Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.52 KB, 24 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH
VĨNH LONG (SCB VĨNH LONG)
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI
NHÁNH VĨNH LONG (SCB VĨNH LONG)
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Xuất thân từ Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992, sau 5 năm đổi
tên thương hiệu và phát triển từ 8/4/2003 đến nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB đã
khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam, thể hiện qua sự tăng
trưởng không ngừng về lợi nhuận hàng năm, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng
được nâng cao cũng như sự định hình rõ nét thương hiệu SCB trong cộng đồng .
Hiện tại vốn điều lệ và các quỹ của SCB đạt hơn 2.000 tỷ đồng. Sau khi được sự
chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban chứng khoán Việt Nam,
tháng 12/2007, SCB phát hành trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh giá phát hành là
1.399.999.500.000 đồng. Theo đó thì đến đầu năm 2009 vốn điều lệ SCB sẽ đạt hơn
3.000 tỷ đồng. Như vậy SCB đạt trước hạn mức vốn điều lệ tối thiểu cho một ngân
hàng theo quy định của nhà nước.
Mạng lưới hoạt động trải dài từ Nam chí Bắc, đến nay là hơn 40 điểm tại khu
vực phía Bắc, miền Trung, TPHCM, khu vực Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long. Trong đó, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) chính thức khai trương hoạt động
chi nhánh Vĩnh Long tại địa chỉ 11 Phạm Thái Bường, thị xã Vĩnh Long vào tháng
05/2006. Trong dịp khai trương SCB Vĩnh Long đã miễn phí phát hành thẻ ATM SCB
Link cho 500 khách hàng mở thẻ đầu tiên. Nhân dịp này, SCB đã trao tặng Quỹ bảo trợ
bệnh nhân nghèo tỉnh Vĩnh Long 200 triệu đồng. Tại lễ khai trương, SCB Vĩnh Long đã
ký 02 hợp đồng tín dụng với Cty TNHH Ngọc Vân và Cty TNHH Thanh Danh tổng giá
trị 40 tỷ đồng và ký hợp đồng tiền gửi với Cty CP Dược phẩm Cửu Long và Cty Ngọc
Vân tổng giá trị hợp đồng gần 20 tỷ đồng. Ngay ngày đầu khai trương, SCB Vĩnh Long
đã huy động tiền gửi tiết kiệm đạt doanh số 600 triệu đồng. Sau một năm hoạt động,
SCB Vĩnh Long đã đạt được kết quả kinh doanh với những con số khá khả quan. Đến
30/04/2007, tổng nguồn vốn huy động của SCB Vĩnh Long đạt 237 tỷ đồng, dư nợ cho
vay đạt 171 tỷ đồng và đầu tư tín dụng đã phát triển hướng theo đặc điểm kinh tế tỉnh


Vĩnh Long. Thông qua Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Vĩnh Long, SCB Vĩnh
Long đã hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp làm hạ tầng khu công nghiệp (khu chế xuất
Hòa Phú, Khu công nghiệp Bình Minh) kết hợp đầu tư nhà cho công nhân, cho vay Hội
nghề gốm sứ thuộc tuyến công nghiệp Cổ Chiên, cho vay nuôi cá bè dọc bờ sông và cù
lao An Bình, dự kiến đầu tư vào dự án trọng điểm khu đô thị mới Mỹ Thuận.
Định hướng hoạt động mạnh của chi nhánh này là đẩy mạnh huy động vốn để
đầu tư tín dụng kết hợp với dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm nên số
lượng khách hàng đến giao dịch với SCB Vĩnh Long ngày càng tăng. Để phục vụ khách
hàng tốt hơn, SCB Vĩnh Long tiếp tục khai trương hoạt động PGD Bến Tre, nâng số
đơn vị giao dịch của SCB tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long lên 7 điểm.
Với việc mở rộng mạng lưới, SCB mong muốn được phục vụ đông đảo khách
hàng trên khu vực để có thể mang đến cho khách hàng những tiện ích đa dạng và phong
phú. Với phương châm “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”. SCB hy
vọng sẽ đồng hành và luôn là người bạn đáng tin cậy góp phần mang đến thành công
cho khách hàng. Sự ủng hộ nhiệt tình của quí khách sẽ là động lực rất lớn tạo nên sự
phát triển lâu dài và bền vững của SCB.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
3.1.2.1. Sơ đồ tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
Hình 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG SCB VĨNH LONG
3.1.2.2. Chức năng các phòng ban
- Phòng tín dụng và bảo lãnh:
 Xác định khách hàng mục tiêu trong từng thời kỳ; thực hiện tiếp cận khách hàng; phân
tích thông tin khách hàng (tình hình khả năng tài chính, nhu cầu vốn, uy tín quan hệ
ngân hàng, mục đích sử dụng vốn vay, tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh
doanh) để lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng.
 Triển khai tác nghiệp các món vay đã được phê duyệt, lập hợp đồng tín dụng và hoàn
tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo.
 Theo dõi đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm
tiền vay.

 Thực hiện các biện pháp quản lý món vay:
+ Đôn đốc thu hồi nợ gốc, lãi
+ Xử lý nợ quá hạn
+ Kiểm tra trong và sau khi cho vay.
 Tổ chức lưu trữ hồ sơ vay.
 Lập thủ tục giải chấp tài sản.
 Chịu trách nhiệm đề xuất cơ cấu nợ và xử lí nợ xấu.
- Các phòng giao:
Tổ
kiểm
soát nội
bộ
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kế toán
– Ngân
quỹ
Các
phòng
giao
dịch
Phòng
tín
dụng và
bảo
lãnh
 Về tín dụng: Phòng giao dịch làm chức năng cho vay món nhỏ (không quá 500 triệu

đồng, phục vụ tiêu dùng, kinh doanh nhỏ).
Các món vay lớn hơn 500 triệu đồng: làm nhiệm vụ quan hệ khách hàng và
phân tích tín dụng, lập tờ trình thẩm định tín dụng trình về Hội đồng tín dụng chi nhánh
thẩm định – Sau khi tờ trình thẩm định tín dụng được duyệt, món vay được chuyển về
Phòng giao dịch thực hiện phê duyệt và các thủ tục giải ngân, quản lý nợ.
 Các nhiệm vụ khác: huy động vốn và giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, quảng bá
hình ảnh, sản phẩm SCB với công chúng.
- Phòng Kế toán – ngân quỹ:
 Tổ chức thực hiện các quy trình thanh toán, hoạt động hạch toán kế toán tại chi nhánh.
 Tổ chức công tác báo cáo kế toán – tài chính cho toàn chi nhánh; phân tích kết quả tài
chính và kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh chi nhánh.
 Tổ chức quản lý, điều hành thanh khoản, gồm tồn quỹ tiền mặt, vàng, tài khoản thanh
toán tại NHNN, TCTD khác và tài khoản giao dịch vốn nội bộ với Hội sở.
 Tổ chức thu chi tiền mặt, vàng; quản lý an toàn kho quỹ và toàn bộ chi nhánh và Phòng
giao dịch trực thuộc.
- Bộ phận Hành chính tổ chức:
 Quản lý, bảo vệ tài sản và giám sát việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản.
 Công tác hành chính, văn thư, lễ tân.
 Công tác nhân sự.
 Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn tại chi nhánh.
- Bộ phận KTKS nội bộ:
 Thực hiện thẩm định độc lập về tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng: tính hợp pháp
của chứng từ sở hữu, quyền sử dụng, giá trị, tính khả mãi.
 Theo dõi xu hướng biến động giá cả, tác động của các rủi ro tiềm ẩn của thị trường địa
phương đến tài sản đảm bảo.
 Kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ vay vốn trước khi giải ngân.
3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SCB VĨNH
LONG
3.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng là bao gồm giá trị thực có

của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của ngân hàng theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước. Đây là nguồn vốn rất quan trọng của Ngân hàng, là căn cứ
pháp lý để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Ngân hàng
có thể sử dụng nguồn vốn tự có để làm vốn kinh doanh – để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, công cụ lao động, góp vốn liên doanh, mua cổ phần và kinh doanh khác theo quy
định của ngân hàng.
Bảng 1: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN QUA CÁC KỲ
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Quý 3, 4/
2006
(1)
Quý 1, 2/
2007
(2)
Quý 3, 4/
2007
(3)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
(2)/(1) (3)/(2)
Vốn điều chuyển 84.510 180.033 425.000 113,04 136,06
Vốn huy động 110.816 289.520 508.116 161,26 75,50
Tổng nguồn vốn 195.326 469.553 933.116 140,38 98,72
(Nguồn: Phòng kế toán của Ngân hàng SCB vĩnh Long)
Nguồn vốn của Ngân hàng qua các kỳ tăng liên tục cụ thể: quý 3,4 năm 2006 là
195.326 triệu đồng; quý 1,2 năm 2007 là 469.553 triệu đồng tăng 274.227 triệu đồng
tăng đến 140,38% so với quý 3,4 năm 2006 và đến quý 3,4 của 2007 tăng lên 933.116
triệu đồng tăng lên 463.563 triệu đồng, tuy chỉ tăng 98,72% nhưng việc tăng nguồn vốn
sau 2 quý này là rất đáng kể. Nguyên nhân là do Ngân hàng mới thành lập nên tăng

cường nguồn vốn hoạt động cho Ngân hàng là rất cần thiết và Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn còn xa lạ với Vĩnh Long thì sau hơn 1,5 năm hoạt động ở đây thì tên
tuổi của Ngân hàng dần dần được nhiều người biết đến, uy tín của Ngân hàng cũng
được từng bước nâng cao trên thị trường.
Trong đó, đáng chý ý là vốn huy động tăng nhanh cụ thể quý 3,4 năm 2006 là
110.816 triệu đồng, 2 quý đầu của 2007 là 289.520 tăng 178.704 triệu đồng tăng đến
161,26% so với quý 3,4 năm 2006; còn quý 3,4 của 2007 đạt 508.116 triệu đồng tăng
218.596 triệu đồng so với quý 1,2 tuy tốc độ tăng chỉ có 75,5% nhưng giá trị vốn huy
động tăng cao hơn mức tăng của kỳ trước, từ đó cho thấy tuy mới thành lập nhưng
nguồn vốn của SCB luôn vững mạnh. Dựa vào cơ cấu nguồn vốn, ta thấy thời kỳ đầu
vốn huy động của Ngân hàng chiếm đến 56,73% trong tổng nguồn vốn, thời kỳ 2 chiếm
61,45%, tuy có giảm ở kỳ 3 là 54,46% nhưng vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Bởi vì, ngay ngày đầu khai trương, SCB Vĩnh
Long đã huy động tiền gửi tiết kiệm đạt doanh số 600 triệu đồng.
(Nguồn: Bảng cơ cấu nguồn vốn – Phần phụ lục)
Hình 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN QUA CÁC KỲ
Chính vì nhờ vào nguồn vốn huy động khá cao này mà Ngân hàng đã giảm bớt
một phần chi phí sử dụng vốn vay từ Hội sở có chi phí sử dụng vốn khá cao. Mặt khác,
do mở rộng mạng lưới hoạt động, SCB đã tăng cường mở thêm phòng giao dịch ở tỉnh
Trà Vinh cùng tại thời điểm đó nên vốn điều hòa từ Hội sở cho SCB Vĩnh Long sẽ giảm
bớt để thành lập PGD ở Trà Vinh. Do đó, vốn điều chuyển của Ngân hàng chiếm tỷ
trọng thấp hơn so với vốn huy động, cụ thể ở quý 3,4 năm 2006 vốn điều chuyển chỉ
chiếm 43,27%, đến quý 1,2 năm 2007 tỷ trọng vốn điều chuyển giảm xuống chỉ có
38,55%, nguyên nhân là do trong thời gian này SCB tiếp tục mở thêm phòng giao dịch
ở Bến Tre và khai trương vào ngày 10/5/2007 nên lượng vốn của SCB Vĩnh Long được
cắt giảm bớt chuyển qua cho PGD này, tuy nhiên đến cuối năm 2007 vốn điều chuyển
tăng đáng kể tăng 6,99 % so kỳ trước trong năm, vì trong thời gian này các PGD hầu
như đã đi vào ổn định nên giảm đi một phần chi phí ở các PGD, đầu tư nhiều vào chi
nhánh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhìn chung, vốn điều chuyển qua 3 thời kỳ trên không ổn định do nữa đầu năm

2007 đã giảm nhưng không đáng kể, tuy nhiên sự giảm xuống của lượng vốn điều
chuyển đã được bù đắp bằng sự tăng lên của vốn huy động 61,45% để cân đối tổng
nguồn vốn. Chỉ sau một 1,5 năm hoạt động nguồn vốn của Ngân hàng đã được ổn định
và tăng mạnh qua các thời kỳ, và chính nguồn vốn này đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho
khá nhiều cá nhân và doanh nghiệp ở Vĩnh Long nói chung và Thị xã Vĩnh Long nói
riêng.
3.2.2. Chất lượng tài sản có
Tài sản có là kết quả của việc sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng
quyết định như thế nào về tài sản của mình? Ngân hàng đã làm gì để tài sản được bảo
đảm là sử dụng có hiệu quả và mang lại lợi nhuận tối đa cho Ngân hàng? Chất lượng tài
sản có tốt nghĩa là nguồn vốn được sử dụng hiệu quả. Đây là phần không kém quan
trọng cần nắm rõ để từ đó có chiến lược hoạt động phù hợp.
3.2.2.1. Hệ số cơ cấu tài sản sinh lời và không sinh lời
Tài sản có của Ngân hàng được đánh giá trên khả năng sinh lời, vì vậy ta có thể
chia làm hai nhóm là tài sản có sinh lời (bao gồm: tiền, vàng gửi tại các TCTD khác;
Chứng khoán đầu tư và các hoạt động tín dụng của Ngân hàng) và tài sản có không sinh
lời (bao gồm: tiền mặt, chứng từ có giá trị ngoại tệ, kim loại quí, đá quí; Tiền gửi tại
NHNN; Tài sản cố định và tài sản có khác). Để đánh giá chất lượng của tài sản có dựa
vào tài sản sinh lời là chủ yếu, là do tài sản sinh lời là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho
Ngân hàng. Nói cách khác, tài sản có sinh lời là tất cả tài sản đầu tư đem lại tiền lãi.

Bảng 2: CƠ CẤU TÀI SẢN CÓ THEO TÀI SẢN SINH LỜI VÀ KHÔNG SINH
LỜI
ĐVT: triệu đồng
Tài sản có
Quý 3,4/ 2006 Quý 1,2/ 2007 Quý 3,4/ 2007
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị

Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Tài sản có
sinh lời
112.320 93,67 371.755 94,53 818.052 96,61
Tài sản có không
sinh lời
7.588 6,33 21.530 5,47 28.720 3,39
Tổng
119.908 100,00 393.285 100,00 846.771 100,00
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản có-Phần phụ lục)
Nhìn chung, tài sản sinh lời tăng liên tục và ổn định qua các kỳ: quí 3,4 năm
2006 là 112.320 triệu đồng; quí 1,2 năm 2007 đạt 371.755 triệu đồng tăng 3,31 lần so
với quí 3,4 năm 2006; Hai quí cuối của 2007 đạt mức 818.052 triệu đồng tăng 446.297
triệu đồng tăng chỉ có 2,2% so với quí 1,2 của 2007, mức tăng này thấp hơn so với mức
tăng của quí 1,2 năm 2007 nhưng tốc độ tăng như vậy là rất cao, lý do của việc tăng này
một phần là do nhu cầu vay vốn của người dân tỉnh Vĩnh Long ngày càng tăng nhất là
các Tổ chức kinh tế và doanh nghiệp, vì nền kinh tế hiện đang trên đà phát triển do đó
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cũng tăng cường hoạt động sản xuất của mình để có
thể phát triển cơ sở lớn mạnh đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Một phần
là do huy động được nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế cũng tăng qua các kỳ, vì vậy SCB Vĩnh Long luôn có đủ nguồn vốn cho ai có
nhu cầu. Mặt khác, SCB Vĩnh Long cũng muốn gia tăng thêm lợi nhuận cho chính mình
và đây chính là biểu hiện tốt mang lại hiệu quả cao.
Hình 3: CƠ CẤU TÀI SẢN CÓ
Với cơ cấu tài sản ở hình 2, tài sản sinh lời luôn chiếm tỷ trọng rất lớn và tỷ
trọng này có xu hướng tăng qua các kỳ, còn tài sản không sinh lời chỉ chiếm một tỷ

trọng không đáng kể. Vì tài sản sinh lời là nguồn thu nhập chính của ngân hàng nói
chung và SCB Vĩnh Long nói riêng, như vậy tài sản sinh lời càng nhiều thì lợi nhuận
tạo ra càng lớn.
Tỷ trọng của nhóm tài sản sinh lời tăng trưởng liên tục qua các kỳ: chiếm
93,67% ở quí 3,4 năm 2006, chiếm 94,53% ở quí 1,2 năm 2007, đến quí 3,4 năm 2007
tỷ trọng này tiếp tục tăng lên 96,61%; sự tăng lên nguồn vốn mà SCB Vĩnh Long đầu tư
vào nhóm tài sản sinh lời được đánh đổi bằng sự giảm xuống của nhóm tài sản còn lại
là nhóm tài sản không sinh lời. Nhóm tài sản không sinh lời bao gồm tiền mặt, tiền gửi
thanh toán tại NHNN,… được sử dụng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, phòng
tránh rủi ro. Cho nên tỷ trọng của tài sản không sinh lời giảm xuống cũng sẽ làm tăng
thu nhập của SCB Vĩnh Long nhưng sẽ làm tăng rủi ro về thanh khoản cho Ngân hàng.
Đây là sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận mà khi kinh doanh các NHTM phải lựa
chọn. Trong quí 3,4 năm 2006 tài sản có không sinh lời chỉ chiếm 6,33% trong 100% tài
sản của Ngân hàng, tỷ trọng của nhóm này có xu hướng giảm trong 2 kỳ sau và giảm
mạnh vào quí 3,4 năm 2007 chỉ còn lại 3,39%. Tuy nhiên, việc giảm tỷ trọng này không
làm giảm đi giá trị của nhóm tài sản không sinh lời, ngược lại nhóm tài sản này tăng

×