Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh tây nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.64 KB, 89 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ NGỌC LAN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY NAM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Cần Thơ - 2014

1


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
MSSV: 4117169

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY NAM

NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


MÃ SỐ NGÀNH: 52340201
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
T.S LÊ LONG HẬU

LỜI CẢM TẠ
Cần Thơ - 2014
2


Trong suốt thời gian 4 năm học ở Trƣờng Đại học Cần Thơ, em đã
đƣợc quý Thầy Cô của trƣờng nói chung và quý Thầy cô Khoa Kinh tế Quản Trị Kinh Doanh nói riêng truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến
thức chuyên môn vô cùng quý giá. Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành
hành trang giúp em có thể vƣợt qua những khó khăn, thử thách trong công
việc cũng nhƣ trong cuộc sống sau này. Với những kiến thức tiếp thu tại nhà
trƣờng và công tác thực tiễn trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Đầu Tƣ và phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Nam đến nay em
đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Có kết quả đó là nhờ sự giúp đỡ to lớn
của quý Thầy cô và các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn:
- Quý Thầy cô Trƣờng Đại học Cần Thơ nói chung và quý Thầy cô
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức quý báo cho em trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt, em
xin chân thành cảm Thầy Lê Long Hậu đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
- Ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị Ngân hàng đã nhiệt tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu Tƣ và phát triển Việt Nam chi nhánh Tây
Nam .
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy cô Trƣờng Đại học Cần Thơ và
Ban Giám đốc cùng các cô, chú, anh, chị tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Đầu Tƣ và phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Nam đƣợc nhiều sức khỏe,
hạnh phúc và luôn thành đạt trong công tác cũng nhƣ trong cuộc sống.
Cần thơ, Ngày 08 tháng 12 năm2014
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi họ tên)

Nguyễn Thị Ngọc Lan

3


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần thơ, Ngày 08 tháng 12 năm2014
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi họ tên)

Nguyễn Thị Ngọc Lan

4


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………

5



……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………
Cần thơ, Ngày….tháng….năm 2014
Thủ trƣởng đơn vị

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngân hàng thƣơng mại, một trong những doanh nghiệp then chốt trong
các thành phần kinh tế, doanh nghiệp đặc biệt là về kinh doanh sử dụng vốn
tiền tệ. Ngân hàng tổ chức nhận tiền gửi, cho vay thông qua nghiệp vụ tín
dụng và thanh toán, cấp phát tín dụng là hành vi tạo tiền dựa trên cơ sở huy
động vốn để cho vay. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền
kinh tế thì việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với ngân hàng, nếu nhƣ nói vốn chủ
sở hữu là cơ sở để tổ chức hoạt động kinh doanh, làm tiền đề cho sự khởi đầu
của hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nguồn vốn huy động đóng vai trò
chủ đạo trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh, đảm bảo tài chính cho ngân
hàng.
Một Ngân hàng thƣơng mại muốn đƣợc tồn tại và phát triển lâu dài thì
công tác huy động vốn và sự dụng vốn là hết sức quan trọng đồi hỏi các ngân
hàng phải nhận thức đúng, sâu sắc các quan điểm có tính định hƣớng cho việc
huy động vốn ở các đơn vị kinh tế, trong dân cƣ, biết sử dụng vốn một cách
linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thì huy động vốn và cho vay vốn là hai quá trình song
song có mối quan hệ mật thiết và bổ sung cho nhau. Ngân hàng cần huy động
vốn để cho vay mà muốn huy động đƣợc nhiều vốn để mở rộng các hoạt động

tín dụng của ngân hàng thì các khoản cho vay phải đạt hiệu quả cao để có thể
đảm bảo đƣợc việc chi trả lãi cho nguồn vốn mà mình huy động, đồng thời để

6


củng cố lòng tin ở khách hàng làm cho họ an tâm khi gửi tiền vào Ngân hàng
và tạo đƣợc uy tín lâu dài.
Thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế của đồng bẳng sông Cửu Long,
với tốc độ phát triển kinh tế cao, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện
thì vốn nhàn rỗi cũng nhƣ nhu cầu sử dụng vốn của dân cƣ và các thành phân
kinh tế là rất cao. Hiểu đƣợc vấn đề đó nhiều ngân hàng đã đƣợc thành lập và
phát triển tại thành phố Cần Thơ. Trong những năm qua Ngân hàng TMCP
Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Tây Nam là một đơn vị có uy tín,
chất lƣợng trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Tuy nhiên, trƣớc sự
mở cửa hội nhập của nƣớc ta ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu Tƣ và Phát
Triển Việt Nam chi nhánh Tây Nam cần có những bƣớc chuyển mình để thích
nghi với môi trƣờng kinh tế.
Trên cơ sở nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của công tác huy
động vốn và sử dụng vốn đối với nền kinh tế, đồng thời thấy rõ hơn sự chuyển
biến của ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tây
Nam trong lĩnh vực huy động vốn và sử dụng vốn nên em quyết định chọn đề
tài: “Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng
TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Tây Nam”

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Tây Nam. Trên cơ sở đó đề ra các
giải pháp nâng cao kết quả hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân

hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Đầu
Tƣ và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Tây Nam qua các năm 2011, 2012, 2013
và 6 tháng đầu năm 2013, 2014.
Mục tiêu 2: Khái quát tình hình sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Đầu
Tƣ và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Tây Nam qua các năm 2011, 2012, 2013
và 6 tháng đầu năm 2013, 2014.
Mục tiêu 3: Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn thông qua
các tỷ số tài chính.
Mục tiêu 4: Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động huy
động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Thời gian
Đề tài thu thập số liệu qua ba năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm
2013, 2014.
Thời gian thực hiện đề tài: từ 11.08.2014 đến 17.11.2014.
1.3.2 Không gian

7


Đề tài đƣợc tìm hiểu nghiên cứu và phân tích tại ngân hàng TMCP Đầu
Tƣ và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Tây Nam.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng,cụ thể là phân tích tình hình
huy động vốn trong giai đoạn từ năm 2011 - 6 tháng đầu năm 2014 của ngân
hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Tây Nam.

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
NHTM ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, nó kinh
doanh một loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Cũng có thể nói NHTM
kinh doanh quyền “sử dụng vốn”. Nghĩa là NHTM là ngân hàng nhận tiền gửi
của công chúng, của các tổ chức kinh tế, xã hội và sử dụng số tiền đó để cho
vay và làm dịch vụ tài chính với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả
vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày
12/2/1997 định nghĩa “ NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực
hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp
đƣợc thành lập theo quy định của luật và các quy định của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ NH với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi cấp tín dụng cung ứng các dịnh vụ thanh toán”.
Nói theo bản chất thì hoạt động của NHTM một phần nào đó tƣơng tự
nhƣ một doanh nghiệp kinh doanh bình thƣờng khác ở chổ nó cũng là một đơn
vị kinh doanh vì lợi nhuận, có vốn chủ sở hữu, có bộ máy tổ chức để quản lý
và hoạt động trong lĩnh vực riêng của mình theo quy định của pháp luật.

8


Nhƣng khi nhìn vào đối tƣợng kinh doanh của NHTM chúng ta sẽ thấy kinh
doanh của NHTM là 1 loại hình kinh doanh đặc biệt.
Khác với các doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản
xuất và lƣu thông hàng hóa, nhƣng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội
thông qua việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng

trung gian tài chính và dịch vụ. Viêc NHTM cấp phát tín dụng vào nền kinh tế
chính là hành vi tạo tiền, việc này thực hiện bằng cách thu hút vốn của dân cƣ
và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc.
● NHTM cổ phần là ngân hàng thƣơng mại đƣơc thành lập dƣới hình
thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nƣớc, tổ chức tín
dụng, tổ chức khác, và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nƣớc. Hiện nay và trong tƣơng lai NHTMCP đóng vai trò ngày càng quan
trọng hơn trong hệ thống NH.
● Cơ cấu tổ chức của NHTMCP
- Hội sở đầy đủ các phòng nhƣ: phòng giao dịch, phòng tín dụng,
phòng thanh toán quốc tế, phòng kinh doanh ngoại tệ, phòng ngân quỹ, phòng
hành chánh - tổ chức, phòng quan hệ quốc tế…
- Chi nhánh bao gồm chi nhánh cấp 1 và chi nhánh cấp 2, ở các địa
phƣơng.
- Phòng giao dịch hoặc điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh, thƣờng
mở ở nơi đông dân cƣ và có nhu cầu giao dịch với NH nhƣ siêu thị, các trƣờng
học đại học, khu công nghiệp…
2.1.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của NHTM
a) Vốn tự có ( vốn chủ sở hữu)
Vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, nguồn tiền đƣợc đóng góp chủ yếu
bởi những ngƣời chủ ngân hàng. Đây là số vốn tối thiểu bắt buộc, là điều kiện
tài chính để cấp giấy phép kinh doanh cho ngân hàng.
+ Vốn điều lệ là: số vốn ban đầu đƣợc ghi trong điều lệ hoạt động của
NHTM khi đi vào hoạt động. Vốn điều lệ của ngân hàng là do các chủ sở hữu
NH đóng góp và phụ thuộc vào hình thức sở hữu của NH, chẳng hạn nhƣ
NHTM quốc doanh do ngân sách nhà nƣớc cung cấp, các NHTM cổ phần do
các cổ đông đóng góp… mức vốn điều lệ và phƣơng thức đóng góp vốn điều
lệ của mỗi ngân hàng đƣợc ghi trong điều lệ hoạt động của từng ngân hàng và
đƣợc NHTW phê duyệt. Măc dù VĐL chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng
nguồn vốn hoạt động của NH, nhƣng nó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc

có hay không một NH vì nó là căn cứ pháp lý để thành lập NH, là một chỉ tiêu
phản ánh quy mô hoạt động và mức độ an toàn của NH.
+ Các quỹ dự trữ của NHTM đƣợc hình thành và tạo lập trong quá
trình hoạt động của NH nhằm sử dụng cho những mục đích nhất định. Theo
luật các tổ chức tín dụng, hằng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận
sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau:
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đƣợc trích hàng năm theo tỷ lệ
trên lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định.

9


 Các quỹ khác: Quỹ đầu tƣ xây dựng cơ bản, quỹ phát triển
nghiệp vụ NH, quỹ phúc lợi, quỹ khen thƣởng… các quỹ này cũng đƣợc trích
lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Các quỹ dự trữ sau khi đƣợc trích lập các NHTM đƣợc sử dụng
theo mục đích trích lập. Tuy nhiên, khi số tiền quỹ chƣa sử dụng thì các
NHTM có thể tạm thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả làm nguồn vốn kinh
doanh. Trong quá trình hoạt động, các NHTM đƣợc quyền sử dụng nguồn vốn
này làm nguồn vốn kinh doanh.
+ Nguồn vốn khác
Một số nguồn vốn khác đƣợc coi nhƣ vốn tự có của NH nhƣ: lợi
nhuận giữ lại, khấu hao tài sản cố định… Trong quá trình hoạt động, các
NHTM đƣợc quyền sử dụng nguồn vốn này làm nguồn vốn kinh doanh.
b) Vốn huy động
Các NHTM đƣợc phép sử dụng các biện pháp khác nhau để huy động số
tiền nhàn rỗi của tất cả các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Vốn huy động chiếm
tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đây là nguồn vốn
không ổn định, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào nên ngân hàng cần phải
dự trữ một khoản nguồn vốn để kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để

tạo niềm tin cho khách hàng, đảm bảo đƣợc uy tín của ngân hàng.
Chi phí huy động vốn tƣơng đối cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí của ngân hàng. Trong điều kiện môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, ngân hàng
muốn tăng thu nhập thì phải hạ chi phí là điều cần thiết, nó phụ thuộc vào
nhiều yếu tố cạnh tranh của ngân hàng nhƣ lãi suất giữa các ngân hàng, lãi
suất cho vay, mức cung tiền gửi… vì vậy các ngân hàng cần có những biện
pháp để giảm thiểu chi phí tăng thu nhập.
c) Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác
- Vốn vay các Ngân hàng thƣơng mại khác: tình trạng thiếu vốn hay
thừa vốn của một NH ở một thời điểm nào đó là hiện tƣợng hết sức bình
thƣờng, vì có những lúc nguồn vốn huy động vào ít không đáp ứng đƣợc nhu
cầu thanh toán của NH thì buộc NH phải đi vay của NH khác. Ngƣợc lại
trƣờng hợp huy động nhiều đầu ra hạn chế, tức ngân hàng thừa ngân quỹ khi
đó ngân hàng có thể cho ngân hàng khác vay để hạn chế thiệt hại, chi phí trả
lãi. Ƣu điểm của nguồn vốn đi vay là giúp NH tận dụng đƣợc nguồn vốn lớn
trong thời gian ngắn nhƣ lại có nhƣợc điểm là NH phải trả lãi suất cao hơn vốn
huy động.
- Vốn vay từ Ngân hàng Trung ƣơng: trong vai trò là ngƣời điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia, NHTW cũng thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với
các NH trung gian trong vai trò điều tiết lƣợng cung ứng tiền tệ. Vì vậy, khi có
nhu cầu, các NHTM sẽ đƣợc NHTW cho vay vốn.
NHTW cho NHTM vay với các hình thức sau:
● Tái cấp vốn: cho vay theo loại hồ sơ tín dụng và cho vay đảm bảo
bằng cầm cố các giấy tờ có giá
● Chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn
Ngoài các hình thức cho vay trên NHTW con thực hiện cho vay bổ
sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM. Trong trƣờng hợp đặc biệt, khi đƣợc

10



chính phủ chấp nhận NHTW còn cho vay đối với các tổ chức tín dụng tạm
thời mất khả năng thanh toán.
d) Nguồn vốn khác
- Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của ngƣời trả nhƣng chƣa
chuyển vào tài khoản của ngƣời thụ hƣởng do phải xử lý chứng từ thanh toán.
- Số vốn trong thời gian khách hàng lƣu ký tại Ngân hàng nhƣng chƣa
thanh toán trong một số hình thức thanh toán nhƣ: séc bảo chi,thẻ thanh toán
ký quỹ,…
- Các nguồn vốn do ủy thác đầu tƣ, tài trợ của chính phủ hoặc của nƣớc
ngoài để đầu tƣ tài trợ các dự án phát triển kinh tế, xã hội văn hóa.
2.1.1.3 Chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian trong cung cấp vốn: là chức năng quan trọng và
cơ bản của NHTM. Chức năng này cho ta thấy đƣợc bản chất của NHTM, thể
hiện đƣợc các nghiệp vụ chính yếu của NH, ngân hàng huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn tín dụng để cấp
tín dụng, để đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tƣ cho các doanh
nghiệp và nhu cầu vốn tiêu dùng của các cá nhân. NHTM thực hiện nghiệp vụ
đi vay và cho vay nghĩa là thực hiện huy động vốn theo nguyên tắc hoàn trả và
sử dụng vốn cấp tín dụng, tức sau một khoản thời gian ngân hàng sẽ thu hồi
gốc và lãi về và phần gốc dùng để trả lại cho ngƣời gửi.
- Chức năng trung gian thanh toán hay còn gọi là chức năng thủ quỹ
của NHTM. Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện rõ bản chất
của NH mà còn cho thấy tính chất đặc biệt trong hoat động của NHTM. Ngân
hàng đứng ra thu hộ và chi hộ cho các khách hàng, ngƣời mua và ngƣời bán…
để hoàn tất quan hệ mua bán giữa họ với nhau. Chức năng này ngân hàng thực
hiện các hoạt động:
 Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân: tất cả
các đơn vị kinh tế, các tổ chức cá nhân có nhu cầu điều có quyền mở tài khoản
giao dịch tại bất kỳ một NHTM nào mà mình cảm thấy an toàn và tiện lợi, còn

đối với các NHTM có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu mở tài khoản giao dịch của
khách hàng nếu họ tuân thủ quy định của ngân hàng. Chức năng trung gian
thanh toán chỉ có thể thực hiện đƣợc khi các khách hàng tham gia thanh toán
điều có tài khoản giao dịch tại NH.
 Quản lý việc cung cấp các phƣơng tiện thanh toán là thanh toán
không dùng tiền mặt tức là NH sẽ ghi nợ vào tài khoản của ngƣời trả tiền và
ghi có vào tài khoản của ngƣời thụ hƣởng. Các chứng từ dùng làm căn cứ để
hoạch toán vào vào tài khoản là những chứng từ do chính ngân hàng cung cấp
và khách hàng lập nộp vào ngân hàng, chỉ nhƣ vậy mới đảm bảo quá trình
thanh toán đƣợc tiến hành hợp lệ, an toàn và chính xác. Các ngân hàng phải
thiết kế và cung cấp nhiều loại phƣơng tiện thanh toán khác nhau cho khách
hàng nhƣ: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc.. Ngày nay do công nghệ thông tin
ngày càng phát triển tạo điều kiện cho ngân hàng tạo ra nhiều sản phẩm thanh
toán nhanh chóng, chính xác và tiện lệ nhƣ: sản phẩm thẻ, chuyển tiền điện tử,
hay những dịch vụ thanh toán mà NH có thể thực hiện lệnh từ xa, cả NH và
khách hàng không cần tốn nhiều thời gian thể thực hiên các nghiệp vụ.

11


 Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán là nhiệm vụ quan trọng
và khó khăn đối với các ngân hàng bởi nó phải đáp ứng các yêu cầu: nhanh
chóng và chính xác, đảm bảo an toàn và tiện lợi. Các khách hàng chỉ tham gia
tích cực vào quá trình thanh toán khi họ cảm nhân đƣợc sự tiện ích của các
giao dịch thanh toán của NH. Chức năng này làm giảm bớt lƣợng tiền mặt lƣu
thông tăng khối lƣợng thanh toán bằng chuyển khoản. Điều này cũng làm
giảm bớt chi phí cho xã hôi nhƣ in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết kiệm
nhiếu chi phí về giao dịch. Góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ lƣu thông hàng
hóa. Phần lớn các giao dịch thanh toán qua ngân hàng thƣờng là các giao dịch
có giá trị lớn, phạm vi thanh toán rộng, vƣợt qua khỏi phạm vi địa phƣơng,

của vùng hay của quốc gia, nhờ vậy mồi quan hệ thƣơng mại ngày càng đƣợc
mở rộng sang cả các nƣớc khác.
- Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng:thƣờng có đặc điểm:
 Có hệ thống mạng lƣới chi nhánh rộng khắp cả trong và ngoài nƣớc
 Có trang bị hệ thống công nghệ hiện đại, nắm bắt đƣợc nhiều thông
tin về tình hình kinh tế tài chính, tiền tệ, giá cả, tỷ giá.. diễn biến của nó trên
thị trƣờng trong nƣớc và thế giới
 Dịch vụ NH mà NHTM cung cấp cho khách hàng, không chỉ đơn
giản để thu phí dịch vụ mà còn gắn liền với các hoạt động cấp tín dụng của
NH. Ngoài ra NH còn cung ứng các dịch vụ có liên quan nhƣ dịch vụ chuyển
tiền, tƣ vấn, môi giới chứng khoán, bất động sản…
- Tạo tiền bút tệ: khi thực hiện chức năng trung gian huy động vốn và
cấp tín dụng cho nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng thì NHTM có khả
năng tạo ra một khối lƣợng tiền mới tiền trên tài khoản mà ngƣời ta gọi đó là
bút tệ. Tiền bút tệ mặt dù đƣợc tạo ra trên hệ thống tài khoản của ngân hàng
nhƣng thực tế nó góp phần làm tăng tổng thanh toán tiền trong lƣu thông
2.1.2 Các hình thức huy động vốn
2.1.2.1 Huy động vốn theo Tiền gửi
a) Tiền gửi của các tổ chức
Là tiền gửi của các doanh nghiệp hoặc từ các đơn vị kinh tế khác. Nhóm
khách hàng này thƣờng gửi tiền ở NH để thuân tiện cho việc giao dịch, nói
cách khác mục đích gửi tiền của các tổ chức kinh tế để thanh toán. Đối với
loại tiền gửi này khách hàng sẽ đƣợc NH cung cấp các dịch vụ thanh toán qua
NH. Cũng có những lúc họ gửi tiền vào NH với mục đích sinh lời ở dạng tiền
gửi có kỳ hạn. Do đó nhóm khách hàng này thƣờng gửi tiền vào NH dƣới các
hình thức sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là tiền gửi mà ngƣời gửi có thể rút tiền ra
bất cứ lúc nào khi cần thiết và NH phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng
tiền gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi ngân hàng không phải
trả lãi. Đối với loại tiền gửi này NH cung cấp các dịch vụ ủy nhiệm chi, ủy

nhiệm thu…
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút
tiền. Về nguyên tắc ngƣời gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận
nhƣng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng
thƣờng cho phép rút tiền trƣớc thời hạn nhƣng khách hàng chỉ đƣợc hƣởng lãi

12


suất không kỳ hạn hoặc hƣởng mức lãi suất tƣơng ứng theo loại kỳ hạn nhất
định do ngân hàng quy định. Nguồn vốn này có ổn định cao, ngân hàng chủ
động trong quá trình sử dụng. Vì vậy để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi
này, các ngân hàng thƣờng đƣa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với
thời gian vốn nhàn rỗi ở các đơn vị, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tƣơng ứng
theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
b) Tiền gửi của dân cƣ
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân
hàng, với loại tiền gửi này, ngƣời gửi đƣợc ngân hàng giao cho một sổ tiết
kiệm trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dung làm vật cầm cố hoặc
đƣợc chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Mặc dù món tiền gửi cá nhân thƣờng
nhỏ nhƣng do NH huy động từ số đông cá thể và hộ gia đình nên cũng đem lại
cho NH nguồn vốn kinh doanh lớn.
- Tài khoản tiền gửi cá nhân là loại tiền gửi mà từng cá nhân mở tài
khoản tại NH để sử dụng các tiện ích do NH cung cấp nhƣ sử dụng các loại thẻ
ATM và thẻ thanh toán khác.Trong điều kiện kinh tế đƣợc cải thiện mọi ngƣời
hƣớng đến các tiện ích xã hôi ngày càng nhiều trong đó có cả các dịch vụ của
NH cũng đƣơc nâng cao nhƣ: thanh toán bằng thẻ, dịch vụ trả lƣơng vào tài
khoản, thanh toán khấu trừ tiền điện thoại, tiền điện nƣớc… Hiện nay các NH
đua nhau phát hành thẻ và các dịch vụ cá nhân ngoài việc NH chứng minh
mình có các sản phẩm mới, hiện đại, thu đƣợc phí thì nó còn giúp NH huy

động đƣợc nguồn vốn rất lớn từ tiền cá nhân trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của họ. Chính vì lẽ đó mà ở nƣớc ta nhiều NH đua nhau đầu tƣ vào công nghệ
thông tin hiện đại tạo ra nhiều sản phẩm mới thu hút khách hàng.
- Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên các NHTM còn có thêm một
số khoản tiền gửi khác nhƣ:
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của kho bạc nhà nƣớc.
+ Tiền gửi vốn chuyên dùng.

2.1.2.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Ngoài việc huy động vốn thông qua tiền gửi thoanh toán, tiền gửi tiết
kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và NHTM nói riêng còn có thể huy động
vốn bằng giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhân của tổ chức tín dụng phát hành để huy
động vốn trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ bằng một khoản tiền trong thời
hạn nhất định, điều kiện trả lãi và điều khoản cam kết giữa các tổ chức tín
dụng và ngƣời mua.
Giấy tờ có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau.
- Căn cứ vào quyền sở hữu chia thành:
+ Giấy tờ có giá ghi danh: là giấy tờ có giá phát hành theo chứng chỉ
hoặc ghi sổ có tên ngƣời sở hữu.

13


+ Giấy tờ có giá vô danh: là giấy tờ có giá theo hình thức chứng chỉ
không ghi tên ngƣời sở hữu, giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của
ngƣời nắm giữ nó.
- Căn cứ theo vào thời hạn tƣơng ứng với thời hạn huy động vốn có thể
chia giấy tờ có giá thành:

+ Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dƣới 12
tháng bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác.
+ Giấy tờ có giá trung và dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn trên
12 nhƣ kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu.
2.1.3 Các rủi ro thƣờng gặp trong huy động vốn
- Rủi ro lãi suất: lãi suất thị trƣờng thay đổi sẽ tác động nhƣ thế nào đối
với quy mô và chi phí nguồn vốn của ngân hàng. Nói cách khác, nhu cầu của
khách hàng trong mỗi loại nguồn vốn có độ co giãn đối với thay đổi lãi suất ra
sao. Và mức thu nhập lãi suất ròng của NH sẽ chịu tác động ra sao trƣớc bất
kỳ sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng nào.
- Rủi ro thanh khoản: Những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể
nguồn vốn của ngân hàng nhƣ kinh tế rơi vào khủng hoảng hay tình hình lạm
phát tăng cao, khi đó ngân hàng phải đƣơng đầu với sự sụt giảm ngân quỹ to
lớn và buộc phải tìm vay nguồn khác với chi phí cao.
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: hỗn hợp các nguồn vốn nhƣ thế nào để có thể
đóng góp nhiều nhất vào việc đạt đƣợc mức và sự ổn định của lợi nhuận thuần
mà các cổ đông của ngân hàng mong muốn, cũng nhƣ hạn chế rủi ro kinh
doanh của nó. Mặt dù VCSH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
NH nhƣng đây là bộ phận tạo sự ổn định cho NH. Bởi vì nguồn vốn đi vay
làm tăng rủi ro trong kinh doanh nên cần phải phân bổ nguồn vốn đi vay và
VCSH. Một khi tỷ lệ giữa vốn đi vay và VCSH có tăng lên thì liệu NH có bị
những khách hàng cho là rủi ro của NH hay không. NH có thể phải huy động
nguồn vốn bằng những công cụ có lãi suất cao hơn.
2.1.4 Tín dụng ngân hàng
2.1.4.1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ NH
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng nhƣ quan hệ tín dụng khác tín dụng NH chứa đựng 3 nôi dung:
▪ Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang ngƣời

sử dụng
▪ Sự chuyển nhƣợng này có thời hạn.
▪ Sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí.
2.1.4.2 Các loại tín dụng
Tín dụng NH có thể chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những
tiêu chí phân loại:
 Căn cứ vào mục đích tín dung
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thƣơng nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.

14


- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dƣới 1 năm.
Mục đích cho vay chủ yếu nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu động
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm. Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 5 trở lên. Đƣợc sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất và các dự
án đầu tƣ có quy mô lớn.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Tín dụng đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3 nào khác.
- Tín dụng không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,

cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3 nào khác mà chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
 Căn cứ vào phƣơng thức cho vay
- Cho vay theo món.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có 1 kỳ hạn trả nợ khi đáo hạn.
- Cho vay nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần không có kỳ hạn trả nợ, tùy thuộc vào khả
năng tài chính của ngƣời đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.1.4.3 Chức năng của tín dụng
a) Phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính
nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận đƣợc một phần tài
nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng. Phân phối tín dụng
đƣợc thực hiện bằng 2 cách:
 Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm
thời chƣa sửng dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh va
tiêu dùng. Phƣơng pháp phân phối này đƣợc thực hiện trong quan hệ tín dụng
thƣơng mại và việc phát hành trái phiếu của các công ty.
 Phân phối gián tiếp: là việc phân phối đƣợc thực hiện thông qua
các tổ chức trung gian nhƣ ngân hàng, hơp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các ngân hàng
chiếm vị trí quan trọng nhất. Một măt NH tập trung vốn tiền tệ của các xí
nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay mặt khác NH phân phối nguồn
vốn đó dƣới hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân và kho bạc
nhà nƣớc.
Giữa phân phối vốn tín dụng và phân phối qua ngân sách có những điểm
khác nhau: Đối với tín dụng phân phối trên cơ sở hoàn trả, phân phối vốn liên


15


quan đến thu nhập quốc dân và tổng tài sản xã hội, phân phối chủ yếu cho lĩnh
vực kinh doanh. Trong khi chính sách phân phối vốn mang tín chất cấp phát ,
phân phối chủ yếu liên quan đến thu nhập quốc dân và trong lĩnh vực sản xuất.
b) Thúc đẩy sản xuất và lƣu thông hàng hóa phát triển.
Trong thời kỳ đầu luân chuyển hóa tệ, khi các quan hệ tín dụng phát triển
các giấy nợ đƣợc thay thế cho một phần tiền trong lƣu thông, khi đó các NH
bắt đầu phát hành tiền giấy và cho lƣu thông. Lúc đầu tiền giấy phát hành trên
cơ sở trữ kim, nhƣng về sau tiền giấy phát hành và lƣu thông tách rời với dự
trữ vàng của NH.
Ngay nay NH cung cấp tiền trong lƣu thông chủ yếu thông qua con
đƣờng tín dụng, cũng là cơ sở đảm bảo cho lƣu thông tiền tệ đƣợc ổn định,
đảm bảo đủ phƣơng tiện lƣu thông. Hoạt động tín dụng của NH phục vụ cho
sản xuất và lƣu thông hàng hóa.
2.1.4.4 Nguyên tắc tín dụng
Các chủ ngân hàng khi cho vay bao giờ cũng kỳ vọng những đồng vốn
mình bỏ ra có thể mang lại lơi nhuận cao, chính vì vậy các ngân hàng bao giờ
cũng đặc ra những nguyên tắc bắt buộc khách hàng tuân thủ nhằm đảm bảo sử
dụng vốn đúng theo kế hoạch đã thỏa thuận, các nguyên tắc bao giờ cũng dựa
trên bản chất tín dụng, là cơ sở quyết định các món tín dụng cấp ra cho khách
hàng. Các nguyên tắc của ngân hàng Việt Nam hiện nay đặc ra là:
► Tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng
tín dụng. Theo nguyên tắc này tiền vay phải đƣợc ngƣời đi vay sử dụng đúng
mục đích mà 2 bên đã thỏa thuận. Nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng có quyền thu hồi vốn trƣớc thời hạn để
tránh tình trạng rủi ro do sự thất tín của ngƣời đi vay.
► Tiền vay phải đƣợc trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng. Ngƣời đi vay phải trả gốc và lãi cho ngân hàng

khi đáo hạn. Nếu đến hạn ngƣời đi vay không chủ động trả nợ cho ngân hàng
thì ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển nợ quá
hạn hoặc ngân hàng có thể sử dụng biện pháp cứng gắn hơn nhƣ phát mãi tài
sản để thu hồi nợ. Bất kỳ rủi ro sai hẹn nào của ngƣời đi vay cũng có thể gây
ra ảnh hƣởng đến hoạt đông của ngân hàng. Trƣờng hợp nhiều khách hàng
không có khả năng chi trả hoặc không muốn thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ngân
hàng sẽ bị thua lỗ thậm chí phá sản.
2.1.4.5 Điều kiện cấp tín dụng
Điều kiện cấp tín dụng là những yêu cầu của ngân hàng đối với ngƣời
vay để làm cơ sở xem xét và quyết định cho vay. Các khách hàng muốn đƣợc
vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau đây:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.

16


 Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi
và có hiệu quả hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật
 Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể đƣợc từng ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, từng món vay, môi trƣờng kinh
doanh…
2.1.4.6 Nhu cầu được cấp tín dụng
Nhu cầu đƣợc cấp tín dụng hay đối tƣợng cho vay là những chi phí vốn
cần thiết để cấu thành tài sản cố định, tài sản lƣu động và các khoản chi phí

phát sinh khác.
● Ngân hàng cho vay các đối tƣợng sau:
- Giá trị vật tƣ, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu
tƣ phát triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chƣa
bàn giao và đƣa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài
hạn để đầu tƣ tài sản cố định mà khoản lãi đƣợc tính trong giá trị tài sản cố
định.
2.1.4.7 Thời hạn tín dụng
Thời hạn cho vay là khoản thời gian mà bên vay đƣợc quyền sử dụng vốn
vay, đƣợc tính từ khi Ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết
nợ.
2.1.4.8 Các phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: là phƣơng thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp
đồng tín dụng. Cho vay từng lần thích hơp cho các đơn vị kinh doanh theo
thƣơng vụ hay thời vụ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng sẽ xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là phƣơng thức cho vay theo
hạn mức tín dụng, nhƣng ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn
mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì
ngân hàng giảm bớt các món vay của khách hàng khác nên khách hàng phải
trả cho ngân hàng một mức phí, đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với
số thực vay.
- Cho vay theo dự án: đây là phƣơng thức cho vay trung và dài hạn, ngân
hàng phải thẩm định dự án trƣớc khi cho vay. Tuy nhiên, trong ngắn hạn ngân
hàng vận dụng bổ sung phƣơng thức cho vay theo dự án sản xuất, dịch vụ và

các dự án khác.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng sẽ xác định
và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc đƣợc chia ra để trả theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Phƣơng thức này phù hợp với vay tiêu
dùng cá nhân.

17


- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các tổ chức tín dụng khác.
Việc cho vay thực hiện theo quy định của quy chế cho vay và quy chế đồng tài
trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Đề tài tập trung khai thác nguồn số liệu thứ cấp đáng tin cậy từ phòng
tín dụng, Phòng tài chính kế toán của Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Nam
thông qua các báo cáo tài chính của Ngân hàng:

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của và cân đối kế toán của
NH từ năm 2011, 2012, 2013, 6 tháng đầu năm 2014.
- Báo cáo doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dƣ nợ, nợ xấu qua các
năm 2011, 2012, 2013, 6 tháng đầu năm 2014.
- Tổng hợp các thông tin từ tạp chí NH, các giáo trình đã học và
những tài liệu về huy động vốn tại NH, sách báo về NH, thu thập
thông tin từ trang wed của BIDV.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối
● Phương pháp so sánh tuyệt đối
Công thức: ∆y = y1 – y0
Trong đó: y0 : là chỉ tiêu năm trƣớc
y1: là chỉ tiêu năm sau
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phƣơng pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu
năm trƣớc của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân
biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
● Phương pháp so sánh tương đối
Công thức:
y1 – y0
∆y =
x 100 %
y0
Trong đó: y0 : là chỉ tiêu năm trƣớc
y1: là chỉ tiêu năm sau

18


∆y: biểu hiện tốc độ tăng trƣởng của chỉ tiêu kinh tế

Phƣơng pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động các chỉ tiêu kinh
tế trong thời gian nghiên cứu. So sánh tốc độ tăng trƣởng giữa các năm của
các chỉ tiêu. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
2.2.2.2 Các tỷ số phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
của BIDV Tây Nam
 Vốn huy động so với tổng nguồn vốn
VHĐ
Vốn huy động /Tổng NV =
x 100 %
Tổng NV
Chỉ số này cho biết tổng vốn huy động chiếm trong tổng nguồn vốn hoạt
động, nghĩa là trong 1000 đồng vốn sẽ đƣợc 1000 đồng vốn huy động đƣợc từ
bên ngoài. Tỷ số này càng cao thì khả năng huy động của Ngân hàng càng lớn.
 Tổng DN so với Vốn huy động
Dƣ nợ
Dƣ nợ /Vốn huy động =
Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho phép so sánh khả năng cho vay với khả năng HĐV, cho
ta biết khả năng đáp ứng nhu cầu vốn, từ đó đánh giá sử dụng vốn của NH.
 Hệ số thu hồi nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ số này phản ánh họat động thu nợ của Ngân hàng với cho vay. Nó
cho thấy tình hình hoạt động của Ngân hàng có đạt hiệu quả hay không. Nếu
hệ số thu nợ cao thì khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng càng nhanh, hiệu quả
họat động của Ngân hàng là tốt và ngƣợc lại.
 Nợ xấu so với Tổng DN
Nợ xấu

Nợ xấu /Tổng DN =
x 100%
Tổng dƣ nợ
Chỉ số này đo lƣờng chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng theo thời hạn, giúp
đánh giá cơ cấu đầu tƣ nhƣ vậy có hợp lý hay chƣa để có giải pháp điều chỉnh
kịp thời.
 Vòng quay vốn.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dƣ nợ bình quân
trong đó dƣ nợ bình quân đƣợc tính theo công thức sau:
Dƣ nợ đầu kỳ + Dƣ nợ cuối kỳ
Dƣ nợ bình quân =
2
Chỉ số đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tƣ đƣợc quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn

19


tín dụng cao thì vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục và
đạt hiệu quả cao.

CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY NAM
3.1 SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (Tên giao dịch quốc tế:
Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam;
Tên gọi tắt: BIDV) đƣợc thành lập vào ngày 27 tháng 04 năm 2012 theo Giấy

phép thành lập và Hoạt động số 84/GP-NHNN ngày 23 tháng 04 năm 2012 do
Ngân hàng Nhà nƣớc cấp và Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số
0100150619, đăng ký thay đổi lần thứ 13 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành
phố Hà Nội cấp vào ngày 27 tháng 04 năm 2012. Tuy nhiên, Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chính thức hoạt động vào đầu ngày 01
tháng 05 năm 2012.
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đƣợc thành lập trên cơ
sở thực hiện cổ phần hoá Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, là một
Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc đƣợc thành lập ngày 26 tháng 04 năm 1957
theo Quyết định số 177/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ với tên gọi là Ngân

20


hàng Kiến thiết Việt Nam. Ngày 24 tháng 06 năm 1981, Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam đƣợc đổi tên thành Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Việt Nam trực
thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam theo Quyết định số 259/CP của Hội
đồng Chính phủ. Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, Ngân hàng Đầu tƣ và Xây
dựng Việt Nam đƣợc đổi tên thành Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
theo Quyết định số 401/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng. Về sau, để thực
hiện chủ trƣơng cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nƣớc theo Quyết định số
90/TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tƣớng Chính phủ, Ngân hàng
đƣợc chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng Công ty Nhà nƣớc với thời
hạn hoạt động là 99 năm đƣợc tính từ ngày 21 tháng 09 năm 1996 theo Quyết
định số 287/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam có trụ sở chính đặt tại
Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Toàn hệ thống có trên 18.000 cán bộ công nhân viên là các chuyên gia tƣ vấn
tài chính đƣợc đào tạo bài bản, có kinh nghiệm đƣợc tích luỹ và chuyển giao
trong hơn nửa thế kỷ BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin

cậy. BIDV có 117 chi nhánh và trên 551 điểm mạng lƣới, 1.300 ATM/POS tại
63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc và là một trong ba Ngân hàng thƣơng mại có
mạng lƣới rộng nhất Việt Nam hiện nay. Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV
giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT Index (chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng
dụng cộng nghệ thông tin) và nằm trong TOP 10 CIO (lãnh đạo Công nghệ
Thông tin) tiêu biểu của Khu vực Đông Dƣơng năm 2009 và Khu vực Đông
Nam Á năm 2010
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam có 05 công ty con:
- Công ty Cho thuê Tài chính TNHH một thành viên BIDV (BLC),
lĩnh vực hoạt động Cho thuê Tài chính, tỷ lệ sở hữu vốn của BIDV là 100%.
- Công ty TNHH Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản BIDV (BAMC),
lĩnh vực hoạt động Tài chính Ngân hàng, tỷ lệ sở hữu vốn của BIDV là 100%.
- Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV (BSC), lĩnh vực hoạt động
Thị trƣờng vốn, tỷ lệ sở hữu vốn của BIDV là 88,12%.
- Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm BIDV (BIC), lĩnh vực hoạt động
Bảo hiểm, tỷ lệ sở hữu vốn của BIDV là 82,30%.
- Công ty TNHH BIDV Quốc tế (BIDVI), lĩnh vực hoạt động Tài
chính, tỷ lệ sở hữu vốn của BIDV là 100%.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
- Ngân hàng: là một Ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp
đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại và tiện ích.
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc
thiết kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách
hàng.
- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tƣ và tƣ
vấn đầu tƣ cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận
lệnh trên toàn quốc.
- Đầu tƣ tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tƣ các dự
án, trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất


21


nƣớc nhƣ: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển
đƣờng cao tốc (BEDC), Đầu tƣ sân bay Quốc tế Long Thành…
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam luôn làm tròn nhiệm vụ đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và nhân
dân giao phó. Cùng với hệ thống Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam luôn là công cụ sắc bén, là lực lƣợng
chủ lực trong việc thực thi các chính sách tiền tệ. Trong hoạt động, Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam luôn tuân thủ đúng pháp luật, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc, bảo toàn và phát triển, là nơi đáng tin
cậy của khách hàng trong và ngoài nƣớc.
3.2 TỔNG QUAN VỀ BIDV CHI NHÁNH TÂY NAM
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Tây Nam
Tên tiếng Anh viết tắt BIDV TÂY NAM BRANCH.
Địa điểm tọa lạc:
- Số 26-28 đƣờng Nguyễn An Ninh, P.Tân An, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
- Số điện thoại: 0710.3797.001- 0710.3797.018
- Fax: 0710.3797.002
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - chi nhánh Tây Nam
đƣợc thành lập theo quyết định số 977/QĐ-HĐQT ngày 8/10/2010 của Hội
đồng quản trị BIDV, và Quyết định số 863/QĐ-HĐQT ngày 21/04/2014 của
Hội đồng quản trị BIDV về việc thành lập Chi nhánh Tây Nam tại Thành phố
Cần Thơ. BIDV chi nhánh Tây Nam là chi nhánh cấp 1 đƣợc điều hành trực
tiếp bởi BIDV. Đến nay Ngân hàng đã đi vào hoạt động đƣợc gần 4 năm.
Ngân hàng đã không ngừng đổi mới và lớn mạnh từng ngày, luôn là ngƣời bạn
đồng hành cùng những doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác trên con

đƣờng phát triển, đóng góp một phần không nhỏ trong quá trình phát triển của
nền kinh tế trong khu vực.
 Lĩnh vực kinh doanh
Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
Ngân hàng và phi Ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật nhà nƣớc ,
không ngừng nâng cao lợi nhuận của Ngân hàng, góp phần thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển nền kinh tế nƣớc nhà.
 Phƣơng thức hoạt động
- Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ các loại kỳ
hạn và không kỳ hạn.
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi chuyên dùng bằng tiền Việt Nam và
ngoại tệ các loại.
- Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ
(không phân biệt thành phần kinh tế).
- Thanh toán quốc tế, thanh toán trong nƣớc.
- Bảo lãnh (dự thầu,thực hiện hợp đồng…)
3.2.2 Cơ cấu tổ chức

22


Cơ cấu tổ chức của BIDV Tây Nam nói riêng và của cả hệ thống BIDV
nói chung kể từ ngày 26/06/2014 sẽ vận hành theo mô hình tổ chức mới theo
Quyết đinh số 1449/QĐ-HĐQT ngày 26/06/2014 của TGĐ Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam. Theo mô hình tổ chức thì tổ chức của Ngân hàng chia
làm 4 khối: khối quản lý khách hàng, khối quản lý rủi ro, khối tác nghiệp, khối
quản lý nội bộ. Trong đó:
Khối quản lý khách hàng gồm 02 phòng là phòng quản lý khách hàng
doanh nghiệp và phòng quản lý khách hàng cá nhân.

Khối quản lý rủi ro gồm 01 phòng là phòng quản lý rủi ro.
Khối tác nghiệp gồm 03 phòng là phòng quản trị tín dụng, phòng Giao
dịch khách hàng, Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ.
Khối quản lý nội bộ gồm 03 phòng là phòng kế hoạch tổng hợp, phòng
tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính.

23


Giám Đốc

PHÓ GĐ
(phụ trách khối
trực thuộc)

PHÓ GĐ
(Khối Tác
nghiệp)

PGD
Tây Đô

Phòng Quản lý
và Dịch vụ kho
quỹ

Ql chung, khối
NB, RR

Phòng

TCHC

Phòng
QTTD

PHÓ GĐ
(Khối Quản lý
khách hàng)

Phòng
GDKH

Phòng
TCKT

Phòng
KHTH

Phòng
QLRR

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Tây Nam

24

Phòng
QL
KHCN

Phòng

QL
KHDN


Qua sơ đồ trên ta thấy cách tổ chức và quản lý của BIDV Tây Nam khá
chặt chẽ, bộ máy tổ chức hoàn thiện đầy đủ với Mô hình quản lý mới tại
BIDV. Với cơ cấu này lãnh đạo có thể kiểm soát một cách chặt chẽ và quản lý
từng phòng ban một cách dễ dàng. Với mô hình khá hiện tại gồm một giám
đốc và 03 phó giám đốc cùng quản lý thì việc tổ chức sẽ nhanh chóng và thuận
tiện hơn khi có công việc hay quyết định ban hành đến các phòng tổ phân theo
từng khối.
3.2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.3.1 Ban giám đốc: bao gồm có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc đƣợc
phân nhƣ sau:
a) Giám đốc
Điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh theo chức năng và nhiệm vụ,
phạm vi của chi nhánh, đề ra các chiến lƣợc phát triển kinh doanh và xét duyệt
mọi hoạt động của đơn vị.
Có quyền quyết định chính thức cấp cho một hạn mức vay nhất định.
Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật hay nâng
lƣơng các cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trƣởng .
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng ban…
Trực tiếp chỉ đạo phân công nhiệm vụ cho các Phó giám đốc.
b) Phó giám đốc
Có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt
động chung của toàn chi nhánh, chịu trách nhiệm theo từng khối công việc
đƣợc Giám đốc giao cụ thể từng thời kỳ.
Thay mặt Giám đốc điều hành công việc khi Giám đốc vắng mặt (theo ủy
quyền của Giám đốc) và báo cáo lại kết quả cho Giám đốc.

Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong công việc thực hiện các
nghiệp vụ và kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng, giám sát tình hình hoạt
động của các bộ phận trực thuộc chi nhánh, đôn đốc thực hiện đúng quy chế
của Ngân hàng đã đề ra.
3.2.3.2 Các phòng ban
 Phòng tổ chức hành chính
Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hƣớng dẫn và quy trình
nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn
nhân lực của Nhà nƣớc và của BIDV đến toàn thể cán bộ nhân viên trong chi
nhánh của Ngân hàng.
Quản lý cán bộ, tiền lƣơng, giải quyết chế độ chính sách liên quan đến
quyền và nghĩa vụ ngƣời lao động theo qui định của Nhà nƣớc nói chung và
của BIDV nói riêng. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực và quản lý lao động, tổ chức triển khai thực hiện, quản lý công tác thi đua
khen thƣởng theo quy định.
Thực hiện công tác văn thƣ, quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh theo
đúng quy định của pháp luật và BIDV. Thực hiện công tác hậu cần đảm bảo
công cụ, phƣơng tiện là việc an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên, đảm
bảo môi trƣờng làm việc văn minh, sạch đẹp. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của ban giám đốc chi nhánh đề ra.

25


×