Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.73 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN TRUNG THÀNH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN TRUNG THÀNH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ DANH TỐN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Lê Danh Tốn

PGS.TS Phạm Văn Dũng

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Lê Danh Tốn. Các số liệu trong luận văn này là trung
thực, đảm bảo tính khách quan. Các tài liệu có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ tốt
nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Khoa Kinh
tế Chính trị và Phòng Đào tạo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy cô đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Danh Tốn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã giúp

đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... ii
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ..9
1.1. Cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước ... 9
1.1.1. Một số khái niệm : .......................................................................... 9
1.1.2. Nội dung của ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN: ........ 12
1.1.3. Tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN: .. 15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước: ................................................................................. 16
1.1.5. Vai trò của ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước : 18
1.2. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
của một số quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam: ................................. 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia:................................................ 23
1.2.2. Bài học rút ra cho Việt Nam ......................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011-2014................................................................................................38
2.1. Chính sách ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
giai đoạn 2011-2014:................................................................................. 38
2.2. Tổng quan tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước giai đoạn 2011-2014: ........................................................................ 44
2.2.1. Tỷ lệ máy tính trên tổng số cán bộ công nhân viên: ..................... 44

2.2.2. Tỷ lệ máy tính được kết nối internet: ............................................ 46
2.2.3. Tỷ lệ CBCNV biết sử dụng máy tính trong công việc: ................... 47
2.2.4. Tỷ lệ CBCNV sử dụng thư điện tử: ............................................... 48


2.2.5. Tỷ lệ cơ quan sử dụng phần mềm quản lý văn bản - điều hành công
việc qua mạng (QLVB-ĐHCV): .............................................................. 50
2.3. Phân tích tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước tại Việt Nam giai đoạn 2011-2014 theo cấp CQCP và CQĐP:.......... 52
2.3.1. Tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ: ....... 52
2.3.2. Tại các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương: .................................. 66
2.4. Đánh giá chung về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước giai đoạn 2011-2014: ........................................................................ 78
2.4.1. Những kết quả chủ yếu: ............................................................... 78
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân: ...................................... 80
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG ...87
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI ............................................................87
3.1. Bối cảnh mới và ảnh hưởng của nó đến ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan Nhà nước: ..................................................................... 87
3.1.1. Bối cảnh quốc tế:.......................................................................... 87
3.1.2. Bối cảnh trong nước:.................................................................... 89
3.2. Định hướng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN: 94
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan Nhà nước: ..................................................................... 96
3.3.1. Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT:...................................... 96
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về ứng dụng CNTT: ...................... 97
3.3.3. Phát triển hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT: ................................ 98
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực ứng dụng CNTT:............................... 100
3.3.5. Hoàn thiện việc triển khai một số ứng dụng cơ bản:................... 101

3.3.6. Hoàn thiện quản lý đầu tư cho CNTT: ........................................ 103
KẾT LUẬN ........................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................107


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

1

CBCNV

Cán bộ, công chức, viên chức và người lạo động

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

CQCP

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

4


CQĐP

5

CQNN

Cơ quan nhà nước

6

CPĐT

Chính phủ điện tử

7

E.mail

Thư điện tử

8

Nguyên nghĩa

Cơ quan nhà nước tại địa phương (UBND tỉnh, huyện,
xã)

QLVB-ĐHCV Quản lý văn bản - điều hành công việc


9

TTTT

Thông tin truyền thông

10

TTHC

Thủ tuc hành chính

11

VBĐT

Văn bản điện tử

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang


1

Bảng 2.1

Tỷ lệ máy tính trên tổng số CBCNV

44

2

Bảng 2.2

Số liệu chung về tỷ lệ số máy tính được kết nối
mạng internet

46

3

Bảng 2.3

Tỷ lệ CBCNV biết sử dụng máy tính trong công
việc

47

4

Bảng 2.4


Tỷ lệ CBCNV sử dụng thư điện tử trong công việc

49

5

Bảng 2.5

Tỷ lệ triển khai Phần mềm QLVB-ĐHCV qua
mạng

51

6

Bảng 2.6

Hạ tầng kỹ thuật của CQCP

52

8

Bảng 2.7

Hạ tầng nhân sự của CQCP

55


9

Bảng 2.8

Kết quả triển khai ứng dụng CNTT của CQCP

56

10

Bảng 2.9

Môi trường tổ chức và chính sách ƯDCNTT của
CQCP

65

11

Bảng 2.10

Hạ tầng kỹ thuật của CQĐP

66

15

Bảng 2.11

Hạ tầng nhân sự của CQĐP


68

16

Bảng 2.12

Kết quả triển khai ứng dụng CNTT của CQĐP

70

17

Bảng 2.13

Môi trường tổ chức và chính sách ƯDCNTT của
CQĐP

77

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Công nghệ thông tin đã và đang giữ vai trò rất to lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội, công nghệ thông tin không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng
trưởng kinh tế, mà còn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng tạo của
cải, trong lối sống và tư duy của con người. Công nghệ thông tin là chiếc chìa
khoá để mở cánh cổng vào nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của công nghệ

thông tin đã làm thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế, phương thức tổ chức và sản
xuất, cách tiếp cận của từng người tới tri thức, giải trí, phương pháp tư duy,
giải quyết công việc và các mối quan hệ trong xã hội. Trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước, việc ứng dụng CNTT đã góp phần nâng cao năng lực
quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, phục vụ tốt hơn, có hiệu quả
hơn cho người dân và doanh nghiệp và góp phần đẩy nhanh tiến trình cải cách
hành chính.
Ở Việt Nam, trong vài thập kỷ vừa qua, Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm thúc đẩy phát triển CNTT. Trong đó, các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT ngày càng được cụ thể hóa bằng nhiều
văn bản quan trọng, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và
toàn xã hội về vai trò của CNTT đối với công cuộc đổi mới đất nước. CNTT
là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số
ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn
hoá, xã hội ở nước ta. Đảng ta đã xác định: Ứng dụng và phát triển CNTT ở
nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của
toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá
các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ
trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất

1


lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng
đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực tiễn cho thấy rằng, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu quan
trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp đổi mới đất nước, đặt biệt là cải cách
nền hành chính. Tuy vậy, hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan
nhà nước chưa cao, còn tụt hậu so sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung,

phát triển CNTT nói riêng. Một số nguyên nhân cơ bản có thể nói đến đó là:
Nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của CNTT của các cấp lãnh đạo, công nghệ
thông tin Việt Nam hiện đang ở tình trạng lạc hậu, phát triển với tốc độ chậm
so với thế giới, môi trường ứng dụng CNTT chưa tốt, thiếu cán bộ có đủ trình
độ, cơ chế chính sách và thực tiễn ứng dụng còn một số bất cập,…
Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu « Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước ở Việt Nam” là phù hợp và
có ý nghĩa thực tiễn cao.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước có liên quan
trực tiếp đến hoạt động quản lý của các cấp, các ngành, liên quan đến các lĩnh
vực trong đời sống kinh tế - xã hội, vì vậy, việc chọn đề tài này hoàn toàn phù
hợp với chuyên ngành đào tạo Quản lý kinh tế.
Câu hỏi đặt ra đối với đề tài nghiên cứu là:
- Những hạn chế, tồn tại của ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước ở Việt Nam hiện nay là gì? Nguyên nhân từ đâu?
- Những giải pháp cơ bản nào cần phải thực hiện để đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian tới?

2


2. Tình hình nghiên cứu:
Trong những năm qua, ứng dụng CNTT nói chung, ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước nói riêng, đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu
của các học giả, các nhà hoạch định chính sách.
Dưới đây là một số công trình, tài liệu chính có liên quan đến đề tài mà
học viên đã lựa chọn để nghiên cứu:
1. Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006), Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và
Môi trường của Quốc hội phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông biên soạn.

Cuốn sách này cung cấp những kiến thức tương đối tổng quát và cập nhật về
công nghệ thông tin, với các chuyên đề lớn là: (1) Công nghệ Thông tin và
truyền thông - Tình hình phát triển trên thế giới và hiện trạng ở Việt Nam; (2)
Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông; (3) Công nghệ thông tin và truyền thông
đối với sự phát triển.
2. Chuyên đề “Tổng quan về công nghệ thông tin và tác động của nó
đối với sự phát triển kinh tế xã hội”, (1997), GS Phan Đình Diệu, trong sách
công nghệ thông tin - Tổng quan và một số vấn đề cơ bản, Ban chỉ đạo
chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin biên soạn. Chuyên đề trình bày
về các nội dung: (1) Thông tin và sự phát triển của CNTT; (2) Công nghệ
thông tin và kinh tế thông tin; (3) Tình hình phát triển CNTT ở nước ta, gồm
các vấn đề: Tình hình và các chủ trương của Nhà nước; việc triển khai
chương trình quốc gia về CNTT; phát triển nguồn nhân lực; công tác chỉ đạo
và quản lý lý nhà nước đối với CNTT.
3. Sách trắng “Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, năm
2014”, Ban chỉ đạo chương trình Quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ
Thông tin và Truyền thông, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, 2014.

3


Cuốn sách cung cấp bức tranh toàn cảnh và xác thực về hiện trạng phát triển
của ngành CNTT-TT Việt Nam, phân tích vai trò của ngành CNTT-TT là hạ
tầng để phát triển kinh tế xã hội như đã được Đảng xác định thông qua Nghị
quyết số13-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khóa XI, và phân tích tình hình và định hướng của việc phát triển sản phẩm
và dịch vụ CNTT thương hiệu Việt. Trong đó có các nội dung quan trọng liên
quan trực tiếp đến đề tài: (1) Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước (tr3134); (2) An toàn thông tin (tr45-50); (3) Nguồn nhân lực (tr42);
4. Bài viết “Vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông trong nền

kinh tế tri thức và trường hợp của Việt Nam”, (kỳ 2, tháng 2/2011), của TS.
Đặng Thị Việt Đức và TS. Nguyễn Thanh Tuyên, Tạp chí Công nghệ và
Thông tin truyền thông. Trong bài viết này, tác giá trình bày 3 vấn đề lớn đó
là: (1) Các quan điểm về CNTT-TT trong nền kinh tế với 4 cách nhìn, CNTTTT: là một công nghệ; là một ngành công nghiệp; là một bộ phận cấu thành và
là đòn bẩy của nền kinh tế; (2) Lý thuyết khuôn mẫu công nghệ; (3) Trường
hợp của Việt Nam, phần này tác giả đã dẫn chứng và kết luận: “Kinh tế tri
thức và CNTT đã trở thành một phần trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam. Việc Việt Nam tiếp cận kinh tế tri thức và phát triển
CNTT hoàn toàn phù hợp với vị thế của mình và phù hợp xu hướng chung
của thế giới” và quan điểm đúng đắn phát triển CNTT cho phát triển kinh tế
là: CNTT-TT là đòn bẩy của nền kinh tế , là khung mẫu công nghệ của nền
kinh tế.
5. Bài viết “Xây dựng Chính phủ điện tử: Những thách thức căn bản”
(kỳ 2, tháng 1/2011), của tác giả Nguyễn Thanh Minh và Nguyễn Bội Ngọc,
Tạp chí Công nghệ và Thông tin truyền thông. Bài viết chỉ ra 05 rào cản trong
việc xây dựng Chính phủ điện tử, gồm: (1) Khoảng cách số; (2) Chính phủ
thường xem công nghệ theo một cách tiền định; (3) Các nước đang phát triển

4


mong muốn cung cấp các dịch vụ chính phủ điện tử, nhưng thiếu các mức độ
đầu tư cho tài nguyên quan trọng; (4) Năng lực xây dựng nền tri thức công
nghệ và tri thức quản lý; (5) Hiểu biết về công nghệ và công dân trong điều
kiện hướng ra môi trường bên ngoài.
6. Bài viết “Giải pháp chiến lược công nghệ thông tin hiện đại” (kỳ 2,
tháng 1/2011), Hồng Minh, Tạp chí Công nghệ và Thông tin truyền thông.
Tác giả bài viết chỉ ra rằng: Xây dựng chiến lược công nghệ thông tin đang
diễn ra ở đa số các nước trên thế giới, nhưng lại đang gặp phải những khó
khăn, thách thức nhất định, nên nhiều khi chiến lược xây xong đã lạc hậu so

với hiện tại và tương lại. Vì vậy, quan niệm để xây dựng thành công một
chiến lược CNTT hiện đại cần có sự đổi mới. Bài viết đã phân tích, làm rõ 3
đặc tính của một kiến trúc CNTT hiện đại, gồm: Tính hoàn chỉnh, tính mở và
tính tích hợp được.
7. Bài viết “Điện toán đám mây - giải pháp đột phá cắt giảm chi phí
ứng dụng công nghệ thông tin” (kỳ 2, tháng 3/2011), của tác giả Mạnh Vỹ,
Tạp chí Công nghệ và Thông tin truyền thông. Bài viết trình bày 3 vấn đề lớn
là: (1)Ứng dụng CNTT chi phí thấp bằng điện toán đám mây; (2) Quản lý
toàn diện với cloudsme; (3) Đủ sức cạnh tranh với danh nghiệp nước ngoài.
8. Bài viết “7 bài học phát triển chính phủ điện tử cho những nước
đang phát triển” (kỳ 2, tháng 7/2011), của ThS. Nguyễn Thanh Minh và ThS.
Nguyễn Bội Ngọc, Tạp chí Công nghệ và Thông tin truyền thông. Bài viết đã
nêu và phân tích 7 bài học về phát triển chính phủ điện tử ở các nước đang phát
triển gồm: (1) Phát triển một kế hoạch chiến lược; (2) Thấu hiểu những nhu cầu
của người dân; (3) Sử dụng các thực tiễn phát triển hệ thống đã thiết lập phù
hợp; (4) Kiến tạo ra một tổ chức học tập; (5) Phát triển cơ chế quản lý điều
hành ứng dụng CNTT hiệu quả; (6) Phát triển các năng lực ứng dụng CNTT;
(7) Cung cấp một trải nghiệm an toàn cho khách viếng thăm trang web.

5


Ngoài những, tài liệu nghiên cứu nêu trên, học viên cũng đã nghiên cứu các
tài liệu về phát triển và ứng dụng CNTT tại các nước Mỹ, Úc, Nhật Bản, Hàn
Quốc và Thái Lan - đây là các quốc gia có Chính phủ điện tử phát triển mạnh
hiện nay, đồng thời cũng nằm trong nhóm các nước đứng đầu của thế giới.
9. Báo cáo “Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT Việt
Nam, năm 2014’, của Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội tin học Việt
Nam, năm 2014. Báo cáo này cung cấp các số liệu quan trọng về thực trạng
phát triển và ứng dụng CNTT-TT tại Việt Nam đến năm 2014. Trong đó, liên

quan trực tiếp đến đề tài là số liệu về thực trạng phát triển và ứng dụng CNTT
tại Việt Nam năm 2014, được trình bày từ trang 07 đến trang số 38 của bản
báo cáo.
Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá một cách tổng
thể về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tại Việt Nam
trong thời gian vừa qua, để xác định một cách có hệ thống những mặt hạn chế,
tồn tại và các nguyên nhân, từ đó có các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ nhà nước ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan Nhà nước ở Việt Nam, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước ở Việt
Nam trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước;

6


- Khảo cứu kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan Nhà
nước của một số quốc gia điển hình và rút ra một số bài học có thể vận dụng
tại Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước ở Việt Nam;
- Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước ở Việt Nam, giai đoạn 2011-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là các thông tin, số
liệu thứ cấp. Những thông tin, số liệu này được thu thập từ các công trình
nghiên cứu có liên quan, từ các văn bản quản lý có liên quan, từ các báo cáo
của các Bộ, ngành, địa phương về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước ở Việt Nam.
* Phương pháp thống kê mô tả:
Để phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTTtrong hoạt động của
cơ quan Nhà nước ở Việt Nam, luận văn sử dụng phương pháp thông kê, mô
tả để hình thành nên những bảng số liệu về những nội dung nghiên cứu có
liên quan.

7


* Phương pháp phân tích, tổng hợp:
Ở Chương 1, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước tại một số quốc gia, luận văn sử dụng
phương pháp tổng hợp để rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Ở Chương 2, trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước ở Việt Nam, luận văn đã sử dụng phương pháp
tổng hợp để đưa ra những nhận xét, đánh giá chung về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2011-2014.
Ở Chương 3, trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước ở Việt Nam, luận văn đã dùng phương

pháp tổng hợp để đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước ở Việt Nam trong thời gian tới.
* Những phương pháp khác:
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài các phương pháp
trên, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: Kết hợp logic với lịch
sử, so sánh,...
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn có các
chương sau :
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan Nhà nước;
- Chương 2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2011-2014;
- Chương 3. Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước ở Việt Nam thời gian tới.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm :
a) Công nghệ thông tin:
Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong
bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài
viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên
riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin’’. Theo thời gian, CNTT đã có

nhiều định nghĩa đưa ra, hoàn thiện hơn.
Theo wikipedia.org, công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information
Technology) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm
máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin
().
Tại Việt Nam, Nghị quyết Chính phủ 49/CP, ngày 04/08/1993 đã định
nghĩa: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn
thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người và xã hội"
Công nghệ thông tin là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã
hội, xử lý thông tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các
phương tiện truyền thông để thu tập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền
thông tin. Hiện nay, có nhiều cách hiểu về CNTT.

9


Gần đây nhất, khái niệm CNTT được định nghĩa tại Luật Công nghệ
thông tin, số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006, như sau : “Công nghệ thông tin
là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại
để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. Đây
có thể được coi là một khái niệm hoàn chỉnh về CNTT, vì nó đã khái quát
được toàn bộ nội dung, vai trò và ý nghĩa của CNTT.
b) Cơ quan quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp
của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của
Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp. Như vậy, “Quản lý nhà
nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử

dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước
thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định
và phát triển xã hội”.
Cơ quan quản lý nhà nước là cơ quan trong bộ máy Nhà nước, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước.
Trong hoạt động quản lý nhà nước, vấn đề kết hợp các yếu tố của hoạt
động quản lý là rất phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực cao với
sự hỗ trợ quan trọng của các phương tiện công nghệ hiện đại, trong thời đại
ngày nay đó là ứng dụng CNTT.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
của các hoạt động này (Điểm 5, Điều 4, Luật CNTT).
d) Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước được định
nghĩa tại Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 như sau: Ứng dụng

10


CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước là việc sử dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan
nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ
trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.
đ) An toàn thông tin bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ
thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các
dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ do tự nhiên hoặc do con người
gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống thông tin
nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối

tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm các
nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an
toàn mạng (Điểm 3, Điều 3, Nghị định 64/2007/NĐ-CP).
e) Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động
thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc
tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân
dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan
nhà nước đó quản lý (Điểm 6, Điều 3, Nghị định 64/2007/NĐ-CP).
f) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin là tập hợp thiết bị tính toán (máy
chủ, máy trạm), thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, mạng
nội bộ, mạng diện rộng (Điểm 7, Điều 3, Nghị định 64/2007/NĐ-CP).
g) Văn bản điện tử là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ
liệu (Điểm 6, Điều 3, Nghị định 64/2007/NĐ-CP).
h) Một số khái niệm khác liên quan được định nghĩa tại Luật CNTT
(Điều 4), gồm:
- Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.

11


- Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát
sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
- Vi rút máy tính là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra
hoạt động không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ
thông tin lưu trữ trong thiết bị số.
- Trang thông tin điện tử (Website) là trang thông tin hoặc một tập hợp
trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi
thông tin.

1.1.2. Nội dung của ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN:
Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ, ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước gồm các nội dung cơ bản
là: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT; ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan
Nhà nước; ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp thông qua
Cổng/Trang thông tin điện tử; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; môi trường
tổ chức và chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT; phát triển nguồn nhân lực và
đầu tư cho ứng dụng CNTT.
* Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT:
Đây là khâu xây dựng nền tảng cho việc triển khai ứng dụng CNTT. Đó
là xây dựng hạ tầng, phương tiện, nền tảng phục vụ cho người sử dụng và các
ứng dụng, bao gồm:
- Trang thiết bị người dùng cuối: Bao gồm máy tính cá nhân, máy tính
xách tay, các thiết bị hỗ trợ cá nhân phục vụ công việc của CCVC, các trang
thiết bị phục vụ việc truy cập thông tin, sử dụng dịch vụ của người dân và
doanh nghiệp.
- Hệ thống mạng: Thành phần then chốt nhằm đáp ứng yêu cầu hạ tầng
kết nối các dịch vụ nền và các ứng dụng, dịch vụ, nhằm đáp ứng mục tiêu sẵn

12


sàng phục vụ nhu cầu truyền nhận dữ liệu và khai thác thông tin của các cơ
quan nhà nước. Cơ sở hạ tầng mạng đối với một địa phương đó là sự kết hợp
của mạng diện rộng WAN, mạng thành phố/đô thị MAN, mạng cục bộ LAN,
mạng riêng ảo (VPN), mạng Internet.
- Nền tảng, máy chủ: Là các hệ điều hành, các máy chủ khác nhau
trong các hệ thống thông tin.
- Hệ thống an ninh, bảo mật: Là hệ thống được xây dựng và duy trì đảm
bảo cho chính quyền điện tử cấp tỉnh thực hiện sứ mệnh/chức năng trọng yếu

của mình trước sự tấn công, xâm nhập gây phá hoại/lợi dụng các hệ thống
thông tin trong chính quyền điện tử cấp tỉnh, dẫn đến gây hư hỏng/gián đoạn
việc sử dụng các hệ thống này.
* Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước:
Nội dung này phản ánh việc triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động
quản trị nội bộ của mỗi cơ quan nhà nhà nước. Cục thể là ứng dụng CNTT
phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin và xử lý công việc
tại mỗi cơ quan, thông qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành,
thư điện tử, các phần mềm quản lý về nhân sự, tài chính, đầu tư, tài sản và các
phần mềm theo chuyên ngành khác; sử dụng, lưu trữ, quản lý, khai thác văn
bản điện tử thay thế văn bản giấy; ứng dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử.
Đây là nội dung có tác động quan trọng đến việc thay đổi phương thức
làm việc, là công cụ để tăng năng suất lao động từ đó tăng hiệu quả, hiệu lực
quản lý nhà nước. Để ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước có hiệu
quả, cần phải gắn với việc thực hiện cải cách hành chính, chuẩn hoá các quy
trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động của cơ quan đó.
* Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Nội dung này bao gồm: Xây dựng, duy trì và phát triển Trang/Cổng
thông tin điện tử với đầy đủ thông tin về lĩnh vực mà cơ quan đó quản lý, như:

13


Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy
trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm, thông tin hoạt động
của các cơ quan; đặc biệt là cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến
trên Trang/Cổng TTĐT, trong đó chú trọng cung cấp các dịch vụ công mức độ
cao. Thông qua đó, người dân và doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin liên
quan đến hoạt động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng, dễ
dàng và có khả năng trao đổi, đóng góp ý kiến với cơ quan nhà nước. Ngoài

ra, các cơ quan nhà nước có thể ứng dụng CNTT khác phục vụ người dân và
doanh nghiệp theo đặc thù của Bộ ngành, địa phương.
Hiệu quả ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp một mặt
được phản ánh thông qua khả năng cung cấp thông tin và dịch vụ của cơ quan
nhà nước, mặt khác nó còn phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng về phương tiện và
nhận thức của người dân và doanh nghiệp. Người dân, doanh nghiệp có nhu
cầu nhưng cơ quan nhà nước không cung cấp đầy đủ, hoặc cơ quan nhà nước
đã cung cấp nhưng người dân, doanh nghiệp chưa sẵn sàng sử dụng thì được
coi là nội dung này triển khai chưa hiệu quả.
* Nguồn nhân lực và đầu tư cho ứng dụng CNTT:
Đây là các nội dung có vai trò rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả
ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm quyết định sự thành công của tất cả
các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước, nguồn nhân lực ở đây
bao gồm số lượng, chất lượng đội ngũ chuyên trách về CNTT, ATTT và trình
độ, kỹ năng về CNTT của đội ngũ CCVC của mỗi cơ quan.
- Đầu tư cho ứng dụng CNTT có tác động quan trọng đến việc xây dựng,
phát triển hạ tầng ứng dụng CNTT. Đầu tư cho CNTT không chỉ dừng lại ở
việc đầu tư mua sắm đầy đủ số lượng trang thiết bị, mà phải đảm bảo có
nguồn đầu tư để cập nhật, đổi mới công nghệ theo xu hướng phát triển.

14


Nội dung này bao gồm: Tuyển dụng, bố trí, đào tạo đội ngũ chuyên
trách về CNTT và ATTT; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho đội
ngũ CCVC của cơ quan; bố trí ngân sách đầu tư cho ứng dụng CNTT.
* Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:
Đây là nội dung đảm bảo cho hoạt động ứng dụng CNTT được thông
suốt, ổn định và đặc biệt là đảm bảo an toàn, bí mật thông tin trong hoạt động

của cơ quan nhà nước thực hiện trên môi trường mạng. Nội dung này bao
gồm: Cơ chế, chính sách đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống; các giải
pháp, phương án bảo vệ, ngăn chặn và xử lý các sự cố an ninh mạng;...
* Môi trường tổ chức và chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT:
Nội dung này bao gồm: Xây dựng, ban hành các chiến lược, kế hoạch về
ứng dụng CNTT trung và dài hạn, các chính sách về thu hút, phát triển nguồn
lực CNTT; thiết lập tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động ứng dụng CNTT
của cơ quan nhà nước (lãnh đạo CNTT, bộ máy giúp việc và điều phối ứng
dụng CNTT,...).
Nội dung này có vai trò định hướng, điều hành cũng như triển khai hoạt
động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ trong hệ thống.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN:
Trên cơ sở các nội dung về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước, việc đánh giá kết quả ứng dụng CNTT dựa theo các tiêu chí cơ bản
sau đây:
a) Cơ chế, chính sách ứng dụng CNTT
- Chính sách về phát triển hạ tầng
- Chính sách về ứng dụng
- Chính sách ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Chính sách về phát triển nguồn nhân lực và đầu tư

15


b) Hạ tầng ứng dụng CNTT
- Tổng số máy tính trên tổng số CCVC
- Trang bị mạng nội bộ cho các đơn vị (LAN)
- Bảo đảm an toàn, an ninhthông tin, lưu trữ
- Hạ tầng kết nối internet băng rộng

c) Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Ứng dụng hệ thống thư điện tử
- Ứng dụng hệ thống quản lývăn bản và điều hành
- Ứng dụng phần mềm quản lý về cán bộ, tài chính, kế toán, tài sản,...
d) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Hệ thống Trang/Cổng Thông tin điện tử
- Thông tin cung cấp trên Trang/Cổng Thông tin điện tử
- Mức độ cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
đ) Nguồn nhân lực và đầu tư cho ứng dụng CNTT
- CCVC chuyên trách CNTT và ATTT
- Tỷ lệ CCVC sử dụng máy tính để giải quyết công việc
- Mức đầu tư cho ứng dụng CNTT hàng năm
- Mức đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng CNTT.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước:
* Chiến lược và chính sách ứng dụng CNTT:
Đây được coi là nhân tố có tính định hướng, là khung pháp lý đảm bảo
cho triển khai ứng dụng CNTT đúng định hướng, chủ trương đường lối của
Đảng và pháp luật nhà nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, phù hợp xu hướng phát triển CNTT của thế giới; đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống cơ quan nhà nước ở các Bộ
ngành, địa phương. Với sự phát triển mạnh mẽ, không ngừng của CNTT,

16


chính sách ứng dụng CNTT vừa đảm bảo tính thống nhất, vừa phải đảm bảo
tính cập nhật, đón đầu công nghệ.
* Hạ tầng kỹ thuật CNTT:
Đây được coi là yếu tố nền tảng kỹ thuật để triển khai ứng dụng CNTT.

Một hạ tầng đầy đủ, công nghệ hiện đại là cơ sở thuận lợi cho phát triển ứng
dụng CNTT trong cơ quan nhà nước. Ngược lại, hạ tầng thiếu tính đồng bộ,
thiếu cập nhật công nghệ sẽ là rào cản lớn cho việc triển khai ứng dụng, từ đó
dễ rơi vào tình trạng lạc hậu.
* Hạ tầng nhân lực:
Bao gồm nhân lực ứng dụng CNTT và nhân lực chuyên trách về CNTT.
Con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của mọi hoạt
động, ứng dụng CNTT cũng vậy. Một cơ quan nhà nước có đội ngũ CBCNV
có trình độ, nhận thức cao về CNTT và có đội ngũ chuyên trách về CNTT và
an toàn thông tin mạnh, sẽ giúp triển khai ứng dụng CNTT thuận lợi, hiệu quả
và an toàn hơn và ngược lại.
Bên cạnh đó, nhận thức và hành động của thủ trưởng cơ quan đơn vị về
ứng dụng CNTT có ý nghĩa quan trọng, tác động đến mức độ và hiệu quả ứng
dụng CNTT tại cơ quan đó. Có thể nói rằng, ở đâu Thủ trưởng cơ quan có
nhận thức đúng và quyết tâm trong hành động, thì cơ quan đó sẽ có hiệu quả
trong triển khai ứng dụng CNTT.
* Mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp và cộng đồng:
Cơ quan nhà nước có mọi sự sẵn sàng ứng dụng CNTT vào cung cấp các
dịch vụ công đến người dân, doanh nghiệp, nhưng nếu người dân, doanh
nghiệp chưa sẵn sàng sử dụng hoặc sử dụng ít, khi đó được coi là không hiệu
quả. Chính vì vậy, mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ của cơ quan nhà nước
cung cấp thông qua ứng dụng CNTT của người dân, doanh nghiệp là một yếu
tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước.

17


×