bình của dân số hoặc triển vọng sống trung bình khi sinh
-

Chiều cao, cân nặng...

2.2.2 Chỉ tiêu biểu hiện trình độ học vấn của ngời lao động

Trình độ học vấn của ngời lao động là sự hiểu biết của ngời lao động
đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trong một chừng
mực nhất định trình độ học vấn của dân số biểu hiện mặt bằng dân trí của
quốc gia đó. Nó đợc biểu hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ nh :
- Số lợng ngời biết chữ
- Số ngời có trình độ tiểu học
- Số ngời có trình độ phổ thông cơ sở
- Số ngời có trình độ phổ thông trung học
Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lợng của nguồn lao
động có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Mặt bằng
dân trí chính là nền tảng để xây dựng và phát triển nguồn lao động. Trình độ
học vấn cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
2.2.3 Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

5


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên
môn nào đó, nó biểu hiện trình độ đợc đào tạo ở các trờng trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng đại học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý công

việc thuộc chuyên môn nhất định.
Trình độ chuyên môn đợc đo bằng:
- Số lợng và tỷ lệ cán bộ trung cấp
- Số lợng và tỷ lệ cán bộ cao đẳng, đại học
- Số lợng và tỷ lệ cán bộ trên đại học...
Trình độ kỹ thuật của ngời lao động thờng dùng để chỉ trình độ của ngời đợc đào tạo ở trờng kỹ thuật, đợc trang bị kiến thức nhất định, những kỹ năng thực
hành về công việc nhất định. Những chỉ tiêu biểu hiện trình độ kỹ thuật là:
- Số lao động đợc đào tạo và lao động phổ thông
- Số ngời có bằng cấp kỹ thuật và không có bằng
- Trình độ tay nghề theo bậc thợ
Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thờng đợc kết hợp chặt chẽ với nhau,
thông qua chỉ tiêu số lao động đợc đào tạo và không đợc đào tạo trong từng
tập thể nguồn lao động.
Lực lợng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chính là yếu tố
quyết định đến sự thành bại của chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngời lao động phụ thuộc vào hệ thống đào
tạo, chất lợng đào tạo cũng nh trình độ phát triển kinh tế của quốc gia đó.
2.2.4 Chất lợng nguồn lao động biểu hiện thông qua chỉ số phát triển con ngời HDI
Để phản ánh sự phát triển nguồn lao động của mỗi nớc, cơ quan báo
cáo phát triển con ngời của liên hợp quốc (UNDP- United Nation Development
of Person) đã đa ra chỉ số phát triển con ngời HDI (Human Development
Index)
HDI là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản có liên quan đến sự phát triển của
con ngời đó là:
- Trình độ sức khoẻ: Biểu hiện dới chỉ tiêu tuổi thọ trung bình

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A


6


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

- Trình độ dân trí: Là sự kết hợp của hai chỉ tiêu tỷ lệ biết chữ và tỷ lệ
số ngời nhập trờng so với tổng số ngời trong độ tuổi đến trờng.
-

Mức sống của dân c: Biểu hiện thông qua chỉ tiêu GDP bình
quân/ngời- năm.

Giá trị HDI giao động từ 0 đến 1. Nớc nào có chỉ tiêu HDI lớn hơn
chứng tỏ sự phát triển con ngời cao hơn.
HDI là chỉ tiêu đáng tin cậy khi đánh giá trình độ phát triển con ngời
của một quốc gia, tuy nhiên nó cũng không phải là chỉ tiêu tuyệt đối. Trên
thực tế HDI đã làm đảo lộn nhiều vị trí của các nớc trong 173 nớc xếp hạng
theo thu nhập bình quân đầu ngời trớc đây. Việc sử dụng chỉ số HDI đã cho
thấy: Nhiều nớc khác tuy thu nhập thấp, nhng giáo dục, y tế đợc chú ý phát
triển nên vị trí xếp theo HDI đợc tăng lên đáng kể. Chính Việt Nam là một ví
dụ: Năm 1990 chỉ số HDI là 0,456 xếp thứ 121/173 nớc. Chỉ sau 10 năm, đến
năm 1999 chỉ số HDI là 0,664 xếp thứ 110/173 nớc so với chỉ số phát triển
kinh tế ( GDP bình quân/ngời của Việt nam xếp thứ 133) thì HDI đã tăng lên
23 bậc, điều này có đợc là nhờ những thành tựu giáo dục và các chính sách
khác.
Nh vậy, chỉ số HDI không chỉ đánh giá sự phát triển con ngời về mặt kinh
tế mà còn nhấn mạnh đến chất lợng cuộc sống, sự công bằng và tiến bộ xã hội.

2.2.5 Chỉ tiêu năng lực phẩm chất của ngời lao động
Chỉ tiêu này phản ánh mặt định tính mà khó định lợng đợc.
Nội dung của chỉ này đợc xem xét thông qua các mặt :
- Truyền thống dân tộc bảo vệ tổ quốc
- Truyền thống về văn hoá văn minh dân tộc
- Phong tục tập quán lối sống
Nhìn chung chỉ tiêu này nhấn mạnh đến ý chí, năng lực tinh thần của
ngời lao động.
3. Phân loại nguồn lao động:
Nguồn lao động đợc phân loại tuỳ theo giác độ nghiên cứu

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

7


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

3.1 Nguồn lao động có sẵn trong dân c
Bao gồm toàn bộ những ngời nằm trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động, không kể đến trạng thái làm việc hay không làm việc. Theo thống kê của liên
hợp quốc khái niệm này gọi là dân c hoạt động, có nghĩa là tất cả những ngời có khả
năng làm việc trong dân c tính theo độ tuổi lao động quy định.
Nguồn lao động có sẵn trong dân c chiếm tỷ lệ tơng đối lớn trong dân
số, thờng > 51% tuỳ theo đặc điểm dân số và nhân lực từng nớc.

Nớc ta theo điều tra dân số tháng 4-1999 có khoảng 78 triệu ngời đứng
thứ 2 ở khu vực Đông Nam á ( sau Indonexia 20 triệu). Với nguồn nhân lực
dồi dào hàng năm có thêm 1,5-1,7 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động và cho
đến 7-2000 số lợng lao động trẻ chiếm đến 46,2 triệu ngời (chiếm 59% tổng
dân số). Theo dự báo, dân số Việt Nam trong hai thập kỷ đầu thế kỷ XXI sẽ
duy trì với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tiếp tục tăng và đạt đỉnh cao là
70% vào năm 2009. Đó cũng là tiềm năng cơ hội lớn về nguồn nhân lực và
cũng là thách thức lớn trong công tác đào tạo, bồi dỡng phân bổ để đáp ứng
nhu cầu nhân lực của đất nớc trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nớc.
3.2 Nguồn lao động tham gia vào hoạt động kinh tế
Là những ngời có công ăn việc làm, đang hoạt động trong những ngành
kinh tế và văn hoá của xã hội.
Có sự khác nhau giữa nguồn lao động có sẵn trong dân c và nguồn lao
động tham gia hoạt động kinh tế là do có một bộ phận những ngời trong độ tuổi
lao động, nhng vì nhiều nguyên nhân khác nhau, cha tham gia vào hoạt động
kinh tế ( thất nghiệp, có việc làm nhng không muốn đi làm, còn đang đi học...)
ở nớc ta nguồn lao động cha tham vào hoạt động kinh tế chiếm 10,2%
nguồn lao động (năm 2000). Trong đó số ngời có việc làm chiếm tỷ lệ 6,64%
dân số hoạt động kinh tế. Đây là sự lãng phí nguồn lực rất lớn, nếu lực lợng này
đuợc thu hút vào quá trình phát triển kinh tế sẽ tạo đuợc động lực mạnh cho phát
triển.

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

8



Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

3.3 Nguồn lao động dự trữ
Bao gồm những ngời trong độ tuổi lao động, nhng vì những lý do khác
nhau, họ cha có công việc làm ngoài xã hội. Nguồn lao động dự trữ gồm
những đối tợng sau:
- Những ngời làm công việc nội trợ trong gia đình. Đây là nguồn nhân
lực đáng kể và đại bộ phận là phụ nữ. Họ làm những công việc nội trợ gia đình
với chức năng duy trì, bảo vệ phát triển gia đình về nhiều mặt. ở những nớc
đang phát triển thì đó là những công việc vất vả do chủ yếu là lao động chân
tay. Khi những công việc nội trợ này đợc xã hội hoá thì lực luợng lao động nữ
này sẽ đợc giải phóng, đợc thu hút vào quá trình phát triển kinh tế với những
công việc cho năng suất cao hơn, hiệu quả lao động lớn hơn và giảm bớt sự
lãng phí nguồn lực.
- Những ngời tốt nghiệp phổ thông và các trờng chuyên nghiệp. Đây đợc coi là lực lợng dự trữ quan trọng nhất và có chất lợng cao. Nguồn lao động
này vừa trẻ, có học vấn lại có trình độ chuyên môn kỹ thuật ( nếu đợc đào tạo
ở các trờng dạy nghề và trung cấp hay đại học).
- Những ngời hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
- Những ngời thất nghiệp: Số ngời này ở nớc ta năm 2000 chiếm 6,64%
tổng nguồn lao động của cả nớc, con số này ở các thành phố lớn của nớc ta
còn lớn hơn nhiều.
Khi chia nguồn lao động theo tình trạng hoạt động kinh tế ta có sơ đồ sau:
Dân số trong tuổi lao động

Sơ đồ 1: Nguồn lao động
theo tình trạng hoạt động kinh tế
Nữ chia

15-55
Nam 15-60
NLĐ hoạt động
kinh tế


việc
làm

Không

Không
việc
làm
có việc
làm

Nguyễn Thị Tuyết

NLĐ không hoạt
động kinh tế

Học
sinh,
sinh
Mai
viên

Không
Tàn tật có

Nộiviệc
trợ Sống Không
mất
làm
tại nhà nhờ lãi có nhu
sức
suất
cầu
KTLĐ - 40A(lợi tức làm
từ tài
việc
sản)

Các
hoạt
động
tôn
giáo
chuyên
nghiệp

Tình
trạng
khác 9


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao


II. Vai trò của chất lợng nguồn lao động trong quá
trình đô thị hoá

1. Khái niệm và xu hớng đô thị hoá hiện nay
1.1 Khái niệm đô thị hoá
Đô thị là một vùng lãnh thổ nhất định có mật độ dân số cao hơn so với
các khu vực khác, là nơi có u thế cho phép tập trung mật độ hoạt động kinh tế
cao, là trung tâm văn hoá, chính trị, xã hội của một địa phơng, một vùng hoặc
của một quốc gia.
Khái niệm đô thị hoá đợc quan niệm khác nhau với các nhà nhân khẩu
học, xã hội học...Eldridge đã định nghĩa: Đô thị hoá là quá trình tập trung dân
c, quá trình đó đợc tiến hành theo hai cách: Sự tăng lên của các điểm tập trung
dân c và sự tăng lên về quy mô của từng điểm tập trung đó.
Nh vậy nói đến đô thị hoá là đề cập đến quá trình hình thành và phát
triển, mở rộng các thành phố gắn liền với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của mỗi nớc. Đó cũng là quá trình biến đổi các khu nông thôn thành đô
thị, biến các vùng có mật độ dân c đông đúc, có hoạt động kinh tế xã hội
phong phú dồi dào, có đời sống tinh thần và vật chất cao và phong phú hơn
các vùng lân cận.

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

10


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số


Khoa kinh tế lao

Quá trình đô thị hoá cũng đợc hiểu là quá trình cải biến cơ cấu kinh tế
của từng khu vực theo hớng tăng dần tỉ trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ
và giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế khu vực. Đô thị
hoá luôn luôn gắn chặt với quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá của mỗi
nuớc.
1.2 Xu hớng đô thị hoá ở nớc ta hiện nay
Ngày nay, vấn đề đô thị hoá còn gắn liền với chủ trơng phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Thông thờng, vấn đề đô thị hoá đợc đề cập gắn liền với quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các quốc gia. Cùng với quá trình phát triển
hội nhập, các quốc gia đang phát triển gắn với đầu t nớc ngoài, phát triển các khu
công nghiệp tập trung và các khu chế xuất, hình thành các vùng kinh tế động lực,
thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình phát triển kinh tế của đất nớc.
Quá trình này kéo theo sự phát triển nhanh chóng của các vùng đô thị
mới gắn với các khu kinh tế động lực này. Đó cũng là một trong những yếu tố
của quá trình đô thị hoá ngày nay ở nhiều quốc gia trong đó có Việt nam.
Mặc dù các đô thị ở nớc ta hiện nay phát triển chủ yếu từ những trung
tâm hành chính, đô thị không thể tồn tại và giữ vững vị thế của mình nếu
không có một nền kinh tế phát triển trên cơ sở phát huy những thế mạnh bên
trong, tận dụng sức mạnh bên ngoài và vận động theo đúng xu thế tất yếu của
kinh tế, khoa học và công nghệ. Thế mạng bên trong là những tiềm năng sẵn
có của vùng, trong đó nguồn lực quan trọng nhất, quyết định nhất là nguồn lực
con ngời. Một nguồn nhân lực dồi dào và có chất lợng cao sẽ giúp cho quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh hơn. Vì nguồn nhân lực chất lợng cao này tạo
khả năng cho vùng đô thị có thể tiếp thu nhanh chóng tiến bộ khoa học kỹ
thuật hiện đại, thúc đẩy những cải biến cơ cấu kinh tế.
Chính cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay đã tác động mạnh mẽ
đến qúa trình đô thị hoá nh là một hiện tợng toàn cầu. Điều này đã dẫn đến

những thay đổi sâu sắc về chất lợng dân c. Đô thị hoá gắn chặt với quá trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đòi hỏi phải nâng cao chất lợng nguồn lao động.
2. Vai trò của nguồn lao động trong phát triển kinh tế

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

11


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

Nói tới vai trò của nguồn lao động, Marx đã khẳng định: Chỉ có lao
động mới tạo ra giá trị và là nguồn gốc của mọi của cải trong xã hội... Thiên
nhiên không tạo ra máy móc... tất cả những thứ đó là thành quả của bộ óc con
ngời, đợc bàn tay con ngời tạo ra. Nhận định này của Marx không chỉ đúng
đắn về mặt lý luận mà còn đợc thực tiễn chứng minh. Những năm 50-60, tăng
trởng kinh tế chủ yếu là do công nghiệp hoá, thiếu vốn và nghèo nàn về cơ sở
vật chất là khâu chủ yếu ngăn cản tốc độ tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia.
Các nghiên cứu trắc ngiệm gần đây cho thấy chỉ có một phần nhỏ của sự tăng
trởng kinh tế có thể đợc giải thích bởi khía cạnh đầu vào là nguồn vốn. Phần
rất quan trọng của sản phẩm thăng d gắn liền với chất lợng lực lợng lao động (
trình độ giáo dục, sức khoẻ và mức sống )
Chính nhân tố nguồn lao động và đặc biệt là chất lợng nguồn lao động
đợc lấy làm trung tâm của mọi mô hình sản xuất hiện đại, ở đó con ngời trở
thành mục đích chứ không phải là phơng tiện của sự phát triển.

2.1 Con ngời là động lực của sự phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế- xã hội đợc dựa trên nhiều nguồn lực: Nhân lực, vật lực,
tài lực... song chỉ có nguồn lực con ngời mới tạo ra động lực cho sự phát triển,
những nguồn lực khác muốn phát huy đợc tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn
lực con ngời. Dù ở bất kỳ nền sản xuất nào thì nhân tố con ngời cũng là động lực
của sự phát triển và sức lao động đóng vai trò quan trọng nhất. Từ nền sản xuất tự
cung tự cấp đến nền sản xuất hiện đại dựa vào tiến bộ khoa học kỹ thuật nh hiện
nay thì nguồn lực con ngời cũng không thể tách rời.
Chính con ngời tạo ra máy móc thiết bị hiện đại. Nó biểu hiện mức độ
hiểu biết và chế ngự thiên nhiên của con ngời.
Song nếu nh máy móc thiết bị hiện đại đó thiếu sự điều khiển của con
ngời thì chúng cũng chỉ là vật chất, mà chỉ có tác động của con ngời mới phát
động chúng và đa chúng vào hoạt động.
Ngày nay, tiến bộ khoa học kỹ thuật dù có hiện đại đến đâu, đợc thể
hiện ở thành quả nh thế nào, dù vật chất hoá hay không thì nó cũng chỉ là sản
phẩm do con ngời tạo ra và bị chi phối bởi bàn tay con ngời.

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

12


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

Đối với những nớc có nền kinh tế đang phát triển nh nớc ta, dân số

đông, nguồn lao động dồi dào đã trở thành một nội lực quan trọng nhất. Nếu
biết khai thác sẽ tạo nên một động lực lớn cho sự phát triển.
2.2 Con ngời là mục tiêu của sự phát triển
Phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận quan trọng hàng đầu của
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đất nớc.
Phát triển kinh tế- xã hội suy cho cùng cũng là để phục vụ mục đích của
con ngời làm cho cuộc sống của con ngời tốt đẹp hơn. Nhu cầu tiêu dùng của
con ngời lại tác động mạnh mẽ tới sản xuất, định hớng phát triển sản xuất
thông qua quan hệ cung cầu hàng hoá.
Nhu cầu con ngời vô cùng phong phú đa dạng và thờng xuyên tăng lên,
nó bao gồm nhu cầu vật chất tinh thần chính điều này đã tác động tới quá
trình phát triển kinh tế- xã hội, nó định hớng phát triển sản xuất.
3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng nguồn lao động trong quá trình
đô thị hoá
ở phần trên chúng ta đã thấy đợc vai trò quan trọng của con ngời trong
phát triển kinh tế. Con ngời luôn đựơc coi là yếu tố năng động nhất, quyết
định nhất của sự phát triển. Trong quá trình đô thị hoá thì chính chất lợng
nguồn lao động của mỗi quốc gia sẽ là yếu tố quyết định tới sự thành bại trong
chiến lợc phát triển của quốc gia đó. Vì thế mà việc nâng cao chất lợng nguồn
lao động là một đòi hỏi khách quan:
3.1 Đáp ứng nhu cầu về lao động cho sản xuất
Cầu về lao động là cầu dẫn xuất do cầu sản xuất sản phẩm quyết định. Cầu
sản xuất sản phẩm lại do nhu cầu tiêu dùng của con ngời quyết định. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế nhu cầu của con ngời ngày càng phong phú và đa dạng,
đòi hỏi phải sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn với chất lợng cao hơn.
Điều đó chỉ có thể có đợc khi lao động có trình độ cao, chuyên môn kỹ
thuật giỏi. Do đó cần chăm lo tới việc nâng cao chất lợng nguồn lao động.

Nguyễn Thị Tuyết Mai


KTLĐ - 40A

13


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

3.2 Nhu cầu nâng cao chất lợng cuộc sống
Tăng cờng sức khoẻ, mở rộng tri thức, nâng cao trình độ tay nghề đợc
xuất phát từ nhu cầu của chính bản thân con ngời muốn nâng cao chất lợng
cuộc sống và tự hoàn thiện bản thân.
Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực chính là phát huy đựơc nhân tố con
ngời, gia tăng toàn diện giá trị con ngời trên các mặt trí tuệ, đạo đức, thể lực,
năng lực lao động sáng tạo và bản lĩnh chính trị. Từ đó nâng cao chất lợng
cuộc sống con ngời.
Trong quá trình đô thị hoá, đời sống vật chất tinh thần của ngời dân
đựơc nâng cao rõ rệt nhờ những cơ chế chính sách phát triển kinh tế khiến
những tiềm năng kinh tế của vùng đựơc phát huy. Do vậy nó tạo điều kiện
thuận lợi cho nâng cao chất lợng nguồn lao động.
3.3 Đáp ứng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nớc
Quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá là một tất yếu lịch sử, là quá
trình trang bị kỹ thuật công nghệ hiện đại cho nền kinh tế quốc dân. Một nền
kinh tế muốn đạt tốc độ tăng trởng cao, nhiều phát minh sáng kiến kỹ thuật và
nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất không chỉ cần
có nhiều vốn, kinh nghiệm quản lý giỏi là đủ. Điều quan trọng là phải có đủ
lực luợng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
mà công việc cần.

Ngày nay lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật trở thành yếu tố cực
kỳ quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và việc
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật là thật sự cần thiết để có thể đáp ứng đợc
nhu cầu của nền sản xuất hiện đại. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đang đòi hỏi ngày
càng nhiều lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát
triển- đây chính là thể hiện quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ lực lợng sản xuất. Nó cũng chính là yếu tố tích cực giúp cho các đơn vị,
công ty, doanh nghiệp đạt thắng lợi trong cuộc cạnh tranh trên thơng trờng.

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

14


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

Thực tế đã cho thấy tiềm năng kinh tế của đất nớc phụ thuộc vào trình
độ khoa học và công nghệ của đất nớc đó. Đã có nhiều bài học thất bại khi
một nớc sử dụng công nghệ ngoại nhập tiên tiến khi tiềm lực khoa học kỹ
thuật còn non yếu. Sự non yếu thể hiện ở chỗ: Thiếu các chuyên gia giỏi về
khoa học công nghệ và quản lý, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân lành
nghề, do đó không thể ứng dụng công nghệ mới.
Cùng với khoa học- công nghệ, vốn đầu t, chất lợng nguồn nhân lực
đóng vai trò quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế
xã hội ở nớc ta do đảng khởi xớng. Kinh tế nớc ta có khả năng cạnh tranh hay

không, có hấp dẫn và thu hút đợc đầu t nớc ngoài hay không phụ thuộc phần
lớn vào chất lợng nguồn nhân lực.
Không còn sự lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo nâng cao chất lợng nguồn
lao động cho đất nớc để phát triển hoặc chịu tụt hậu so với các nớc khác.
III. Các yếu tố tác động tới chất lợng nguồn lao
động

1. Các yếu tố tác động tới số lợng nguồn nhân lực:
Số lợng nguồn lao động chịu sự chi phối mạnh mẽ của quy mô và tốc độ
tăng dân số. Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì lực lợng lao động ở
hiện tại và tơng lai càng cao. Bởi vì nguồn lao động là lực lợng dân c ở độ tuổi
lao động nhất định đợc quy định khác nhau trong mỗi quốc gia.
Nh vậy số lợng nguồn lao động còn chịu tác động của luật pháp ở mỗi nớc
trong việc quy định độ tuổi lao động. Giới hạn độ tuổi lao động đựơc quy định
tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng nớc, từng thời kỳ. Việc quy định
mở rộng hay thu hẹp giới hạn độ tuổi lao động sẽ tạo ra những biến động lớn về
số lợng nguồn lao động và kéo theo đó là nhiều vấn đề xã hội nảy sinh.
Một yếu tố động khác nữa đó là thu nhập của ngời lao động có tác động
tới số lợng lao động tham gia hoạt động kinh tế. Điều này giải thích vì sao khi
nhà nớc có một cơ chế chính sách tiền luơng, tiền công hợp lý sẽ kích thích lao
động làm việc hăng say và phát huy đợc tối đa nguồn lực lao động vào sản xuất.

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

15


Luận văn tốt nghiệp

động và dân số

Khoa kinh tế lao

Mức sống, điều kiện sống và phong tục tập quán cũng tác động mạnh tới sự
tăng giảm số lợng lao động. Khi mức sống thấp, đời sống còn nhiều khó khăn thì số
lao động muốn làm việc sẽ tăng, lực lợng lao động tham gia hoạt động kinh tế sẽ
lớn. Nhng khi đạt tới mức sống cao, nhu cầu nghỉ ngơi giải trí lớn sẽ có nhiều ngời
muốn rút khỏi hoạt động kinh tế làm giảm số lợng lao động.
Hay ở rất nhiều nơi với phong tục tập quán còn là những hủ tục lạc hậu,
ngời phụ nữ luôn phải ở nhà làm những công việc gia đình- họ không đợc
phép tham gia vào những công việc ngoài xã hội. Do đó đã mất hẳn một bộ
phận quan trọng trong nguồn lao động.
2. Các yếu tố tác động tới chất lợng nguồn lao động
2.1 Nhóm nhân tố liên quan đến thể chất nguồn lao động:
Bao gồm các yếu tố: Di truyền, chất lợng sống của phụ nữ, chăm sóc sức
khoẻ, mức sống vật chất và cơ cấu dinh dỡng, điều kiện môi trờng sống nhà ở...
Tất cả các yếu tố này đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình
trạng sức khoẻ và trình độ học vấn của ngời lao động.
Ngời phụ nữ với vai trò là một bộ phận quan trọng trong nguồn lao
động và hơn thế nữa họ còn giữ chức năng tái sản xuất nguồn nhân lực. Do
vậy chất lợng sống của phụ nữ cùng với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng đặc biệt là chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em có tác động mạnh tới chất lợng nguồn lao động. Khi điều kiện sống của phụ nữ đựơc đảm bảo tốt, hệ
thống y tế tốt - các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em đợc quan tâm sẽ
làm giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng, giảm tỷ lệ tử vong của bà mẹ và cháu bé
sau khi sinh.
Chất lợng sống của phụ nữ và chăm sóc sức khoẻ còn chịu tác động
mạnh của giáo dục. Giáo dục có tác động tích cực đến quá trình dân số. Vì
vậy nhiều quốc gia tiến hành kế hoạch hoá gia đình coi phát triển giáo dục nh
là một giải pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu KHHGĐ của mình. Giáo

dục có ảnh hởng tới mức sinh, mức tử và di dân. Nó có ảnh hởng tích cực đến
tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh bởi vì đối với trẻ sơ sinh việc nuôi dỡng, chăm sóc

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

16


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

tốt, đảm bảo đợc yêu cầu về dinh dỡng, vệ sinh tránh những bệnh tật do môi
trờng gây ra là điều kiện cho trẻ phát triển. Bà mẹ có trình độ học vấn cao sẽ
biết tận dụng các phơng tiện, các cơ sở y tế phục vụ sức khoẻ cho mẹ và con.
Khi mức sống vật chất đựơc nâng cao, cơ cấu dinh dỡng hợp lý cùng với
điều kiện môi trờng sống nhà ở đợc cải thiện... sẽ không chỉ tạo ra một thế hệ tơng lai khoẻ mạnh cả về thể lực và trí lực, mà còn tạo điều kiện để họ đợc học
tập nâng cao trình độ học vấn, từ đó nâng cao chất lợng nguồn lao động.
Hiện nay các quốc gia đang phát triển tập trung nguồn lực để nâng cao thể
chất nguồn lao động thông qua việc đầu t cho y tế, chính sách nâng cao chất lợng
cuộc sống của phụ nữ, tạo việc làm nâng cao mức sống của dân c...
2.2 Nhóm nhân tố liên quan đến trình độ nghề nghiệp
Bao gồm các yếu tố: Giáo dục, đào tạo, các chính sách biện pháp của
nhà nớc đối với ngời lao động...
Đầu t cho con ngời nhằm nâng cao chất lợng của từng cá nhân tạo ra
khả năng nâng cao chất lợng cuộc sống cho cả xã hội, từ đó nâng cao năng
suất lao động. Garry Becker, ngời Mỹ đợc giải thởng Nobel kinh tế năm 1992

đã khẳng định: " Không có đầu t nào mang lại nguồn lợi lớn nh đầu t vào
nguồn nhân lực- đặc biệt là đầu t cho giáo dục".
Giáo dục, đào tạo chính là nền tảng cho nâng cao chất lợng nguồn lao
động bằng việc tăng cả số lợng và chất lợng đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật. Những yếu tố cơ bản tạo lên một nền giáo dục đào tạo
có chất lợng cao đáp ứng nhu cầu của sự phát triển đó là: Hệ thống trờng phổ
thông, hệ thống trờng đào tạo nghề, chất lợng đội ngũ giáo viên và mức chi
ngân sách đầu t cho giáo dục.
2.2.1 Hệ thống giáo dục phổ thông:
Đây là nền tảng cơ sở có tính quyết định tới trình độ nghề nghiệp của ngời
lao động. Giáo dục phổ thông sẽ từng bớc chuẩn bị cho thế hệ tự tin, sáng tạo bớc
vào xã hội tơng lai trên cơ sở có trình độ học vấn phổ thông, cơ bản toàn diện và

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

17


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

những kỹ năng lao động đáp ứng những định hớng phát triển kinh tế xã hội, có sức
khoẻ, có ý thức bản thân và có trách nhiệm với gia đình xã hội.
Đào tạo giáo dục phổ thông thể hiện tính phát triển theo từng giai đoạn
ở tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông trung học. Hệ thống giáo dục phổ
thông sẽ cung cấp vốn học vấn cũng nh kỹ thuật nghề nghiệp tối thiểu để thực

hiện phân hoá sơ bộ có kết quả, ổn định dần việc chọn hớng đi thích hợp. Phổ
thông trung học có vị trí bản lề trong giáo dục đào tạo có trách nhiệm hoàn
chỉnh vốn học vấn và kỹ thuật nghề nghiệp phổ thông, từng bớc chuẩn bị một
cách tốt nhất cho học sinh tiếp tục đợc phân hoá sâu dần, phù hợp nhất với bản
thân mình, đồng thời vì yêu cầu phát triển chung của đất nớc: tiếp tục học lên
đại học, vào trờng trung học chuyên nghiệp và dạy nghề hoặc trực tiếp tham
gia lao động sản xuất.
Quy mô cơ cấu, chất lợng đào tạo quyết định tới cơ cấu và chất lợng lực
lợng có trình độ chuyên môn kỹ thuật.
2.2.2 Hệ thống trờng đào tạo nghề
Đây là hệ thống cơ bản cung cấp lực lợng công nhân kỹ thuật thực hành
nghề nghiệp và trình độ lành nghề.
Quy mô, cơ cấu, chất lợng của hệ thống trờng đào tạo nghề có tác động
trực tiếp tới cơ cấu, chất lợng nguồn lao động. Khi hệ thống trờng đào tạo nghề
có quy mô phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, với ngành nghề đào tạo đáp
ứng nhu cầu xã hội đang cần đồng thời có chất lợng cao ( đánh giá chất lợng qua
tiêu thức: cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, học viên giỏi) sẽ tạo
ra đợc một nguồn lao động có kỹ năng nghề nghiệp cao, những công nhân kỹ
thuật lành nghề cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc. Khi hệ thống trờng dạy nghề
vừa thiếu lại vừa yếu kém về chất lợng sẽ gây nên sự mất cân đối nghiêm trọng
trong có cấu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Tuy nhiên việc hình thành các trờng đào tạo nghề phải bắt nguồn từ nhu
cầu lao động có tay nghề cho xã hội chứ không thể chạy theo thị hiếu nghề
nghiệp của xã hội.

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

18



Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

2.2.3 Chất lợng đội ngũ giáo viên
Chất lợng đội ngũ giáo viên tác động đến trình độ nghề nghiệp của lực lợng lao động qua đào tạo. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi sẽ tạo
đợc lớp sinh viên giỏi ham học hỏi và say mê tìm tòi nghiên cứu khoa học.
2.2.4 Mức chi ngân sách đầu t cho giáo dục
Mức chi ngân sách đầu t cho giáo dục là yếu tố cơ bản cho các trờng
đào tạo mở rộng quy mô nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại Chi
ngân sách cho giáo dục là khoản chi quan trọng trong ngân sách của mỗi quốc
gia. Hiện nay ở nớc ta dự tính mức đầu t ngân sách cho giáo dục phải chiếm
khoảng 25-30% ngân sách nhà nớc cho giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp mới có
thể ngang tầm với một số trờng của các nớc trong khu vực.
Một thực trạng ở Việt Nam là chất lợng đào tạo thấp và có sự bất hợp lý
trong cơ cấu đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực. Sở dĩ nh
vậy là vì ngay trong chính sách đào tạo của nhà nớc đã có nhiều bất cập.
Thực tiễn những năm qua, các trờng dạy nghề ở nớc ta bị teo nhỏ lại cả
về số trờng và quy mô, kinh phí cấp cho đào tạo nghề chính quy chỉ chiếm 4%
ngân sách nhà nớc, bên cạnh đó chỉ tiêu tuyển vào đại học- cao đẳng lại tăng
mạnh. Việc giao chỉ tiêu tuyển sinh thì đợc bộ giáo dục và đào tạo ghi theo
kiến nghị của cơ sở đào tạo và bộ chủ quản. Điều này là bất hợp lý, vì xét trên
góc độ lý luận, quy mô của giáo dục đợc quy định bởi yêu cầu phát triển kinh
tế của đất nớc, là yếu tố khách quan chứ không phải do yêu cầu ngời học
quyết định, còn chất lợng giáo dục thì do điều kiện dạy và học quyết định và
đây mới nhân tố chủ quan.
2.3 Nhóm nhân tố về tập quán, truyền thống, văn hoá

Tập quán truyền thống văn hoá tác động tới chất lợng nguồn lao động
trên các khía cạnh sau:
Truyền thống văn hoá, phong tục tập quán lối sống là nguồn gốc cơ bản hình
thành nên năng lực phẩm chất của ngời lao động. Phong tục tập quán tốt đẹp, lối sống

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

19


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

lành mạnh sẽ tạo cho ngời lao động một năng lực tinh thần khoẻ mạnh thuần khiết.
Ngời lao động có nhận thức sâu sắc về lao động, ý thức làm việc cao. Tuy nhiên nó
cũng có ảnh hởng tới tác phong làm việc của ngời lao động.
Nguồn lao động ở nớc ta đợc đánh giá là có chất lợng cao về mặt năng
lực phẩm chất. Ngời Việt nam cần cù, chịu khó, sáng tạo và ham học hỏi điều
này đợc hun đúc lên từ truyền thống văn hoá 4000 năm dựng nớc, từ những
tập quán tốt đẹp, thuần phong mỹ tục. Con ngời Việt Nam đã đợc tôi luyện
qua nhiều thử thách khó khăn hình thành ý chí, năng lực tinh thần vững vàng
kiên định trong lao động và cuộc sống. Đó là nét đẹp của con ngời Việt nam
vẫn đợc lu truyền từ ngàn đời nay.
Tuy nhiên, lịch sự phát triển của nớc ta gắn với nền văn minh lúa nớc
cùng tác phong lao động nông nghiệp: Bảo thủ, trì trệ, vô tổ chức và dựa nhiều
vào cảm tính... Vì vậy khi bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất

nớc chúng ta đã gặp phải không ít những khó khăn khi phải hoà nhập cùng tác
phong lao động công nghiệp: Tuân thủ nguyên tắc kỷ luật chặt chẽ, tính lao
động tập thể. Ngời lao động Việt Nam cần phải có sự rèn luyện hơn nữa để
thích nghi với điều kiện sống và làm việc của nền sản xuất hiện đại.
2.4 Nhóm nhân liên quan đến cơ chế sử dụng và đãi ngộ ngời lao động
Song song với vấn đề đào tạo nguồn nhân lực thì cơ chế sử dụng, chính
sách đãi ngộ cũng có tác động rất lớn đến trình độ chuyên môn kỹ thuật
nguồn nhân lực. Nó vừa là kết quả, vừa là nguyên nhân của thực trạng trình độ
chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực nớc ta hiện nay.
Nói nh vậy bởi vì ngời lao động đợc đào tạo ở trờng lớp sau đó sẽ đợc
làm các công việc trong nền kinh tế xã hội. Việc sử dụng, đãi ngộ ngời lao
động là kết quả của thực trạng trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn lao động
bởi ngời lao động sẽ mang kiến thức chuyên môn kỹ thuật đợc đào tạo của
mình để sử dụng trong công việc và chính kết quả công việc đó sẽ phản ánh
chất lợng đào tạo của ngời lao động. Mặt khác nó lại là nguyên nhân của thực
trạng trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực bởi vì cơ chế sử dụng và

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

20


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

chế độ đãi ngộ ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật sẽ tác động đến

tâm lý ngời lao động trong định hớng nghề nghiệp cho con cháu hay chính
trong công việc hiện tại của mình.
Nh vậy, rõ ràng vấn đề sử dụng đãi ngộ ngời lao động có những tác
động rất lớn đến thực trạng trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn lao động.
Việt Nam đang đứng trớc một thực trạng là chính sách sử dụng lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn nhiều mặt bất cập và cha hợp lý.
Biểu hiện ở việc: Sử dụng không hết lao động qua đào tạo; Sử dụng không hợp
lý, còn tuỳ tiện, chắp vá, cha gắn với thi tuyển yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ;
Sử dụng lao động không đúng nghề...
Trong cơ chế đãi ngộ với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn
có những hạn chế gây nên tình trạng cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật bất
hợp lý mà nguyên nhân cơ bản là do hệ thống tiền lơng hiện nay duy trì sự
khác biệt qúa nhỏ giữa lao động chân tay và lao động trí óc. Trong công tác tổ
chức, sử dụng cán bộ nhiều nơi và nhiều lúc còn dựa trên sự vị nể, cảm tính
hơn là cân nhắc phân bổ dựa trên trình độ chuyên môn, trình độ học vấn.
Trên đây là những lý luận cơ bản về chất lợng nguồn lao động- vai trò
của nguồn lao động cùng các yếu tố tác động đến nó trong quá trình đô thị
hoá, từ đó cho thấy tính cấp thiết của việc nâng cao chất lợng nguồn lao động
đáp ứng quá trình đô thị hoá. Nhng những lý luận này chỉ thực sự có ý nghĩa
khi đợc kiểm nghiệm trong thực tiễn và làm nền tảng cho sự phát triển. Vì vậy
ở phần thứ hai này, trên cơ sở vận dụng lý luận ở phần trên ta sẽ tìm hiểu,
phân tích thực trạng chất lợng nguồn lao động ở quận Tây Hồ- một quận nội
thành Hà Nội mang đẩy đủ đặc trng kinh tế xã hội của một quận đang trong
quá trình đô thị hoá với tốc độ cao, để thấy đợc tầm quan trọng của việc nâng
cao chất lợng nguồn lao động trong thực tiễn cũng nh những mặt còn tồn tại
trong chất lợng nguồn lao động ở quận.

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A


21


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

Phần thứ hai
Phân tích thực trạng chất lợng nguồn lao
động của quận Tây hồ ( 1996-2000)
I. Các đặc trng kinh tế xã hội và các yếu tố tác động tới
chất lợng nguồn lao động của quận Tây Hồ

1. Các đặc trng kinh tế xã hội của quận Tây Hồ
Quận Tây hồ nằm về phía tây bắc của thủ đô Hà Nội với 8Km sông
Hồng có vị trí sung yếu nhất trong các quận nội thành, đồng thời là tuyến giao
thông quan trọng trên địa bàn quận và thành phố. Quận có Hồ Tây vừa là danh
lam thắng cảnh nổi tiếng của thủ đô vừa là nơi điều hoà môi trờng sinh thái
lớn của thành phố. Nơi đây cũng tập trung nhiều đình đền, nhà thờ và có phủ
Tây Hồ là những cảnh quan thiên nhiên thu hút nhiều khách thập phơng vãng
lai đến chiêm ngỡng và mến mộ.
1.1 Đất đai và phát triển kinh tế
1.1.1 Đất đai
Tây hồ là quận đứng thứ nhất trong số 7 quận nội thành Hà Nội về diện
tích đất tự nhiên. Quận có xấp xỉ 2500 ha trong tổng số 8243 ha (chiếm
28,48%) diện tích đất khu vực nội thành. Do bồi đắp phù sa sông Hồng nên
chất lựơng đất có chiều hớng đợc nâng cao cùng với địa hình tơng đối bằng
phẳng nên thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng hoa cây

cảnh xây dựng cơ bản.
Đất nông nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của quận. Đây là quỹ đất cho phát triển nông nghiệp đô thị với những nét đặc
trng của nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, là nguồn lực cho phát triển
phố vờn, nhà vờn, phục vụ cho du lịch- dịch vụ kết hợp giữa kinh tế nông
nghiệp và kinh tế du lịch tạo nên nét độc đáo tinh tế mà quận khác không có
đợc. Đồng thời là quỹ đất dự trữ cho quá trình đô thị hoá.

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

22


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

Hà nội nói chung và Tây Hồ nói riêng đang trong qúa trình đô thị hoá
với tốc độ cao, nhu cầu sử dụng đất ở mọi lĩnh vực đều rất lớn, đặc biệt là
trong việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhu cầu cho những dự án liên
doanh với nớc ngoài đồng thời cùng với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
dẫn đến các quan hệ sử dụng đất diễn ra phức tạp, cơ cấu sử dụng đất đai biến
động liên tục.
Đất đai là lợi thế của quận trong quy hoạch các ngành, lĩnh vực theo hớng văn minh hiện đại, sinh thái và phát triển. Tuy nhiên, đất đai là nguồn tài
nguyên thiên nhiên cố định và có giới hạn nên cần phải sử dụng lợi thế này
một cách có hiệu quả.
1.1.2 Phát triển kinh tế

Trong hơn 5 năm qua tuy còn nhiều khó khăn nhng tình hình phát triển
kinh tế- xã hội trên địa bàn quận đã khá ổn định và có hớng phát triển cao.
Các chỉ tiêu kinh tế đều hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc giao. GDP (Gross
Domestic Production) chiếm tỷ trọng cao trong toàn thành phố tăng từ 14,5%
năm 1999 lên 16,2% năm 2000.
Một số nét khái quát về tình hình phát triển kinh tế Quận Tây Hồ
thời kỳ 1996-2000:
Các ngành kinh tế do quận quản lý đạt mức tăng trởng tơng đối cao
(bình quân 12,55% /năm). Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần tạo
điều kiện tiếp tục thúc đẩy các ngành kinh tế trên địa bàn.
Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển ở hầu hết các ngành.
Các ngành dịch vụ- du lịch, thơng mại tăng bình quân trong 5 năm là
13,3% và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế của quận. Hoạt động
dịch vụ- du lịch đã bớc đầu phát huy đợc lợi thế so sánh và đang trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn.
Sản xuất công nghiệp tăng trởng nhanh. Mặc dù không phải là một trung
tâm công nghiệp của thành phố nhng công nghiệp có vị trí quan trọng trong cơ

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

23


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao


cấu kinh tế trên địa bàn ( đứng thứ hai sau dịch vụ- du lịch). Công nghiệp ngoài
quốc doanh phát triển rất nhanh, đạt tốc độ bình quân 33,05% /năm và chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Một số doanh nghiệp nhà nớc đã có
sự tiến bộ đáng kể trong việc đổi mới công nghệ, tổ chức quản lý và nâng cao
khả năng cạnh tranh nh: Tổng công ty thuỷ ngân và gốm xây dựng, Công ty giầy
Thụy Khuê, Công ty xây lắp vật liệu xây dựng...
Giá trị sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 3,15% năm.
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt trên 1 ha đất canh tác tăng nhanh ( từ 56,6
triệu đồng năm 1996 lên 85,5 triệu đồng năm 2000 tính theo giá thực tế ). Bớc
đầu hình thành một số mô hình phố vờn và vùng sản xuất chuyên canh cây đặc
sản truyền thống ( hoa đào, quất cảnh, nuôi cá cảnh và rau sạch).
Là một trung tâm du lịch, dịch vụ của thành phố, quận có đợc u tiên phát
triển cả chiều sâu và chiều rộng, có rất nhiều dự án lớn đang đợc triển khai thi
hành hoặc đã đợc cấp giấy phép đầu t. Lợng vốn thu hút đợc từ đầu t nớc ngoài
ngày càng tăng là một dấu hiệu tốt chứng tỏ môi trờng kinh doanh ở quận ngày
càng đợc mở rộng, có sức thu hút đối với đối tác nớc ngoài.
Hoạt động thị trờng thơng nghiệp trên địa bàn quận phát triển phong
phú đa dạng. Công tác quản lý thị trờng và thu hút dần hoàn thiện và ngày
càng có hiệu quả.
Đầu t xây dựng cơ bản trong những năm qua đợc quan tâm chú trọng.
Một số khách sạn, xởng sản xuất đợc cải tạo nên quá trình sản xuất kinh
doanh hiệu quả.
1.2 Văn hoá xã hội:
Với nhiều biện pháp và kế hoạch cụ thể cùng với sự tham gia tích cực
của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, do đó nhiều chỉ tiêu văn hoá
xã hội đợc triển khai thực hiện đạt kết quả tốt nh chơng trình y tế, kế hoạch
hoá gia đình, thực hiện chính sách xã hội, giảm hộ nghèo, cai nghiện ma tuý,
giải quyết việc làm... Các hoạt động văn hoá thể thao đợc đẩy mạnh phục vụ
tốt nhiệm vụ chính trị của địa phơng.


Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

24


Luận văn tốt nghiệp
động và dân số

Khoa kinh tế lao

1.3 Một số vấn đề xã hội khác
Tây Hồ còn là vùng đất của lịch sử. Trên địa bàn quận có nhiều di tích
lịch sử trong đó các di tích nổi tiếng nh: chùa Trấn Quốc, phủ Tây Hồ, chùa
Thiên Niên ... đặc biệt các di tích đều nằm xung quanh Hồ Tây tạo nên quần
thể du lịch với các loại hình văn hóa du lịch sinh thái ngay trong lòng thủ đô
Hà Nội. Đây là tiềm năng rất quý của Tây Hồ cần có kế hoạch tu bổ, cần giữ
gìn khai thác để phát triển mạnh các ngành du lịch- dịch vụ.
Tây Hồ còn là vùng văn hoá truyền thống bởi vì gắn với các di tích còn
là các hoạt động lễ hội, các tập tục truyền thống. Tất cả tạo nên sức thu hút
khách du lịch trong và ngoài nớc, đặc biệt là c dân thủ đô ở các quận huyện
lân cận.
Là một quận có nhiều lợi thế về nguồn lực tự nhiên để phát triển du lịchdịch vụ. Cùng với những bớc phát triẻn nhanh trong kinh doanh du lịch khách
sạn đi kèm với nó là sự gia tăng tệ nạn xã hội nh tệ nạn ma tuý mại dâm Trên
địa bàn quận, có ảnh hởng lớn đến lối sống và truyền thống văn hoá của quận.
Tuy nhiên công tác phòng chống các tệ nạn xã hội đã đợc quận quan
tâm giải quyết và đã có những chuyển biến rõ rệt. Đã giảm đợc số thanh niên
nghiện ma tuý và công tác tái hoà nhập họ trở về với cộng đồng bớc đầu đã có
hiệu quả. Câu lạc bộ B93- câu lạc bộ ngời nghiện sau cai đợc triển khai thí

điểm ở một số phờng trong quận đã có những thành công bớc đầu.
Nạn ăn xin giả tại các chùa đợc giải quyết dứt điểm trả lại không khí
tĩnh mịch thiêng liêng cho các ngôi chùa. Công tác giải quyết chính sách cho
ngời có công, bảo trợ xã hội, cứu trợ xã hội đợc phòng lao động thơng binh xã
hội của quận làm tốt và có những thành tựu đáng ghi nhận.
2. Các yếu tố tác động tới chất lợng nguồn lao động trong quá trình đô thị
hoá của quận Tây Hồ
2.1 Quá trình đô thị hoá với di dân tự do ở quận Tây Hồ:

Nguyễn Thị Tuyết Mai

KTLĐ - 40A

25


×