Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện vĩnh thạnh thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.67 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

  

NGUYỄN PHÚ ĐIỀN

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH
THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính-Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 8/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

NGUYỄN PHÚ ĐIỀN
MSSV: 4117143

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH
THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG


Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. PHAN ĐÌNH KHÔI

Tháng 8-Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Trong thời gian học tập vừa qua tại trường Đại học Cần Thơ, em xin
cảm ơn sự giảng dạy và hỗ trợ của quý thầy, cô trường Đại học Cần Thơ nói
chung và quý thầy, cô trong khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, khoa
Phát Triển Nông Thôn nói riêng đã truyền đạt kiến thức chuyên môn trong quá
trình học tập. Cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các anh chị, các
chú, các bác cán bộ nhân viên trong NHNo & PTNT chi nhánh huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ tạo điệu kiền cho em thực tập, cung cấp số liệu và
tài liệu cần thiết giúp em hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt em xin cảm ơn thầy Phan Đình Khôi đã giúp đỡ, hướng dẫn và
giải đáp để em hoàn thành luận văn.
Sau cùng em xin chúc quý thầy cô của trường Đại học Cần Thơ, ban
lãnh đạo và các anh chị cán bộ nhân viên tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ có nhiều sức khỏe và thành công trong công
việc và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 24 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phú Điền

i



LỜI CAM KẾT
Tôi cam kết luận văn này hoàn thành và nghiên cứu do chính tôi thực
hiên, số liệu luận văn được trình bày trong đề tài do NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ cung cấp. Đề tài không trùng với đề tài
thực tập tại chi nhánh.
Cần Thơ, ngày 24 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phú Điền

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Vĩnh Thạnh, ngày….tháng….năm 2014

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2014

iv



MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi về không gian .............................................................................. 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian .................................................................................. 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu..................................................................... 2
1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 2
1.5 Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 4
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4
2.1.1 Khái niệm về tín dụng................................................................................ 4
2.1.2 Một số vấn đề về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng ............. 4
2.1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng ................................................................... 4
2.1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ..................................................... 4
2.1.2.3 Các loại rủi ro tín dụng .......................................................................... 5
2.1.2.4 Một số dấu hiệu của rủi ro tín dụng ....................................................... 6
2.1.2.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng ................................................................... 8
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng...................... 8
2.1.3.1 Dư nợ trên vốn huy động ........................................................................ 8
2.1.3.2 Hệ số thu nợ ............................................................................................ 9
2.1.3.3 Hệ số rủi ro tín dụng ............................................................................... 9
2.1.3.4 Hệ số khả năng mất vốn .......................................................................... 9

2.1.3.5 Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng .............................................................. 9
2.1.3.6 Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng ................................................. 10
2.2 Lược khảo tài liệu ....................................................................................... 10
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 11
v


2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 11
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 11
2.4 Khung phân tích .......................................................................................... 11
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ
CẦN THƠ ......................................................................................................... 12
3.1 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ ........................................................... 12
3.1.1 Một số thông tin về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam ........................................................................................................... 12
3.1.2 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ ................................................. 13
3.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 13
3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 13
3.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ............................................. 14
3.2 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện
Vĩnh Thạnh giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 ................................... 15
3.2.1 Thu nhập .................................................................................................. 16
3.2.2 Chi phí...................................................................................................... 16
3.2.3 Lợi nhuận ................................................................................................. 18
Chương 4: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH
THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ................................................................. 19

4.1 Khái quát về nguồn vốn của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh ............. 19
4.2 Khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Vĩnh
Thạnh ................................................................................................................ 21
4.2.1 Phân theo thời hạn ................................................................................... 21
4.2.2 Phân theo lĩnh vực kinh tế ....................................................................... 24
4.3 Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh .............. 31
4.3.1 Nợ xấu ...................................................................................................... 31
4.3.1.1 Phân theo thời hạn ................................................................................ 31
4.3.1.2 Phân theo lĩnh vực kinh tế .................................................................... 33
4.3.1.2 Phân theo nhóm nợ ............................................................................... 36
4.3.2 Dự phòng rủi ro tín dụng ......................................................................... 38
4.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng................................................... 40

vi


Chương 5: GIẢI PHÁP GIÚP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ... 44
5.1 Một số giải pháp tăng cường chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng 44
5.2 Một số giải pháp xử lý nợ xấu .................................................................... 45
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 46
6.1 Kết luận ....................................................................................................... 46
6.2 Kiến nghị..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 48

vii


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo và PTNT huyện Vĩnh
Thạnh giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 ........................................... 14
Bảng 4.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHNo và PTNT huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn
2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 ...................................................................... 20
Bảng 4.2 Bảng hoạt động tín dụng theo thời hạn của NHNo và PTNT huyện
Vĩnh Thạnh giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 .................................. 23
Bảng 4.3 Doanh số cho vay theo lĩnh vực kinh tế của NHNo và PTNT huyện
Vĩnh Thạnh giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 .................................. 26
Bảng 4.4 Doanh số thu nợ theo lĩnh vực kinh tế của NHNo và PTNT huyện
Vĩnh Thạnh giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 .................................. 28
Bảng 4.5 Dư nợ theo lĩnh vực kinh tế của NHNo và PTNT huyện Vĩnh Thạnh
giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 ...................................................... 30
Bảng 4.6 Nợ xấu theo thời hạn tín dụng của NHNo và PTNT huyện Vĩnh
Thạnh giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 ........................................... 32
Bảng 4.7 Nợ xấu theo lĩnh vực kinh tế của NHNo và PTNT huyện Vĩnh Thạnh
giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 ...................................................... 34
Bảng 4.8 Nợ xấu theo lĩnh vực kinh tế của NHNo và PTNT huyện Vĩnh Thạnh
giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 ...................................................... 37
Bảng 4.9 Bảng dự phòng rủi ro tín dụng tại NHNo và PTNT huyện Vĩnh
Thạnh giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 ........................................... 39
Bảng 4.10 Bảng một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại NHNo và PTNT
huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 ....................... 41
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ thể hiện khung phân tích ........................................................ 12
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh .................... 17
Hình 4.1 Tỷ trọng nợ xấu theo lĩnh vực kinh tế của NHNo và PTNT huyện
Vĩnh Thạnh giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 .................................. 35


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNH: Ngân hàng Nhà nước
NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
TG, GTCG: Tiền gửi, giấy tờ có giá.

viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một nền kinh tế bao gồm rất nhiều các lĩnh vực kinh tế cùng hoạt động
và nền kinh tế muốn mạnh mẽ và phát triển cần phải có sự phối hợp tốt giữa
các lĩnh vực kinh tế với nhau. Để làm được điều này cần phải có sự tổ chức,
quản lý chặt chẽ và đặc biệt là phải cung cấp nguồn vốn đủ và ổn định vì mọi
hoạt động kinh tế đều liên quan đến tài chính. Từ đó, nhận thấy rằng hệ thống
ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện nay đồng thời
Nhà nước cũng sử dụng hệ thống ngân hàng để điều tiết nền kinh tế, nhằm ứng
phó với các tác động của sự biến đổi liên tục về kinh tế, chính trị cà trong
nước lẫn trên thế giới, góp phần định hướng nền kinh tế đi theo mục tiêu do
Đảng và Nhà nước đã đề ra nhằm tạo ra được sự ổn định và mạnh mẽ trong
phát triển kinh tế Việt Nam. Không chỉ vậy, ngân hàng còn là đầu mối hoạt
động giữa các doanh nghiệp giúp lưu chuyển tiền, tạo tiền, cung ứng và điều
phối vốn cùng các hoạt động liên quan đến tiền mặt của tất cả các tầng lớp dân
cư. Hoạt động ngân hàng phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Muốn một nền kinh tế vững mạnh thì một phần không nhỏ là từ việc hệ thống
ngân hàng nói chung và từng ngân hàng nói riêng phải hoạt động hiệu quả.
Tuy nhiên, mỗi ngân hàng luôn phải đối mặt với rất nhiều tác động của
các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và trên thế giới đã tạo ra cho
ngân hàng nhiều ảnh hưởng từ những rủi ro khác nhau mà các tác động đó gây

nên. Trong các rủi ro đó thì rủi ro về hoạt động tín dụng là một trong những
rủi ro ảnh hưởng lớn tới ngân hàng. Nó tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh
doanh của ngân hàng thông qua hoạt động chính tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng đó là cho vay vốn một mặt nó cũng góp phần cho thấy được khả
năng hoạt động của ngân hàng như thế nào. Việc phân tích rủi ro tín dụng
trong ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, giúp nhận định đúng đắn những
ảnh hưởng xấu đến hoạt động tín dụng trong ngân hàng trên cơ sở đó đưa ra
những giải pháp phòng và hạn chế có hiệu quả. Thuộc bộ phận của ngân hàng
thương mại sở hữu vốn Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ cũng giống như tất cả
ngân hàng thương mại khác, họ cũng phải đối mặt với những tác động xấu từ
nền kinh tế khó khăn chung trong thời gian gần đây. Mặc khác, thành phố Cần
Thơ là một thành phố trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long về
nhiều mặt, riêng về kinh tế luôn có sự phát triển lớn mạnh tập trung theo
hướng công nghiệp hiện đại thì việc một ngân hàng thuộc một khu vực mà
nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế và cũng đang
thay đổi theo mục tiêu chung của thành phố Cần Thơ nói riêng và cả nước nói
chung thì rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng sẽ thay đổi và tác động như
thế nào đến ngân hàng này thông qua đó sẽ đề ra một số biện pháp nhằm giúp
ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của mình, tạo dựng chiến lược tín
dụng hợp lý và hiệu quả. Đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
1


Thơ” được chọn giúp hiểu được về rủi ro tín dụng và cho thấy được sự thay
đổi của rủi ro tín dụng trong giai đoạn nghiên cứu tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ từ
đó có những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại đây.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích rủi ro tín dụng từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 và đưa
ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng từ năm
2011 đến 6 tháng đầu năm 2014.
Mục tiêu 2: Phân tích kết quả nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng và các chỉ
số về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014.
Mục tiêu 3: Đưa ra các giải pháp giúp phòng và hạn chế rủi ro tín dụng
tại ngân hàng nghiên cứu.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 11 tháng 8 năm 2014 đến ngày 17
tháng 11 năm 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Việc nghiên cứu sẽ được thực hiện trên chỉ số về kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nhưng tập trung chủ yếu là vào các chỉ số trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng gồm doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,
nợ xấu.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Trong đề tài, số liệu sẽ được thu thập là số liệu thứ cấp từ năm 2011 đến
6 tháng đầu năm 2014.
1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Các số liệu sẽ được thống kê sau đó sử dụng các công thức
tính số tuyệt đối và tương đối. Cùng với đó là sử dụng hai chỉ số tài chính gồm
tổng dự nợ trên tổng vốn huy động, hệ số thu nợ và các phương pháp so sánh,

phân tích để đưa ra nhận xét.
Mục tiêu 2: Tiếp tục sử dụng các công thức tính số tuyệt đối và tương
đối, phương pháp so sánh và sử dụng các chỉ số tài chính đánh giá rủi ro tín
2


dụng gồm hệ số rủi ro tín dụng, hệ số khả năng mất vốn, hệ số dự phòng rủi ro
tín dụng, hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng.
Mục tiêu 3: Nhận định và sử dụng các ý kiến của chuyên gia đồng thời
liệt kê các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nghiên cứu.
1.5 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Đề tài thực hiện có sáu chương bao gồm
Chương 1: Giới Thiệu.
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận Và Phương Pháp Nghiên Cứu.
Chương 3: Tổng Quan Về Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông
Thôn Chi Nhánh Huyện Vĩnh Thạnh, Thành Phố Cần Thơ.
Chương 4: Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Vĩnh Thạnh, Thành Phố Cần Thơ.
Chương 5: Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Vĩnh Thạnh, Thành Phố
Cần Thơ.
Chương 6 Kết Luận Và Kiến Nghị.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về tín dụng

Trong lịch sử phát triển của tín dụng đã tạo ra nhiều khái niệm chẳng hạn
như: “Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định” theo Thái Văn Đại (2012, trang 36). Hay “tín dụng là
phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân
và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa” theo Thái Văn Đại (2012, trang 36).
Dù có được thể hiện dưới nhiều cách khác nhau, song tín dụng vẫn mang
tính chất đặc trưng cơ bản là hoạt động cho vay và đi vay, có tính hoàn trả, nó
chỉ là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình
thức là tiền hay hiện vật từ người sở hữu sang người sử dụng trong một thời
gian nhất định.
2.1.2 Một số vấn đề về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng
2.1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong hoạt động của mình, các ngân hàng đều đánh giá rủi ro tín dụng là
loại rủi ro lớn thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề đến nguồn vốn,
kết quả kinh doanh. “Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng (gọi tắt là
rủi ro) là tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” được
quy định tại khoản 1 điều 3 trong Thông tư 02/2013/TT- NHNN ban hành
ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định về phân loại
tài sản có, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến
trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất
kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng thương mại
cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điều đó có nghĩa là rủi ro
tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn làm giảm chất lượng tín dụng của ngân

hàng.
2.1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Để có thể kiểm soát được rủi ro tín dụng ta cần phải biết và nhận định rõ
được các nguyên nhân tạo ra nó. Trên hết mọi hoạt động của ngân hàng đều
phải được chính ngân hàng nắm rõ và quản lỹ chặt chẽ, nếu không thì các rủi
ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng sẽ xuất hiện ngay trong hoạt động của
ngân hàng. Do vậy, nguyên nhân đầu tiên ta sẽ xem xét từ phía ngân hàng. Các
ngân hàng thường do áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác mà đặt kỳ
4


vọng về lợi nhuận quá cao hay chạy đua theo lợi nhuận dẫn dến việc cạnh
tranh không lành mạnh làm phát sinh các khoản nợ với rủi ro cao có thể dẫn
đến nợ xấu cho ngân hàng; chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ,
chưa có quy trình quản trị rủi ro hiệu quả, chưa chú trọng phân tích đánh giá
đầy đủ chính xác khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện
vay và khả năng trả nợ, vi phạm các nguyên tắc cho vay như cho vay khống,
thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn trong tín dụng. Đồng thời,
không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng chưa vững nên việc đánh giá các
dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả
thi mà vẫn cho vay; một số cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm,
vi phạm đạo đức kinh doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để
vay vốn đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.
Theo khái niệm về rủi ro tín dụng thì nguyên nhân thứ hai chiếm phần
rất lớn dẫn đến rủi ro này xuất phát từ phía khách hàng. Một số khách hàng
vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro
cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng, trình độ kinh doanh
yếu kém, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn
hạn chế; doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định, các hoạt

động sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công
nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên
cứu nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh
tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng
thu hồi vốn trả nợ cho ngân hàng; mất khả năng tài chính hay khả năng tự chủ
tài chính yếu kém, thiếu năng lực pháp lý; do bản thân của khách hàng có chủ
ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của ngân hàng, dùng một loại tài sản thế chấp đi
vay nhiều nơi.
Ngoài hai nguyên nhân trên, một số các nhân tố khách quan khác cũng
gây ra rủi ro tín dụng như sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài
nước gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng, suy thoái
kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng
như ngân hàng; môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở
dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn
của khách hàng, chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với
tình hình phát triển đất nước; sự thay đổi bất thường của các chính sách, do
thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không ổn định hay khủng hoảng kinh tế làm
cho cả ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó kịp.
2.1.2.3 Các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có nhiều loại được phân ra dựa vào các tiêu chí khác
nhau. Thường gặp nhất là phân theo nguyên nhân phát sinh rủi ro gồm có rủi
ro giao dịch và rủi ro danh mục. Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro
tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao
dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng, rủi ro này có nhiều loại gồm
thứ nhất là rủi ro lựa chọn là loại rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi Ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn chưa
5


hiệu quả để ra quyết định cho vay; thứ hai là rủi ro đảm bảo phát sinh từ các

tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài
sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị
của tài sản đảm bảo; cuối cùng là rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công
tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ
thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. Rủi ro thứ
hai theo nguyên nhân phát sinh rủi ro đó là rủi ro danh mục là một hình thức
của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản
lý danh mục cho vay của ngân hàng được phân chia thành hai loại. Thứ nhất là
rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn; thứ
hai là rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
2.1.2.4 Một số dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Khi giao dịch với khách hàng, ngân hàng luôn có những quy định rõ ràng
được ghi trong hợp đồng tín dụng và luôn mong muốn khách hàng thực hiện
đúng theo hợp đồng đã ký. Ngân hàng luôn theo dõi và giám sát việc sử dụng
vốn vay của khách hàng, khi có những biểu hiện khác thường như khách hàng
sử dụng vốn vay không đúng mục đích vay, gây khó khăn cho nhân viên ngân
hàng tiến hành xem xét, đánh giá tài sản sau khi vay; có ý xin khất nợ, gia hạn
nợ, chậm trễ trong việc trả lãi hàng kỳ, trả nợ gốc theo cam kết; tình hình tài
chính khó khăn từ phía khách hàng đi vay dẫn đến việc không thể hoàn trả
được vốn vay cho ngân hàng.
Trong ngân hàng, khi các khoản cho vay gặp rủi ro về tín dụng sẽ được
ngân hàng xếp loại theo Điều 10 chương II trong Thông tư 02/2013/TTNHNN được ban hành vào ngày 21/01/2013 quy định về phân loại nợ và cam
kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng xác định như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi

đúng hạn.
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi nợ gốc và
lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
- Nợ được phân loại vào nhóm 1 đươc quy định tại khoản 2 điều này.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
- Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều
này.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
6


- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Nợ gia hạn nợ lần đầu.
- Nợ được giảm hoặc miễn lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng.
- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật.
+ Nợ được đảm bảo bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công
ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ
chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm
bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng góp vốn.
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định
của pháp luật.
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ
lệ vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật.
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ các trường hợp
được phép vượt giới hạn theo quy định của pháp luật.
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ đảm bảo an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay,
chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.
- Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều
này.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận của thanh tra nhưng đã quá thời hạn 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được.
- Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều
này.
7


Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

- Nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ 2.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày vẫn chưa thu hồi được.
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được NHNN công bố đặt vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và
tài sản.
- Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều này.

2.1.2.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Khi một mối quan hệ tín dụng đã vi phạm các đặc trưng cơ bản của tín
dụng là sự hoàn trả và tính thời hạn thì rủi ro tín dung xuất hiện, nó gây mất
lòng tin giữa người cấp tín dụng và người nhận tín dụng. Như đã đề cặp, đây
không những là loại rủi ro thường xuyên xảy ra mà còn phức tạp, rất khó quản
lý và cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác. Khi rủi ro tín dụng nảy sinh,
tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại nghiêm trọng không chỉ với hệ
thống ngân hàng, với người vay và còn cả với nền kinh tế và xã hội.
Trước hết, đối với ngân hàng thương mại, ở mức độ thấp rủi ro tín dụng
là mất đi cơ hội kinh doanh, khả năng tích luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của
ngân hàng, gây khó khăn cho việc phát triển và cạnh tranh với các ngân hàng
khác. Thông thường rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro kinh doanh từ khách
hàng do đó mà đối với người đi vay thì khi vướng vào các khoản nợ quá hạn,
ngân hàng sẽ không tiếp tục cung cấp vốn vay khiến họ hoàn toàn mất đi
nguồn tài trợ từ các ngân hàng, cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch
thu hoặc phát mại, người đi vay có thể đứng trước nguy cơ phá sản. Hoạt động

của ngân hàng có liên quan tới tất cả các doanh nghiệp, tầng lớp dân cư cũng
như toàn bộ nền kinh tế, vì thế khi ngân hàng gặp rủi ro làm ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động của ngân hàng cũng như dẫn đến phá sản sẽ gián tiếp tác
động đến toàn bộ nền kinh tế. Đối với nền kinh tế xã hội, rủi ro tín dụng chứng
tỏ người vay vốn đã hoạt động không được hiệu quả đầu tư như đặt ra khi vay
vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại, cho thấy nền kinh tế sẽ suy yếu khi mà
các lợi ích dự kiến nhận được của các cá nhân hay tổ chức vay vốn không có
khiến sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ đình trệ, chức năng điều tiết nền kinh
tế của ngân hàng cũng bị giảm sút.
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
2.1.3.1 Dư nợ trên vốn huy động

8


Dư nợ trên vốn huy động= Tổng dư nợ/ tổng vốn huy động (2.1)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, nó cho thấy
trên một đồng vốn huy động sẽ dùng để cho vay bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này
nếu quá lớn hay quá nhỏ cũng điều ảnh hưởng không tốt đến ngân hàng, nếu
chỉ tiêu này quá lớn sẽ phản ánh được quá trình huy động vốn của ngân hàng
trong thời gian qua không đạt hiệu quả cao vì vậy phải sử dụng thêm vốn điều
chuyển hay vốn vay và phải trả một chi phí cao hơn, nếu chỉ tiêu này lại quá
thấp cho thấy ngân hàng không sử dụng có hiệu quả lượng vốn huy động. Vì
vậy riêng từng ngân hàng mà sẽ có mức chỉ tiêu an toàn cho hệ số này phù
hợp với tình hình thực tế tại ngân hàng.
2.1.3.2 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ= doanh số thu nợ/ doanh số cho vay (2.2)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong công tác thu hồi nợ của khách hàng,
đây cũng là chỉ tiêu phản ánh thiện chí trả nợ của khách hàng, cho biết được
số tiền mà ngân hàng thu hồi được trong kỳ sẽ tương ứng bao nhiêu so với

doanh số cho vay trong kỳ, tỷ số này càng cao cho thấy hiệu quả trong công
tác thu hồi nợ tốt và ngược lại.
2.1.3.3 Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng= Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ (2.3)
Đây là chỉ tiêu chính trong việc phản ánh rủi ro tại ngân hàng, với ý
nghĩa trong 100 đồng dư nợ sẽ có bao nhiêu đồng nợ xấu. Trong chính sách
quản trị rủi ro thì việc hạn chế phát sinh nhóm này giữ vay trò quan trọng
nhất, mọi ngân hàng luôn tìm mọi biện pháp để có thể giảm tỷ số này xuống
đến mức thấp nhất có thể, nếu tỷ số này vượt qua giới hạn 5% mà NHNN đã
quy định thì được xem đã vượt qua mức an toàn và đang gặp rủi ro, vì vậy các
ngân hàng cần phải duy trì tỷ lệ này dưới mức quy định để đảm bảo an toàn
cho hoạt động của tổ chức.
2.1.3.4 Hệ số khả năng mất vốn
Hệ số khả năng mất vốn= Nợ có khả năng mất vốn/ Tổng dư nợ (2.4)
Hệ số khả năng mất vốn đánh giá các khoản tiền cho vay không có khả
năng thu hồi được của ngân hàng, phản ánh chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Nó cho biết trên một đồng dư nợ sẽ có bao nhiêu đồng nợ có khả năng
mất vốn (nợ nhóm 5), hệ số này càng cao cho thấy ngân hàng đang gặp rủi ro
rất lớn và ngược lại.
2.1.3.5 Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng
Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng= Dự phòng rủi ro tín dụng/
Tổng dư nợ

(2.5)

Hệ số này đánh giá khả năng bảo đảm an toàn tín dụng thông qua lá chắn
thứ hai của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Phản ánh trên 100 đồng dư nợ sẽ có
bao nhiêu đồng được dùng cho trích lập dự phòng. Nếu chỉ tiêu này quá thấp
thì khả năng đảm bảo an toàn khi rủi ro xảy ra là không cao, tuy nhiên nếu chỉ
9



tiêu này quá cao thì sẽ làm giảm lợi nhuận cho ngân hàng vì sử dụng không có
hiệu quả nguồn vốn. Vì vậy ngân hàng phải giữ chỉ tiêu này ở mức vừa phải
nhằm đảm bảo lợi nhuận cũng như an toàn cho ngân hàng.
2.1.3.6 Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng= Dự phòng rủi ro tín dụng/
Tổng nợ xấu

(2.6)

Chỉ tiêu này phản ánh thực tế việc đảm bảo an toàn của tổ chức tín dụng,
cho thấy trong 100 đồng nợ xấu sẽ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng dự
phòng rủi ro tín dụng. Nếu ngân hàng không trích lập dự phòng theo như
Thông tư 02 2013/TT-NHNN đã được trình bày ở trên sẽ rất dễ xảy ra rủi ro
cho ngân hàng.
2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Mỗi ngân hàng thương mại trong nền kinh tế luôn xem hoạt động tín
dụng là yếu tố hàng đầu cho sự phát triển vì đây là hoạt động chính tạo ra thu
nhập cho ngân hàng. Hoạt động này cho phép ngân hàng cung ứng nguồn vốn
ra cho các cá nhân, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác nhau. Việc cấp tín
dụng được phân ra thành nhiều loại như theo thời hạn, theo lĩnh vực kinh tế,
thành phần kinh tế trong mỗi loại lại bao hàm thêm nhiều thành phần nhỏ giúp
thuận lợi trong việc quản lý cho vay (Nguyễn Thị Thu Thảo, 2012). Với quy
mô của các thành phần lớn cũng như đối tượng vay nhiều dựa theo các thành
phần trên cũng rộng rãi có thể tạo ra các rủi ro cho Ngân hàng, trong đó có rủi
ro tín dụng tác động xấu, gây thiệt hại cả về nguồn vốn cũng như uy tín đến
Ngân hàng và cả nền kinh tế. Từ đó cần thiết để phân tích các rủi ro tác động
đến hoạt động tín dụng với các mục tiêu phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro
và đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro tác động đến ngân hàng (Phạm Thị Mỹ

Khanh, 2013).
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều phía gồm khả năng hoạt động quản lý
rủi ro trong ngân hàng đến việc phân tích đánh giá sai khách hàng dẫn tới
ngân hàng thu hồi nợ bằng tài sản thế chấp, các yếu tố từ khách hàng như
thiện chí trả nợ thấp, sử dụng vốn không đúng mục đích, các yếu tố về tình
hình kinh tế biến động, xã hội, thiên tai (Nguyễn Thị Hồi, 2012), ngoài ra rủi
ro này còn do các tác động từ điều kiện kinh tế trong nước và trên thế giới,
việc đánh giá không chính xác các tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng;
các tài sản trên không chuyển nhượng được, không thực hiện đúng theo quy
định của pháp luật về tài sản thế chấp và cầm cố nên không thể phát mãi (Thái
Văn Đại, 2012). Khi rủi ro xảy ra sẽ tác động xấu đến việc kinh doanh cho cá
nhân, ngân hàng cũng như uy tín của cá nhân và ngân hàng đó. Đối với các cá
nhân, doanh nghiệp đi vay khi không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng sẽ bị
giảm uy tín gây khó khăn khi muốn tiếp cận vốn từ ngân hàng, tài sản có thể
bị phát mãi. Đối với nền kinh tế, khi rủi ro tín dụng xảy ra cho thấy các cá
nhân, doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng vốn không tốt làm nền
kinh tế suy yếu (Đại học Kinh Tế Quốc Dân). Đối với ngân hàng khi gặp phải
rủi ro tín dụng sẽ phải trích lập khoản dự phòng cho các món nợ quá hạn, nợ
xấu làm giảm năng lực cạnh tranh.
10


Quá trình phân tích rủi ro tín dụng phải tiến hành thu thập các số liệu về
hoạt động tín dụng đặc biệt là nợ xấu sau đó bằng các phương pháp thống kê
mô tả, phương pháp tỷ số, so sánh để đưa ra các kết luận, ngoài ra còn sử dụng
thêm các tỷ số tài chính cùng với các phương pháp trên (Phạm Nguyễn Anh
Khoa, 2013). Các đánh giá về rủi ro tín dụng dựa theo các thành phần trên với
việc phân tích từ các khoản nợ xấu và dựa vào các chỉ số tài chính được đưa ra
nhằm tạo hạn chế và giảm thiểu dựa theo ma trận SWOT và các nhóm giải
pháp về rủi ro và công tác quản lý rủi ro tín dụng (Nguyễn Thị Hồi, 2012).

Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng cần thực hiện gồm việc phân
tích rõ khách hàng, phân tích kỹ hoạt động tín dụng và phân tán rủi ro bằng
hoạt động đồng tài trợ, bảo hiểm tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
(Thái Văn Đại, 2012). Ngoài ra, cũng cần phải nuôi dưỡng một mối quan hệ
lâu dài và tổng hợp với bên đi vay và phục vụ mọi nhu cầu về tài chính của
họ, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản vay,
yêu cầu bên vay phải chứng tỏ được kinh nghiệm của mình trong kinh doanh,
yêu cầu bên vay cung cấp thế chấp cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp
cho dù là tài sản đảm bảo có cần thiết hay không để tạo ra động lực về tâm lý
cho bên vay đối với khoản vay, yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm
với khoản vay họ cho vay, xác định nợ xấu sớm và tăng cường các nỗ lực thu
hồi nợ rất mạnh mẽ, luôn theo dõi để xác định sớm những dấu hiệu của khoản
vay xấu trong tương lai (Phan Thị Linh, 2012) tạo cho hoạt động ngân hàng
luôn được ổn định, phát triển, hạn chế được rủi ro và góp phần phát triển kinh
tế đất nước. Rủi ro tín dụng cũng chịu sự ảnh hưởng khác nhau ở mỗi vị trí địa
lý mà mỗi ngân hàng hoạt động nên có sự khác nhau trong nội dung nghiên
cứu.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu trong bài viết của đề tài này chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu
thập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ trong giai đoạn từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm
2013 theo thống kê của phòng tín dụng tại Ngân hàng.
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu

Nhằm mục đích làm rõ nội dung đề tài với mục tiêu chung đã đề xuất ở
chương 1 là phân tích đề tài này nhằm phân tích được thực trạng rủi ro tín
dụng từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 và đưa ra các giải pháp hạn chế
rủi ro tín dụng tại ngân hàng nghiên cứu. Theo đó, phương pháp phân tích
được sử dụng trong đề tài tập trung vào phương pháp so sánh số liệu tuyệt đối

và số liệu tương đối. Số liệu tuyệt đối là hiệu số giữa chỉ tiêu của kỳ phân tích
và chỉ tiêu kỳ được chọn làm cơ sở để so sánh. Số liệu tương đối là tỷ lệ phần
trăm giữa chỉ tiêu của kỳ phân tích so với chỉ tiêu của kỳ được chọn làm gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng. Phương pháp này được sử dụng trong cả ba mục
tiêu cụ thể trong quá trình phân tích với cách tích được nêu ở chương 1. Riêng
đối với các mục tiêu khác nhau sẽ có thêm các chỉ số để đánh giá. Cụ thể, mục
11


tiêu 1 sẽ sử dụng hệ số dư nợ trên tổng vốn huy động, hệ số thu nợ cho doanh
số thu nợ, doanh số cho vay và dư nợ để khái quát về tình hình hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng. Tiếp theo, mục tiêu 2 sẽ sử dụng các chỉ số về hệ số rủi ro
tín dụng, hệ số khả năng mất vốn, hệ số dự phòng rủi ro tín dụng, hệ số bù đắp
dự phòng rủi ro tín dụng làm cơ sở đánh giá được hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng. Mục tiêu 3 là đưa ra các giải pháp với việc sử dụng các nhận định, các ý
kiến của chuyên gia đồng thời liệt kê các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng dựa
trên phân tích từ hai mục tiêu trên tại ngân hàng nghiên cứu.
2.4 KHUNG PHÂN TÍCH
Mục tiêu là phân tích các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng gồm hoạt
động tín dụng, nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng để có biện pháp hạn chế rủi ro
này một các phù hợp.
Phương pháp phân tích sẽ được thực hiện theo các phương pháp thống kê
mô tả, so sánh thông qua việc sử dụng các cách tính số tuyệt đối, số tương đối
dựa trên số liệu thứ cấp thu thập được tại ngân hàng nghiên cứu. Tiếp theo là sử
dụng các tỷ số tài chính để đánh giá rủi ro tín dụng tại đây.
Các giải pháp, kết luận cho nội dung nghiên cứu dựa trên nội dung phân
tích sau đó đưa ra các kiến nghị dựa theo tình hình kinh tế, chính trị tại địa
phương mà ngân hàng nghiên cứu hoạt động.
Mục tiêu:
Phân tích rủi ro tín dụng


Phương pháp:
Thống kê mô tả, so sánh thông qua việc sử dụng
các cách tính số tuyệt đối, số tương đối

Đối tượng:
Hoạt động tín dụng (doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ), nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng

Giải pháp:
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

Kết luận và kiến nghị

Hình 2.1 Sơ đồ thể hiện khung phân tích

12


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH THẠNH,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
3.1.1 Một số thông tin về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
Được thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín
dụng Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo
và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán
bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến
31/12/2013, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều
phương diện:
- Tổng tài sản: 705.365 tỷ đồng
- Tổng nguồn vốn: 626.390 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: trên 530.600 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn
nhất Việt Nam với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại gần 100 quốc gia và vùng
lãnh thổ.
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt
Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển kinh tế của đất nước.
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và
triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp,
Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng
Đầu tư châu Âu (EIB) tín nhiệm, ủy thác triển khai trên 123 dự án với tổng số
vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ USD. Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các
dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn
II; Dự án tài chính nông thôn III (WB); Dự án Biogas (ADB); Dự án JIBIC
13



(Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD). Không chỉ vậy, Agribank
còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An
sinh xã hội của đất nước như xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết tại
nhiều địa phương trên cả nước; tặng sổ tiết kiệm cho các cựu nữ thanh niên
xung phong có hoàn cảnh khó khăn; tài trợ kinh phí mổ tim cho các em nhỏ bị
bệnh tim bẩm sinh.
3.1.2 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
3.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Huyện Vĩnh Thạnh được thành lập ngày 02 tháng 01 năm 2004 theo
Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ và
điều chỉnh theo các Nghị định số 11/2007/NĐ-CP, 162/2007/NĐ-CP, 12/NĐCP ngày 23 tháng 12 năm 2008. Huyện Vĩnh Thạnh có 29.759,06 ha diện tích
tự nhiên và 27.186 hộ với 115.550 nhân khẩu, có 11 đơn vị hành chính trực
thuộc, gồm các xã: Vĩnh Trinh, Vĩnh Bình, Thạnh Mỹ, Thạnh Quới, Thạnh
An, Thạnh Tiến, Thạnh Thắng, Thạnh Lợi, Thạnh Lộc, thị trấn Vĩnh Thạnh và
thị trấn Thạnh An. Theo chủ trương phát triển đất nước của Nhà nước và
NHNo & PTNT Việt Nam nhằm góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân tại đây có được nguồn vốn vay, tháng 8 năm 2014 chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Vĩnh Thạnh được thành lập là một chi nhánh cấp 2 chịu sự điều
hành của NHNo & PTNT thành phố Cần Thơ với tên giao dịch là NHNo &
PTNT huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ đặt tại 2983 Quốc lộ 80, Thị
trấn Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Ngày đầu thành lập Ngân hàng đã gặp nhiều khó khăn do nguồn vốn còn
hạn chế, cơ sở và trang thiết bị còn thấp. Tuy nhiên, Ngân hàng dần ổn định
sau nhiều năm hoạt động, tích lũy được kinh nghiệm và nâng cao được năng
lực từ đó được sự hỗ trợ cũng như tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân
giao dịch, Ngân hàng đã mở thêm phòng giao dịch Thạnh Mỹ tại ấp Vĩnh
Quới, thị trấn Vĩnh Thạnh. Với phương châm “Mang phồn vinh đến với khách

hàng” cùng đội ngũ ngân viên làm việc ân cần, chu đáo, nhiệt tình và lịch sự
đảm bảo các yêu cầu từ khách hàng đã nhận được sự tin tưởng và ủng hộ từ
người dân nơi đây đóng góp cho sự trưởng thành và đạt kết quả tốt giúp Ngân
hàng ngày một phát triển hơn.
3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Trong hoạt động của một tổ chức để có được những thành tựu cho sự
phát triển lớn mạnh thì đội ngũ nhân viên có trình độ cao và năng lực làm việc
ổn định là nhân tố quyết định. Là một chi nhánh cấp 2 có cơ sở hạ tầng tương
đối nhỏ tuy nhiên với bộ máy tổ chức gọn nhẹ và bố trí hợp lý đã giúp Ngân
hàng phát huy hiệu quả kinh doanh, hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra theo kế
hoạch. Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh gồm 1 Giám đốc, 1
Phó Giám đốc, 1 Phòng tín dụng, 1 Phòng kế toán và ngân quỹ và 1 Phòng
giao dịch Thạnh Mỹ.

14


GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ

PHÒNG TÍN DỤNG

PHÒNG GIAO DỊCH
THẠNH MỸ

Nguồn: Phòng tín dụng của NHNo và PTNT huyện Vĩnh Thạnh


Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh
3.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
- Ban giám đốc gồm giám đốc và phó giám đốc: là bộ phận trực tiếp
điều hành các hoạt động của chi nhánh như hướng dẫn giám sát thực hiện
đúng các chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của từng phòng ban khác,
theo dõi mọi hoạt động tài chính, huy động vốn, cấp tín dụng, ký duyệt hợp
đồng tín dụng.
- Phòng kế toán – ngân quỹ:
+ Cán bộ kế toán: thực hiện công tác kế toán tại chi nhánh, quản lý
công tác an toàn kho quỹ như

Thu, chi, kiểm điếm, phân loại, đóng bó tiền theo quy định, bốc
xếp, vận chuyển tài sản, bảo quản tài sản.


Kiểm tra hồ sơ danh mục pháp lý, hồ sơ vay vốn.



Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gởi.



Làm thủ tục phát tiền vay theo quyết định của Giám đốc.



Hạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá han, thu

lãi.


Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay, sao kê nợ đến hạn, quá
hạn, cung cấp tín dụng theo quy định hiện hành về chế độ kế toán.


Lưu giữ hồ sơ theo quy định.

+ Cán bộ ngân quỹ:

Có trách nhiệm kiểm soát tiền mặt hàng ngày, trực tiếp công việc
thu ngân và giải ngân khi có phát sinh trong ngày theo các quy định và các
quy chế của NHNo & PTNT Việt Nam.
15


×