Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tình hình suy thoái đất ở Việt Nam và những nổ lực sử dụng tài nguyên đất lâu dài, bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 29 trang )

MỤC LỤC
1. Tổng quan về suy thoái đất.........................................................................................3
1.1 Thế nào là đất bị suy thoái?..................................................................................3
1.2 Nguyên nhân gây ra suy thoái đất.........................................................................3
1.3 Hiện trạng sử dụng đất ở nước ta.........................................................................5
1.4 Những biểu hiện của sự suy thoái đất và thực trạng suy thoái đất hiện nay ở
nước ta.........................................................................................................................6
1.4.1 Xói mòn, xói lở..............................................................................................8
1.4.2 Sa mạc hóa.....................................................................................................9
1.4.3 Ô nhiễm đất..................................................................................................12
1.4.4 Laterit hóa....................................................................................................15
1.4.5 Nhiễm mặn...................................................................................................16
1.4.6 Nhiễm phèn..................................................................................................17
2. Sử dụng tài nguyên đất lâu dài bền vững.................................................................19
2.1 Một số biện pháp hạn chế suy thoái đất.............................................................19
2.1.1 Làm ruộng bậc thang...................................................................................19
2.1.2 Các biện pháp nông nghiệp..........................................................................21
2.1.3 Biện pháp lâm nghiệp..................................................................................21
2.1.4 Biện pháp hóa học........................................................................................22
2.2 Một số biện pháp cải tạo đất suy thoái...............................................................22
2.2.1 Biện pháp cải tạo đất xói mòn.....................................................................22
2.2.2 Biện pháp cải tạo đất mặn ...........................................................................22
2.2.3 Biện pháp cải tạo đất phèn...........................................................................23
2.3 Một số kết quả đã đạt được trong quá trình quản lý đất theo quan điểm bền vững
.......................................................................................................................................23
1
MỞ ĐẦU
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đất là địa bàn cho các quá trình biến
đổi và phân hủy các phế thải khoáng và chất hữu cơ nơi cư trú cho các loại động thực
vật và con người, địa bàn để lọc nước và cung cấp nước. Đất còn phục vụ cho con
người ở nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông… Mỗi


dạng đất có sự khác nhau về giới hạn của nó và mỗi vùng nông - sinh thái với các yếu
tố khí hậu đặc trưng cho phép tạo ra nhiều thời vụ, đáp ứng những mục đích sử dụng
khác nhau.
Cuộc sống của con người phụ thuộc rất nhiều vào lớp đất trồng trọt để sản xuất
ra lương thực, thực phẩm và các nguyên liệu sản xuất công nghiệp phục vụ cho cuộc
sống của mình. Tuy nhiên lớp đất có khả năng canh tác này lại luôn chịu những tác
động mạnh mẽ của tự nhiên và các hoạt động canh tác do con người. Sự thoái hóa của
đất biểu hiện dưới nhiều hình thức, vì thế rất khó đánh giá tiềm năng màu mỡ của đất
do sự đa dạng của việc sử dụng đất, mức độ công nghệ, các tiêu chuẩn về quản lí và
sức ép dân số.
Việt Nam là một quốc gia với ¾ diện tích là đồi núi, lượng mưa lớn từ 1800-
2000 mm/năm, kỹ thuật canh tác và ý thức của người dân còn kém, thì hiện tượng suy
thoái đất đã và đang xảy ra trầm trọng.
Vì những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Tình hình suy thoái đất ở Việt
Nam và những nổ lực sử dụng tài nguyên đất lâu dài, bền vững”.
2
NỘI DUNG

1. Tổng quan về suy thoái đất
1.1 Thế nào là đất bị suy thoái?
Là những loại đất do những nguyên nhân tác động nhất định theo thời gian đã và
đang mất đi những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu trở thành các loại đất mang
đặc tính và tính chất không có lợi cho sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng
nông lâm nghiệp
Một loại đất bị thoái hóa nghĩa là bị suy giảm hoặc mất đi:
- Độ phì đất: các chất dinh dưỡng; cấu trúc đất; màu sắc ban đầu của đất;
tầng dày đất, thay đổi pH đất…
- Khả năng sản xuất: các loại cây trồng, các loại vật nuôi, các loại cây lâm
nghiệp
- Cảnh quan sinh thái: Rừng tự nhiên , rừng trồng, hệ thống cây trồng

- Hệ sinh vật: thực vật, động vật, vi sinh vật
- Môi trường sống của con người: cây xanh, nguồn nước, không khí trong
lành, nhiệt độ ôn hòa, ổn định…
Sự thoái hóa đất là hậu quả của các tác động khác nhau từ bên ngoài và bên
trong của quá trình sử dụng đất:
- Thiên tai: khô - hạn - bão - lũ lụt - nóng - rét - lốc xoáy
- Hoạt động sản xuất không hợp lý của con người
• Các hoạt động sản xuất và kinh tế khác nhau
• Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp trực tiếp đến đất
1.2 Nguyên nhân gây ra suy thoái đất
* Do tự nhiên:
- Vận động địa chất của trái đất: động đất, sóng thần, sông suối thay đổi dòng
chảy, núi lở, nước biển xâm nhập…
- Do thay đổi khí hậu, thời tiết: Mưa, nắng, nhiệt độ, gió, bão…
3
* Do con người gây nên:
- Chặt đốt rừng làm nương rẫy
- Canh tác trên đất dốc lạc hậu: cạo sạch đồi, chọc lỗ bỏ hạt, không chống xói
mòn, không luân canh…
- Chế độ canh tác độc canh, bỏ hoang hóa, không bón phân, hoặc bón phân
không hợp lý, không phun thuốc trừ sâu, trừ cỏ…
- Suy thoái do ô nhiễm đất từ nước thải, chất thải rắn, ô nhiễm dầu, hóa chất
độc hại, thuốc trừ sâu...
Từ các nguyên nhân trên đã dẫn đến các kiểu thoái hóa đất
- Phèn hóa, nghèo kiệt dinh dưỡng trong đất
- Nhiễm mặn
- Laterit hóa
- Ô nhiễm đất
- Xói mòn, xói lở
- Sa mạc hóa

Bảng 13. Quan hệ giữa cây che phủ và xói mòn
Đối tượng so sánh Lượng xói mòn (tấn/ha)
Rừng 0,004
Trồng cỏ 0,694
Trồng ngô 31,897
Trồng bông 69,932
Đất bỏ hoang 148,288
4
1.3 Hiện trạng sử dụng đất ở nước ta
Diện đất tự nhiên nước ta khoảng 33 triệu ha, được xếp thứ 59/200 nước,
nhưng dân số đông (khoảng 78 triệu người) nên diện tích đất bình quân mỗi người
vào loại thấp (0,5 ha) và xếp vào thứ 159.
Đất vùng đồi núi, dốc chiếm 22 triệu ha (67% diện tích cả nước), đất tốt có đất
bazan 2,4 triệu ha chiếm 7,2%, đất phù sa 3,0 triệu ha chiếm 8,7%. Nhìn chung đất tốt
chỉ được xấp xỉ 20%.
Đất nông nghiệp khoảng 7,36 triệu ha, trong đó 5,9 triệu ha trồng cây ngắn
ngày như lúa, hoa màu, lương thực thực phẩm (số liệu năm 1994). Đất rừng khoảng
9,91 triệu ha. Ngoài ra, có khoảng 13,58 triệu ha chưa được sử dụng trong đó chỉ có
khoảng 400.000 ha có thể sử dụng vào nông nghiệp, còn lại là đồi núi trọc và mặt
nước ao hồ sông suối.
Cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam cũng có xu hướng giống thế giới: tăng đất
nông nghiệp, giảm đất rừng, tăng đất chuyên dùng và đất trống đồi trọc. 55% diện
tích đất tự nhiên được sử dụng vào 4 mục đích cơ bản: nông nghiệp, lâm nghiệp,
chuyên dụng và các khu dân cư. Khoảng 7 triệu ha đất (21,13% diện tích đất tự nhiên)
được sử dụng vào nông nghiệp như trồng cây hàng năm (5,5 triệu ha), trồng cây lâu
năm (1,1 triệu ha), đồng cỏ chăn nuôi (0,35 triệu ha).
Bảng 11. Tình hình sử dụng đất tại Việt Nam (%)
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Tổng diện tích
đất

: 33.104,22 triệu ha
Đất nông nghiệp 21,17 22,03 22,20 22,25 22,26 24,09
Đất rừng 29,05 28,77 29,12 29,95 32,61 32,84
5
Đất chuyên
dụng
3,03 3,34 3,35 3,39 3,84 3,93
Đất định cư 2,44 2,34 2,34 2,17 2,50 2,62
Đất chưa sử
dụng
44,31 43,52 42,99 42,24 38,80 36,52
Bảng 12. Diện tích đất nông nghiệp và đất rừng so với diện tích đất tự nhiên
năm 1994 chia theo vùng
Đất
Tự nhiên
(%)
Nông nghiệp
(%)
Rừng
(%)
Cả nước 100 22,3 30,0
Miền núi và trung du Bắc
bộ 100 3,6 6,2
Đồng bằng sông Hồng 100 2,1 0,2
Khu Bốn cũ 100 2,0 5,7
Duyên hải miền Trung 100 1,6 5,6
Tây Nguyên 100 1,9 9,9
Đông Nam bộ 100 2,9 1,5
Đồng bằng sông Cửu
Long 100 8,0 0,9

1.4 Những biểu hiện của sự suy thoái đất và thực trạng suy thoái đất hiện nay ở
nước ta
6
Việt Nam còn khoảng 9 triệu ha đất bị hoang hóa (chiếm khoảng 28% tổng
diện tích đất đai trên toàn quốc), trong đó có 5,06 triệu ha đất chưa sử dụng (Quyết
định số 272/QĐ-TTg ngày 27/2/2007) và 2 triệu ha đất đang được sử dụng bị thoái
hóa nặng.
Đó là con số do Văn phòng thực hiện Công ước chống sa mạc hóa của Liên
hiệp quốc (UNCCD) tại Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cung cấp Nhân ngày Thế giới chống sa mạc hóa và hạn hán 17-6 năm nay.
Văn phòng UNCCD Việt Nam cho biết, độ phì nhiêu của đất ở Việt Nam đang
có nguy cơ bị giảm xuống hoặc bị thoái hóa nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, đá
ong hóa, chua mặn hóa. Tài nguyên rừng cũng bị suy giảm đáng kể. Nếu như năm
1943 Việt Nam có tỷ lệ che phủ của rừng là 43% thì sau nhiều nỗ lực khắc phục các
nguyên nhân mất rừng suốt 60 năm qua, tỷ lệ che phủ hiện nay mới chỉ là 37,6% (Số
liệu công bố tháng 12-2006). Rừng bị mất đã làm tăng diện tích đất hoang hóa, kéo
theo sự giảm sút đáng kể các hệ sinh thái, làm suy thoái vùng đầu nguồn.
Bảng 1. Đặc điểm xuất hiện ở các cấp tiềm năng thoái hoá đất
Cấp thoái
hoá
Đặc điểm xuất hiện Khả năng phục hồi và sử
dụng
Mạnh và rất mạnh (T3) - Đất tàn tích trên bazan
cổ (N2-Q11) và bazan trẻ
(Q12-Q2) có nền laterit.
- Địa hình chia cắt rất
mạnh, dốc 15-25o.
- Nằm trên các trung tâm
khô hạn hoặc mưa.
- Xói mòn rửa trôi mạnh.

- Khó phục hồi
- Bảo vệ rừng phòng hộ và
trồng rừng
Trung bình (T2) - Đất sườn tích bazan trẻ
(Q12-Q2) hoặc cổ (N2-
Q11) không có nền bauxit,
các thung lũng tích tụ.
- Địa hình lượn sóng, dốc
- Có thể phục hồi
- Phương thức nông lâm
kết hợp
7
8-15
o
.
- Mùa khô không gay gắt
hoặc mưa lớn không tập
trung.
- Vùng tiếp xúc có điều
kiện xuất hiện laterit
Yếu (T1) - Đất sườn tích trên bazan
trẻ (Q11-Q12) hoặc cổ
(N2-Q11) không có nền
laterit.
- Địa hình bằng, lượn
sóng, dốc nhẹ 0-8
0
.
- Không có cực đoan về
nhiệt ẩm.

Phục hồi bằng các biện
pháp nông học, sản xuất
nông lâm kết hợp
1.4.1 Xói mòn, xói lở
Lượng đất mất do xói mòn là rất lớn và phụ thuộc vào độ dốc, chiều dài sườn
dốc, thực trạng lớp phủ trên mặt đất, dao động từ 100 đến 500 tấn đất/ha/năm. Theo
nghiên cứu về lượng xói mòn trên đất canh tác rẫy ở Tây Bắc của hội Khoa Học Đất
Việt Nam:
Vụ Độ dày tầng đất bị xói mòn (cm) Lượng đất mất (tấn/ha)
Vụ 1 (1962) 0,79 119,2
Vụ 2 (1963) 0,88 134,0
Vụ 3 (1964) 0,77 115,5
Cả 3 vụ gieo 2,44 366,7
Trung bình, lượng chất dinh dưỡng của đất hàng năm bị mất đi là chất hữu cơ
5.600 tấn/năm; nitơ 199,2 kg/năm; lân 163,2 kg/năm; Ca và Mg 33 kg/năm.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp, đất đồi núi miền Bắc nước ta hàng năm mất
khoảng 1cm tầng đất mặt (100m
3
/ha), trong đó có khoảng 6 tấn mùn (tương đương
khoảng 100 tấn phân chuồng) và 300kg N (tương đương khoảng 1,5 tấn sunphat
amon). Đặc biệt, có nơi như Tây Bắc mất đi khoảng 3cm đất mặt, tương đương 150 -
300 tấn đất/ha. Mỗi năm nước cuốn ra biển khoảng 250 triệu tấn phù sa màu mỡ,
8
riêng sông Hồng mất đi khoảng 80 triệu m
3
/năm. Xói mòn làm thay đổi tính chất hóa
lí đất, số liệu thể hiện trong bảng sau:
Chỉ tiêu qua sát Số lượng bị trôi (%)
Cấp hạt lớn hơn 1mm 21,00
Cấp hạt nhỏ hơn 1mm 79,00

N % 0,48
P
2
O
5
% 0,23
K
2
O % 5,80
Mùn 11,00
(Nguồn: “Thổ Nhưỡng học”, Nhà Xuất Bản Nông nghiệp, 1979
Theo PTS Bùi Đạt Trâm, phụ trách trạm Khí tượng – thủy văn tỉnh An Giang
nạn sụp lỡ đất trước nay chỉ xảy ra nhiều và nghiêm trọng ở dọc sông Tiền: bờ phía
An Giang khoảng 5 – 10 m/năm, phía Đồng Tháp 10 – 20 m/năm. Nhưng những năm
gần đây, sông Hậu có nhiều diễn biến phức tạp, nhiều bãi bồi mới hình thành, sụp lỡ
đất ven bờ xảy ra nhiều hơn.
Xói mòn đất
Hàng triệu ha đất đồi dốc đang
trong tình trạng xói mòn, rửa trôi
nghiêm trọng do canh tác nương rẫy
và chặt phá rừng
1.4.2 Sa mạc hóa
Sa mạc hóa là sản phẩm cuối cùng của thoái hóa đất xảy ra ở vùng khô hạn
và bán khô hạn. Nguyên nhân do tác động qua lại giữa hạn hán và sử dụng môi
trường đất không hợp lý. Việt Nam có sa mạc cục bộ, đó là các dải cát hẹp trải dài
dọc theo bờ biển miền trung, tập trung ở 10 tỉnh từ Quảng Bình đến Bình Thuận với
9
diện tích khoảng 419.000 ha và ở đồng bằng sông Cửu Long với diện tích 43.000
ha. Theo thống kê trên bản đồ của FAO và UNESCO, Việt Nam có khoảng 462.000
ha cát ven biển (chiếm khoảng 1,4% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc) và 87.800 ha

trong số này là các đụn cát, đồi cát lớn di động.
Trong gần 40 năm qua, quá trình hoang mạc hoá do cát di động rất nghiêm
trọng. Mỗi năm có khoảng 10-20 ha đất canh tác bị lấn bởi cát di động. Ở các tỉnh
duyên hải Nam Trung Bộ, thời tiết đặc biệt khô nóng vào mùa khô, lượng mưa
trung bình hàng năm ở một số nơi chỉ đạt khoảng 700 mm (vùng nóng hạn nhất là
Ninh Thuận và Bình Thuận). Theo kết quả điều tra gần đây nhất của Viện Khoa học
kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, trong số 21 triệu ha đất canh tác nông nghiệp của
Việt Nam thì đã có đến 9,34 triệu ha đất hoang hóa.
Ở Điện Biên: Vùng có nguy cơ hoang mạc hóa mạnh chiếm 14.3% tổng diện
tích tự nhiên toàn tỉnh với 145674,99 ha, có nhiều thời kì thiếu nước kéo dài 6-9
tháng, thời kỳ khô hạn 4-5 tháng.Vùng có nguy cơ hoang mạc hóa trung bình chiếm
47,22% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh với 451.546,78ha. Có 6-8 tháng thiếu
nước, thời kỳ khô hạn từ 1-3 tháng.Vùng có nguy cơ hoang mạc hóa yếu chiếm
30,11% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh với 281.952,87ha, có 4-5 tháng thiếu nước
và 1-3 tháng hạn.Vùng không bị nguy cơ hoang mạc hóa có 75.216,72 ha, chiếm
7.87% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Duyên hải Nam Trung bộ đối mặt với hoang mạc hóa:Hiện các tỉnh duyên
hải Nam Trung bộ có diện tích đất trống đồi núi trọc khá lớn (gần 1,2 triệu ha đất
hoang đồi núi và hơn 60.000 ha đất hoang đồng bằng trên tổng diện tích đất tự
nhiên hơn 3 triệu ha), đất đai khô cằn, xói mòn thoái hóa và hoang mạc hóa diễn ra
trên phạm vi nhiều địa phương.
Vùng duyên hải Nam Trung bộ cũng đã hình thành những dải cồn cát kéo dài
khá liên tục từ Đà Nẵng đến Bình Thuận góp phần gây nên sa mạc hóa, nhất là phân
bố ở các tỉnh: Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, nhưng điển hình là 2 tỉnh Ninh
Thuận và Bình Thuận. Ở Bình Định, tổng diện tích đất tự nhiên là 602.506 ha, có
10
425.835 ha đất xám bạc màu, trong đó diện tích đất cát 15.968 ha, đồi núi dốc
375.000 ha; diện tích hoang mạc hóa hiện nay của Bình Định là 786 ha.
Theo các nhà khoa học thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp duyên
hải Nam Trung bộ, địa hình của dãy Kon Tum và hướng gió thổi gần song song với

hướng địa hình ven biển đã ảnh hưởng và làm cho khu vực Ninh Thuận, Bình
Thuận trở nên khô nóng quanh năm, nhất là ở Ninh Sơn (Ninh Thuận), Tuy Phong
và Bắc Bình (Bình Thuận). Tại đây có chế độ khí hậu bán khô hạn và được xem là
vùng khô hạn nhất nước, đã tạo thành vùng cát hoang mạc hóa trên diện tích hơn
131.000 ha.
Hai huyện Tuy Phong và Bắc Bình (Bình Thuận) có diện tích đất cát hoang
hóa khoảng 35.000 ha phân bố trên chiều dài 50 km bờ biển. Riêng các đồi cát di
động ở đây có diện tích khoảng 5.000 ha và hiện là nguy cơ suy thoái hàng đầu
trong khu vực.
Với điều kiện khô hạn và gió mạnh, đã thường xuyên tạo ra những cơn bão
cát đe dọa chôn vùi làng mạc, ruộng đồng, phủ lấp Quốc lộ 1A trên một phạm vi
rộng hàng ngàn hécta. Nghiêm trọng nhất là khu vực cát di động ở xã Chí Công,
Liên Hương, Bình Thạnh (Tuy Phong - Bình Thuận) ảnh hưởng lớn đến sản xuất
nông nghiệp của khu vực.
Nghiên cứu thực trạng hạn hán, hoang mạc hóa ở Ninh Thuận, GS-TS Lê
Sâm và cộng sự (Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam) đã ghi nhận: tổng số diện tích
đất hoang mạc ở Ninh Thuận là hơn 41.000 ha, chiếm 12,21% diện tích đất tự nhiên
toàn tỉnh. Và cho đến hiện nay, tình trạng hoang mạc hóa vẫn tiếp tục có chiều
hướng gia tăng.
Các nhà khoa học thuộc Trung tâm Xúc tiến phát triển cộng đồng và bảo vệ
môi trường (Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam) cho biết: trong tổng
số khoảng hơn 852.000 ha đất trống đồi núi trọc và hoang hóa của vùng duyên hải
11

×