Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

đánh giá nhận thức của người dân đối với dịch vụ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn tam bình huyện tam bình, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ MỸ TIÊN

ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN TAM BÌNH
HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên
Mã số ngành: 52850102

11/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ MỸ TIÊN
MSSV: 4115260

ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN TAM BÌNH
HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Mã số ngành: 52850102



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. PHẠM LÊ THÔNG

11/2014


LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ, em đã được quý Thầy, Cô truyền
đạt nhiều kiến thức bổ ích, nhất là những kiến thức chuyên ngành để làm hành trang bước
vào cuộc sống sau này. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dạy tận tình của quý Thầy, Cô.
Con xin cảm ơn Ba, Mẹ đã động viên và ủng hộ để con có thể hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Lê Thông đã hướng dẫn tận tình để em hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp!
Cảm ơn sự hỗ trợ và động viên của các bạn cùng lớp trong quá trình thực hiện đề tài!
Chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và môi trường huyện Tam Bình đã giúp đỡ
trong thời gian thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn chị Gương – Phòng Tài nguyên và môi trường Huyện Tam Bình,
chị Tươi - Ủy Ban nhân dân thị trấn Tam Bình đã giúp đỡ em trong quá trình đi phỏng vấn
các hộ gia đình và thu thập số liệu.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các hộ gia đình trên địa bàn thị trấn Tam Bình huyện Tam
Bình tỉnh Vĩnh Long đã nhiệt tình cung cấp thông tin để tôi hoàn thành bài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Người thực hiện

Phạm Thị Mỹ Tiên


I


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Người thực hiện

Phạm Thị Mỹ Tiên

II


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………….………………………….……………………
….………………………….………………………….…………………
…….………………………….………………………….………………
……….………………………….………………………….……………
………….………………………….………………………….…………
…………….
………………………….………………………….……………………
….………………………….………………………….…………………
…….………………………….………………………….………………
……….
………………………….………………………….……………………
….………………………….………………………….…………………
…….………………………….………………………….………………
……….

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và đóng dấu)

III


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ..............................................................................................1
1.1 Đặt vấn để nghiên cứu ...........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung...........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
1.3.1 Không gian nghiên cứu ..............................................................................3
1.3.2 Thời gian nghiên cứu .................................................................................3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............4
2.1 Phương pháp luận ..................................................................................................4
2.1.1 Lý thuyết về kinh tế và môi trường ............................................................4
2.1.2 Khái niệm rác thải sinh hoạt và hoạt động thu gom – vận chuyển –
xử lý rác thải sinh hoạt ........................................................................................4
2.1.3 Khái niệm hộ gia đình và dịch vụ ..............................................................7
2.1.4 Khái niệm về nhận thức, thái độ và ý thức ................................................9
2.1.5 Một số công nghệ xử lý chất thải rắn .......................................................10
2.1.6 Lợi ích và tác hại của rác thải sinh hoạt ...................................................11
2.1.7 Các quy định về việc bảo vệ môi trường .................................................15
2.2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................16

2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ........................................................16
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................17
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu .................................................................18
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TAM BÌNH VÀ HỢP TÁC XÃ
THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ HOÀN THIỆN ...........................................................20
3.1 Tổng quan về huyện Tam Bình ...........................................................................20
3.1.1 Vị trí địa lý ...............................................................................................20
IV


3.1.2 Lịch sử hình thành....................................................................................20
3.1.3 Hành chánh ..............................................................................................21
3.1.4 Kinh tế ......................................................................................................21
3.2 Tổng quan về hợp tác xã thương mại – dịch vụ Hoàn Thiện ..............................22
3.3 Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Tam Bình .........25
3.3.1 Nguồn gốc phát sinh, khối lượng rác thải sinh hoạt ................................25
3.3.2 Tình hình thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn thị trấn ..................29
3.3.3 Tổng quan tình hình tham gia dịch vụ thu gom rác thải trên địa bàn
thị trấn ...............................................................................................................29
Chương 4: ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH
VỤ THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
TRẤN TAM BÌNH ....................................................................................................30
4.1 Mô tả đối tượng phỏng vấn ..................................................................................30
4.2 Phân tích nhận thức của đáp viên về vấn đề rác thải ...........................................33
4.2.1 Nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường và sự gia tăng rác
thải do các vấn đề xã hội gây ra ........................................................................33
4.2.2 Nguyên nhân gây ra sự gia tăng rác thải và ô nhiễm môi trường ............34
4.2.3 Mức độ ảnh hưởng của rác thải đến môi trường cảnh quan ở địa
phương ..............................................................................................................34
4.2.4 Nhận thức của người dân về lợi ích của rác thải ......................................35

4.2.5 Nhận thức của người dân về tác hại của rác thải .....................................36
4.2.6 Đánh giá mức độ quan trọng của việc thu gom và xử lý rác thải tại
khu vực mà đáp viên đang sinh sống ................................................................37
4.2.7 Sự cần thiết của việc xử lý rác thải sinh hoạt...........................................37
4.3 Hoạt động thu gom và xử lý rác thải của người dân ............................................38
4.3.1 Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của người dân .................................38
4.3.2 Tình hình thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị
trấn Tam Bình ...................................................................................................38
4.4 Tình hình tiếp cận thông tin liên quan đến rác thải của người dân .....................42
4.4.1 Tình hình tiếp cận thông tin tuyên truyền về rác thải ..............................42

V


4.5 Nhận thức của người dân về lợi ích mang lại từ dịch vụ thu gom và xử lý
rác thải sinh hoạt ........................................................................................................44
4.6 Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ thu gom và xử lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Tam Bình ......................................................45
4.6.1 Thời gian thu gom rác ..............................................................................45
4.6.2 Phương tiện thu gom rác ..........................................................................45
4.6.3 Thái độ của nhân viên thu gom rác ..........................................................46
4.6.4 Hiện trường sau khi thu gom ...................................................................47
4.6.5 Mức phí bỏ ra ...........................................................................................47
4.7 Đánh giá chung về nhận thức của người dân trên địa bàn thị trấn Tam Bình .....47
Chương 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI
VỚI DỊCH VỤ THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT ..............................49
5.1 Thuận lợi cho việc thu gom .................................................................................49
5.2 Khó khăn cho việc thu gom .................................................................................50
5.3 Một số giải pháp nâng cao nhận thức của người dân trong việc thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt ...............................................................................................50

5.3.1 Nâng cao nhận thức về rác thải, bảo vệ môi trường chung .....................50
5.3.2 Hỗ trợ khi tham gia mô hình thu gom rác thải .........................................52
5.3.3 Thay đổi cách thức, chất lượng thu gom của dịch vụ thu gom ................52
Chương 6 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................55
6.1 Kết luận ................................................................................................................55
6.2 Kiến nghị..............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................58
PHỤ LỤC .................................................................................................................59

VI


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Nguồn gốc các loại chất thải rắn sinh hoạt ..................................................6
Bảng 2.2 Phân bố mẫu trong vùng khảo sát tại thị trấn Tam Bình, huyện Tam
Bình, tỉnh Vĩnh Long .................................................................................................17
Bảng 3.1 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh qua các năm tại thị trấn
Tam Bình ...................................................................................................................28
Bảng 4.1 Mô tả thành viên trong hộ gia đình ............................................................32
Bảng 4.2 Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường .......................33
Bảng 4.3 Cách xử lý rác thải sinh hoạt của đáp viên .................................................38
Bảng 4.4 Tiền phí dịch vụ thu gom ...........................................................................39
Bảng 4.5 Phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt ......................................................40
Bảng 4.6 Nguồn thông tin tuyên truyền mà đáp viên nhận được ..............................42
Bảng 4.7 Nhận thức của người dân về lợi ích tốt nhất từ dịch vụ thu gom và xử
lý rác thải ...................................................................................................................44

VII



DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 3.1 Chợ Tam Bình, khóm 1 thị trấn Tam Bình .................................................23
Hình 3.2 Chợ Mỹ Thạnh Trung, Tam Bình ...............................................................24
Hình 3.3 Lượng rác thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng năm .......................................26
Hình 3.4 Lượng rác thải sinh hoạt được thu gom hàng năm .....................................27
Hình 3.5 Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch qua 3 năm 2011 – 2013 ...........................28
Hình 3.6 Sơ đồ quy trình thu gom rác ở thị trấn Tam Bình.......................................29
Hình 4.1 Cơ cấu theo giới tính của đáp viên .............................................................30
Hình 4.2 Cơ cấu theo độ tuổi của đáp viên ................................................................30
Hình 4.3 Cơ cấu trình độ học vấn của đáp viên .........................................................31
Hình 4.4 Cơ cấu nghề nghiệp của đáp viên ...............................................................32
Hình 4.5 Cơ cấu tổng thu nhập hàng tháng của hộ gia đình ......................................33
Hình 4.6 Nguyên nhân gây ra sự gia tăng rác thải và ô nhiễm môi
trường .........................................................................................................................34
Hình 4.7 Mức độ ảnh hưởng của rác thải đến môi trường cảnh quan ở
địa phương .................................................................................................................35
Hình 4.8 Nhận thức của người dân về lợi ích của rác thải ........................................36
Hình 4.9 Nhận thức của người dân về tác hại do rác thải gây ra ...............................36
Hình 4.10 Nhận thức của người dân về mức độ quan trọng của việc thu
gom và xử lý rác thải .................................................................................................37
Hình 4.11 Nhận thức của người dân về mức độ cần thiết xử lý rác thải ...................37
Hình 4.12 Số lần định kỳ thu gom rác thải ở gia đình đáp viên ................................39
Hình 4.13 Thời gian thu gom rác thải sinh hoạt của hộ gia đình ..............................39
Hình 4.14 Đánh giá của người dân về hiện trường sau khi thu gom .........................41
Hình 4.15 Thái độ của công nhân thu gom rác thải ...................................................41
Hình 4.16 Đánh giá của người dân về các kênh truyền thông đạt hiệu

quả ..............................................................................................................................43

VIII


Hình 4.17 Ảnh hưởng của dịch vụ thu gom đến cuộc sống ở gia đình
đáp viên ......................................................................................................................45
Hình 4.18 Cơ cấu mức độ hài lòng về thời gian thu gom rác ....................................45
Hình 4.19 Cơ cấu mức độ hài lòng về phương tiện thu gom rác ...............................46
Hình 4.20 Cơ cấu mức độ hài lòng vể thái độ của nhân viên thu gom......................46
Hình 4.21 Cơ cấu mức độ hài lòng về hiện trường sau khi thu gom rác ...................47

IX


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tài nguyên Môi trường

TNMT
BVMT

Bảo vệ môi trường

NĐ – CP

Nghị Định – Chính Phủ

NXB

Nhà Xuất Bản


LPSCTRĐT
thị

Lượng phat sinh chất thải rắn đô

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BTC

Bộ Tài chính

HTX TM- DV

Hợp tác xã thương mại dịch vụ

X


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Môi trường luôn đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người.
Nó đảm nhận 3 chức năng chính: Cung cấp tài nguyên, cung cấp không gian
sống và là nơi chứa đựng rác thải. Môi trường xanh sạch không chỉ đơn thuần
tạo nên vẻ mỹ quan cho xã hội mà còn ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của
con người. Tuy nhiên, trong hoạt động sống thường ngày con người đã thải ra
môi trường một khối lượng rác thải rất lớn và ngày càng nhiều. Điều này đã
làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài Nguyên Môi Trường về báo cáo môi
trường quốc gia năm 2011 thì lượng chất thải rắn phát sinh tăng trung bình
khoảng 10% mỗi năm. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46% phát sinh từ đô
thị, 17% từ hoạt động sản xuất công nghiệp, chất thải rắn nông thôn, làng nghề
và y tế chiếm phần còn lại. Dự báo đến năm 2025, tỷ trọng này cho chất thải
rắn đô thị và chất thải rắn công nghiệp sẽ còn tiếp tục tăng lên tương ứng với
con số 51% và 22%.
Hiện nay, lượng xả chất thải rắn trên toàn quốc tăng nhanh cả ở đô thị và
khu vực nông thôn. Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị của cả nước mới
đạt 83%, trong đó chỉ 5 – 6% được xử lý là rất thấp, còn lại là chôn lấp; cả
nước hiện có 450 bãi chôn lấp rác thải, trong đó chỉ 26% đảm bảo hợp vệ sinh,
nên vẫn có hiện tượng thẩm thấu vào hệ thống nước ngầm (Bộ TNMT, 2011).
Đối với khu vực nông thôn, hiện mới thu gom, chưa được đầu tư xử lý, tiềm
ẩn nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường và hệ thống nước ngầm. Đã có nhiều
mô hình xử lý chất thải rắn được đầu tư xây dựng, vận hành, nhưng vẫn chưa
được đánh giá tổng thể để lựa chọn được mô hình tối ưu, nên vẫn còn lúng
túng. Điều này cho thấy, ngoài tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải từ
các khu công nghiệp, nhà máy, khu chế xuất thì một vấn đề đáng báo động
hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt. Đây là một
trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở
các khu dân cư, khu đô thị.

Nằm ở trung tâm vùng châu thổ đồng bằng sông Cửu Long, và nằm giữa
trung tâm kinh tế quan trọng là Thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí
Minh – Vĩnh Long có lợi thế rất mạnh để phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật,
văn hóa và quốc phòng. Cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế, xu hướng đô
thị hóa đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ, tỉ lệ dân cư gia tăng làm tăng lượng
rác thải sinh hoạt, tạo khó khăn cho công tác thu gom và xử lý. Trong bối cảnh
đó, nhu cầu về xử lý rác thải và cải thiện môi trường ngày càng cao, đòi hỏi
cần có những bước phát triển mới trong lĩnh vực dịch vụ môi trường. Ô nhiễm
môi trường từ rác thải sinh hoạt không phải là một đề tài mới được nêu ra để
1


gây sự chú ý cho xã hội, mà nó đã là một vấn đề rất nghiêm trọng cần được sự
quan tâm của cả cộng đồng. Không cần các phương tiện kỹ thuật để đo lường
hay các nhà chuyên môn mà ngay cả người dân cũng nhận thấy được tình
trạng ô nhiễm đang ngày càng trầm trọng hơn. Đó là lý do đề tài “Đánh giá
nhận thức của người dân đối với dịch vụ thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn thị trấn Tam Bình – Tam Bình – Vĩnh Long ”. Đề tài tập
trung tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân đối với dịch vụ thu
gom và xử lý rác thải sinh hoạt, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
nhận thức của người dân, đồng thời, từng bước thay đổi thái độ, hành vi của
người dân đối với vấn đề rác thải sinh hoạt góp phần bảo vệ môi trường đất,
nước và không khí tại thị trấn Tam Bình, huyện Tam Bình, Vĩnh Long. Kết
quả nghiên cứu sẽ đưa ra một bức tranh chung về nhận thức, thái độ và hành vi
của người dân trong vấn đề môi trường.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá nhận thức của người dân về dịch vụ thu gom và xử lý chất thải
sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Tam Bình huyện Tam Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Mô tả thực trạng về tình hình thu gom – xử lý rác thải sinh hoạt ở thị
trấn Tam Bình
- Đánh giá nhận thức của người dân về rác thải và dịch vụ thu gom - xử
lý rác thải.
- Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về việc
thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt và thúc đẩy người dân tích cực tham gia
vào việc thu gom và để rác đúng nơi quy định góp phần bảo vệ môi trường.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
-Thực trạng và tình hình ô nhiễm môi trường từ rác thải sinh hoạt ở thị
trấn Tam Bình huyện Tam Bình?
-Người dân có nhận thức được tầm quan trọng của việc thu gom và xử lý
rác thải hay không?
-Giải pháp khắc phục nào để nâng cao ý thức của người dân trong công
tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt để góp phần bảo vệ môi trường?
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại thị trấn Tam Bình huyện Tam Bình
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
- Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ 25/09/2014 đến 7/10/214
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2014 đến tháng 12/2014
2


1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là hộ gia đình có tham gia dịch vụ thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt thuộc khu vực Thị trấn Tam Bình huyện Tam Bình.

3



CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Lý thuyết về kinh tế và môi trường
2.1.1.1 Môi trường là gì?
Theo luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và
phát triển của con người và sinh vật.
2.1.1.2 Mối quan hệ giữa kinh tế, môi trường và phát triển bền vững
- Kinh tế phát triển bền vững là một nền kinh tế tăng trưởng về sản lượng
liên tục nhưng không gây ra sự suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
nhân tạo do biết vận dụng kỹ thuật và sự khôn khéo của con người, đồng thời
không gây ra ô nhiễm môi trường.
- Môi trường bền vững là duy trì cho toàn hệ sinh thái thỏa mãn nhu cầu
hiện tại mà không xâm phạm nhu cầu của các thế hệ tương lai.
- Xã hội phát triển bền vững là một xã hội có một nền kinh tế phát triển,
chất lượng cuộc sống tinh thần được nâng cao không ngừng, chất lượng môi
trường được đảm bảo.
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội kết hợp đồng thời cùng
đạt được các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường.
2.1.2 Khái niệm rác thải sinh hoạt và hoạt động thu gom - vận
chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt
2.1.2.1 Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Rác thải còn gọi là chất thải rắn. Nó bao gồm tất cả các chất thải ở dạng
rắn sản sinh do hoạt động của con người và động vật. Đó là các vật liệu hay
hàng hóa không còn sử dụng hay không còn hữu dụng đối với người sở hữu nó
nên bị bỏ đi (Lê Hoàng Việt, 1998).
Theo định nghĩa của cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA): chất thải bao
gồm bất kỳ dạng vật chất nào bị loại bỏ; Những vật chất có chỉ định tái sử

dụng, tái sinh, tái chế; Cặn bùn và các chất thải nguy hại nhưng không tính
đến các chất phóng xạ và các chất thải phát sinh trong việc khai thác quặng mỏ
(Lâm Minh Triết, 2006).
“Chất thải rắn là thuật ngữ cũng để chỉ tất cả các thứ vật chất dạng rắn
và bán rắn mà chúng được thải ra trong quá trình phát triển của con người
hoặc do tự nhiên tạo ra” (Lâm Minh Triết, 2006).
Theo Lê Huy Bá (2000), thì rác thải là các chất rắn bị loại ra trong quá
trình sống, sinh hoạt, hoạt động sản xuất của con người và động vật.
Rác thải xuất hiện cùng với sự xuất hiện của động vật và con người trên
Trái đất. Ban đầu, con người đã biết sử dụng tài nguyên thiên nhiên trên Trái
4


đất để phục vụ cho nhu cầu của mình và bỏ đi những thứ không còn hữu dụng
hay còn gọi là rác thải. Ở giai đoạn tiền sử, rác thải chưa phải là vấn đề đáng
quan tâm, do số lượng người không lớn, đất đai rộng lớn nên lượng rác thải ra
ở tỉ lệ thấp và vẫn nằm trong khả năng tự làm sạch của thiên nhiên. Khi có sự
phát triển của con người và xã hội, lúc đó con người tập trung thành bộ lạc,
làng xã cho đến thị trấn, thị tứ, thành phố nhỏ rồi đến thành phố lớn … thì rác
thải trở thành vấn đề cấp bách (Lê Huy Bá, 2000).
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP “Về quản lý chất thải rắn” ngày 09 tháng 4
năm 2007: Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn
bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
 Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Rác thải trong sinh hoạt có nhiều loại: ở thể rắn, thể nước và thể khí,
phát sinh từ các hộ gia đình, cơ quan, trường học.
Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải sinh hoạt
như sau:
 Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả … loại chất

thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các
chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài ra các
loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể,
các nhà hàng khách sạn, ký túc xá, chợ...
 Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người
và phân của các động vật khác.
 Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cư.
 Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nóng bằng than, củi và các chất thải dễ cháy
khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp.
 Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây,
que, củi, nilông, vỏ bao gói …
 Nguồn gốc các loại chất thải rắn sinh hoạt
Các nguồn phát thải chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải sinh hoạt phát sinh
từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay nơi khác, chúng khác nhau về
số lượng, kích thước, phân bố về không gian. Rác thải sinh hoạt có thể phát
sinh trong các hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã hội từ các khu
dân cư, chợ, nhà hàng, công ty, văn phòng và các nhà máy công nghiệp, dưới
đây là các nguồn của chất thải rắn sinh hoạt.

5


Bảng 2.1. Nguồn gốc các loại chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn phát
thải

Loại chất thải


Hộ gia đình

Rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa túi nilon,
da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim
loại, tro, lá cây, chất thải đặc biệt như: pin, dầu
nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa …

Khu thương
mại

Rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa, túi nilon,
vải, da, gỗ, thủy tinh, kim loại; chất thải đặc biệt
như vật dụng gia đình hư hỏng (kệ sách, đèn, tivi
…), tủ lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe, sơn
thừa …

Công sở

Rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa, túi nilon,
vải, da, gỗ, thủy tinh, kim loại; chất thải đặc biệt
như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt xe, sơn
thừa …

Xây dựng

Gỗ, thép, bêtông, đất, cát …

Khu công
cộng


Giấy, túi nilon, lá cây …
Nguồn: Phạm Ngọc Xuân và Lê Minh Thành, 2009

2.1.2.2 Khái niệm về thu gom – vận chuyển và xử lý chất thải rắn
 Thu gom chất thải rắn
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP “Về quản lý chất thải rắn” ngày 09 tháng 4
năm 2007: Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Việc thu gom được thực
hiện trên khắp các tuyến đường có đóng phí vệ sinh như các tuyến đường
chính, hẻm, chợ … Một số tuyến đường và hẻm nhỏ tại các huyện không được
thu gom hoặc do người dân không đăng ký dịch vụ thu gom nên lượng rác
sinh hoạt phát sinh tại một số nơi thuộc các huyện trên địa bàn của tỉnh vẫn
không được thu gom. Do đó không thể thu gom hết lượng rác sinh hoạt phát
sinh, lượng rác sinh hoạt tại những nơi không sử dụng dịch vụ thu gom rác do
người dân.
 Vận chuyển chất thải rắn

6


Nghị định số 59/2007/NĐ-CP “Về quản lý chất thải rắn” ngày 09 tháng 4
năm 2007, vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ
nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử
dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
 Xử lý chất thải rắn
Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại
bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn; thu
hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
Sử dụng công nghệ, kỹ thuật để biến đổi rác thải làm cho chúng mất đi

hoặc biến đổi sang một dạng khác không gây ô nhiễm, thậm chí còn có lợi cho
môi trường và kinh tế xã hội. Xử lý chất thải có thể bằng phương pháp hóa
học, lý học, hóa lý hay sinh học. Có khi quy trình xử lý chất thải đơn giản
nhưng có khi là cả một dây chuyền công nghệ. Trong một số trường hợp, khái
niệm xử lý chất thải và xử lý ô nhiễm là đồng nghĩa với nhau, nhưng giữa
chúng có một sự khác nhau nhỏ. Xử lý chất thải rắn được gọi là xử lý rác. Xử
lý rác bao gồm phân loại, thu gom, vận chuyển và chế biến rác. Xử lý chất thải
lỏng có thể là xử lý nước thải tùy theo chất ô nhiễm, mức độ ô nhiễm mà có
những công nghệ xử lý khác nhau (Nghị định số 59/2007/NĐ-CP “Về quản lý
chất thải rắn” ngày 09 tháng 4 năm 2007).
2.1.3 Khái niệm hộ gia đình và dịch vụ
2.1.3.1 Khái niệm hộ gia đình
Trong bách khoa toàn thư có nêu rõ:
Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm
một hay một nhóm người ở chung (cùng chung hộ khẩu) và ăn chung (nhân
khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể
có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không
đồng nhất với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có
hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
 Hộ gia đình được phân loại như sau:
- Hộ một người (01 nhân khẩu): Là hộ chỉ có một người đang thực tế
thường trú tại địa bàn.
- Hộ hạt nhân: Là loại hộ chỉ bao gồm một gia đình hạt nhân đơn (gia
đình chỉ có 01 thế hệ) và được phân tổ thành: Gia đình có một
cặp vợ chồng có con đẻ hoặc không có con đẻ hay bố đẻ cùng với con
đẻ, mẹ đẻ cùng với con đẻ.
- Hộ mở rộng: Là hộ bao gồm gia đình hạt nhân đơn và những người có
quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: Một người cha đẻ cùng với con
đẻ và những người thân khác, hoặc một cặp vợ chồng với người thân khác.
- Hộ hỗn hợp: Là trường hợp đặc biệt của loại hộ mở rộng


7


2.1.3.2 Khái niệm dịch vụ
Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao đổi
được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại
hình hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác
nhau. Đã có nhiều khái niệm, định nghĩa về dịch vụ nhưng để hình dung cơ
bản về vấn đề này thì dịch vụ có một số khái niệm cơ bản sau:
Theo giáo trình kinh tế các ngành thương mại dịch vụ - Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân 2003: Dịch vụ là một sản phẩm kinh tế không phải là một
vật phẩm mà là công việc của con người dưới hình thái là lao động thế lực,
kiến thức và kỹ năng chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và thương mại.
Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của
số đông, có tổ chức và được trả công [Từ điển Tiếng Việt, 2004, NXB Đà
Nẵng, tr256]
Kotler định nghĩa dịch vụ: Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung
ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền
sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản
phẩm vật chất.
Cơ cấu ngành dịch vụ chia ra 3 nhóm:
+ Các dịch vụ kinh doanh: Gồm vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, bảo
hiểm, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ nghề nghiệp …
+ Các dịch vụ tiêu dùng: Buôn bán lẻ, du lịch, các dịch vụ cá nhân như y
tế, giáo dục, thể dục thể thao.
+ Các dịch vụ công: Gồm các dịch vụ hành chính công, các hoạt động
đoàn thể.
2.1.4 Khái niệm về nhận thức, thái độ và ý thức
Theo từ điển triết học: “Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở

trong tư duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và
gắn liền cũng như không thể tách rời khỏi thực tiễn, nó phải là mục đích của
thực tiễn, phải hướng tới chân lý khách quan”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Nhận thức là quá trình biện chứng
của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người
tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể” (Từ điển tiếng Việt, NXB
Khoa học xã hội - 1988).
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra tri thức
về thới giới khách quan.
Quá trình nhận thức chia làm hai giai đoạn:

8


Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức, được
thực hiện qua ba hình thức cơ bản là: cảm giác, tri giác và biểu tượng, cảm
giác của con người là một quá trình tâm lý phản ánh thuộc tính riêng lẻ của sự
vật hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của ta. Tri
giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của
sự vật hiện tượng khi chúng ta đang trực tiếp tác động vào giác quan của
chúng ta. Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được
phản ánh bởi cảm giác và tri giác.
Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự
phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm
bản chất của sự vật khách quan. Nhận thức lý tính được thực hiện thông qua
ba hình thức cơ bản là khái niệm, phán đoán và suy lý. Khái niệm là hình thức
cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật.
Phán đoán được hình thành thông qua việc liên kết giữa các khái niệm với
nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm một thuộc tính

nào đó của đối tượng nhận thức. Suy lý được hình thành trên cơ sở liên kết các
phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật (Nguyễn Viết Thông, 2010).
Thái độ là tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng nét
mặt, cử chỉ, hành động, lời nói) của ý nghĩa, tình cảm của người nói đối với
người hoặc việc. Cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào
đó trước một vấn đề, một tình hình (Viện Ngôn ngữ học, 2006).
Ý thức là khả năng của con người phản ánh và tái hiện thực vào trong tư
duy. Sự nhận thức trực tiếp, nhất thời về hoạt động tâm lý của bản thân mình,
sự hiểu biết trực tiếp về những việc bản thân mình làm. Sự nhận thức đúng
đắn, biểu hiện bằng thái độ, hành động cần phải có. (Viện Ngôn ngữ học,
2006).
2.1.5 Một số công nghệ xử lý chất thải rắn
2.1.5.1 Công nghệ chôn lấp chất thải rắn
Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự
phân hủy của chất thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Đây là
phương pháp cổ điển, được áp dụng từ lâu. Việc xử lý chất thải rắn ở Việt
Nam chủ yếu vẫn chỉ là các bãi thải lộ thiên không có sự kiểm soát.
Phương pháp này có một số nhược điểm như: gây mất mỹ quan khu chôn
lấp; các bãi rác thường là ổ dịch bệnh tiềm tàng, là môi trường thuận lợi cho
các động vật gặm nhắm, các loài côn trùng, vi trùng gây bệnh nguy hiểm cho
sức khỏe con người; các loại ni-lon đựng trong rác khi chôn lấp sẽ tồn tại rất
lâu trong đất, khó phân hủy; tốn nhiều diện tích đất để chôn lấp rác (Nguyễn
Phát Nhiều, 2012).
2.1.5.2 Công nghệ đốt rác sinh hoạt
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là làm giảm tới mức tối thiểu chất thải
cho khâu xử lý cuối cùng. Đây là phương pháp phổ biến nhất ngày nay ở các
9


nước phát triển và chỉ thường áp dụng đối với chất thải nguy hại như rác thải

bệnh viện hoặc rác thải công nghiệp.
Tuy nhiên đây là phương pháp xử lý rác tốn kém nhất, so với phương
pháp chôn lấp rác chi phí để đốt một tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Bên cạnh
việc tiêu tốn năng lượng, nó đòi hỏi phải trang bị hệ thống xử lý khí thải vô
cùng tốn kém, xử lý khói là công đoạn đắt nhất trong công nghệ đốt rác. Ngoài
ra, việc đốt rác sinh hoạt gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ
sinh ra khói độc đi-o-xin nếu không giải quyết tốt việc xử lý khói. Tro sau khi
đốt vẫn phải tiếp tục đem chôn lấp và tro lò đốt được xem là chất thải nguy hại
(Nguyễn Phát Nhiều, 2012).
2.1.5.3 Công nghệ xử lý sinh học (ủ phân compost)
Ủ sinh học rác thải hữu cơ thành phân compost là quá trình oxi hóa các
chất hữu cơ dễ phân hủy, các chất đơn giản, các chất béo, các hydrat
cacbon,… trong các mô động vật và thực vật thành sản phẩm giống như mùn
được gọi là compost.
Compost là sản phẩm giàu chất hữu cơ và có hệ vi sinh vật dị dưỡng
phong phú, ngoài ra còn chứa các nguyên tố vi lượng cho đất và cây trồng.
Sản phẩm compost được sử dụng chủ yếu là phân bón hữu cơ trong nông
nghiệp hay các mục đích cải tạo đất và cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
Quá trình ủ rác và sản xuất phân compost được thực hiện theo hai
phương pháp: ủ hiếu khí và ủ yếm khí. Trong đề tài này, phương pháp ủ phân
hiếu khí kết hợp chế phẩm sinh học EM và phương pháp ủ phân yếm khí kết
hợp với chế phẩm P.MET. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm
riêng (Nguyễn Phát Nhiều, 2012).
Tại Việt Nam, một số mô hình xử lý chất thải rắn đô thị quy mô lớn đã
được đầu tư trong những năm gần đây. Trong đó, các dự án sử dụng nguồn
vốn của nhà nước và ODA điển hình như tại Cầu Diễn – TP. Hà Nội (năm
2002) áp dụng công nghệ của Tây Ban Nha và tại TP. Nam Định (năm 2003)
áp dụng công nghệ của Pháp,… áp dụng mô hình ủ phân compost hệ thống
nữa mở, kiểu chia ô không liên tục, hệ thống được điều khiển thông khí tự
động,… mô hình này vẫn còn những nguy cơ phát sinh mùi hôi, nước rỉ rác,…

do hệ thống chưa khép kín.
2.1.6 Lợi ích và tác hại của rác thải sinh hoạt
2.1.6.1 Lợi ích của rác thải
Đối với những loại rác thải không gây hại đối với sức khỏe con người,
chúng ta có thể tận dụng chúng để sử dụng vào các mục đích khác. Có thể tái
sử dụng , tái sinh hay tái chế rác sinh hoạt tạo ra các sản phẩm có ích nhằm tiết
kiệm của cải, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hay thời gian sản xuất ra chúng.
Những thứ phế thải không tận dụng được còn có thể sử dụng để sản xuất
ra các sản phẩm thì có thể bán phế liệu để tái chế như các kim loại có thể tái
chế sản xuất ra các máy cắt cỏ. Với chiếc máy cắt cỏ tận dụng từ các xe moto
cũ do anh Võ Văn Nghiệm huyện Krôngpa (Gia lai) chi phí sản xuất chỉ
10


khoảng 2,5 triệu đồng, nhiên liệu chỉ tốn 2-2,5 lít xăng cho 1 ha đất (Nguyễn
Đức Hiền, 2002).
Công ty mỹ nghệ Hà Nội đã tận dụng các loại sắt vụn tạo ra các đồ
trang trí nội thất đẹp mắt, trung bình mỗi năm công ty tận dụng khoảng 100
tấn phế liệu kim loại để sản xuất ra các mặt hàng trang trí doanh thu đạt
khoảng 5 tỷ đồng/năm.
Không chỉ tận dụng các loại rác thải kim loại để tái chế, hiện nay có rất
nhiều công ty tái chế nhựa, các vỏ đồ hộp bằng nhựa. Chương trình thu gom
tái chế hộp giấy đựng thức uống từ ngày 12/4- 27/6, chương trình đã thu
khoảng 6 tấn tương đương với 750.000 vỏ sữa hộp. Số vỏ hộp này sẽ được
đem đi tái chế sinh lợi cho nhà máy giấy Thuận An tỉnh Bình Dương gần 100
triệu đồng. Theo hiệp hội giấy Việt Nam, từ năm 2000 đến nay nhiều doanh
nghiệp đã lắp đặt dây chuyền hiện đại, đồng bộ sản xuất bột từ giấy phế liệu
với công suất 160.000 tấn/năm. Năm 2009, ngành giấy đưa vào vận hành ít
nhất 5 dây chuyền sản xuất với tổng công suất 190.000 tấn/năm và khoảng
50% lượng giấy tái chế đó được sử dụng để in báo và làm các bao bì hộp bia

các tông.
Ngoài những loại rác thải có thể tái chế được như các loại sắt vụn, bê
tông thừa, đá… thì các loại rác hữu cơ có thể tái chế được như các loại rau, củ
quả hư hỏng, các cành cây lá cỏ, xác súc vật có thể tạo thành phân hữu cơ vi
sinh để bón cho cây trồng. Hiện nay, một số nhà máy sản xuất phân hữu cơ đã
đi vào hoạt động như nhà máy xử lý rác Cầu Diễn Hà Nội, nhà máy sản xuất
phân hữu cơ tại Hải Dương (Nguyễn Đức Hiền, 2002)
2.1.6.2 Tác hại của rác thải
Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí. Ngoài
ra, rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác
thải là nơi trú ngụ và phát triển của các loại gây bệnh hại cho người và gia súc.
Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền
kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu
biết và trình độ giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải
không những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu
là một nguồn nhiên liệu mới có ích nếu chúng ta phân loại, sử dụng theo từng
loại.
+ Ảnh hưởng đến môi trường không khí: Nguồn rác thải từ các hộ gia
đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lượng
rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điều kiện
thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy nhanh quá trình lên
men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người
+ Ảnh hưởng theo thói quen: nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, ao,
hồ, cống rãnh. Lượng rác thải này sau khi bị phân hủy sẽ tác động trực tiếp và
gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị
cuốn trôi theo nước mưa xuống ao, sông, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở
đây bị nhiễm bẩn.
11



Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm
khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát
nước. Hậu quả của hiện trường này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị hủy
diệt. Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên
nhân gây các bệnh tiêu chảy, trực khuẩn, … ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe
cộng đồng.
+ Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất: Trong thành phần rác thải
có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải được đưa vào môi trường thì các
chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất như:
giun, vi sinh vật, nhiều loại động vật không xương sống và ếch nhái … làm
cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ
phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong
sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50-60 năm mới phân hủy
hết và do đó chúng tạo thành các “bức tường ngăn cách” trong đất hạn chế
mạnh đến quá trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm
độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng bị giảm sút. Có thể phân loại
đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc theo các tác nhân gây ô
nhiễm.
+ Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khỏe của con người: Trong thành
phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn. Loại
rác này rất dễ bị phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không được thu
gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe con người
sống xung quanh. Chẳng hạn, những người thường xuyên tiếp xúc với rác thải
như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ mắc các
căn bệnh như: viêm phổi, sốt rét, các bệnh về tai, mắt, mũi họng, ngoài da, phụ
khoa. Hàng năm, theo tổ chức y tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết
và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác thải. Nhiều tài liệu
trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối
có chất amin và các chất dẫn xuất sunfua hyđro hình thành từ sự phân hủy rác
thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây

ảnh hưởng xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch.
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại
trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại vi
trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây
bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi … và nhiều
loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do
các trung gian truyền bệnh như: Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng
da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hóa, muỗi truyền bệnh sốt
rét, sốt xuất huyết …
2.1.6.3 Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường và con người
Chất thải rắn gây ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống: sức khỏe,
không khí, đất nước.

12


► Ảnh hưởng đối với sức khỏe con người:
Chất thải rắn sau khi được phát sinh có thể thâm nhập vào môi trường
không khí dưới dạng bụi hay các chất khí bị phân hủy rồi theo đường hô hấp
đi vào cơ thể con người. Một bộ phận khác, chất thải rắn có thành phần chất
hữu cơ cao, là môi trường tốt cho các loài gây bệnh như: ruồi, muỗi, chuột,
gián qua các trung gian có thể phát triển thành dịch bệnh.
► Ảnh hưởng đối với môi trường:
Đối với môi trường nước: chất thải rắn không được thu gom, thải thẳng
vào kênh, rạch, sông hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Rác nặng lắng xuống
đáy làm tắc đường lưu thông của nước, rác nhẹ lơ lửng làm đục nguồn nước,
làm mất mỹ quan, gây tác động cảm quan xấu đến người sử dụng nguồn nước.
Rác có kích thước lớn như giấy vụn, túi nilông nổi lên trên mặt nước làm giảm
bề mặt trao đổi oxi giữa nước và không khí. Chất hữu cơ trong nước bị phân

hủy nhanh tạo các sản phẩm trung gian và các sản phẩm phân hủy bốc mùi hôi
thối.
Đối với môi trường đất: Nước rò rỉ từ các bãi rác mang nhiều chất ô
nhiễm và độc hại khi không được kiểm soát an toàn thấm vào đất gây ô nhiễm
đất. Thành phần các kim loại nặng trong nước rác gây độc cho cây trồng và
động vật đất.
Đối với môi trường không khí: Bụi phát thải vào không khí trong quá
trình lưu trữ, vận chuyển rác gây ô nhiễm không khí. Rác có thành phần sinh
học dễ phân hủy cùng với điều kiện khí hậu có nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau
một thời gian ngắn chúng bị phân hủy hiếu khí và kị khí sinh ra các chất độc
hại và có mùi hôi khó chịu như CO2, CO, H2S, CH4, NH3 … ngay từ khâu
thu gom đến bãi chôn lấp. Khí Mêtan có thể gây cháy nổ nên rác cũng là
nguồn phát sinh chất thải thứ cấp nguy hại.
2.1.6.4 Vai trò của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường
Do tính phức tạp, đa dạng về nhiều mặt của chất thải rắn nên ý thức của
cộng đồng càng cao thì khả năng gây ô nhiễm ngày càng được cải thiện. Họ
phải nhận thức được rằng chất thải rắn là một loại có khả năng làm ảnh hưởng
tới sức khỏe của người dân lớn nhất. Do đó mọi người dân cần phải nhận thức
rõ vấn đề rác thải và cần phải tham gia vào việc giảm thải nguy hại này.
Cộng đồng đảm bảo cho hoạt động chất thải, ý thức được về địa bàn sinh
sống, làm việc. Chính vì vậy họ nắm rõ các đặc thù, điều kiện cũng như vấn đề
văn hóa, xã hội ở địa bàn, nắm rõ các nhu cầu cũng như phương tiện hiện có
của quản lý chất thải ở địa phương. Quyết định có sự tham gia của cộng đồng
sẽ trở nên có cơ sở thực tiễn và đây chính là căn cứ đảm bảo có sự tham gia
của cộng đồng về vấn đề bảo vệ môi trường, có tính hiệu quả nhất khi biết vận
dụng kiến thức của cộng đồng vào việc bảo vệ môi trường.
2.1.7 Các quy định về việc bảo vệ môi trường
2.1.7.1 Chi phí thu gom chất thải rắn

13



×