Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần xây dựng việt nam chi nhánh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.86 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THỊ QUYỀN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính- Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 8-2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THỊ QUYỀN
MSSV: 4117194

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính- Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
MAI LÊ TRÚC LIÊN

Tháng 8-2014

ii


LỜI CẢM TẠ

Lời cảm ơn đầu tiên cho tôi xin phép gửi đến gia đình tôi, đã cho tôi
được học tập đến ngày hôm nay. Sau gần 4 năm dưới mái trường Đại học, tôi
rất vinh hạnh được sự giúp đỡ và dìu dắt tận tình của các thầy cô Trường Đại
Học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô của Khoa Phát Triển Nông Thôn và
Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh. Thời gian 3 tháng vừa qua, tôi được
thực tập ở Ngân hàng thương mại cổ phần(TMCP) Xây dựng Việt Nam – Chi
nhánh Hậu Giang, đã để lại trong tôi những ấn tượng khó quên cùng với các
anh, chị ở Ngân hàng. Đồng thời giúp tôi học hỏi đựợc nhiều bài học kinh
nghiệm từ Ngân hàng. Qua đây giúp tôi vận dụng để hoàn thành tốt luận văn
tốt nghiệp và giúp ích tôi rất nhiều trong công việc tương lai của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Mai Lê Trúc Liên đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp, cảm ơn thầy cố vấn
học tập Nguyễn Thành Trực đã hỗ trợ tôi trong suốt 4 năm học qua. Cho tôi
được gửi lời tri ân sâu sắc đến các thầy cô của Khoa Phát Triển Nông Thôn, và
tất cả các thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ trong 4 năm qua đã dạy bảo,
truyền đạt nhiều kiến thức sâu rộng và tạo điều kiện cho tôi được học tập tốt.
Và tôi không quên gửi lòng biết ơn chân thành của mình đến Ngân hàng
TMCP Xây dựng Việt Nam- Chi nhánh Hậu Giang đã nhận tôi vào thực tập.
Cảm ơn các cô chú, anh chị của Ngân hàng đã tạo điều kiện cho tôi được học
hỏi, nhiệt tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn. Chúc cho Ngân

hàng hoạt động ngày càng hiệu quả.
Cuối lời tôi xin được chúc các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ được
nhiều sức khỏe, đạt được nhiều thành quả trong sự nghiệp giáo dục. Chúc các
cô chú, anh chị trong Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam- Chi nhánh Hậu
Giang những lời chúc tốt đẹp nhất.
Thân ái kính chào!

Ngày 10 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Quyền

iii


LỜI CAM KẾT
Tôi tên Đặng Thị Quyền tôi xin cam kết rằng đề tài này là do chính tôi
thực hiện, các kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng
với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày 10 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Quyền

iv


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………..……
Hậu Giang, ngày

v

tháng


năm 2014


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................1
GIỚI THIỆU ...................................................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.......................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.......................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................2
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................3
2.1.1Tổng quát nguồn vốn của ngân hàng thương mại.....................................3
2.1.2 Tổng quát sử dụng vốn của ngân hàng thương mại .................................4
2.1.3 Cơ bản về phân tích tình kinh doanh của ngân hàng ...............................6
2.1.4 Các chỉ số ...............................................................................................9
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu................................................................11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ..............................................................12
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................13
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG......................................................13
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VIỆT NAM.......................................................................................13
3.1.1 Lịch sử hình thành ................................................................................13
3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển........................................................14
3.2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY

DỰNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẬU GIANG .......................................16
3.2.1 Giới thiệu sơ lược và hoạt động chủ yếu...............................................16
3.2.2 Cơ cấu tổ chức......................................................................................17

vi


CHƯƠNG 4 ..................................................................................................20
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
HẬU GIANG ................................................................................................20
4.1 NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG .......................................................20
4.2 SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG....................................................24
4.3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ......28
4.3.1 Phân tích thu nhập ................................................................................28
4.3.2 Phân tích chi phí.................................................................................. 33
4.3.3 Phân tích lợi nhuận ...............................................................................39
4.4 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ .....................................................................43
4.4.1 Phân tích các chỉ số lợi nhuận...............................................................43
4.4.2 Phân tích các chỉ số đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ...................48
CHƯƠNG 5 ..................................................................................................52
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT
QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH HẬU GIANG...............................52
5.1 ĐÁNH GIÁ .............................................................................................52
5.1.1 Thành tựu .............................................................................................52
5.1.2 Hạn chế ................................................................................................53
5.3 GIẢI PHÁP .............................................................................................54
CHƯƠNG 6 ..................................................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................57

6.1 KẾT LUẬN.............................................................................................57
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................59
PHỤ LỤC .................................................................................................... 60

vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Tổng nguồn vốn của VNCB-CN Hậu Giang (2012-2013) ............. 21
Bảng 4.2 Tổng nguồn vốn mỗi 6TĐN của Chi nhánh (2012-2014)............... 21
Bảng 4.3 Tổng tài sản của VNCB- CN Hậu Giang (2012-2013)................... 24
Bảng 4.4 Tổng tài sản mỗi 6TĐN của VNCB- CN Hậu Giang (2012-2014) . 25
Bảng 4.5 Hoạt động cho vay của VNCB-CN Hậu Giang (2012-2013).......... 26
Bảng 4.6 Hoạt động cho vay 6TĐN của Chi nhánh (2012-2014) .................. 26
Bảng 4.7 Thu nhập của VNCB-CN Hậu Giang (2012-2013) ........................ 30
Bảng 4.8 Thu nhập mỗi 6TĐN của VNCB-CN Hậu Giang (2012-2014) ...... 31
Bảng 4.9 Chi phí của VNCB-CN Hậu Giang (2012-2013) ........................... 34
Bảng 4.10 Chi phí mỗi 6TĐN của VNCB-CN Hậu Giang (2012-2014)........ 36
Bảng 4.11 Lợi nhuận của VNCB-CN Hậu Giang (2012-2013) ..................... 40
Bảng 4.12 Lợi nhuận mỗi 6TĐN của VNCB-CN Hậu Giang (2012-2014) ... 41
Bảng 4.13 Chỉ số phân tích lợi nhuận của Chi nhánh (2012-2013) ............... 43
Bảng 4.14 Tổng chi phí /Tổng thu nhập của Chi nhánh (2012-2013)............ 47
Bảng 4.15 Tổng chi phí /Tổng thu nhập mỗi 6 TĐN của CN (2012-2014).... 47
Bảng 4.16 Chỉ số phân tích tín dụng của Chi nhánh (2012-2013) ................. 49
Bảng 4.17 Chỉ số phân tích tín dụng mỗi 6TĐN của CN (2012-2014) .......... 49
Bảng 4.18 Hệ số thu nợ của Chi nhánh (2012-2013) .................................... 50
Bảng 4.19 Hệ số thu nợ mỗi 6TĐN của Chi nhánh (2012-2013)................... 50


viii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VNCB - Chi Nhánh Hậu Giang.............. 17
Hình 4.1 Vốn huy động mỗi 6 tháng của Chi nhánh (2012- 2014).. .............. 23
Hình 4.2 LSBQĐR mỗi 6 tháng của VNCB-CN Hậu Giang (2012- 2014).... 33
Hình 4.3 Chi phí mỗi 6 tháng của VNCB-CN Hậu Giang (2012- 2014) ....... 37
Hình 4.4 LSBQĐV mỗi 6 tháng của VNCB-CN Hậu Giang (2012- 2014) ... 38
Hình 4.5 Chỉ số phân tích lợi nhuận mỗi 6 tháng của VNCB-CN Hậu Giang
(2012-2014) ................................................................................................. 45

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
6 TCN

: 6 tháng cuối năm

6 TĐN

: 6 tháng đầu năm

CBNV

: Cán bộ nhân viên

CN


: Chi nhánh

CNTT

: Công nghệ thông tin

LSBQĐR

: Lãi suất bình quân đầu ra

LSBQĐV

: Lãi suất bình quân đầu vào

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TBNT

: Thiết bị nội thất


TMCP

: Thương mại cổ phần

VLXD

: Vật liệu xây dựng

VN

: Việt Nam

VNCB

: Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam

x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tình hình kinh thế giới trong những năm vừa qua đã có nhiều sự biến
động phức tạp. Từ những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và khủng
hoảng nợ công ở Châu Âu; đến việc những nền kinh tế của các quốc gia phát
triển có nhiều vận động; những nền kinh tế mới nổi thực thi nhiều chính sách
thắt chặt đã khiến kinh tế thế giới có nhiều bất ổn. Nền kinh tế đang phát triển
như Việt Nam cũng đã có cơ hội để có thể phát triển và hội nhập với thế giới.
Song bên cạnh đó Việt Nam phải đương đầu với không ít nguy cơ và thách

thức. Kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, giá vàng và
ngoại tệ không ngừng biến động, thị trường trong nước bị thu hẹp. Thế nên
những năm qua các ngành kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng có khá nhiều sự thay đổi. Khi chịu sự ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới các ngân hàng thương mại(NHTM) Việt Nam gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh. Những Ngân hàng quy mô lớn thì
thu nhập sụt giảm, chi phí tăng cao, những cái tên lâu năm như Vietinbank,
Vietcombank cũng tham gia cắt giảm chi phí, cắt giảm nhân viên. Những
Ngân hàng quy mô nhỏ thì khó khăn, rủi ro chồng chất dẫn đến phải tái cơ
cấu, sáp nhập với những ngân hàng khác để có thể hoạt động. Thương vụ đầu
tiên hợp nhất là ba Ngân hàng gồm Đệ Nhất (FicomBank), Việt Nam Tín
Nghĩa (TinNghiaBank) và Sài Gòn (SCB) vào tháng 12/2011; tiếp đó là sáp
nhập Habubank vào SHB (tháng 8/2012); đầu năm 2014 cũng đã có những
Ngân hàng quy mô nhỏ chủ trương sáp nhập tiếp theo.
Ngân hàng thương mại cổ phần Xây Dựng Việt Nam, (tên viết tắt:
VNCB) cũng là một trong những Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ ở
Việt Nam. Trong thời gian vừa qua, giống như các NHTM ở Việt Nam,
VNCB cũng chịu những sự ảnh hưởng bởi tình hình tài chính bất ổn của cả
trong và ngoài nước nên tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng
có khá nhiều biến động. Hai lần tăng vốn điều lệ, VNCB đã và đang có những
định hướng mạnh mẽ để phát triển vượt qua những khó khăn, thử thách mà
Ngân hàng gặp phải. Mặc dù tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
đạt đươc những kết quả nhất định theo hướng phát triển, song vẫn còn nhiều
tồn tại nhất định.
Chi nhánh Hậu Giang của VNCB được khai trương vào tháng 9/2011, là
một trong những mục tiêu thực hiện kế hoạch mở rộng mạng lưới của VNCB.
Như một số chi nhánh khác của VNCB, chi nhánh Hậu Giang được thành lập
1



trong thời gian kinh tế nói chung và kinh tế ngành nói riêng có nhiều bất ổn.
Điều đặc biệt là Chi nhánh Hậu Giang đã và đang hoạt động khá ổn định. Để
hiểu rõ về kết quả hoạt động và những tồn tại của Chi nhánh trong những năm
qua; cũng như có cách nhìn xác thực đối với một chi nhánh của Ngân hàng có
quy mô vừa và nhỏ hoạt động kinh doanh như thế nào, tôi chọn thực hiện đề
tài “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Xây Dựng Việt Nam – Chi nhánh Hậu Giang ”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Xây dựng Việt Nam chi nhánh Hậu Giang giai đoạn (2012- 2013) và 6
tháng đầu năm 2014 để thấy được tình hình hoạt động thực tế của Chi nhánh,
đồng thời đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
VNCB-CN Hậu Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xây
dựng Việt Nam- Chi nhánh Hậu Giang.
Đánh giá tình hình kinh doanh của Ngân hàng.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Đề tài được tìm hiểu và phân tích chủ yếu trong
phạm vi Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam - Chi nhánh Hậu Giang.
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu và phân tích trong đề tài là giai
đoạn (2012-2013) và 6 tháng đầu năm 2014.
- Đối tượng ngiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Ngân hàng
TMCP Xây dựng Việt Nam - Chi nhánh Hậu Giang.
Bố cục đề tài gồm có 6 chương.
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Tổng quan về VNCB-CN Hậu Giang
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Xây Dựng Việt Nam-CN Hậu Giang
Chương 5: Đánh giá tình hình kinh doanh và giải pháp nâng cao kết quả
kinh doanh Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam
Chương 6: Kết luận và kiến nghị

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành năm 2010:
Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi
- Cấp tín dụng
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản,…
Cũng theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 này, các hoạt động ngân
hàng được hiểu như sau:
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn

trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng
phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các
dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách
hàng.
2.1.1 Tổng quát nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng dùng những
công cụ và biện pháp khác nhau để huy động, tạo lập nguồn vốn đảm bảo cho
những hoạt động kinh doanh liên quan đến nguồn vốn được tiến hành liên tục
không bị gián đoạn hay mất tính thanh khoản trong Ngân hàng.

3


Nguồn vốn này bao gồm các khoản chính: vốn huy động, vốn vay và vốn
chủ sở hữu.
Vốn huy động là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được từ lượng tiền
nhàn rỗi của các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
bằng những hình thức huy động như: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán,
tiền gửi của một số tổ chức tín dụng khác; hoặc là huy động bằng cách phát
hành các chứng từ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Tuy nhiên khi sử dụng nguồn vốn này Ngân hàng luôn phải dự trữ lại
một tỉ lệ nhất định theo quy định của NHNN, đảm bảo khi khách hàng yêu cầu
sử dụng lại nguồn vốn này. Vì trên thực tế huy động vốn cũng chỉ là một hình
thức vay mà Ngân hàng vay của khách hàng, điểm khác biệt là khách hàng tự
nguyện và họ có thể rút lại vốn bất cứ khi nào kể cả trường hợp khách hàng
gửi có kỳ hạn.

Vốn vay là nguồn vốn mà trong trường hợp cần thiết hoặc thiếu hụt
nguồn vốn tạm thời Ngân hàng phải đi vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
hoặc vay Ngân hàng Trung ương.
2.1.2 Tổng quát sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại
Các NHTM sử dụng vốn của mình tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng
bằng các hình thức cấp tín dụng theo quy định, hoặc sử dụng để đáp ứng nhu
cầu thanh toán bằng cách giữ tiền măt, gửi Ngân hàng nhà nước hoặc các tổ
chức tín dụng khác.
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả vốn gốc lẫn lãi sau
một thời gian nhất định.
- Nguyên tắc tín dụng: hiện nay ở Việt Nam có 2 nguyên tắc tín dụng.
+ Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng.
+ Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
- Điều kiện cấp tín dụng:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

4


+ Thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính Phủ
và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với qui định của pháp luật.

+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín
dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín
dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn.
Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.
Một số hình thức cấp tín dụng cơ bản như: cho vay, bao thanh toán, chiết
khấu, tái chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng.
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào đúng mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.


5


- Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán (Luật các tổ chức tín
dụng số 47/2010/QH12, 2010).
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu đối với các chi
nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng thương mại trừ những trường hợp
mức nhu cầu tín dụng cần sự can thiệp từ những cấp trên của chi nhánh. Hầu
hết những Chi nhánh của các NHTM đều sử dụng nguồn vốn cho nghiệp vụ
cho vay. Thế nên việc sử dụng vốn của Chi nhánh cơ bản có thể xem xét đến
hoạt động cho vay qua những chỉ tiêu như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ
và dư nợ.
Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng thương mại đã cho khách
hàng vay được xác định trong kỳ kinh doanh bao gồm cả số tiền cho vay trong
kỳ mà ngân hàng đã thu hồi lại được.
Doanh số thu nợ là tổng tất cả các khoản thu nợ mà Ngân hàng sau khi
cho vay đã thu hồi được trong một khoản thời gian nhất định, không phân biệt
thời điểm cho vay.
Dư nợ là số tiền mà Ngân hàng cho vay trong kỳ chưa thu hồi và cả nợ
chưa thu hồi vốn được xác định tại một thời điểm nhất định.
2.1.3 Cơ bản về phân tích tình kinh doanh của ngân hàng
Phân tích là việc chia nhỏ một hay nhiều sự vật, sự việc, hiện tượng nào
đó để làm rõ vấn đề của nó trong những mối quan hệ mà sự vật, sự việc, hiện
tượng đó đang tồn tại.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích toàn
bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ
chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác,
trên cơ sở đó đề ra phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh ở doanh nghiệp (Phạm Văn Dược, 2008, trang 8, 9).
Mục tiêu của việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng là để
thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với các chỉ tiêu
như: thu nhập, chi phí, lợi nhuận, các chỉ số phân tích lợi nhuận,… có thể thấy
được chất lượng kinh doanh, quy mô kinh doanh, tốc độ tăng trưởng và độ bền
vững trong hoạt động kinh doanh của NH. Mục tiêu tiếp theo là để đánh giá
hoạt động của ngân hàng; đưa ra những mặt đã làm được cũng như ưu điểm và
những tồn tại của ngân hàng để phản ánh quá trình kinh doanh của ngân hàng
có phù hợp với những chiến lược, những kế hoạch đã đề ra cũng như có phù
hợp tình hình môi trường phát triển kinh tế hiện tại; xác định được những

6


chiến lược những kế hoạch đã đề ra có phù hợp với tình hình của ngân hàng để
kịp thời điều chỉnh để tối ưu hóa lợi nhuận và tối thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Bên cạnh đó mục tiêu của việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng
còn để đề ra giải pháp thích hợp với tình tình kinh tế và tình hình hoạt động
của ngân hàng, mang về hiệu quả hoạt động cao nhất trong giai đoạn kinh
doanh tiếp theo cũng như trong dài hạn.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình kinh doanh và
kết quả hoạt động kinh doanh. Do ngân hàng cũng là một loại hình doanh
nghiệp trong nền kinh tế, nên theo đó đối tượng của phân tích hoạt động kinh
doanh của ngân hàng cũng được xác định thông qua quá trình và kết quả kinh
doanh của ngân hàng. Về cơ bản quá trình kinh doanh của một ngân hàng
thương mại được thể hiện qua nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng, và
kết quả kinh doanh được thể hiện rõ trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, ngoài việc phân tích, trình bày
những khía cạnh của nguồn vốn và sử dụng vốn có thể phản ánh được quá

trình kinh doanh; thì việc phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh được chú
trọng nhiều nhất. Việc phân tích kết quả kinh doanh là phân tích thu nhập, chi
phí, lợi nhuận của ngân hàng đặc biệt là các chỉ số lợi nhuận. Đây là những
thông số mà mọi người từ khách hàng, hay nhà đầu tư đến những nhà làm
quản trị ngân hàng đều đặc biệt quan tâm đến.
- Thu nhập của ngân hàng thương mại là tất cả các khoản thu mà ngân
hàng thu về trong một khoản thời gian nhất định còn gọi là kỳ kinh doanh
trong ngân hàng; thông qua những hoạt động ngân hàng như: cho vay, đầu
tư,…và một số hoạt động khác.
Những khoản thu thông thường của các ngân hàng thương mại bao gồm
các khoản:
+ Thu lãi cho vay
+ Thu lãi điều chuyển vốn về Hội Sở
+ Thu phí dịch vụ
+ Thu từ hoạt động đầu tư của NH
+ Thu khác (thanh lý tài sản, các khoản tiền phạt,…)
Trong hoạt động của NHTM khoản thu lãi là khoản thu chủ yếu bao gồm
thu lãi cho vay, thu từ điều chuyển vốn về Hội Sở. Để phân tích rõ vấn đề cơ

7


cấu các khoản thu trong thu nhập của ngân hàng, ta xét đến tỷ trọng từng
khoản thu:
Thu từng khoản
Tỷ trọng từng khoản thu =
x 100%
Tổng thu nhập
Tỷ trọng này phản ánh được cơ cấu thu nhập của các ngân hàng thương
mại. Qua đó mọi người dù đứng ở những góc độ khác nhau cũng có thể thấy

kết cấu hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu này của ngân hàng sẽ được đánh giá
hợp lý hay chưa hợp lý để mọi người đưa ra quyết định phù hợp, đặc biệt là
những nhà quản trị ngân hàng qua đây có thể điều chỉnh cơ cấu khi cần thiết
đảm bảo thu nhập của ngân hàng hợp lý nhất, giảm thiểu rủi ro.
Bên cạnh đó một chỉ số quan trọng trong phân tích thu nhập là chỉ số lãi
suất bình quân đầu ra, thể hiện mức lãi suất mà ngân hàng sử dụng tài sản.
Ngoài ra, chỉ số này còn cho thấy việc sử dụng tài sản của ngân hàng có hợp
lý, có đạt được hiệu quả mà ngân hàng cần hoặc là chưa đạt, để đưa ra kế
hoạch sử dụng tài sản tối ưu.
Tổng thu nhập lãi
Lãi suất bình quân đầu ra =
x 100%
Tổng tài sản sinh lãi
- Chi phí của ngân hàng thương mại là tất cả các khoản chi mà ngân hàng
phải chi ra trong quá trình kinh doanh của ngân hàng trong một kỳ kinh doanh.
Đây là khoản mục mà trong quá trình kinh doanh có nhiều sự ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động đối với tất cả các doanh nghiêp, công ty, chứ không
riêng một tổ chức tín dụng hay một ngân hàng thương mại nào. Đặc biệt đối
với các ngân hàng thương mại, việc điều chỉnh tiết kiệm chi phí phù hợp với
đặc thù của từng Chi nhánh luôn là vấn đề được quan tâm trong giai đoạn kinh
tế có khá nhiều bất ổn này. Các ngân hàng cần phải điều chỉnh mức chi phí sao
cho hợp lý, để đạt được lợi nhuận cao. Về cơ bản các khoản chi phí trong
NHTM có thể chia thành: chi phí lãi và chi phí ngoài lãi.
+ Chi phí lãi gồm các khoản chi như: chi trả lãi tiền gửi của khách hàng,
chi trả lãi tiền mà NH vay của các tổ chức tín dụng khác, trả lãi phát hành giấy
tờ có giá.
+ Chi phí ngoài lãi gồm các khoản chi về hoạt động kinh doanh, chi phí
dự phòng, chi phí dịch vụ, đầu tư tài sản và một số khoản chi khác.
Trong các ngân hàng thông thường khoản chi phí lãi chiếm chủ yếu tổng
chi phí đặc biệt là chi phí trả lãi tiền gửi. Tỷ trọng chi phí lãi thông thường

luôn cao hơn tỷ trọng của các loại chi phí khác. Tỷ trọng này thể hiện mức chi
của ngân hàng cho hoạt động kinh doanh có hợp lý hay chưa hợp lý. Kết cấu

8


chi phí sẽ dễ dàng giúp các nhà quản trị phát hiện những khoản chi không khả
dụng và loại trừ cũng như tăng cường các khoản chi mang lại hiệu quả kinh
doanh cho ngân hàng.
Chi từng khoản
Tỷ trọng từng khoản chi =
x 100%
Tổng chi phí
Một chỉ tiêu luôn được chú trọng khi phân tích chi phí đầu vào, vì chỉ
tiêu này luôn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng chính là lãi suất bình quân đầu vào (Thái Văn Đại, 2012, trang 147).
Như đã nói ở trên chi phí trả lãi chiếm chủ yếu trong tổng chi phí, chỉ
tiêu lãi suất bình quân đầu vào chính là mức lãi suất mà ngân hàng phải trả khi
sử dụng vốn. Nếu lãi suất này quá cao lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng, nhưng nếu ngược lại lãi suất này thấp ngân hàng sẽ không thể huy
động được nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Bởi vì khách hàng sẽ lựa chọn
những tổ chức tín dụng có thể bỏ khoản chi phí lãi cao hơn khi sử dụng nguồn
vốn của họ.
Tổng chi phí trả lãi
Lãi suất bình quân đầu vào =
x 100%
Tổng vốn chịu lãi
- Lợi nhuận của ngân hàng thương mại là khoản chênh lệch dương giữa
giá trị thu nhập và chi phí của một ngân hàng trong kỳ kinh doanh quy định.
Lợi nhuận luôn là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá tình hình hoạt động

kinh doanh của của ngân hàng, vì có thể thu nhập của ngân hàng cao nhưng
nếu chi phí cao hơn nữa thì hoạt động kinh doanh trở nên không hiệu quả.
Trong hoạt động ngân hàng, những vấn đề lợi nhuận cao, rủi ro thấp và
phải thực hiện đúng các quy định, chính sách của NHNN về tiền tệ luôn là vấn
đề mà các NHTM cũng như các tổ chức tín dụng quan tâm đến. Điều cần thiết
nhất đối với các ngân hàng thương mại chính là lợi nhuận tức là hiệu quả hoạt
động, nên các ngân hàng luôn đặt vấn đề giảm chi phí, tăng thu nhập để luôn
kéo lợi nhuận đến mức có thể. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế trong và ngoài
nước thời gian vừa qua các ngân hàng dùng không ít những biện pháp để thực
hiện điều này, tuy nhiên lợi nhuận của hầu hết các NHTM có nhiều biến động.
2.1.4 Các chỉ số
Để đánh giá được tình hình hoạt động của ngân hàng, ta có thể xem xét
đến các chỉ số phân tích lợi nhuận cũng như các chỉ số đánh giá tình hình hoạt
động tín dụng. Đây là các chỉ số thể hiện khá rõ nét về tình hình hoạt động của
ngân hàng, có thể phản ánh được vấn đề mà mọi người quan tâm khi đứng trên

9


góc độ là các nhà quản trị ngân hàng hay ở góc độ là người đầu tư. Đặc biệt là
các chỉ số phân tích lợi nhuận.
-

Các chỉ số phân tích lợi nhuận:

+ Lợi nhuận trước thuế / Tổng tài sản =

Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản


x 100%

Đây là chỉ số cho thấy khả năng tạo ra thu nhập của ngân hàng. Nói cách
khác chỉ số này có thể cho biết hiệu quả của việc sử dụng một đồng tài sản. Tỷ
số này lớn hơn 0 cơ bản cho thấy NH hoạt động có hiệu quả, chỉ số này càng
lớn chứng tỏ ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý và sử dụng hiệu quả, và
ngược lại. Tuy nhiên nếu tỷ số này quá lớn thì sẽ gắn liền với rủi ro cho ngân
hàng vì trong hoạt động ngân hàng thì lợi nhuận cao luôn đi đôi với rủi ro cao.
Vì thế đây là một chỉ số cơ bản có thể phản ánh rõ nét tình hình hoạt động
kinh doanh của NH.
Lợi nhuận trước thuế
+ Lợi nhuận trước thuế / Tổng thu nhập =
x 100%
Tổng thu nhập
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, một đồng thu nhập
mang lại bao nhiêu lợi nhuận; đồng thời đánh giá hiệu quả quản lí chi phí của
ngân hàng bởi vì có thể ngân hàng hoạt động có thu nhập cao, nhưng nếu chi
phí cao thì chỉ số này cũng sẽ không cao, điều này chứng tỏ ngân hàng hoạt
động chưa hiệu quả. Đây cũng là một chỉ số phản ánh chân thực tình hình hoạt
động của các ngân hàng thương mại, ngân hàng đạt thu nhập cao nhưng thật
sự ngân hàng có hoạt động hiệu quả hay không, có tiết kiệm được mức chi phí
cần thiết hay không?
Lợi nhuận trước thuế
+ Lợi nhuận trước thuế / Tổng chi phí =
x 100%
Tổng chi phí
Chỉ số này cho biết một đồng chi phí được bỏ ra mang lại bao nhiêu phần
trăm lợi nhuận trước thuế cho ngân hàng. Qua đó phản ảnh hiệu quả sử dụng
chi phí cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. Đây là một trong
những chỉ số phân tích lợi nhuận thể hiện chân thực việc kinh doanh của NH,

NH đã phải bỏ ra chi phí như thế nào để mang về nguồn lợi nhuận trước thuế.
Việc sử dụng chi phí của NH ở những thời gian khác nhau, những tình hình
kinh tế khác sẽ mang lại lợi nhuận thế nào cho NH.

+ Lợi nhuận chi phí / Tổng thu nhập =

Lợi nhuận chi phí
Tổng thu nhập

Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây
cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ

10


số này phải nhỏ hơn 1 tức chi phí phải nhỏ hơn thu nhập thì ngân hàng hoạt
động hiệu quả, và ngược lại nếu lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng kém hiệu quả cần có biện pháp hợp lý để xử lí kịp thời
tình trạng này.
- Các chỉ số đánh giá tình hình hoạt động tín dụng
Bên cạnh các chỉ số phân tích lợi nhuận các chỉ số đánh giá tình hình
hoạt động tín dụng cũng phần nào thể hiện được tình hình hoạt động kinh
doanh của NH, cũng như hiệu quả của hoạt động tín dụng đem lại ảnh hưởng
thế nào đến kết quả kinh doanh của NH.
Dư nợ
+ Tổng dư nợ/ tổng tài sản =
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ số này giúp đánh giá mức độ tập trung vốn của ngân hàng vào hoạt
động tín dụng. Đây là chỉ tiêu thể hiện quy mô tín dụng của mỗi ngân hàng,

chỉ tiêu này càng cao thì quy mô tín dụng của ngân hàng càng lớn, hay ngược
lại (Thái Văn Đại, 2012, trang 138).
+ Hệ số sử dụng tài sản
Chỉ số này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng tức là ở một
mức độ sử dụng tài sản được xác định thì thu nhập đem lại cho ngân hàng có
thể khác nhau. Nếu hệ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu
tư một cách hợp lý và hiệu quả, tạo nền tảng cho việc gia tăng lợi nhuận của
ngân hàng.
Tổng thu nhập
Hệ số sử dụng tài sản =
x 100%
Tổng tài sản
+ Hệ số thu nợ
Chỉ số này phản ánh kết quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả
năng trả nợ vay của khách hàng. Chỉ tiêu này càng cao được đánh giá càng tốt,
khả năng thu hồi nợ của NH tốt. Ngoài ra đây là hệ số khá thiết thực để đảm
bảo mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
x 100%
Doanh số cho vay

2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích.
Số liệu được sử dụng lấy từ các báo cáo nửa năm, báo cáo năm của Ngân
hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam - Chi nhánh Hậu Giang.

11



2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu trong đề tài được xử lý, tổng hợp và sắp xếp theo thời gian.
Phương pháp phân tích số liệu theo từng mục tiêu cụ thể như sau:
- Mục tiêu 1: Dựa trên số liệu về nguồn vốn và tài sản của chi nhánh
phân tích khái quát tình hình kinh doanh; dựa vào số liệu về thu nhập, chi phí
và lợi nhuận của chi nhánh phân tích kết quả kinh doanh theo phương pháp so
sánh tuyệt đối và tương đối; sử dụng phương pháp phân tích tỉ lệ để phân tích
các chỉ số lợi nhuận và các chỉ số đánh giá tình hình hoạt động tín dụng nhằm
phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Mục tiêu 2: Thông qua kết quả phân tích và các chỉ số dùng phương
pháp đánh giá, để nhận xét đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của CN
- Mục tiêu 3: Từ những kết quả phân tích, đánh giá nhận xét và số liệu
thu thập được làm cơ sở đề ra giải pháp cho hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh có hiệu quả cao hơn trong giai đoạn kế tiếp.

12


CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VIỆT NAM
3.1.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng TMCP
Đại Tín, được hình thành từ Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến, thành
lập vào năm 1989 và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt
động số 0047/NH-GP ngày 29/12/1993, trụ sở chính tại số 1, Thị tứ Long Hòa,
Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.

Năm 1989: Khởi điểm
Ngày đầu thành lập, Ngân hàng đối mặt với rất nhiều khó khăn do
chuyển đổi từ kinh tế hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo chủ trương của chính phủ. Với những nỗ lực chèo chống từ
Ban lãnh đạo, Ngân hàng đã vượt qua giai đọan khủng hoảng hê thống tín
dụng vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước.
Từ 1989 -> 1999: Ổn định hoạt động
Sau 10 năm hoạt động kể từ ngày thành lập, Ngân hàng ổn định hoạt
động, bước đầu có sự tăng trưởng đều theo từng năm.
Từ 1999 -> 2005: Giữ vững mục tiêu tăng trưởng qua từng năm.
Từ 2007: Đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank. Ngày
17/08/2007, theo quyết định số 1931/QĐ-NHNN, Ngân hàng TMCP nông
thôn Rạch Kiến được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận
chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP đô thị. Ngày
17/09/2007 đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín, theo quyết
định số 2136/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Từ 2008 -> 2010: Tăng trưởng ổn định
Đến 31/12/2010 vốn điều lệ Ngân hàng đạt 3.000 tỷ đồng, tổng tài sản
đạt 19.762 tỷ đồng; lợi nhuận đạt 302 tỷ đồng, đạt 103 điểm trên toàn
quốc. Trong năm 2010, thành lập công ty thành viên trực thuộc ngân hàng:
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản – VNCB AMC.
Từ 2011 -> 2012: Giai đoạn suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến
hoạt động của VNCB

13


Trong điều kiện kinh tế Việt Nam và Thế giới bị ảnh hưởng suy thoái
kinh tế toàn cầu mạnh mẽ, Ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,
thách thức. Cuối năm 2012, đề án tái cơ cấu Ngân hàng với sự tham gia của

nhóm cổ đông chiến lược mới chính thức được Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam chấp thuận.
Tháng 05/2013: Công bố ra mắt Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam,
đổi mới toàn diện chiến lược kinh doanh.
Ngày 23/05/2013, Thống đốc NHNN VN ban hành quyết định số
1161/QĐ-NHNN chấp thuận việc thay đổi tên gọi của Ngân hàng TMCP Đại
Tín, theo đó, tên gọi mới chính thức là Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam
(tên viết tắt Tiếng Việt và Tiếng Anh: Ngân hàng Xây Dựng Việt Nam Vietnam Construction Bank). Việc hình thành một tổ chức tín dụng tập trung
hơn đáp ứng nhu cầu về vốn, dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác cho các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng được coi là một chiến
lược mang tính đón đầu thị trường, mở ra một trang mới trên hành trình phát
triển của Ngân hàng Xây Dựng Việt Nam - VNCB.
Đến 31/10/2013, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Xây dựng Việt
Nam đạt 112 điểm trên toàn quốc, tổng số nhân sự của Ngân hàng Xây dựng
Việt Nam là 1.500 người. Đa số cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên
đại học, thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại những Trung
tâm đào tạo của Ngân hàng và các trường Đại học, Viện nghiên cứu trong và
ngoài nước.
3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển
Với kinh nghiệm của các cổ đông, các đối tác trong ngành xây dựng, các
đối tác trong ngành ngân hàng và nắm bắt xu thế khuyến khích phát triển kinh
tế của Việt Nam, Ngân hàng chủ trương tập trung vào các thị trường trọng
điểm, tạo thế mạnh cho riêng mình để mở rộng và phát triển. Trong đó, cung
cấp dịch vụ cho vay xuất khẩu, cho vay và dịch vụ cho ngành vật liệu xây
dựng và nhà ở cho người có thu nhập thấp sẽ được ngân hàng chú trọng phát
triển nhiều hơn.
Đặc biệt Ngân hàng đẩy mạnh việc hợp tác kinh doanh với các Ngân
hàng thương mại do Nhà nước nắm chi phối, trong các sản phẩm về nhà ở theo
chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ xây dựng,
trong đó có gói sản phẩm khép kín 4 Nhà (Ngân hàng, Nhà đầu tư, Nhà thầu,

và Nhà cung ứng SX VLXD - TBNT), và các gói sản phẩm cho nhà thu nhập
thấp, nhà ở xã hội. Trong mối liên kết này, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam có
vai trò cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các bên liên quan và kết nối mạng

14


lưới khách hàng tiềm năng rộng khắp trên cả nước. Mang đến giải pháp tích
cực cho các doanh nghiệp, cộng thêm giá trị cho nhà đầu tư và gia tăng lợi ích
cho cộng đồng và xã hội sẽ luôn là những mục tiêu hành động đồng hành trên
suốt tiến trình phát triển của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam những
năm tới đây và trong dài hạn.
Với mục đích mang lợi nhuận tốt nhất đến các cổ đông, mang giải pháp
phù hợp nhất đến sự hài lòng của quý khách hàng, mang lợi ích đến toàn thể
cán bộ nhân viên và cộng đồng xã hội …Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt
Nam cam kết không ngừng nỗ lực “thay đổi để thành công”, đổi mới chiến
lược kinh doanh, đổi mới hoạt động, đổi mới hệ thống sản phẩm dịch vụ nhằm
phục vụ hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quý khách hàng, đồng
thời mang lợi nhuận tối ưu đến với các cổ đông.
Với chiến lược mới, trong thời gian tới Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt
Nam sẽ tiếp tục:
- Đẩy mạnh cải cách nhằm đạt tới những chuẩn mực, thông lệ quốc tế về
hoạt động tiền tệ, ngân hàng, tiếp tục nâng cao năng lực tài chính, chất lượng
tín dụng để tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế.
- Hướng đến hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để nhanh chóng tiếp cận
và phát triển các dịch vụ ngân hàng thương mại hiện đại - đa năng, tăng cường
công tác quản lý rủi ro nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về hệ số an toàn
tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của NH
so với các TCTD khác .
- Hướng đến góp phần thực hiện đúng chủ trương Nghị quyết số 02/NĐCP giải phóng hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong ngành

Xây dựng.
- Hướng đến phát triển bền vững và nhanh chóng mở rộng mạng lưới
hoạt động tại các tỉnh, thành trong cả nước, đặc biệt chú trọng mở rộng mạng
lưới tại các vùng kinh tế trọng điểm.
- Phát triển sản phẩm thẻ (ATM, thẻ tín dụng) nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng.
- Tăng cường quan hệ và thu hút các cổ đông chiến lược là các Ngân
hàng, hàng đầu trong và ngoài nước, các tập đoàn kinh tế lớn, tiềm lực tài
chính mạnh, đủ sức hỗ trợ về mặt phát triển công nghệ thông tin, về mặt tài
chính đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng.
- Quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông qua việc tìm
hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tượng khách hàng để đưa ra các giải pháp

15


×