Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

đánh giá nhận thức và mức độ chấp nhận của người dân về phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thị xã cai lậy, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUỲNH THỊ HOÀI MỸ

ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VÀ MỨC ĐỘ
CHẤP NHẬN CỦA NGƯỜI DÂN VỀ PHÂN
LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI NGUỒN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH
TIỀN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh tế tài nguyên thiên nhiên
Mã số ngành: 52850102

12-2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUỲNH THỊ HOÀI MỸ
MSSV: 4115217

ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VÀ MỨC ĐỘ
CHẤP NHẬN CỦA NGƯỜI DÂN VỀ PHÂN
LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI NGUỒN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH
TIỀN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Mã số ngành: 52850102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN THỤY ÁI ĐÔNG

12-2014


LỜI CẢM TẠ

Trong thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, em đã nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của quý Thầy Cô, những người đã truyền đạt
cho em nhiều kiến thức bổ ích làm hành trang cho em mang theo trong cuộc
sống. Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô của Khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh nói riêng và quý Thầy Cô của Trường Đại học Cần Thơ nói
chung, đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức và kĩ năng để hoàn thành luận
văn tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn cô Trần Thụy Ái Đông,
người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu
này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Phòng Tài nguyên và Môi
Trường thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đã tận tình giúp đỡ và cung cấp các số
liệu cần thiết trong bài để em hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú và các hộ gia đình ở thị xã Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang đã nhiệt tình hợp tác, cung cấp thông tin có liên quan đến
đề tài trong cuộc phỏng vấn thu thập số liệu cho nghiên cứu.
Trong quá trình làm luận văn, do giới hạn về thời gian và kiến thức nên
đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý,
chỉ bảo của Quý Thầy Cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chúc Quý Thầy Cô được dồi dào sức khỏe và luôn

thành công trong cuộc sống!

Cần Thơ, ngày……tháng……năm……
Người thực hiện

Huỳnh Thị Hoài Mỹ

i


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là
trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày…..tháng…. Năm……..
Người thực hiện

Huỳnh Thị Hoài Mỹ

ii


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.3.1 Không gian nghiên cứu ............................................................................. 3
1.3.2 Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU........................................................................................................ ...........4
2.1 Phương pháp luận ........................................................................................ 4
2.1.1 Các khái niệm cơ bản................................................................................ 4
2.1.2 Hiện trạng quản lý RTSH tại Việt Nam.................................................... 8
2.1.3 Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng ......................................................................................................... 13
2.1.4 Thuận lợi và khó khăn của việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở
Việt Nam và trên thế giới................................................................................. 16
2.1.5 Đề xuất mô hình phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn nghiên cứu .. 20
2.1.6 Cơ sở pháp lý liên quan đến chất thải rắn áp dụng ở Việt Nam ............. 22
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 23
2.2.1 Phương pháp tiếp thu thập số liệu .......................................................... 23
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 23
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIỆN CỨU VÀ HIỆN
TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI THỊ XÃ CAI LẬY,

TỈNH TIỀN GIANG ............................................................................. 30
3.1 Tổng quan về thị xã Cai Lậy...................................................................... 30
3.2 Tổng quan về tỉnh Tiền Giang ................................................................... 31
3.2.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................... 31
3.2.2 Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 32
3.2.3 Tiềm năng kinh tế ................................................................................... 33
3.3 Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt hiện nay tại thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang ................................................................................................................ 34

3.3.1 Khối lượng rác thải sinh hoạt tại thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ........ 34
3.3.2 Hiện trạng mạng lưới thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở thị xã Cai
Lậy tỉnh Tiền Giang ......................................................................................... 37
3.3.3 Kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống bãi chôn lấp chất thải và trang thiết bị
thu gom-vận chuyển rác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang .................................... 38
iii


CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VÀ MỨC ĐỘ CHẤP

NHẬN CỦA NGƯỜI DÂN VỀ PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH
HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CAI LẬY TỈNH
TIỀN GIANG ........................................................................................ 39
4.1 Mô tả đối tượng nghiên cứu....................................................................... 39
4.1.1 Giới tính và tuổi của người dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ........... 39
4.1.2 Mô tả về số thành viên trong gia đình và thu nhập của hộ ở thị xã Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang ........................................................................................ 40
4.1.3 Trình độ học vấn và nghề nghiệp của người dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang ................................................................................................................ 41
4.2 Hiện trạng rác thải sinh hoạt của hộ gia đình trên địa bàn thị xã Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang ................................................................................................ 42
4.2.1 Khối lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang ................................................................................................................ 42
4.2.2 Các hoạt động phát sinh rác thải trên địa bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang ................................................................................................................ 43
4.2.3 Sự khác biệt giữa khối lượng rác thải sinh hoạt của hộ gia đình và các
hoạt động phát sinh rác thải nhiều nhất ở thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ..... 44
4.2.4 Người trực tiếp đổ rác à thải ra rác nhiều nhất trong gia đình ở thị xã Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang ........................................................................................ 45
4.2.5 Hiện trạng hộ gia đình có thu gom giấy, chai nhựa, chai lọ,.. để bán ve

chai ở thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ............................................................ 47
4.2.6 Dụng cụ chứa rác và tình trạng sử dụng túi nilon để bọc bên trong thùng
rác của các hộ gia đình tại thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ............................ 48
4.2.7 Cách xử lý rác sinh hoạt hàng ngày của hộ gia đình trên địa bàn thị xã
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ................................................................................. 49
4.3 Nhận thức phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn của nguồn dân tại thị xã
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ................................................................................. 50
4.3.1 Nhận biết về tác hại của rác thải hàng ngày của người dân thị xã Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang ................................................................................................ 50
4.3.2 Những hiểu biết về phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn của người dân
thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ....................................................................... 52
4.3.3 Nguồn thông tin đáp viên biết được phân loại rác sinh hoạt tại nguồn ở
thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ....................................................................... 53
4.3.4 Nhận biết về phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn và thực trạng phân
loại rác thải sinh hoạt tại nguồn của hộ gia đình trên địa bàn thị xã Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang ................................................................................................ 54
4.3.5 Nguyên nhân không phân loại rác tại nguồn của hộ gia đình trên địa bàn
thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ....................................................................... 56
iv


4.3.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về phân loại rác tại nguồn của
người dân tại thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ................................................. 57
4.4 Mức độ chấp nhận của người dân về phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn
trên địa bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ................................................... 62
4.4.1 Mức độ chấp nhận tham gia phân loại rác thải tại nguồn của người dân
thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang khi mức phí thu gom rác không thay đổi ...... 62
4.4.2 Mức độ chấp nhận tham gia phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn khi
mức phí thu gom rác hàng tháng tăng lên theo từng mức giá ở thị xã Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang ................................................................................................ 65

4.5 Giải pháp nâng cao nhận thức của người dân về phân loại rác thải sinh
hoạt tại nguồn trên địa bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ........................... 66
4.5.1 Đánh giá các điểm mạnh......................................................................... 66
4.5.2 Đánh giá các điểm yếu ............................................................................ 66
4.5.3 Đề xuất một số giải pháp ........................................................................ 67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 68
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 68
5.2 Kiến nghị.................................................................................................... 69
5.2.1 Đối với chính quyền địa phương ............................................................ 69
5.2.2 Đối với người dân địa phương ................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 70
PHỤ LỤC 1..................................................................................................... 72
PHỤ LỤC 2..................................................................................................... 78
PHỤ LỤC 3..................................................................................................... 81
PHỤ LỤC 4..................................................................................................... 86

v


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Nguồn gốc các loại chất thải rắn sinh hoạt ....................................... 6
Bảng 2.2 Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam ............................... 9
Bảng 2.3 Lượng CTRSH phát sinh ở các vùng ............................................... 10
Bảng 2.4 Thuận lợi và khó khăn của việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn
trên thế giới và Việt Nam............................................................................. ....18
Bảng 2.5 Biến và dấu kỳ vọng sử dụng trong mô hình Logistic ..................... 28
Bảng 3.6 Khối lượng rác thải sinh hoạt tại thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ... 35
Bảng 3.7 Tỷ trọng thành phần thông thường của chất thải sinh hoạt tại thị xã
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ................................................................................. 36

Bảng 4.8 Tuổi của đáp viên ở thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ......................... 40
Bảng 4.9 Số thành viên trong gia đình và thu nhập hộ ở thị xã Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang ................................................................................................................ 40
Bảng 4.10 Khối lượng rác thải hàng ngày của hộ gia đình trên địa bàn thị xã
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ................................................................................. 42
Bảng 4.11 Khối lượng rác thải sinh hoạt và các hoạt động phát sinh ra rác thải
nhiều nhất ......................................................................................................... 44
Bảng 4.12 Mối quan hệ giữa khối lượng rác thải sinh hoạt và các hoạt động
phát sinh ra rác nhiều nhất ............................................................................... 45
Bảng 4.13 Hoạt động thu gom chai lọ, giấy bán phế liệu và tiền bán phế liệu
…………………. ............................................................................................ 47
Bảng 4.14 Dụng cụ chứa rác và tình trạng sử dụng túi nilon để để bọc bên
trong thùng rác của các hộ gia đình tại thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang……..49
Bảng 4.15 Chi phí thu gom rác hàng tháng trên địa bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang ....................................................................................................... 50
Bảng 4.16 Tỷ trọng đáp viên biết tác hại của rác thải đến môi trường trên địa
thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ....................................................................... 51
Bảng 4.17 Mối quan hệ giữa nhận biết về phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn
và thực trạng phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn của hộ gia đình ở thị xã Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang ........................................................................................ 55
Bảng 4.18 Mối quan hệ giữa nhận thức về PLRTN với giới tính, nghề nghiệp
và trình độ học vấn của đáp viên……………………………………………..57
vi


Bảng 4.19 Mối quan hệ giữa nhận thức về PLRTN với thu nhập, số thành viên
trong gia đình và tuổi của đáp viên ................................................................. 58
Bảng 4.20 Mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy logistic ................. 59
Bảng 4.21 Kết quả dự doán nhận biết về phân loại rác sinh hoạt tại nguồn của
mô hình logistic………………………………………………………………60

Bảng 4.22 Kết quả hồi qui mô hình logistic cho nhận thức phân loại rác sinh
hoạt tại nguồn của người dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang........................ 60
Bảng 4.23 Nguyên nhân đồng ý tham gia phân loại rác tại nguồn với mức phí
không đổi của người dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ............................. 63
Bảng 4.24 Nguyên nhân không đồng ý tham gia phân loại rác tại nguồn với
mức phí không đổi của người dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ................ 64
Bảng 4.25 Mức sẵn lòng tham gia phân loại rác sinh hoạt tại nguồn của đáp
viên khi mức phí thu gom rác tăng lên theo từng mức giá .............................. 65

vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Mô hình phân loại rác thải tại nguồn ở 2 chợ và thị trấn Phú Bài,
huyện Hương Thủy, Thừa Thiến Huế.............................................................. 20
Hình 2.2 Mô hình phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn Phan Chu Trinh,
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội ................................................................................ 21
Hình 2.3 Mô hình phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ở thị xã Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang ....................................................................................................... 21
Hình 3.4 Kinh phí hỗ trợ xây dựng hệ thống bãi chôn lấp chất thải và trang
thiết bị thu gom - vận chuyển rác của tỉnh Tiền Giang ................................... 38
Hình 4.5 Giới tính của đáp viên ở thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ................ 39
Hình 4.6 Trình độ học vấn của người dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang .... 41
Hình 4.7 Nghề nghiệp của đáp viên ở thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang .......... 42
Hình 4.8 Hoạt động phát sinh rác nhiều nhất của người dân ở thị xã Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang ................................................................................................ 43
Hình 4.9 Người trực tiếp đổ rác trong gia đình ............................................... 46
Hình 4.10 Người thải ra rác nhiều nhất trong gia đình của người dân ở thị xã
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ................................................................................. 47

Hình 4.11 Nguyên nhân không bán phế liệu của đáp viên ở thị xã Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang ....................................................................................................... 48
Hình 4.12 Cách xử lý rác sinh hoạt hàng ngày của người dân thị xã Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang ................................................................................................ 50
Hình 4.13 Những hiểu biết về phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn của người
dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ................................................................ 52
Hình 4.14 Mục đích phân loại rác tại nguồn theo nhận biết của người dân thị
xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang………………………………………………….53
Hình 4.15 Nguồn thông tin đáp viên tiếp cận biết về PLR tại nguồn ở thị xã
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang ................................................................................. 54
Hình 4.16 Cách PLR tại nguồn của người dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang .
………………………………………………………………………………..55
Hình 4.17 Lý do không PLR tại nguồn của người dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang ................................................................................................................ 56
Hình 4.18 Hộ gia đình tham gia phân loại rác tại nguồn ở thị xã Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang ....................................................................................................... 62
Hình 4.19 Lý do không tham gia PLR tại nguồn của người dân thị xã Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang ................................................................................................ 64

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN :

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BVMT :

Bảo vệ môi trường


CTNH :

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn

:

CTRSH :

Chất thải rắn sinh hoạt

CTRTT :

Chất thải rắn thông thường

ĐBSCL :

Đồng bằng sông Cửu Long

HGĐ

:

Hộ gia đình

HTX


:

Hợp tác xã

NĐ-CP :

Nghị định - Chính phủ

NXB

:

Nhà xuất bản

ODA

:

Hỗ trợ phát triển chính thức

PLR

:

Phân loại rác

QĐ-BYT:

Quyết định – Bộ y tế


QĐ-Ttg :

Quyết định – Thủ tướng

RTSH :

Rác thải sinh hoạt

STT

Số thứ tự

:

TCVN :

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

TT-BTNMT: Thông tư – Bộ Tài Nguyên Môi Trường
TT-BXD:


Thông tư – Bộ xây dựng

UBND :

Ủy Ban Nhân Dân

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo thống kê của Viện Môi trường đô thị và công nghiệp Việt Nam,
bình quân mỗi năm cả nước phát sinh thêm khoảng 25.000 tấn rác thải sinh
hoạt, tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị có xu hướng tăng
trung bình từ 10% - 16%. Trong đó, tỷ lệ thu gom rác thải tại các đô thị bình
quân cả nước chỉ đạt khoảng 70% - 85%. Ngoài ra, cả nước có tới 52 bãi chôn
lấp rác thải gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong khi quỹ đất cho các
bãi chôn lấp ngày càng hạn hẹp. Theo dự báo đến năm 2015, tổng khối lượng
chất thải rắn phát sinh tại vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long
khoảng 4.600 tấn/ngày và con số này sẽ tăng lên 7.550 tấn/ngày vào năm
2020. Nguồn phát sinh chất thải rắn ở các đô thị ngày càng lớn, trong đó tỉ lệ
thu gom trung bình của các thành phố chỉ đạt trên 90% và xử lý chủ yếu vẫn là
chôn lấp. Các chuyên gia khẳng định, với tốc độ phát triển hiện nay thì chỉ
một thời gian ngắn nữa, Việt Nam sẽ không thể giải quyết và khó kiểm soát
được lượng rác thải phát sinh. Như vậy, với lượng chất thải rắn sinh hoạt gia
tăng liên tục thì nguy cơ ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực do chất thải
rắn gây ra đang trở thành vấn đề cấp bách của công tác bảo vệ môi trường ở
nước ta hiện nay. Trong khi các nước tiên tiến trên thế giới như Nhật, Mỹ,
Anh đầu tư hàng triệu USD để tái chế rác thải. Các quốc gia này đã thành công

khi thực hiện song song việc chống ô nhiễm nghiêm trọng môi trường và tận
thu lợi ích kinh tế qua tái chế chất thải, đặc biệt là chất thải rắn, xem rác là tài
nguyên, nghiêm cấm việc chôn rác, họ thu gom rác thải đem tái chế một cách
dễ dàng, thuận lợi, hình thành trong dân chúng một lối sống văn minh, hữu ích
khi xử lý rác thải. Trong khi đó, Việt Nam lại là một trong những quốc gia
đang lãng phí nguồn năng lượng này.
Thực tế, hầu hết rác thải sinh hoạt chỉ được chôn lấp tại các bãi với hình
thức thô sơ mang nhiều nhược điểm (tốn diện tích đất, mùi hôi thối ảnh hưởng
đến khu dân cư, có thể trở thành nguồn phát sinh dịch bệnh). Hậu quả đã tác
động nghiêm trọng tới môi trường và không tận dụng được các nguyên liệu có
thể tái sinh. Theo các chuyên gia môi trường, nguồn rác thải này qua thời gian
thấm xuống đất, gây ô nhiễm nguồn nước. Số lượng rác được xử lý chiếm một
tỷ lệ rất thấp với quy mô nhỏ bé. Chất thải cũng được xem là nguồn tài nguyên
quý giá nếu như được phân loại và xử lý hợp lý, việc phân loại chất thải rắn tại
nguồn giúp giảm được khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp, giảm
1


khối lượng nước rỉ rác cần xử lý. Từ đó, giảm rủi ro về ô nhiễm nguồn nước
ngầm, nước mặt trên địa bàn. Quan trọng hơn, việc triển khai phân loại chất
thải rắn tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo
vệ môi trường. Tỉnh Tiền Giang được xem là một trong những vùng kinh tế
trọng điểm của Đồng bằng sông Cửu Long có tiềm năng phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, Tiền Giang lại thiếu bãi chôn lấp và công nghệ xử lý. Trong khi đó,
khối lượng rác thải ngày càng gia tăng do các hoạt động sản xuất. Nếu rác thải
không được phân loại, khối lượng của rác thải rắn nguy hại không có nguồn
gốc hữu cơ nên không có khả năng phân hủy sinh học sẽ dẫn đến nguy cơ gây
tác hại to lớn về môi trường. Phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn là một giải
pháp đơn giản có hiệu quả kinh tế đáp ứng được yêu cầu quản lý rác thải
không chi phí, bảo vệ môi trường sinh thái.

Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá nhận thức và mức độ chấp nhận của
người dân về phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thị xã
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang” được thực hiện để phân tích hiện trạng phân loại,
xử lý rác thải sinh hoạt, đánh giá nhận thức và mức độ chấp nhận thực hiện
phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn của người dân. Từ đó đề xuất các giải
pháp thích hợp để nâng cao nhận thức của người dân về phân loại rác thải sinh
hoạt tại nguồn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá nhận thức và mức độ chấp nhận của người dân về phân loại rác
thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang nhằm đề
xuất một số giải pháp góp phần nâng cao nhận thức của người dân về phân
loại rác thải sinh hoạt tại nguồn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiện trạng thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt tại thị xã Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang.
- Đánh giá nhận thức của người dân trên địa bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang về phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn.
- Phân tích mức độ chấp nhận của người dân về phân loại rác thải sinh
hoạt tại nguồn tại thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao nhận thức của người dân
về phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang.
2


1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu

- Số liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 09 đến tháng 10
năm 2014.
- Số liệu thứ cấp được được thu thập trong thời gian năm 2011- 2013.
- Đề tài được thực hiện từ tháng 08/2014 đến tháng 12/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu là các hộ gia đình sinh sống trên địa
bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

3


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về rác thải (CTR)
Theo tác giả Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013): “Rác thải là
tất cả các chất thải ở dạng rắn sản sinh do các hoạt động của con người và
động vật. Đó là các vật liệu hay hàng hóa không còn sử dụng được hay không
còn hữu dụng đối với người sử dụng nó nên được bỏ đi.”
Tại khoản 10 Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường 2005 cho rằng: “Rác
thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. Như vậy, rác thải là tất cả những thứ vật
chất từ đồ ăn, đồ dùng, chất phế thải sản xuất, dịch vụ, y tế,… mà mọi người
không dùng nữa và thải bỏ đi.
Phan Vũ Anh (2006) cũng có nhận định tương tự rằng CTR hay còn gọi
là rác thải là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động
sản xuất của con người và động vật. CTR phát sinh từ các HGĐ, khu công
cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải,….
Như vậy, có thể hiểu đơn giản rác thải là những vật chất từ đồ ăn, đồ

dùng, chất phế thải sản xuất, dịch vụ, y tế,… mà mọi người không dùng nữa
mà vứt bỏ đi. Tuy nhiên, cần chú ý rằng rác thải và chất thải là hai khái niệm
khác nhau, chất thải nêu lên tổng thể, gồm cả các chất thải bị loại bỏ ở dạng
rắn, lỏng và khí, trong khi đó rác thải chỉ đề cập đến phần CTR.
Rác thường được chia thành ba nhóm sau:
1. Rác khô hay còn gọi là rác vô cơ: Gồm các loại phế thải thuỷ tinh,
sành sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi,…
2. Rác ướt hay thường gọi là rác hữu cơ: Gồm cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau
quả hư, đồ ăn thừa, rác nhà bếp, xác súc vật, phân động vật.
3. Chất thải nguy hại: Là những thứ phế thải rất độc hại cho môi trường
và con người như pin, bình ắc quy, hoá chất, thuốc trừ sâu, bom đạn, rác thải y
tế, rác thải điện tử, …
2.1.1.2 Khái niệm chất thải rắn thông thường
Thuật ngữ chất thải rắn thông thường được sử dụng nhiều trên thực tế và
tại một số văn bản quy phạm pháp luật. Chương VII, mục 3 Luật BVMT 2005
và Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
4


quản lý chất thải rắn có nhiều điều khoản đề cập đến thuật ngữ CTRTT nhưng
chưa có văn bản nào trực tiếp định nghĩa CTRTT. Ở Việt Nam thuật ngữ
CTRTT được định nghĩa như sau: Chất thải rắn thông thường là một dạng vật
chất ở thể rắn, không phải là thể lỏng, thể khí, không phải là chất thải nguy hại
và được thải ra từ các hoạt động khác nhau của con người.
2.1.1.3 Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Theo điều 3 của Nghị định 59 do Chính Phủ ban hành về quản lý chất
thải rắn (2007) nói lên rằng CTRSH (rác thải sinh hoạt) là thuật ngữ chung
dùng để mô tả các loại CTR sinh ra trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong
sinh hoạt cá nhân, HGĐ, nơi công cộng.
Các hoạt động hàng ngày phát sinh rác thải sinh hoạt như ăn uống, dọn

dẹp sau bữa ăn, quét dọn nhà cửa, sân vườn, thu dọn những thứ không còn giá
trị sử dụng.
Rác thải sinh hoạt có thành phần chủ yếu bao gồm: kim loại, sành sứ,
thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dƣ thừa hoặc quá
hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động
vật, vỏ rau quả,…
2.1.1.4 Phân loại chất thải rắn
Rác được thải ra từ nhiều nguồn khác nhau nên có nhiều cách phân loại
khác nhau, sau đây là một số cách phân loại cơ bản:
-Theo thành phần hóa học, vật lý có thể phân rác thải thành 2 loại chính:
+Rác hữu cơ: thức ăn thừa, lá, bánh, rau quả, rơm rạ, giấy, xác súc vật,..
+Rác vô cơ: bao bì bằng nhựa, nilon, mảnh sành, thuỷ tinh, kim loại, vỏ
đồ hộp.
-Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải thực phẩm bao gồm các thức
ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học,
quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện
thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư
thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ,…Chất thải
trực tiếp của động động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân các
động vật khác. Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga, cống rãnh và các chất thải ra
từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. Các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm:
Các loại vật liệu sau đốt cháy,các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than củi và
các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan,
xí nghiệp, các loại xỉ than. Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ
yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói,…
5


2.1.1.5 Nguồn gốc phát thải chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này

hay nơi khác, chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không
gian. Rác thải sinh hoạt có thể phát sinh trong các hoạt động cá nhân cũng như
trong hoạt động xã hội từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, công ty, văn phòng
và các nhà máy công nghiệp, dưới đây là các nguồn của chất thải rắn sinh
hoạt:
Bảng 2.1: Nguồn gốc các loại chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn phát thải

Loại chất thải

Hộ gia đình

Rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa,túi nilon, vải,
da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim
loại, tro, lá cây, chất thải đặc biệt như: pin, dầu
nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa…

Khu thương mại

Rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa,túi nilon, vải,
da, gỗ, thủy tinh,kim loại; chất thải đặc biệt như
vật dụng gia đình hư hỏng (kệ sách , đèn, tivi…),
tủ lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe, sơn
thừa…

Công sở

Rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa,túi nilon, vải,
da, gỗ, thủy tinh,kim loại; chất thải đặc biệt như
kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt xe, sơn

thừa…

Xây dựng

Gỗ, thép, bêtông, đất, cát …

Khu công cộng

Giấy, túi nilon, lá cây …

Trạm xử lý nước thải

Bùn hóa lý, bùn sinh học.

Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường Tp.HCM, 2006

2.1.1.6 Khái niệm phân loại chất thải rắn tại nguồn
- Theo Sở Tài Nguyên & Môi Trường TP.HCM (2006) phân lọai rác tại
nguồn là quá trình tách riêng chất thải rác sinh hoạt ra thành một số hoặc tất cả
các thành phần của nó ngay tại nơi phát sinh và lưu giữ chung một cách riêng
biệt trước khi thu gom, vận chuyển chất thải đến nơi xử lý.
- Theo định nghĩa của Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ &
Quản lý Môi trường-Centema, phân loại rác tại nguồn là hoạt động thực tế tức
thời nhằm tách các thành phần chất thải khác nhau trước khi thu gom, vận
chuyển và xử lý.
- Trong “Quy định về tổ chức và thực hiện thí điểm phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn” của Sở Tài Nguyên & Môi Trường TPHCM, việc
6



phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn là chia chất thải rắn sinh hoạt ra
thành 2 loại:
+ Chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy: Chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy
bao gồm: Các thành phần chất thải có nguồn gốc thực vật (rau, đậu, hoa quả,
củ, hạt, cơm thừa,…); Các thành phần chất thải có nguồn gốc động vật (tôm,
cá, thịt, vỏ trứng, xác động vật, phân gia súc, côn trùng,…), không bao gồm
các loại vỏ nghêu, vỏ sò, các thành phần đã qua chế biến không sử dụng được.
+ Chất thải rắn còn lại: Bao gồm các loại chất thải rắn sinh hoạt không
thuộc nhóm chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy. Ví dụ: Xương động vật lớn, các
loại rác vô cơ như: chai lọ, nilon, túi xốp, sành sứ, các loại nhựa, quần áo, bàn
ghế cũ.
2.1.1.7 Các khái niệm nhận thức, thái độ, ý thức
- Theo từ điển triết học: “Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở
trong tư duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và
gắn liền cũng như không thể tách rời khỏi thực tiễn, nó phải là mục đích của
thực tiễn, phải hướng tới chân lý khách quan”.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Nhận thức là quá trình biện chứng
của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người
tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể” (Từ điển tiếng Việt, NXB
Khoa học xã hội,1988).
- Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra tri
thức về thới giới khách quan.
- Quá trình nhận thức chia làm hai giai đoạn:
+ Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức, được
thực hiện qua ba hình thức cơ bản là: cảm giác, tri giác và biểu tượng, cảm
giác của con người là một quá trình tâm lý phản ánh thuộc tính riêng lẻ của sự
vật hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của ta. Tri
giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của
sự vật hiện tượng khi chúng ta đang trực tiếp tác động vào giác quan của

chúng ta. Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được
phản ánh bởi cảm giác và tri giác.
+ Nhận thức lý tính lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức.
Đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những
đặc điểm bản chất của sự vật khách quan. Nhận thức lý tính được thực hiện
thông qua ba hình thức cơ bản là khái niệm, phán đoán và suy lý. Khái niệm là
7


hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật. Phán đoán được hình thành thông qua việc liên kết giữa các khái niệm
với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm một thuộc
tính nào đó của đối tượng nhận thức. Suy lý được hình thành trên cơ sở liên
kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật (giáo trình những nguyên
lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, 2010).
- Thái độ là tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng nét
mặt, cử chỉ, hành động, lời nói) của ý nghĩa, tình cảm của người nói đối với
người hoặc việc. Cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào
đó trước một vấn đề, một tình hình (Theo Từ điển Tiếng Việt Phổ thông, viện
Ngôn ngữ học, NXB TP.HCM).
- Ý thức là khả năng của con người phản ánh và tái hiện thực vào trong
tư duy. Sự nhận thức trực tiếp, nhất thời về hoạt động tâm lý của bản thân
mình, sự hiểu biết trực tiếp về những việc bản thân mình làm. Sự nhận thức
đúng đắn, biểu hiện bằng thái độ, hành động cần phải có. (Theo Từ điển Tiếng
Việt Phổ thông, viện Ngôn ngữ học, NXB Tp.HCM).
2.1.2 Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
- Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức
sống được nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải phát
sinh ngày càng lớn. Chính do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng đầu tư

có hạn, việc quản lý chưa chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô thị, các
nơi tập trung dân cư với số lượng lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm
do chất thải rắn gây ra thường vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Hầu
hết các bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay không theo quy hoạch tổng
thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy hoạch bãi chôn lấp chất thải.
Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn lấp lại chưa
thích hợp, chỉ là những nơi đổ rác không được chèn lót kỹ, không được che
đậy, do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trường đất, nước, không
khí,… ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
- Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi
trường đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của
công việc thu gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng
rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn. Trừ lượng rác thải đã quản lý số còn lại
người ta đổ bừa bãi xuống các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm ô nhiễm
môi trường nước và không khí. Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn
ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của
8


đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá
nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường
và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và
khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp (Cục BVMT,
2011). Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có
xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%.
Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển
mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh
Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá
(12,7%),... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng
đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%). Tổng lượng phát sinh

CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV là các trung tâm
văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu
tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và
kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y
tế. Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị
phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày
(2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các
đô thị (Bảng 2.2).
Bảng 2.2: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam
STT

Lượng CTRSH bình
Loại đô thị
quân/người
(kg/người/ngày)

Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,84

8.000


2.920.000

2

Loại 1

0,96

1.885

688.025

3

Loại 2

0,72

3.433

1.253.045

4

Loại 3

0,73

3.738


1.364.370

5

Loại 4

0,65

626

228.490

Tổng

6.453.930
Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2008

Tổng diện tích tự nhiên là 625,09 ha tổng diện tích tự nhiên là 625,09 ha
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị vùng
Đông Nam Bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm
(chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả
nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh
CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền
9


núi Tây Bắc Bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ có 69.350
tấn/năm (chiếm 1,07%), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây
Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm
3,68%). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là Tp.Hồ Chí Minh (5.500

tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh ít nhất
là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Cao Bằng 20 tấn/ngày; Tp.Đồng Hới
32,0tấn/ngày; Tp.Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày. Tỷ
lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và
đô thị loại I tương đối cao (0,84 - 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và loại III
có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương
nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô
thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày. Tỷ lệ phát
sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát triển du lịch
như Tp.Hạ Long 1,38kg/người/ngày; Tp.Hội An 1,08kg/người/ngày; Tp.Đà
Lạt 1,06 kg/người/ngày; Tp.Ninh Bình 1,30kg/người/ngày. Tỷ lệ phát sinh
bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là
0,73 kg/người/ngày.
Bảng 2.3: Lượng CTRSH phát sinh ở các vùng

STT

Đơn vị hành chính

Lượng CTRSH bình
quân/đầu người
(kg/người/ngày)

Lượng CTRSH
đô thị phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

1


Đồng bằng sông Hồng

0,81

4.444 1.622.060

2

Đông Bắc

0,76

1.164

424.660

3

Tây Bắc

0,75

190

69.350

4

Bắc Trung Bộ


0,66

755

275.575

5

Duyên Hải NTB

0,85

1.640

598.600

6

Tây Nguyên

0,59

650

237.250

7

Đông Nam Bộ


0,79

6.713 2.450.245

8

ĐB Sông Cửu Long

0,61

2.136

Tổng

0,73

779.640

17.692 6.457.580

Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2008

Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng
lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ
tương đối cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng
phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên
khoảng 6,5 triệu tấn/năm. Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010
10



vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu
tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần
đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái
chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra. Kết quả điều tra cho thấy lượng
chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: sự phát triển của nền kinh tế
và dân số. Theo thống kê mức chất thải rắn ở các nước đang phát triển trung
bình là 0,3 kg/người/ ngày. Tại các đô thị ở nước ta, trung bình mỗi ngày mỗi
người thải ra khoảng 0,5 kg - 0,8 kg rác. Khối lượng rác tăng theo sự gia tăng
của dân số. Rác tồn đọng trong khu tập thể, trong phố xá phụ thuộc vào yếu tố
như: địa hình, thời tiết, hoạt động của người thu gom… Rất khó xác định
thành phần CTR đô thị, vì trước khi tập trung đến bãi rác đã được thu gom sơ
bộ. Tuy thành phần CTR ở các đô thị là khác nhau đều có chung 2 đặc điểm:
- Thành phần rác thải hữu cơ khó phân huỷ, thực phẩm hư hỏng, lá cây,
cỏ trung bình chiếm khoảng 30 - 60 %, đây là điều kiện tốt để chôn, ủ hay chế
biến CTR thành phân hữu cơ.
- Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung
bình chiếm khoảng 20 – 40%.
Bên cạnh đó, thành phần và khối lượng CTR thay đổi theo các yếu tố sau
đây: điều kiện kinh tế - xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ của xã
hội, quản lý và chế biến trong sản xuất, chính sách của nhà nước về chất thải.
Theo báo cáo môi trường quốc gia, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã tăng
tới 0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 kg lên 0,65
kg/người ngày tại các đô thị nhỏ. Dự báo, tổng lượng chất thải rắn phát sinh có
thể tăng lên đến 25 triệu tấn vào năm 2010, 35 triệu tấn vào năm 2015, 45
triệu tấn vào năm 2020. Trong khi đó, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các vùng
đô thị trung bình đạt khoảng 70%, ở các vùng nông thôn nhỏ đạt dưới 20%.
Và phương thức xử lý rác thải chủ yếu là chôn lấp. Cả nước có 91 bãi chôn lấp
rác thải thì có đến 70 bãi chôn lấp không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, không hợp

vệ sinh. Ngành công nghiệp tái chế chưa phát triển do chưa được quan tâm
đúng mức. Một số địa phương đã và đang thực hiện những dự án 3R, điển
hình là Dự án 3R Hà Nội, song nhìn chung mới chỉ thực hiện nhỏ lẻ, không
đồng bộ và thiếu định hướng. Nếu phân loại tại nguồn tốt, chất thải rắn sinh
hoạt có thể tái chế khoảng 60 - 65%. Chất thải hữu cơ cao trong rác thải sinh
hoạt có tiềm năng lớn trong việc chế biến phân compost. Với lĩnh vực công
nghiệp, một số ngành công nghiệp có khả năng tái sử dụng, tái chế tới 80%
lượng chất thải. Thậm chí, các công nghệ mới như Seraphin, Tâm Sinh Nghĩa,
11


Công ty thủy lực đã được áp dụng ở một số thành phố như Hà Nội (Sơn Tây),
Vinh, Huế, Ninh Thuận đem lại tỷ lệ tái chế tới hơn 90%, đồng nghĩa chất thải
mới phải chôn lấp chỉ dưới 10%. Như vậy, chất thải có vai trò quan trọng
trong việc tiết kiệm nguồn tài nguyên quốc gia. Do đó, chất thải cần phải được
coi trọng, được thống kê, đánh giá, phân tích và phân loại để tái chế, tái sử
dụng tốt trước khi đem tiêu hủy.
Hiện nay phần lớn rác thải sinh hoạt ở Việt Nam vẫn được xử lý bằng
hình thức chôn lấp. Tuy nhiên, cũng mới chỉ có 12 trong tổng số 64 tỉnh, thành
phố có bãi chôn lấp hợp vệ sinh hoặc đúng kỹ thuật và chỉ có 17 trong tổng số
91 bãi chôn lấp hiện có trong cả nước là bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Phần lớn
các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn ODA, nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách là hết sức khó khăn và hạn chế. Lượng chất thải rắn
tại các đô thị được thu gom mới đạt 70% tổng lượng chất thải rắn phát sinh.
Trong khi đó, việc tái chế và tái sử dụng mới chỉ giảm khoảng 10 -12% khối
lượng rác thải. Ở nước ta chỉ khoảng 7 người/1 triệu dân làm công tác quản lý
nhà nước về môi trường, trong khi con số này ở nước láng giềng Trung Quốc
là 20 người, so với các nước trong khu vực ASEAN như: Thái Lan là 30
người, Campuchia là 55 người, Malaysia là 100 người, Singapore là 330
người. Đối với các nước phát triển thì con số này còn cao hơn nhiều, ví dụ

như: Canada là 155 người, Anh là 204 người. Ngoài ra do hệ thống chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa
tương thích kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Các quy định
về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn mặc dù đã được
Chính phủ ban hành song còn mang tính hình thức, số kinh phí thu được mới
chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà nước phải chi cho các dịch vụ thu
gom và xử lý chất thải. Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính còn quá thấp,
chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng còn lúng
túng trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Do đó
công tác quản lý rác thải còn nhiều lỏng lẻo.
Tình hình quản lý rác thải tại một số tỉnh như sau:
- Tại Hà Nội: Theo tính toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Môi trường Đô thị (URENCO), mỗi ngày Hà Nội thải ra khoảng 3.000
tấn rác thải sinh hoạt, tức một năm có trên dưới một triệu tấn. Hiện nay, ngoài
URENCO còn có nhiều đơn vị khác cùng tham gia thu gom rác như Công ty
cổ phần Thăng Long, Công ty cổ phần Tây Đô, Công ty cổ phần Xanh, Hợp
tác xã Thành Công,... nhưng tất cả vẫn không thể thu gom nổi vì lượng rác thải
sinh hoạt đang ngày một tăng nhanh. Chính vì vậy mà tỉ lệ thu gom rác thải
sinh hoạt ở các quận nội thành hiện đạt khoảng 95%, còn các tuyến ngoại
12


thành mới chỉ khoảng 60%. Hiện nay, Hà Nội vẫn còn 66% số xã chưa có nơi
chôn lấp hoặc xử lý rác thải. Khu vực ngoại thành có 361/435 xã, thị trấn đã
thành lập tổ thu gom rác; trong đó có 148 xã đã tổ chức chuyển rác đi xử lý,
chôn lấp tại bãi rác tập trung của thành phố (đạt tỉ lệ 34%).
- Tại Cần Thơ: Ước tính toàn thành phố thải ra khoảng 650 tấn chất thải
rắn sinh hoạt mỗi ngày, nhưng tỷ lệ thu gom đạt thấp (khoảng 63% vào năm
2008, đến năm 2009 tỷ lệ này nâng lên không đáng kể), lượng rác còn lại được
người dân thải vào các ao, sông, rạch,... Năng lực quản lý chất thải rắn sinh

hoạt tại địa bàn các quận nội thành nhìn chung khá tốt; nhưng đối với các
quận, huyện ngoại thành (Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh,...) việc quản lý chất
thải rắn sinh hoạt hiệu quả chưa cao.
- Tại TP. Hồ Chí Minh: Là một đô thị lớn nên mức độ phát sinh chất thải
rắn đô thị hàng năm tại TP.Hồ Chí Minh rất cao. Theo số liệu của Sở Tài
nguyên - Môi trường, mỗi ngày trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh đổ ra khoảng
5.800 - 6.200 tấn rác thải sinh hoạt, 500 - 700 tấn chất thải rắn công nghiệp,
150 - 200 tấn chất thải nguy hại, 9 - 12 tấn chất thải rắn y tế. Nguồn chất thải
rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng cao nhất, chủ yếu phát sinh từ các nguồn: hộ gia
đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn (Hoàng Thị Kim Chi, 2009).
- Tại Đồng Nai: Hiện nay toàn tỉnh có 4/7 khu xử lý rác thải sinh hoạt
đang trong quá trình triển khai thực hiện đưa vào sử dụng và 03 khu xử lý tập
trung liên huyện, liên đô thị đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư. Theo Sở
Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở Đồng
Nai mới chỉ đạt 71%, còn 29% rác thải sinh hoạt đang thải ra môi trường chưa
được xử lý. Trong đó, tổng khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa
bàn toàn tỉnh khoảng 1.167 tấn/ngày, bao gồm 1.080 tấn chất thải sinh hoạt
ngoài khu công nghiệp và 87 tấn rác trong khu công nghiệp. Tình trạng xử lý
rác thải sinh hoạt gặp nhiều khó khăn do chưa có nhiều bãi chứa rác, không có
các điểm trung chuyển rác.
- Tại Hưng Yên: Theo thống kê của ngành môi trường tỉnh Hưng Yên,
trung bình mỗi ngày một người dân có 0,5 kg rác thải sinh hoạt, với dân số
hiện nay của tỉnh khoảng 1,2 triệu người thì mỗi ngày toàn tỉnh có tới 600 tấn
rác. Tính đến năm 2009, toàn tỉnh đã quy hoạch được 627 bãi rác thải sinh
hoạt quy mô thôn, xã. Tuy nhiên, theo thống kê chưa đầy đủ của ngành thì mới
chỉ thu gom, xử lý được gần 70% lượng rác thải. Như vậy, mỗi ngày vẫn còn
hàng trăm tấn rác thải sinh hoạt bị xả trực tiếp ra môi trường.
2.1.3 Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng
13



Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí. Ngoài
ra, rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác
thải là nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người
và gia súc.
Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền
kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu
biết và trình độ giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải
không những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu
là một nguồn nguyên liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân loại, sử dụng
theo từng loại.
2.1.3.1 Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường đất
Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải
được đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều
loài sinh vật có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không
xương sống, ếch nhái,… làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học
và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn
lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới
50 - 60 năm mới phân huỷ hết và do đó chúng tạo thành các "bức tường ngăn
cách" trong đất hạn chế mạnh đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh
dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng
giảm sút. Có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc
theo các tác nhân gây ô nhiễm.
Dựa theo nguồn gốc phát sinh có:
• Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.
• Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.
• Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp.
Dựa theo các tác nhân gây ô nhiễm có:
• Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng

phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho
hữu cơ v.v.), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ
axit v.v...).
• Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại
ký sinh trùng (giun, sán v.v...).
• Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân
huỷ chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (Uran, Thori, Sr90, I131, Cs137).
14


×