Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

phân tích hành vi giảm sử dụng túi nilon của người dân tại địa bàn phường hưng phú, quận cái răng, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

VÕ THỊ NGỌC NHI

PHÂN TÍCH HÀNH VI GIẢM SỬ DỤNG TÚI
NILON CỦA NGƯỜI DÂN TẠI ĐỊA BÀN
PHƯỜNG HƯNG PHÚ, QUẬN CÁI RĂNG,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành kinh tế tài nguyên thiên nhiên
Mã số ngành: 52850102

12-2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

VÕ THỊ NGỌC NHI
MSSV: 4115232

PHÂN TÍCH HÀNH VI GIẢM SỬ DỤNG TÚI
NILON CỦA NGƯỜI DÂN TẠI ĐỊA BÀN
PHƯỜNG HƯNG PHÚ, QUẬN CÁI RĂNG,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành kinh tế tài nguyên thiên nhiên
Mã số ngành: 52850102


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THÚY HẰNG

12-2014


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn tốt
nghiệp tại trường Đại học Cần Thơ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các Thầy.
Cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn sự hướng
dẫn khoa học rất tận tình của cô Nguyễn Thúy Hằng cho em nhiều kinh
nghiệm, kĩ năng trong suốt quá trình thực hiện đề tài và sự giúp đỡ cung cấp
thông tin của các cô, chú tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần
Thơ, đến nay bản luận văn tốt nghiệp tôi đã hoàn thành. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báo này.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ,
khích lệ và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức nên chắc chắn luận văn này không
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc sức khỏe cô Nguyễn Thúy Hằng và những
người thân trong gia đình, quý Thầy Cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh,
Cô Chú tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ được nhiều
sức khỏe, hạnh phúc, thành công.
Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2014
Người thực hiện

Võ Thị Ngọc Nhi

i



TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2014
Người thực hiện

Võ Thị Ngọc Nhi

ii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4.1 Không gian nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4.2 Thời gian nghiên cứu................................................................................ 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 4
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
2.1.1 Lý thuyết nghiên cứu ................................................................................ 4
2.1.1.1 Khái niệm về hành vi ............................................................................ 4

2.1.1.2 Khái niệm về kinh tế học hành vi .......................................................... 5
2.1.1.3 Các giai đoạn của nhận thức ................................................................. 6
2.1.1.4 Phân loại nhận thức ............................................................................... 7
2.1.2 Khái quát về túi nilon ............................................................................... 7
2.1.2.1 Khái niệm túi nilon ................................................................................ 7
2.1.2.2 Thành phần ............................................................................................ 8
2.1.2.3 Phân loại, đặc tính ................................................................................. 8
2.1.2.4 Vai trò, tác dụng túi nion ....................................................................... 9
2.1.3 Ô nhiễm môi trường ................................................................................. 9
2.1.4 Thói quen xã hội ....................................................................................... 9
2.1.5 Nhân rộng mô hình ................................................................................... 9
2.1.6 Tiêu chí túi nilon thân thiện ..................................................................... 9
2.1.7 Các chính sách tuyên truyền, khuyến khích giảm sử dụng túi nilon
tại Việt Nam .................................................................................................... 15
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 19
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ...................................................... 19
iii


2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 20
2.2.2.1 Số liệu thứ cấp ...................................................................................... 20
2.2.2.2 Số liệu sơ cấp ....................................................................................... 20
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 21
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG HƯNG PHÚ, QUẬN CÁI RĂNG,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ THỰC TRẠNG VỀ HÀNH VI GIẢM SỬ
DỤNG TÚI NILON CỦA NGƯỜI DÂN ........................................................ 23
3.1 Tổng quan về phường Hưng Phú, quận Cái răng, thành phố Cần Thơ ...... 23
3.1.1 Đặc điểm chung ....................................................................................... 23
3.1.2 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 23
3.1.3 Vị trí địa lý .............................................................................................. 23

3.1.4 Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 24
3.1.4.1 Khí hậu thủy văn .................................................................................. 24
3.1.4.2 Đất đai .................................................................................................. 24
3.1.5 Cơ sở hạ tầng ........................................................................................... 25
3.1.6 Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 25
3.1.6.1 Kinh tế .................................................................................................. 25
3.1.6.2 Văn hóa - xã hội .................................................................................. 25
3.2 Thực trạng rác thải túi nilon phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành
phố Cần Thơ ..................................................................................................... 26
Chương 4: PHÂN TÍCH HÀNH VI GIẢM SỬ DỤNG TÚI NILON CỦA
NGƯỜI DÂN TẠI PHƯỜNG HƯNG PHÚ, QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH
PHỐ CẦN THƠ ............................................................................................... 28
4.1 Mô tả đối tượng phỏng vấn ....................................................................... 28
4.2 Thông tin hộ gia đình ................................................................................. 31
4.2.1 Mô tả địa bàn nghiên cứu tại khu vực 1 và khu vực 10 phường Hưng
Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ......................................................... 31
4.2.2 Thông tin về nhân khẩu và thu nhập hộ gia đình .................................... 32
4.3 Trình độ nhận biết về ưu điểm và tác hại khi sử dụng túi nilon của người
dân tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ...................... 34
4.3.1 Đánh giá ưu điểm về túi nilon của đối tượng phỏng vấn tại phường
Hưng Phú, quân Cái Răng, TPCT .................................................................... 34
4.3.2 Nguồn thông tin nhận biết tác hại của túi nilon của người dân tại
phường Hưng Phú, quận Cái Răng, TPCT ....................................................... 35
4.3.3 Nhận thức về những tác hại của túi nilon của người dân tại phường
Hưng Phú, quận Cái Răng, TPCT .................................................................... 36
iv


4.3.4 Trình độ học vấn và nhận biết tác hại của túi nilon của người dân tại
phường Hưng Phú, quận Cái Răng, TPCT ....................................................... 37

4.3.5 Hành vi thay đổi của đáp viên khi tác hại của túi nilon tại phường Hưng
Phú, quận Cái Răng, TPCT .............................................................................. 40
4.4 Hành vi sử dụng túi nilon của người dân tại phường Hưng Phú, quận Cái
Răng, thành phố Cần Thơ................................................................................. 41
4.4.1 Nguồn cung cấp túi nilon cho người dân tại phường Hưng Phú, quận
Cái Răng, TPCT .............................................................................................. 41
4.4.2 Lượng và chi phí sử dụng túi nilon của người dân tại phường Hưng Phú,
quận Cái Răng, TPCT ...................................................................................... 41
4.4.3 Hành vi mua thêm túi nilon để sử dụng của người dân phường Hưng
Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ......................................................... 42
4.4.4 Tham gia tấp huấn kiến thức hạn chế sử dụng túi nilon và việc mua thêm
túi nilon của người dân phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
4.5 Trình độ nhận thức về túi thân thiện của người dân tại phường Hưng Phú,
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ................................................................. 44
4.5.1 Nhận thức về túi thân thiện môi trường của người dân tại phường Hưng
Phú, quận Cái Răng, TPCT .............................................................................. 44
4.5.2 Nguồn thông tin nhận biết về túi thân thiện môi trường của người dân
tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, TPCT .................................................. 46
4.5.3 Mức độ quan tâm và mức giá sẳn lòng trả cho túi nilon thân thiện môi
trường của người dân tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, TPCT .............. 48
4.5.4 Hành vi sử dụng túi thân thiện môi trường trong thời gian tới của người
dân tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, TPCT ........................................... 49
4.5.5 Mối quan hệ giữa nhận biết tác hại của túi nilon với hành vi sử dụng túi
thân thiện môi trường trong thời gian tới của người dân tại phường Hưng
Phú, quận Cái Răng, TPCT .............................................................................. 51
4.6 Các tình huống giả định ............................................................................ 53
4.6.1 Mô tả chính sách đánh thuế tăng giá túi nilon tại phường Hưng Phú,
quận Cái Răng, TPCT ...................................................................................... 53
4.6.2 Mô tả chính sách tính phí túi nilon riêng mỗi lần tại phường Hưng Phú,
quận Cái Răng, TPCT ...................................................................................... 55

4.6.3 Đánh giá chính sách tăng thuế và chính sách tính phí riêng tại phường
Hưng Phú, quận Cái Răng, TPCT .................................................................... 56
Chương 5: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM SỬ DỤNG TÚI NILON
TẠI PHƯỜNG HƯNG PHÚ, QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ58
5.1 Giải pháp kinh tế ........................................................................................ 58
5.2 Giải pháp giảm vận động, tuyên truyền .................................................... 59
v


5.3 Tạo điều kiện cho các sản phẩm thay thế túi nilon phát triển .................... 60
5.4 Học tập các biện pháp giảm sử dụng túi nilon ở các nước trên thế giới .... 60
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 62
6.1 Kết luận ...................................................................................................... 62
6.2 Kiến nghị .................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63
BẢNG CÂU HỎI ............................................................................................. 66
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 72

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Đặc tính của HDPE và LDPE ............................................................9
Bảng 2.2: Tiêu chí phân theo khu vực của phương pháp chọn mẫu tại phường
Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ...............................................21
Bảng 2.3: Số lượng mẫu phỏng vấn tại khu vực 1 và khu vực 10 tại phường
Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ...............................................22
Bảng 4.1: Mô tả đối tượng phỏng vấn ở phường Hưng Phú, quận Cái Răng,
thành phố Cần Thơ............................................................................................29

Bảng 4.2: Nghề nghiệp và thu nhập của đáp viên tại phường Hưng Phú, quận
Cái Răng, thành phố Cần Thơ .........................................................................32
Bảng 4.3: Nhân khẩu và thu nhập của hộ gia đình tại khu vực 1 và khu vực 10
phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ .................................33
Bảng 4.4: Nhận biết từng tác hại của túi nilon của đáp viên tại phường Hưng
Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ........................................................37
Bảng 4.5: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nhận biết tác hại của túi
nilon đối với môi trường của người dân tại phường Hưng Phú, quận Cái
Răng, thành phố Cần Thơ .................................................................................38
Bảng 4.6: Lượng túi nilon sử dụng của hộ gia đình tại phường Hưng Phú,
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ..................................................................41
Bảng 4.7: Mối quan hệ giữa quyết định mua túi thân thiện môi trường và
nhận biết về túi thân thiện môi trường của người dân tại phường Hưng Phú,
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ..................................................................42
Bảng 4.8: Mức giá sẳn lòng trả cho một túi thân thiện môi trường của người
dân tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ......................45
Bảng 4.9: Mô tả lí do có thể sử dụng và không thể sử dụng túi thân thiện môi
trường của người dân tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần
Thơ .................................................................................................................... 46
Bảng 4.10: Mối quan hệ giữa nhận biết tác hại của túi nilon với hành vi sử
dụng túi thân thiện môi trường của người dân tại phường Hưng Phú, quận Cái
Răng, thành phố Cần Thơ ................................................................................48

vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Ảnh môi trường bị ô nhiễm do người dân vứt rác, túi nilon bừa bãi
tại địa bàn phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ................ 29

Hình 4.1: Tỷ lệ giới tính của đáp viên tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng,
thành phố Cần Thơ............................................................................................ 30
Hình 4.2: Nghề nghiệp của các đáp viên tại phường Hưng Phú, quận Cái
Răng, thành phố Cần Thơ ................................................................................. 31
Hình 4.3: Bản đồ khu vực 1 và khu vực 10 phường Hưng Phú, quận Cái Răng,
thành phố Cần Thơ...........................................................................................32
Hình 4.4: Nhận xét ưu điểm nổi bật nhất của túi nilon của đáp viên tại
phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ .................................. 34
Hình 4.5: Thông tin tập huấn kiến thức công tác bảo vệ môi trường (hạn chế
sử dụng túi nilon) của người dân phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành
phố Cần Thơ ..................................................................................................... 35
Hình 4.6: Hành vi thay đổi khi biết tác hại của túi nilon của người dân tại
phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ .................................. 40
Hình 4.7: Nguồn cung cấp túi nilon của người dân phường Hưng Phú, quận
Cái Răng, thành phố Cần Thơ .......................................................................... 41
Hình 4.8: Nguồn thông tin nhận biết túi thân thiện môi trường của người dân
phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ .................................. 44
Hình 4.9: Hành vi sử dụng túi thân thiện môi trường thay thế túi nilon của
người dân phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ................. 45
Hình 4.10: Hành vi giảm sử dụng túi nilon ở chính sách tăng thuế của người
dân tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ...................... 49
Hình 4.11: Hành vi giảm sử dụng túi nilon ở chính sách tính phí riêng cho
mỗi túi nilon của đáp viên tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố
Cần Thơ ............................................................................................................ 50
Hình 4.12: Đánh giá chính sách tăng thuế và chính sách tính phí riêng của
người dân tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ ............ 51

viii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PE

:

Polyethylene

PP

:

Polypropylene

UBND

:

Ủy ban nhân dân

NĐ-CP

:

Nghị định-Chính Phủ

TT-BTNMT

:

Thông tư - Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn


QĐ-TT

:

Quyết định-Thủ Tướng

TOCD

:

Triorthocresylphosphat

CD

:

Cadimi

LDPE

:

Low density polyethylen

LLDPE

:

Linear low density polyethylen resin


HDPE

:

High density polyethylen resin

TN-MT

:

Tài nguyên-môi trường

THPT

:

Trung học phổ thông

TPCT

: Thành phố Cần Thơ

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việc sử dụng túi nilon mỗi ngày đã trở thành thói quen sinh hoạt không

thể thiếu của mỗi người dân từ thành thị đến nông thôn. Những tiện ích mà
chúng đem lại khó có vật liệu nào thay thế được. Bên cạnh đó, giá thành mỗi
chiếc túi lại rẻ, mẫu mã đa dạng, gọn nhẹ hơn khiến cho việc tiêu thụ loại túi
này càng mạnh mẽ hơn. Ngày nay, túi nilon được sử dụng khắp nơi từ hộ gia
đình, tiệm tạp hóa, khu chợ cũng như những trung tâm thương mại có quy mô
lớn.
Nhưng ít ai biết được việc sử dụng túi nilon ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người. Theo phân tích của ông Nguyễn Khoa, Phó viện trưởng Viện Công
nghệ hóa học thì túi nilon được làm từ nhựa PVC (pholy vinyl clorua) không
độc nhưng chất phụ gia tạo nên tính mềm, dẻo lại rất độc hại. Chất phụ gia hóa
dẻo TOCP (triorthocresylphosphat) có thể làm thoái hóa thần kinh và tủy
sống. Các loại nilon màu nếu sử dụng để đựng thực phẩm tươi sống, đồ ăn
chín có thể khiến thực phẩm nhiễm các kim loại như chì, clohydric gây hại
cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nếu sử dụng để đựng các thực
phẩm có tính axit như dưa muối, các thực phẩm nóng, chất hóa dẻo trong túi
nilon sẽ tách ra và ngấm vào thực phẩm hòa tan một số kim loại tạo thành
muối thủy ngân gây ngộ độc, ung thư,...
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, nhiều cơ quan từ Trung ương đến
địa phương đã và đang rất quan tâm tới vấn đề chất thải túi nilon với nhiều
sáng kiến được đề xuất với chiến dịch truyền thông “nói không với túi nilon”,
“ngày không túi nilon” và vào sáng ngày 16/09/2011 tại Hồ Chí Minh cuộc
Hội thảo “Kiểm soát ô nhiễm môi trường do việc sử dụng bao bì nilon khó
phân hủy”. TS. Hoàng Dương Tùng (Phó Tổng cục Tổng cục Môi trường)
tham dự và chủ trì. Nhằm tìm ra giải pháp hạn chế ô nhiễm thấp nhất cũng như
giúp người dân đến gần hơn với các loại túi thân thiện với môi trường.
Phường Hưng Phú là địa bàn thuộc quận Cái Răng, Thành Phố Cần Thơ,
là nơi tuyến quốc lộ 1A chạy qua, dân cư tập trung khu vực này khá đông đúc
do có khu công nghiệp cùng với sự phát triển kinh tế khá mạnh mẽ thì khu dân
cư, trường học, bệnh viện cũng được xây dựng để phục vụ những nhu cầu
người dân. Bên cạnh sự phát triển phồn thịnh thì người dân phường Hưng Phú

cũng đang phải đối mặt với việc sử dụng túi nilon khó phân hủy quá mức.
Ngày 11-12/8/2014 tại UBND P.Hưng Phú và UBND P.Thới An Đông Hội
Liên hiệp phụ nữ thành phố Cần Thơ phối hợp với Chi cục Bảo vệ Môi
Trường – Sở Tài Nguyên & Môi trường TP.Cần Thơ tổ chức ra mắt Mô hình
“ Phụ nữ hạn chế sử dụng túi nilon và bảo vệ môi trường” và tập huấn kiến
1


thức về bảo vệ môi trường năm 2014. Nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ,
hội viên phụ nữ và cộng đồng về công tác vệ sinh môi trường,phối hợp với gia
đình và xã hội trong công tác bảo vệ môi trường. Đây là một trong những hoạt
động của Hội LHPN phụ nữ thành phố thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các
cấp, Nghị quyết Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ XI (2012-2017) và thực hiện
quyết định 582/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy
trong sinh hoạt đến năm 2020. Đặc biệt, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ trọng
tâm của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành TW Hội LHPN Việt
Nam; Kế hoạch số 77/ KH – ĐCT của Đoàn Chủ tịch về thực hiện Cuộc vận
động “ Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” năm 2014. Vì vậy việc “ phân tích
hành vi giảm sử dụng túi nilon của người dân tại địa bàn phường Hưng Phú,
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ” là rất cần thiết để biết được thực trạng,
nhận thức cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giảm sử dụng túi nilon
của người dân phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ nhằm
đề ra các giải pháp giảm sử dụng túi nilon, góp phần giảm ô nhiễm môi trường
do túi nilon gây ra.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hành vi giảm sử dụng túi nilon của người dân phường Hưng
Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ nhằm đề ra những giải pháp để người
dân phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ sử dụng túi nilon

một cách hiệu quả hơn
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiện trạng sử dụng túi nilon của người dân phường Hưng Phú,
quận Cái Răng,TP.Cần Thơ
- Phân tích nhận thức của người dân về tác hại khi sử dụng túi nilon
phường Hưng Phú, quận Cái Răng, TP.Cần Thơ
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi giảm sử dụng túi nilon
của người dân tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng,TP.Cần Thơ
- Đề ra một số giải pháp giúp người dân phường Hưng Phú, quận Cái
Răng,TP.Cần Thơ giảm sử dụng túi nilon.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Số lượng túi nilon sử dụng trung bình mỗi ngày của các người dân
khoảng bao nhiêu?

2


Người dân có sử dụng các loại túi thân thiện môi trường hay không?
Người dân phường Hưng Phú, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ có
nhận thức được tác hại khi sử dụng bọc nilon trong sinh hoạt không?
Tại sao người dân biết được tác hại của túi nilon nhưng vẫn tiếp tục sử
dung trong sinh hoạt?
Thông tin về túi thân thiện môi trường và những tác hại của túi nilon mà
các tiểu thương biết được từ những nguồn nào?
Người dân đã giảm sử dụng túi nilon bằng cách nào?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi giảm sử dụng túi nilon của các
tiểu thương tại trung tâm?
Các giải pháp nào đã được thực hiện để giúp người dân giảm sử dụng túi
nilon tại phường Hưng Phú?
Những giải pháp nào nhằm khuyến khích và nâng cao hiệu quả việc giảm

thiểu sử dụng túi nilon trong sinh hoạt một cách hiệu quả nhất?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn phường Hưng Phú, quận Cái Răng,
thành phố Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ Ủy ban nhân dân (UBND) phường
phường Hưng Phú từ năm 2007-2012.
Số liệu sơ cấp được điều tra phỏng vấn trực tiếp từ người dân phường
Hưng Phú, thành phố Cần Thơ trong năm 2014.
Đề tài được thực hiện từ tháng 8/2014 đến tháng 11/2014.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vế hành vi giảm thiểu sử dụng túi nilon trong
sinh hoạt của người dân phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần
Thơ.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Lý thuyết nghiên cứu
2.1.1.1 Khái niệm về hành vi
Hành vi của con người là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại. Hành
động là những hoạt động có mục đích cụ thể, phương tiện cụ thể tại một địa
điểm cụ thể. Như vậy, đơn vị cơ sở của hành vi là hành động và do đó hành vi
của con người có tính chất hướng đích.
Trong cuộc sống, con người thường xuyên hoạt động như ăn uống, nghỉ
ngơi, du lịch, v.v… Những hành động hoặc tổ hợp các hành động này thường

xuyên thay đổi. Một vấn đề đặt ra là cái gì quyết định con người thay đổi hành
động của mình như vậy? Mặt khác, trong chuỗi những hoạt động của con
người, lao động sản xuất là hoạt động cơ bản nhất. Vậy cái gì thúc đẩy con
người với tư cách là một cá nhân tham gia hay không tham gia vào quá trình
sản xuất.
Chúng ta đều biết, C.Mác từng chỉ ra rằng, con người trước hết cần ăn,
mặc, ở, đi lại v.v… nghĩa là những thứ cần thiết nhất đáp ứng được nhu cầu
tồn tại của con người. Để thỏa mãn nhu cầu đó, con người cổ xưa phải dựa vào
những cái có sẵn trong tự nhiên thông qua các hoạt động như hái lượm, săn
bắn v.v… Xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng lên, những cái có sẵn trong
tự nhiên ngày càng ít dần, con người phải tự sản xuất ra những thứ cần thiết
đáp ứng nhu cầu của mình, và hoạt động lao động sản xuất ra đời. Như vậy,
nguyên nhân cho sự hình thành và thúc đẩy hành vi con người là hệ thống các
nhu cầu của con người.
Các nhà khoa học chỉ ra rằng, nhu cầu của con người không chỉ giới
hạn ở hình thái vật chất mà còn là những nhu cầu về mặt tinh thần; nhu cầu
của con người ngày càng phong phú về số lượng cũng như về chất lượng; đó
chính là động cơ, là nguyên nhân thúc đẩy các cá nhân tham gia vào các hoạt
động sản xuất xã hội.
Các cá nhân con người không chỉ khác nhau về khả năng hành động mà
còn khác nhau về ý chí hành động. Xuất phát từ nhu cầu của mình, con người
tự quyết định xem cần sản xuất cái gì, bao nhiêu và để làm gì. Trong nền kinh
tế tự cung tự cấp, người lao động tự sản xuất ra các sản phẩm để phục vụ
mình. Trong xã hội phong kiến, người nông dân phải quyết định trồng cây gì,
nuôi con gì và phải sản xuất như thế nào để vừa phải nộp tô vừa phải nuôi ra
4


đình. Trong xã hội tư bản, người công nhân phải quyết định làm thuê cho ai,
sản xuất ra cái gì và làm như thế nào v.v… Những quyết định ấy, trước hết là

những hành vi cá nhân của người lao động.
Hành vi khách hàng là những suy nghĩ và cảm nhận của con người trong
trong quá trình mua sắm và tiêu dùng. Hành vi khách hàng là năng động và
tương tác vì nó chịu tác động bởi những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có
sự tác động trở lại đối với môi trường ấy. Hành vi khách hàng bao gồm các
hoạt động: mua sắm, sử dụng và xử lý sản phẩm dịch vụ (Tạ Thị Hồng Hạnh,
2009).
Việc nghiên cứu hoạt động lao động của con người với tư cách là một
hành vi cá nhân có ý nghĩa quan trọng, nó cho phép các nhà quản lý biết được
nhu cầu – động cơ của từng cá nhân cụ thể trong quá trình tham gia vào nền
sản xuất xã hội; từ đó tìm mọi cách để hướng mục tiêu của từng cá nhân, phát
huy sức mạnh của từng cá nhân vào việc đạt đượng mục tiêu chung.
2.1.1.2 Khái niệm về kinh tế học hành vi
-Lý thuyết hành vi
Bài nghiên cứu sử dụng thuyết hành vi nhằm xác định hành vi của người
dân khi sử dụng túi nilon, và xác định những điều kiện môi trường nào đã làm
chuyển hướng hành vi từ sử dụng túi nilon sang túi vải, thói quen tốt cũng
được duy trì. Ngoài ra sử dụng lý thuyết hành vi để xem xét hệ quả của việc
thay đổi hành vi từ việc túi nilon sang sử dụng túi vải, từ đó tìm cách can thiệp
và hổ trợ nhằm duy trì những hành vi tốt và thay đổi những hành vi không tốt.
Kinh tế học hành vi là nghiên cứu về những tác động của tâm lý đến việc
ra quyết định có liên quan đến lĩnh vực kinh tế. Hay nói cách khác, kinh tế học
hành vi nghiên cứu làm thế nào những cảm xúc và suy nghĩ của con người có
thể ảnh hưởng đến cách họ đưa ra một quyết định nào đó. Bên cạnh đó kinh tế
học hành vi còn tìm hiểu tại sao mọi người đôi khi đưa ra quyết định hợp lý,
và lý do tại sao và làm thế nào hành vi của họ không theo dự đoán của các mô
hình kinh tế.
As Camerer and Loewenstein (2004) đã làm ngắn gọn khái niệm kinh tế
hành vi: “Kinh tế hành vi làm tăng sức mạnh giải thích kinh tế bằng việc cung
cấp cho nó hiều cơ sở tâm lý thực tế hơn”. kinh tế hành vi không tìm cách thay

thế các khung tiêu chuẩn của phân tích. Nó tìm cách thêm vào các khuân khổ
này những cơ sở phương pháp luận hợp lý kinh tế (Nick Wilkinsonand
Matthias Klaes, 2012).

5


Cốt lõi của kinh tế hàng vi là sức thuyết phục để tăng chủ nghĩa hiện thực
của nền tảng tâm lý của việc phân tích kinh tế sẽ cải thiện kinh tế theo cách
riêng của chính nó. Kinh tế hành vi còn tạo ra những hiểu biết lý thuyết, làm
cho dự đoán tốt hơn các hiện tượng trường và đề xuất chính sách tốt hơn
(Camerer and Loewenstein, 2002)
Stigler (1965) cho biết lý thuyết kinh tế hành vi nên được đánh giá bởi ba
tiêu chí: Tương ứng với các thực tế, tổng quát và dễ kiểm soát.
-Thuyết nhận thức
Bài nghiên cứu sử dụng thuyết nhận thức nhầm tìm hiểu nhận thức của
người dân khu phố noi’ riêng và nhận thức chung của toàn xã hội trong thói
quen sử dụng túi nilon trong sinh hoạt hộ gia đình. Sử dụng lý thuyết nhận
thức sẽ giúp người dân nhận thức về những tác hại mà túi nilon mang lại, đồng
thời giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của tú vải trong chiến dịch bảo vệ
môi trường, từ đó hình thành thói quen sử dụng túi vải trong sinh hoạt. Khi
người dân nhận thức được tầm quan trọng của túi vải, thay đổi thói quen từ sử
dụng túi nilon sang sử dụng túi vải sẽ làm giảm vấn đề rác thải và hạn chế ô
nhiễm môi trường, đồng thời có thể nhân rộng mô hình túi vải không dệt ra
cộng đồng.
- Lý thuyết xã hội hóa và hành động xã hội của Max Weber
Nhóm nghiên cứu chúng tôi sử dụng lý thuyết này nhằm giải thích rõ hơn
nữa hành động của từng cá nhân, cũng như hành động của xã hội trong việc sử
dụng túi vải thay thế túi nilon để hạn chế lượng rác thải từ túi nilon ra môi
trường, gây ô nhiễm môi trường. Trong bài nghiên cứu, nói đến thói quen xã

hội. Nhưng hành động xã hội lại mang tính kế thừa và hoàn thiện. Khi cung
cấp được các thông tin theo mục tiêu của bài nghiên cứu sẽ giúp con người
dần thay đổi thói quen thông qua sự thương tác xã hội.
(Trích kỷ yếu Chương trình Đại sứ môi trường Bayer Việt Nam-2006)

2.1.1.3 Các giai đoạn của nhận thức
Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn mở
đầu của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn nhận thức mà con người, trong
hoạt động thực tiễn, sử dụng các giác quan để tiến hành phản ánh các sự vật,
hiện tượng khách quan, mang tính chất cụ thể, với những biểu hiện phong phú
của nó trong mối quan hệ với sự quan sát của con người. Trong giai đoạn này
nhận thức được thực hiện qua ba hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu
tượng.

6


Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự
phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm
bản chất của sự vật, hiện tượng. Nó được thực hiện thông qua ba hình thức cơ
bản là: khái niệm, phán đoán và suy lý (giáo trình những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lênin, 2012).
2.1.2.4 Phân loại nhận thức
Dựa vào trình độ thâm nhập vào bản chất của đối tượng:
- Nhận thức kinh nghiệm là trình độ nhận thức hình thành từ sự quan sát
trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, xã hội hoặc qua các thí
nghiệm khoa học. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là những tri thức kinh
nghiệm; bao gồm tri thức kinh nghiệm thông thường và những tri thức kinh
nghiệm khoa học.
- Nhận thức lý luận là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, có tính hệ

thống trong việc khái quát bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng.
Dựa vào tính tự phát hay tự giác của sự xâm nhập vào bản chất của sự
vật, hiện tượng:
- Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình thành một cách tự
phát, trực tiếp từ trong hoạt động hằng ngày của con người. Nó phản ánh sự
vật, hiện tượng xảy ra với tất cả những đặc điểm chi tiết, cụ thể và những sắc
thái khác nhau của sự vật, hiện tượng.
- Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác
và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm, bản chất, những quan hệ tất yếu của đối
tượng nghiên cứu. Sự phản ánh này diễn ra dưới dạng trừu tượng lôgích. Đó là
các khái niệm, phạm trù và các quy luật khoa học.
2.1.2 Khái quát về túi nilon
2.1.2.1 Khái niệm Túi nilon
Túi nilon là một loại túi nhựa rất bền, dẻo, mỏng, nhẹ và tiện sử dụng.
Ngày nay, nó được sử dụng rất nhiều để đóng gói thực phẩm, bột giặt, bảo
quản nước đá, các loại chế phẩm hóa học hay đựng những phế liệu nhỏ, lưu
hành từ chợ cho đến các siêu thị, cửa hàng bán lẻ, những người bán hàng rong,
len lỏi vào mọi nơi của cuộc sống hiện đại. Có thời gian phân hủy lâu và ảnh
hưởng xấu tới môi trường.
2.1.2.2 Thành phần
Thành phần chính trong túi nilon là nhựa PE (là chất dẻo thông dụng
thường dùng trong ngành công nghiệp hóa chất và sản xuất ra các sản phẩm

7


tiêu dùng). PE có cấu trúc như một mạch Cacbon dài, với hai nguyên tử Hidro
và một nguyên tử Cacbon.
Công thức cấu tạo của PE:


(─CH2─CH2─)n

2.1.2.3 Phân loại, đặc tính
Các loại túi nilon hiện nay dùng trong mua sắm hàng hóa là túi HDPE và
LDPE.
-HDPE: túi polyethylene tỷ trọng cao hay còn gọi túi xốp mỏng,không
dán nhãn thường dùng trong các siêu thị ,cửa hàng thức ăn nhanh và đại lí sản
xuất.
-LDPE: là loại túi dày hơn, có dán nhãn dùng trong cửa hàng bán những
sản phẩm chất lượng cao.
Bảng 2.1 Đặc tính của HDPE và LDPE
Đặc tính

HDPE

LDPE
0

Điểm nóng chảy

Khoảng 115 C

Khoảng 1350C

Độ kết dính

Độ kết dính thấp (50 60%) mạch chính bao
gồm nhiều mạch bền 24 Cacbon, dẫn đến sự
sắp xếp không đều và
tính kết dính thấp

(không kết tinh).

Độ kết dính cao (90%) bên
trong mạch chính 200
nguyên tử Cacbon gồm ít
hơn một mạch bên tạo thành
một mạch thẳng dài, dẫn
đến sắp xếp đều đặn,độ kết
tinh cao.

Tính chịu nhiệt

Duy trì được tính dẻo Được dùng trên 1000C
trong phạm vi nhiệt độ
lớn nhưng tỉ trọng giảm
đột ngột ở nhiệt độ
phòng

Tính trong suốt

Trong suốt vì nó vô định Đục hơnLDPE ví nó có tính
hình
kết tinh cao

Tỉ trọng

0.91 -0.94 g/cm3

0.95 -0/97 g/cm3


Các tính chất hóa Trơ về phương diện hóa Trơ về phương diện hóa học
học
học, chịu tốt với axitva1
alkalis,khi tiếp xúc với
ánh sáng và chất oxi hóa
sẽ bị mất đi tính bền
Ứng dụng

Túi nilon,tấm phủ nhựa, Túi lạnh, túi xốp, ống nước,
chai nhựa
dây cáp

8


2.1.2.4 Vai trò, tác dụng túi nilon
Với ứng dụng phổ biến trong cuộc sống cho thấy túi nilon co’ nhiều ưu
điểm đối với chúng ta:
-Túi nilon nhẹ, giá rẻ lại chắc chắn.Chính vì giá rẻ nên chúng được phát
miễn phí cho khách hàng muốn lấy bao nhiêu tùy thích.
-Túi nilon có thể đựng thực phẩm ẩm ướt như: thịt, cá hay nước mà túi
giấy và túi vải không đựng được.
-Túi nilon bọc bên ngoài hàng hóa chống bụi, gỉ, ướt và dễ dàng vận
chuyển hàng hóa.
-Túi nilon có thể tái sử dụng đựng các thực phẩm khác hay làm túi đựng
rác.
2.1.3 Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa
học, sinh học... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống
khác.Ô nhiễm môi trường là do con người và cách quản lý của con người.

2.1.4 Thói quen xã hội
Theo định nghĩa của một số chuyên gia tâm lý, thói quen xã hội là những
hành vi đã được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần. Nói như ngạn ngữ Pháp,
thói quen là bản năng thứ hai. Đã là bản năng thì nó đã trở thành một phần của
cuộc sống. Không có nó thì không được. Có những thói quen được xem là tốt
và có những thói quen được nhiều người đồng ý cho là xấu nhưng không phải
ai cũng bỏ được.
2.1.5 Nhân rộng mô hình
Nhân rộng mô hình là công cụ giúp ta thể hiện một sự vật, hiện tượng,
quá trình nào đó phục vụ cho hoạt động, học tập, nghiên cứu, sản xuất và các
sinh hoạt tinh thần của con người.
2.1.6 Tiêu chí túi nilon thân thiện môi trường
Túi nilon đã trở nên quen thuộc trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của
cộng đồng, đặc biệt là trong các hoạt động thương mại dân sinh. Với ưu điểm
tiện dụng, siêu mỏng, khá bền, giá thành thấp được sử dụng phổ biến và hầu
như có mặt ở mọi nơi tứ các siêu thị, trung tâm thương mại đến các khu chợ
buôn bán nhỏ lẻ. Do đó, số lượng túi nilon được sử dụng và thải ra môi trường
ngày một gia tăng, gây ô nhiễm nặng nề và trở thành một vấn đề môi trường
bức xúc.

9


Hiện chưa có số liệu thống kê chính thức về số lượng túi ni lông được sử
dụng ở Việt Nam, nhưng theo một khảo sát của cơ quan môi trường, trung
bình, một người Việt Nam trong 1 năm sử dụng ít nhất 30kg các sản phẩm có
nguồn gốc từ nhựa. Từ năm 2005 đến nay, con số này là 35 kg/người/năm.
Năm 2000, trung bình một ngày, Việt Nam xả khoảng 800 tấn rác nhựa ra môi
trường. Đến nay, con số đó là 2.500 tấn/ngày và có thể còn lớn hơn. Theo các
nhà khoa học, túi ni lông được làm từ những chất khó phân hủy, khi thải ra

môi trường phải mất từ hàng chục năm cho tới một vài thế kỷ mới được phân
hủy hoàn toàn trong tự nhiên. Sự tồn tại của nó trong môi trường gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới đất và nước, bởi túi ni lông lẫn vào đất sẽ ngăn cản
ôxy đi qua đất, gây xói mòn đất, làm cho đất không giữ được nước, dinh
dưỡng, từ đó làm cho cây trồng chậm tăng trưởng. Nghiêm trọng hơn, môi
trường đất và nước bị ô nhiễm bởi túi ni long sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp tới sức khỏe con người. Trên thực tế, nhiều loại túi ni lông được làm từ
dầu mỏ nguyên chất, khi ngấm vào nguồn nước sẽ xâm nhập vào cơ thể người,
gây rối loạn chức năng và dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ. Túi ni lông làm tắc nghẽn
cống, rãnh, kênh, rạch, gây ứ đọng nước thải và ngập úng, dẫn đến sản sinh ra
nhiều vi khuẩn gây bệnh. Nhận thức được tác hại của túi ni lông đối với môi
trường và sức khỏe cộng đồng, nhiều quốc gia trên thế giới đã có những giải
pháp mạnh để giải quyết vấn đề này, như: Ban hành lệnh cấm sản xuất túi ni
lông khó phân hủy, đánh thuế nặng đối với sản xuất túi ni lông khó phân hủy
đã được áp dụng tại Đài Loan, Trung Quốc, Vương quốc Anh và một số bang
ở Hoa Kỳ, Thụy Sỹ, Nam Phi, Đan Mạch… Bên cạnh đó, các nước này cũng
yêu cầu người tiêu dùng phải trả tiền mua túi ni lông khi mua hàng để khuyến
khích người dân tái sử dụng túi ni lông hoặc sử dụng các loại túi thân hiện với
môi trường. Một số quốc gia ở châu Phi, như Uganda, Kenya, Tanzania... cũng
có những động thái cấm nhập khẩu, sản xuất, tăng thuế đối với túi ni lông,
nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường. Ở Việt
Nam, trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý nhà nước, các cộng đồng
xã hội đã và đang quan tâm tới vấn đề chất thải túi ni lông với nhiều giải pháp
được đưa ra áp dụng, bao gồm cả các giải pháp hành chính cũng như các biện
pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tổ chức các chiến dịch truyền hông
“nói không với túi ni lông”, “ngày không túi ni lông”, “ngày hội tái chế chất
thải” bao gồm cả tái chế túi ni lông… hoặc khuyến khích áp dụng các giải
pháp sản xuất túi nhựa tự phân hủy sinh học, túi thân thiện với môi trường ở
một số doanh nghiệp… nhằm hạn chế tác động tiêu cực của loại rác thải này
tới môi trường. Sau khi Luật Thuế Bảo vệ môi trường có hiệu lực, việc đánh

thuế túi ni lông không thân thiện với môi trường đã được áp dụng. Tuy nhiên,
do chưa có tiêu chí rõ ràng cho sản phẩm này nên phần lớn người tiêu dùng
10


còn lúng túng trong việc phân biệt các sản phẩm túi ni lông. Trong khi đó, các
doanh nghiệp thì lại sản xuất cầm chừng, chưa muốn chuyển giao công
nghệ.Trước thực trạng đó, ngày 04/7/2012, Bộ Tài nguyên Sau khi Luật Thuế
Bảo vệ môi trường có hiệu lực, Sau khi Luật Thuế Bảo vệ môi trường có hiệu
lực, việc đánh thuế túi ni lông không thân thiện với môi trường đã được áp
dụng. Tuy nhiên, do chưa có tiêu chí rõ ràng cho sản phẩm này nên phần lớn
người tiêu dùng còn lúng túng trong việc phân biệt các sản phẩm túi ni lông.
Trong khi đó, các doanh nghiệp thì lại sản xuất cầm chừng, chưa muốn
chuyển giao công nghệ.Trước thực trạng đó, ngày 04/7/2012, Bộ Tài nguyên
và Môi trường đã ban hành Thông tư số 07/2012/BTNMT quy định tiêu chí,
trình tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường được nhập
khẩu, sản xuất và sử dụng tại Việt Nam. Theo quy định của Thông tư, túi ni
lông được cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường phải bảo
đảm đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau: Có độ dảy lớp màng lớn hơn 30µm
(micro mét)kích thước nhỏ nhất lớn hơn 20cm (centimét) và tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu túi ni lông phải có kế hoạch thu hồi, tái chế; Có khả năng
phân hủy sinh học tối thiểu 60% trong thời gian không quá hai (02) năm; Túi
ni lông có hàm lượng tối đa cho phép của các kim loại nặng quy định như:
Asen (As): 12 mg/kg; Cadimi (Cd): 2 mg/kg; Chì (Pb): 70 mg/kg; Đồng (Cu):
50 mg/kg; Kẽm (Zn): 200 mg/kg; Thủy ngân (Hg): 1 mg/kg; Niken (Ni): 30
mg/kg. Túi ni lông được sản xuất tại hộ gia đình, tại cơ sở sản xuất tuân thủ
đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Giấy chứng nhận túi
ni lông thân thiện với môi trường có hiệu lực không quá 36 tháng, kể từ ngày
được cấp và được gia hạn nhiều cấp và được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia
hạn có hiệu lực không quá 24 tháng, kể từ ngày được gia hạn. Thông tư có

hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2012.Việc đánh thuế đối với Việc
đánh thuế đối với các sản phẩm túi nilon là nhằm hạn chế sử dụng các sản
phẩm này, tránh tác hại lớn của chúng với môi Nhưng dù có đánh thuế cao thế
nào, tiêu chí được đưa ra rõ ràng tới đâu mà người dân vẫn chưa có ý thức sử
dụng các sản phẩm này thì những quy định trên vẫn khó mà đem lại hiệu quả
như mong muốn.
- Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11/04/2013 quyết định về phê duyệt
đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi nilon khó phân
hủy trong sinh hoạt đến năm 2020
Mục tiêu chung: Giảm dần việc sử dụng túi nilon khó phân hủy trong
sinh hoạt; Tăng cường thu gom, tái chế chất thải túi nilon khó phân hủy.
Mục tiêu cụ thể:

11


Đến năm 2015: Giảm 40% khối lượng túi nilon khó phân hủy sử dụng tại
các siêu thị, trung tâm thương mại so với năm 2010; Giảm 20% khối lượng túi
nilon khó phân hủy sử dụng tại các chợ dân sinh so với năm 2010; Thu gom
và tái chế 25% khối lượng chất thải túi nilon khó phân hủy phát sinh trong
sinh hoạt.
Đến năm 2020: Giảm 65% khối lượng túi nilon khó phân hủy sử dụng tại
các siêu thị, trung tâm thương mại so với năm 2010; Giảm 50% khối lượng túi
nilon khó phân hủy sử dụng tại các chợ dân sinh so với năm 2010; Thu gom
và tái sử dụng 50% tổng số lượng chất thải túi nilon khó phân hủy phát sinh
trong sinh hoạt.
Nhiệm vụ: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng; Giảm thiểu phát
sinh chất thải túi nilon khó phân hủy trong sinh hoạt; Tăng cường sản xuất và
sử dụng sản phẩm bao gói, túi xách thân thiện với môi trường thay thế túi
nilon khó phân hủy; Đẩy mạnh việc thu gom, tái chế chất thải túi nilon khó

phân hủy.
Giải pháp thực hiện:
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về kiểm soát sử
dụng túi nilon khó phân hủy: Tăng cường sử dụng công cụ kinh tế (thuế, phí),
xây dựng cơ chế hỗ trợ sản xuất, sử dụng bao bì, túi xách thân thiện với môi
trường thay thế túi nilon khó phân hủy, xây dựng chính sách khuyến khích
phân loại chất thải túi nilon khó phân hủy tại nguồn tạo điều kiện thuận lợi để
thu gom, tái chế.
Giải pháp tài chính và nhân lực: Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn
đầu tư từ ngân sách nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp trong nước, nước
ngoài nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, đào tạo và nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ của các tổ chức quản lý, nghiên cứu để thích ứng với các
công nghệ tiên tiến trong sản xuất và tái chế sản phẩm bao bì, túi xách thân
thiện với môi trường.
Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ: Đa dạng hóa nguồn lực
cho nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất
các sản phẩm bao bì, túi xách thân thiện với môi trường thay thế túi nilon khó
phân hủy, tập trung nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, chuyển giao công
nghệ tái chế chất thải túi nilon khó phân hủy thành các sản phẩm hữu ích, thân
thiện với môi trường, đầu tư, nâng cấp trang thiết bị một số phòng thí nghiệm
trọng điểm thuộc các cơ sở đào tạo, nghiên cứu đủ năng lực thử nghiệm, đánh
giá các sản phẩm thay thế và tái chế từ chất thải túi nilon.

12


Hợp tác quốc tế: tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm trong quản lý,
kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi nilon khó phân hủy, tiếp nhận hỗ
trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm thay thế và tái chế
chất thải túi nilon khó phân hủy.

-Tham vấn xây dựng Thông Tư Quy định tiêu chí túi nilon thân thiện môi
trường
Tiến sĩ Hoàng Dương Tùng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường
cho biết: Thực hiện Nghị định số 67 ngày 8/8/2011 của Chính phủ, quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường,
Tổng cục Môi trường được giao chủ trì xây dựng Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định tiêu chí túi ni-lông thân thiện môi trường.
Đến nay, Dự thảo lần 1 của Thông tư đã được gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành và
địa phương. Qua đó đã bổ sung vào Dự thảo lần 2 Thông tư này.
Dự thảo lần 2 Thông tư Quy định tiêu chí công nhận túi nilon thân thiện
môi trường với 3 Chương gồm 16 Điều. Trong đó, Điều 4 thuộc Chương II
quy định túi nilon thân thiện môi trường phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể như:
Có độ dày một lớp màng lớn hơn 30µm (microomets), kích thước nhỏ nhất lớn
hơn 20cm và tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu túi nilon phải có phương án
thu hồi, tái chế; có khả năng tự phân hủy sinh học lớn hơn 60% trong thời gian
không quá 5 năm; hàm lượng tối đa cho phép của các kim loại nặng trong sản
phẩm được quy định: Arsen 12mg/kg, Cadimi 2mg/kg, Chì 70mg/kg, Đồng
50mg/kg, Kẽm 200mg/kg, Thủy ngân 1mg/kg, Nikken 30mg/kg. Đồng thời,
cơ sở sản xuất túi nilon phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
Các đại biểu tham dự Hội thảo cho rằng, tiêu chí túi nilon thân thiện môi
trường đang là vấn đề “nóng” từ phía doanh nghiệp và người tiêu dùng hiện
nay, nên cần phải nhanh chóng hoàn thiện nhưng phải quy định chặt chẽ và
khoa học, khuyến khích được các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo tiêu
chí này.
Theo đó, đã có nhiều ý kiến góp ý, phân tích cụ thể về tiêu chí túi nilon
thân thiện môi trường; nhất là phải nêu rõ thuật ngữ “túi nilon” với từ ngữ chặt
chẽ và chuẩn xác hơn, cũng như có thêm quy định về nhập khẩu loại túi này.
Bố cục của Thông tư Quy định tiêu chí công nhận túi nilon thân thiện môi
trường nên sắp xếp hợp lý, khoa học và ngắn gọn hơn nữa. Hoặc Thông tư có

thêm phần Phụ lục...
- Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/09/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Khoản 3 điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
13


Tại điều 1 Nghị định: Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2 Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường như sau:
Đối với túi nilon thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4
Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình
dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong
đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin),
LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density
polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi nilon đáp ứng tiêu
chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá quy định tại Khoản này (kể cả có hình
dạng túi và không có hình dạng túi), bao gồm: Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa
nhập khẩu; Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập
khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia
công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói; Bao bì
mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người
nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất,
gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.
- Thông tư số 159/2012/TT-BTC đã sửa đổi bổ sung Thông tư số
152/2011/TT-BTC
Tại điều 1 Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau: Túi nilon thuộc diện
chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng
túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ
màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density

polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì
đóng gói sẵn hàng hóa và túi nilon đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường
kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi nilon thân
thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá (kể cả có hình dạng túi và không có hình
dạng túi) tại khoản này cũng được quy định cụ thể.
Tại điều 3 bổ sung thêm điểm 1.4 vào khoản 1 Điều 5 như sau: Đối với
túi nilon đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE,
LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như
nhôm, giấy… thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng
lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi nilon đa lớp. Căn cứ
định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc

14


×