Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao năng lực biên tập viên của nhà xuất bản chính trị quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.59 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

NGUYỄN MẠNH HÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC BIÊN TẬP VIÊN
CỦA NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

NGUYỄN MẠNH HÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC BIÊN TẬP VIÊN
CỦA NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đỗ Thị Hải Hà

HÀ NỘI – 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến nhà trường, các quý thầy cô đã trang
bị tri thức, tạo môi trường & điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình tôi
tham gia học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Thị Hải Hà, giảng viên
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, người đã hướng dẫn trực tiếp và giúp đỡ tôi
nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, đã cung cấp cho tôi nhiều
nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ nghiên cứu luận văn, đặc biệt là Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia – Sự thật, Học viện Báo chí và tuyên truyền… đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.

2


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................6
Danh mục các bảng biểu ............................................................................................7
Danh mục các hình vẽ ................................................................................................8

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 9
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 9
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 11
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 12
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................. 12
6. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 12
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG
LỰC BIÊN TẬP VIÊN NHÀ XUẤT BẢN ............................................................13
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................................13
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực biên tập viên NXB...............................................16
1.2.1.Biên tập viên NXB .................................................................................16
1.2.2. Năng lực biên tập viên NXB .......................................................... 21
1.2.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực biên tập viên .................34
1.3. Kinh nghiệm và bài học rút ra của một số NXB nước ngoài về nâng cao
năng lực biên tập viên trong hoạt động xuất bản ........................................... 35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 38
2.1. Khung logic nghiên cứu......................................................................... 38
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu........................................... 39
2.3. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 39
2.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 40

3


2.4.1. Nguồn thông tin thứ cấp................................................................ 40
2.4.2. Nguồn thông tin sơ cấp ................................................................. 40
2.5. Xử lý số liệu .......................................................................................... 42
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC BIÊN TẬP VIÊN CỦA
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA ................................................... 43

3.1. Giới thiệu về NXB Chính trị quốc gia ............................................................. 43
3.1.1. Sơ lược quá trình hình thành NXB Chính trị quốc gia .......................... 43
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức NXB Chính trị
quốc gia ........................................................................................................44
3.1.3. Kết quả hoạt động xuất bản của NXB Chính trị quốc gia
giai đoạn 2011-2014............................................................................... 48
3.2. Thực trạng đội ngũ biên tập viên của NXB Chính trị quốc gia............... 52
3.3.1. Về số lượng.............................................................................................. 52
3.3.2. Về cơ cấu ...................................................................................... 53
3.3.3 Về chất lượng ........................................................................................... 54
3.3. Khung năng lực yêu cầu đối với biên tập viên của NXB
Chính trị quốc gia ......................................................................................... 55
3.4. Thực trạng năng lực biên tập viên của NXB Chính trị quốc gia ................... 58
3.4.1 Thực trạng về kiến thức ........................................................................... 58
3.4.1 Thực trạng về kỹ năng.............................................................................. 60
3.4.2. Thực trạng về thái độ đối với công việc ........................................ 61
3.5. Đánh giá chung về năng lực của biên tập viên NXB Chính trị
quốc gia ........................................................................................................ 63
3.5.1. Điểm mạnh về năng lực biên tập viên NXB Chính trị quốc gia ..... 63
3.5.2. Điểm yếu trong năng lực biên tập viên NXB Chính trị quốc gia .... 63
3.5.4. Nguyên nhân của những điểm yếu................................................. 65
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC BIÊN TẬP VIÊN CỦA NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC
GIA ĐẾN NĂM 2020 ...................................................................................... 72

4


4.1. Bối cảnh phát triển và yêu cầu nâng cao năng lực biên tập viên của NXB Chính
trị quốc gia đến năm 2020 ............................................................................................72

4.1.1. Bối cảnh phát triển của lĩnh vực xuất bản sách lý luận chính trị trong
những năm tới........................................................................................................................72
4.1.2. Dự báo nhu cầu về nhân lực của NXB Chính trị quốc gia năm
2020 ....................................................................................................... 74
4.2. Phương hướng nâng cao năng lực biên tập viên của NXB
Chính trị quốc gia đến năm 2020 ..................................................................................76
4.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực biên tập viên của NXB
Chính trị quốc gia đến năm 2020 .................................................................................79
4.3.1. Cơ cấu lại nhân lực của NXB Chính trị quốc gia .............................. 79
4.3.2. Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng ........................................... 79
4.3.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực .......... 83
4.3.4. Hoàn thiện công tác đánh giá, bổ nhiệm, quy hoạch cán bộ....... 86
4.3.5. Các giải pháp khác...............................................................................89
4.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp ..................................................... 90
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 92
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 95

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


BTV

Biên tập viên

2

NXB

Nhà xuât bản

3

SXKD

Sản xuất kinh doanh

4

XDKHĐT

Xây dựng kế hoạch đề tài

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Bảng


Tên bảng/biểu

Trang

1

Bảng 1.1

Bảng tiêu chí đánh giá năng lực BTV NXB Chính trị quốc
gia

29

2

Bảng 3.1

Kết quả hoạt động xuất bản giai đoạn từ năm 2011-2014

50

3

Bảng 3.2

Doanh thu hoạt động SXKD xuất bản giai đoạn 2011-2014

51


4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

Trình độ chuyên môn của BTV Nhà xuất bản năm 2014

55

8

Bảng 3.7

Khung yêu cầu năng lực BTV NXB Chính trị quốc gia

57

9


Bảng 3.8

Khoảng cách về kiến thức của BTV NXB Chính trị quốc gia

59

10

Bảng 3.9

Khoảng cách về kỹ năng của BTV NXB Chính trị quốc gia

61

11

Bảng 3.10

Khoảng cách về thái độ của BTV NXB Chính trị quốc gia

62

12

Bảng 3.11

Số lượng đề tài đăng ký và đề tài đã xuất bản giai đoạn
2011-2014 tại NXB Chính trị quốc gia

65


13

Bảng 3.12

Tình hình công tác đào tạo giai đoạn 2011-2014 tại NXB
Chính trị quốc gia

67

Cơ cấu phân bổ biên tập viên Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia
Cơ cấu giới tính biên tập viên Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia
Cơ cấu về độ tuổi biên tập viên Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia

7

53
54
54


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình vẽ


Tên hình vẽ

Trang

1

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của NXB Chính trị quốc gia

47

2

Hình 3.2

Số lượng sách xuất bản của NXB Chính trị quốc gia giai
đoạn 2011-2014

50

3

Hình 3.3

Doanh thu hoạt động xuất bản của NXB Chính trị quốc
gia giai đoạn 2011-2014

8


51


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, trên thế giới hoạt động xuất bản luôn giữ vị trí và vai trò
quan trọng trong đời sống văn hoá, tinh thần của con người và có tác động thúc
đẩy sự phát triển của xã hội. Hoạt động xuất bản ở Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu thế đó, vai trò của hoạt động xuất bản càng thể hiện rõ hơn trong việc xây
dựng nhân sinh quan, thế giới quan cách mạng cho cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân, phổ biến, truyền bá kiến thức khoa học, kinh tế, chính trị, văn hoá
nghệ thuật; bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra,
hoạt động xuất bản còn góp phần xây dựng nền tảng tư tưởng của xã hội, ổn định
chính trị - xã hội và phát triển đất nước; giáo dục, nâng cao trình độ và ý thức
chính trị cho cán bộ, đảng viên và nhân dân; đấu tranh phản bác các quan điểm sai
trái, thù địch của các thế lực phản động, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước.
Để thực hiện thực hóa vai trò của hoạt động xuất bản phải kể đến những đóng
góp rất to lớn của đội ngũ những người làm công tác xuất bản, phát hành sách lý
luận chính trị, đó là những người trực tiếp góp phần quan trọng để các ấn phẩm
sách lý luận chính trị… ra đời và đến với đông đảo bạn đọc.
Nhà xuất bản (NXB) Chính trị quốc gia - Sự thật (sau đây gọi tắt là Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia) được thành lập theo Quyết định số 53-QĐ/TW ngày 2011-1992 của Ban Bí thư, là cơ quan trực thuộc Ban Bí thư, chịu sự quản lý của
Nhà nước trong hệ thống xuất bản chung theo pháp luận. NXB Chính trị quốc gia
có nhiệm vụ tổ chức biên tập, xuất bản các sách chính trị, lý luận và pháp luật,
góp phần làm cho thế giới quan Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí
chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội; phổ biến đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, nâng cao kiến thức của nhân dân về chính

9


trị, lý luận và pháp luật, phục vụ sự nghiệp đổi mới và hai nhiệm vụ chiến lược
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, NXB Chính trị quốc gia luôn nêu
cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành xuất sắc chức năng, nhiệm vụ được giao,
số lượng và chất lượng các xuất phẩm xuất bản ngày càng tăng. Để có được
thành tích như ngày hôm nay là nhờ sự phấn đấu nỗ lực của tập thể cán bộ, công
nhân NXB, trong đó có đội ngũ những người làm công tác biên tập sách lý luận,
chính trị, pháp luật không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để trở
thành nhịp cầu nối quan trọng đưa đến bạn đọc những tác phẩm có giá trị.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được trong thời gian qua, đứng
trước xu thế hội nhập khu vực và hội nhập quốc tế, hoạt động biên tập xuất bản sách
lý luận chính trị của NXB Chính trị quốc gia còn nhiều tồn tại, bất cập, chưa thích
ứng kịp thời, chưa thật sự phù hợp với cơ chế thị trường và yêu cầu của xã hội. Một
trong những nguyên nhân của tính trạng trên là do năng lực cảu đội ngũ những
người làm công tác biên tập, xuất bản sách lý luận chính trị còn chưa thực sự đáp
ứng yêu cầu về chuyên môn, bản lĩnh chính trị và ý thức trách nhiệm đối với nghề
nghiệp.
Mặt khác, NXB Chính trị quốc gia là đơn vị sự nghiệp họat động theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ. Theo đó thì các đơn vị
sự nghiệp có thu như: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, Nhà xuất bản
Tư Pháp, Nhà xuất bản Thống kê,… được quyền tự chủ thực hiện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong chức năng và nhiệm vụ được giao. Vì vậy, tại
các nhà xuất bản này, hiện nay đang thực hiện song song hai nhiệm vụ là:
+ Thực hiện việc xuất bản các ấn phẩm mà Nhà nước giao cho.
+ Thực hiện xuất bản, in ấn các ấn phẩm phù hợp với quy định của pháp
luật mà đơn vị tự tổ chức để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều này có nghĩa là, các NXB trong đó có NXB Chính trị quốc gia – Sự

thật, ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước
giao phó còn là các đơn vị sản xuất, kinh doanh mà sản phẩm cung ứng cho xã
10


hội chủ yếu là các xuất bản phẩm. Các xuất bản phẩm chính là hàng hóa, đội ngũ
những người làm công tác xuất bản nói chung và đội ngũ biên tập viên (BTV)
nói riêng là những người tham gia vào quá trình tạo nên giá trị của hàng hóa đó.
Hơn thế, các NXB hiện nay cũng phải giải bải toán về lợi ích kinh tế, cân đối thu
- chi khi xuất bản một cuốn sách. Để có được lợi nhuận từ xuất bản đòi hỏi phải
có các xuất bản phẩm hay, có giá trị về nội dung và hình thức, điều này đòi hỏi
đội ngũ BTV – lực lượng nòng cốt của NXB phải không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp.
Thực tiễn trên đặt ra việc nâng cao năng lực biên tập, xuất bản sách lý luận chính
trị ở nước ta nói chung, ở NXB Chính trị quốc gia nói riêng là vấn đề vừa có tính
chiến lược lâu dài, vừa có tính cấp bách trước mắt, nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt
động xuất bản trong tình hình mới. Với mong muốn đóng góp cho công tác xuất bản
sách lý luận chính trị ở NXB Chính trị quốc gia ngày càng phát triển, tôi mạnh dạn
chọn đề tài “Nâng cao năng lực biên tập viên của Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
năng lực BTV, đánh giá năng lực BTV, từ đó đề xuất định hướng nhằm nâng cao
năng lực BTV của NXB góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của công tác
xuất bản.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực BTV của NXB Chính trị quốc
gia để làm khung lý luận nghiên cứu đề tài.
- Đánh giá thực trạng năng lực BTV của NXB Chính trị quốc gia, chỉ ra

những điểm mạnh, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực BTV của NXB
Chính trị quốc gia đến năm 2020.
11


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực BTV của NXB.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi luận văn này tác giả nghiên
cứu về năng lực BTV của NXB bao gồm: kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc.
- Về không gian: NXB Chính trị quốc gia – Sự thật
- Về thời gian: phân tích số liệu thứ cấp về thực trạng chất lượng nhân lực
của giai đoạn 2011-2014, số liệu sơ cấp thu thập được vào tháng 12 năm 2014 và
khuyến nghị giải pháp đến năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nội dung
năng lực của đội ngũ nhân lực làm công tác biên tập nói chung và BTV của NXB
Chính trị quốc gia nói riêng
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đặt ra mục tiêu nhằm nâng cao hơn nữa năng
lực của đội ngũ BTV của NXB Chính trị quốc gia góp phần tạo sự chuyển biến
rõ rệt trong việc nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất bản trong
điều kiện các đơn vị sự nghiệp ngày cang được mở rộng quyền tự chủ về tài
chính.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Một số vần đề lý luận và thực tiễn về năng lực biên tập viên Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu luận văn.
Chương 3: Thực trạng năng lực biên tập viên của Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia – Sự thật

Chương 4: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực biên tập
viên của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật đến năm 2020.

12


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
BIÊN TẬP VIÊN NHÀ XUẤT BẢN

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nhận thức được vai trò to lớn của hoạt động biên tập, xuất bản sách lý luận
chính trị trong hoạt động xuất bản nói chung, đã có một số đề tài nghiên cứu về
chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân lực làm công tác biên tập xuất bản
sách lý luận chính trị như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của TS. Trịnh Thúc Huỳnh, NXB Chính
trị quốc gia – Sự thật năm 2004 “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng cán bộ biên tập sách lý luận, chính trị hiện nay”.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của TS. Nguyễn Đình Thực, NXB Chính
trị quốc gia – Sự thật năm 2010: “Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ biên tập
- xuất bản sách lý luận, chính trị, pháp luật trong tình hình mới”.
Một số bài báo đăng trên tạp chí liên quan đến đề tài. Cụ thể như bài: “Nâng
cao chất lượng cán bộ, biên tập sách báo ở nước ta hiện nay” của tác giả Trần
Hưng đăng trên tạp chí Sinh hoạt lý luận tháng 10 năm 2008, bài “Làm thế nào
để phát huy năng lực, tư duy trong quá trình biên tập sách báo ở nước ta” của
tác giả Như Thành đăng trên tạp chí Lý luận chính trị tháng 10 năm 2012.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của TS. Lê Minh Nghĩa năm 2008, “Nâng
cao chất lượng xuất bản sách lý luận chính trị dùng trong các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện trong giai đoạn hiện nay”, NXB Chính trị quốc gia Sự thật làm chủ nhiệm, Hà Nội.
Đề tài của Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2005), "Xuất bản sách lý

luận, chính trị với việc nâng cao chất lượng công tác tư tưởng - lý luận của Đảng
trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa".
Đề tài nghiên cứu của nhóm tác giả thuộc NXB Chính trị quốc gia - Sự thật
(2009), “Vai trò của sách lý luận, chính trị với mục tiêu tư tưởng - văn hóa của
13


Đảng, tìm nguyên nhân và đề ra giải pháp tăng cường xuất bản sách lý luận,
chính trị”.
Nội dung của các sách và đề tài liên quan đến vấn đề trên đã được các tác giả
phân tích trên các khía cạnh:
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng, công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội
ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị trong giai đoạn trước đây trên quy mô toàn
ngành xuất bản, chỉ rõ những tồn tại cần khắc phục và đề ra những giải pháp khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả cuả công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ biên tập
sách lý luận, chính trị giai đoạn 2004 trở về trước, chẳng hạn như trong đề tài“Nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ biên tập sách lý luận, chính
trị hiện nay” của TS.Trịnh Thúc Huỳnh.
Đề tài“Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ biên tập - xuất bản sách lý
luận, chính trị, pháp luật trong tình hình mới” của TS. Nguyễn Đình Thực lại
chú ý đến những điểm sau:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ của
một số nhà xuất bản, xác định những vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ biên tập, xuất bản sách lý luận chính trị, pháp luật.
- Đưa ra bức tranh tổng quan về tình hình xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
biên tập xuất bản sách lý luận chính trị, pháp luật. Phân tích những kết quả đạt được
và các hạn chế, yếu kém.
- Nêu lên những hạn chế, bất cập trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ biên tập xuất bản nói chung, đội ngũ biên tập viên sách lý luận chính trị,
pháp luật nói riêng; trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng đội ngũ biên tập xuất

bản và công tác xây dựng, phát triển đội ngũ biên tập viên sách lý luận chính trị,
pháp luật, đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp, kiến nghị để không ngừng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chất lượng biên tập xuất bản sách lý luận chính
trị, pháp luật, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước giao cho, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

14


- Đề xuất phương hướng, hệ thống giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ biên tập xuất
bản sách lý luận chính trị, pháp luật.
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra các nội dung, giải pháp có tính khả
thi nhằm đề xuất với cơ quan quản lý xuất bản các cấp về việc đổi mới, nâng cao
chất lượng xây dựng, phát triển đội ngũ biên tập xuất bản sách lý luận chính trị,
pháp luật đáp ứng yêu cầu của hoạt động xuất bản trong tình hình mới.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã phục vụ trực tiếp cho việc tổng kết, đánh giá
tình hình xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ ngành xuất bản nói chung, đội ngũ
biên tập xuất bản sách lý luận chính trị, pháp luật nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã trở thành tài liệu để các cơ sở nghiên cứu,
đào tạo, các nhà xuất bản thảm khảo, vận dụng vào thực tiễn hoạt động, góp phần
đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ
cán bộ làm công tác biên tập, xuất bản.
Các bài báo của các tác giả Trần Hưng và Như Thành lại tập trung vào việc:
- Phân tích vai trò của đội ngũ cán bộ biên tập sách và báo ở nước ta một
cách khá cụ thể.
- Phân tích thực trạng về đội ngũ cán bộ biên tập sách, báo ở nước ta trên các
mặt về trình độ, nhân cách, ý thức và tác phong.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực trình độ biên tập sách và
tạp chí.

Đề tài của TS. Lê Minh Nghĩa năm về “Nâng cao chất lượng xuất bản sách
lý luận chính trị dùng trong các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện trong
giai đoạn hiện nay” lại chủ yếu tập trung vào việc phản ánh chất lượng của các
xuất bản phẩm phục vụ một nhóm bạn đọc cụ thể đó là các sách lý luận chính trị
dùng trong các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện tại các tỉnh, thành trong
cả nước. Đề tài cũng đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác biên tập,
in, phát hành các sách lý luận chính trị nhằm phục vụ tốt hơn nữa yêu cầu vể tài
liệu dùng trong các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
15


Tuy nhiên, do các đề tài trên chưa đề cập trực tiếp tới những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ những người làm công tác biên tập, xuất bản sách lý
luận, chính trị, pháp luật tại NXB Chính trị quốc gia. Mặt khác, trong giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội gần đây đã có nhiều thay đổi, điều đó đòi hỏi phải có
những nghiên cứu mới, những giải pháp mới nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng
nhân lực trong hoạt động xuất bản của NXB.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực biên tập viên nhà xuất bản
1.2.1. Biên tập viên nhà xuất bản
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm
- Khái niệm biên tập
Biên tập theo lý luận xuất bản làm một khâu, một công đoạn trong dây
chuyền sản xuất, phân phối và tiêu dung xuất bản phẩm. Biên tập là một quá
trình sản xuất tinh thần nhằm tổ chức sản xuất, khai thác lựa chọn những tác
phẩm, tài liệu phục vụ cho nhu cầu truyền thông, là đánh giá, tu chỉnh, nâng cao
chất lượng những sản phẩm ấy để cung cấp cho đông đảo quần chúng những sản
phẩm có giá trị văn hóa – xã hội cao, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của họ và
yêu cầu phát triển lành mạnh của xã hội.
Biên tập chỉ là một khâu trong quy trình xuất bản một tác phẩm, bản thân

hoạt động biên tập không phải là hoạt động sáng tác. Biên tập viên là người sử
dụng những thành quả của hoạt động sáng tác, từ đó gia công, tu chỉnh, sửa chữa
và hoàn thiện tác phẩm, biến nó trở thành tác phẩm hoàn chỉnh phục vụ cho nhu
cầu truyền thông xã hội.
- Khái niệm biên tập viên sách
Biên tập viên là những người làm công tác sửa chữa, tu chỉnh, nâng cao chất
lượng, đảm bảo tính tư tưởng, nghệ thuật, khoa học của các bản thảo trước khi
chúng được in ấn, trở thành những xuất bản phẩm được phát hành rộng rãi trên
thị trường

16


Từ khi mới xuất hiện cho đến trước khi công nghệ in của Gutenberg ra đời
(thế kỷ XV), việc biên tập đã rất cần cho hoạt động xuất bản nhưng lúc đó nó
chưa phải là một hoạt động độc lập mà chỉ là một phần, một khâu của việc nhân
bản. Người ta chép văn bản gốc thành nhiều bản, hoặc làm bản khắc gỗ để in,
người chép lại bản gốc làm luôn việc sửa chữa bản sao, bản in cho đúng với bản
gốc, hoặc sửa những lỗi bản thảo gốc mà tác giả còn để sót. Lúc này, người nhân
bản kiêm luôn công việc biên tập. Khi công nghệ in của Gutenberg ra đời (thế kỷ
XV), người ta mới nhận thấy việc biên tập thật sự trở thành một khâu quan trọng,
không thể thiếu của hoạt động xuất bản sách. Cùng với sự phỏt triển của kinh tế
xã hội, nhu cầu về số lượng bản thảo cần xuất bản tăng vọt, yêu cầu về bảo đảm
tinh chính xác của các văn bản, tác phẩm khi nhân bản đã hình thành một khâu
hoạt động tinh thần độc lập trong hoạt động xuất bản, đó là công tác biên tập mà
nếu thiếu nó, hoạt động xuất bản hiện đại không thể thực hiện có chất lượng và
hiệu quả.
Do vậy, những người làm công tác biên tập là lực lượng lao động chủ yếu,
nòng cốt trong các NXB. Họ là những người sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối
của quá trình sản xuất, tức là từ thiết kế xây dựng đề tài đến việc biên tập, chỉnh

sửa để có sản phẩm.
b.Đặc điểm năng lực biên tập viên của nhà xuất bản
- Trình độ nghiệp vụ, năng lực hoạt động xã hội và khả năng tổ chức cao
Đặc điểm dễ nhận thấy là biên tập sách nói chung và BTV sách luận chính
trị, pháp luật phải có nghiệp vụ như trình độ văn hóa đại học trở lên, có trình độ
lý luận chính trị, nắm vững một ngoại ngữ, sử dụng thành thạo tin học…, còn
phải có năng lực nghiệp vụ thành thạo, năng lực hoạt động xã hội và năng lực tổ
chức tương đối cao.
Kỹ năng nghiệp vụ thành thạo chủ yếu thể hiện ở các khả năng thiết kế,
khai thác sản phẩm văn hóa, lựa chọn, đánh giá bản thảo và năng lực viết, gia
công thành thạo, có thể trình bày đạt đến kỹ xảo. Một người không thể tinh
17


thông tất cả các nghiệp vụ biên tập, nhưng phải cố gắng có khả năng đa dạng,
vừa có sở trường về một mặt nào đó, vừa có thể thích ứng với nhu cầu công tác ở
một lĩnh vực khác.
Khả năng giao tiếp với người khác, tạo dựng được quan hệ và tổ chức, điều
hòa được các mối quan hệ đó, chính là sự thể hiện năng lực hoạt động xã hội và
năng lực tổ chức của một biên tập viên.
- Lượng tri thức đa dạng và sâu sắc
Biên tập viên sách là người có phông kiến thức rộng. Bởi lẽ họ phải đối mặt
với các loại bản thảo rất đa dạng về các lĩnh vực khoa học khác nhau và trong
mỗi lĩnh vực đó lại có nhiều chuyên ngành hẹp hơn nữa, cùng với đó là tác giả và
độc giả rất khác nhau. Vì vậy, phông văn hóa rộng lớn, tri thức văn hóa khoa học
phong phú và sở thích văn hóa đa dạng là đặc điểm nổi bật của biên tập viên từ
đó mới có thể thực hiện được nghiệp vụ của mình. Mặt khác, họ lại cần phải tự
trang bị cho mình những tri thức chuyên sâu trong hệ thống tri thức rộng lớn,
nắm vững và am hiểu sâu sắc tri thức chuyên môn trong phạm vi mà mình đảm
nhiệm. Các thành tố cơ bản tạo thành kiến thức của biên tập viên xuất bản sách

bao gồm:
Thứ nhất là tri thức phông văn hóa, thành tố này gồm tri thức văn hóa tối
thiểu bậc đại học của một bộ môn khoa học và tri thức các mặt khác như: luật
học, chính trị hoc, triết học, kinh tế học, ngoại ngữ, lịch sử, tin học...
Hai là, tri thức chuyên môn tương quan với phạm vi mà biên tập viên phụ
trách, tức là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nào đó ví dụ như biên tập
viên sách kinh tế phải hiểu được các quy luậtt cơ bản của kinh tế học , lịch sử hình
thành và phát triển của các học thuyết kinh tế, các trường phái kinh tế.v.v…
Ba là, tri thức nghiệp vụ biên tập: bao gồm tri thức về thao tác cụ thể của
các công đoạn trong khâu XDKHĐT như chọn đề tài, tổ chức bản thảo, gia
công chỉnh lý, đối chiếu, kiểm tra.

18


Bốn là, tri thức trong kinh doanh xuất bản phẩm, là những tri thức liên qua
tới sản xuất xuất bản phẩm như chi phí, giá thành, giá bán, chiết khấu bán hàng,
nhu cầu thị trường, hệ thống phát hành…
-

Đạo đức nghề nghiệp trong sáng, chuẩn mực

Xuất bản cũng như nhiều ngành nghề khác trong xã hội luôn đặt ra những
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đó chính những là quy tắc, hành vi cơ bản phải
tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp. Xây dựng và đưa đạo đức nghề nghiệp trở
thành một yêu cầu là một trong những nội dung cần chú trọng trong xây dựng đạo
đức công dân.
Đạo đức nghề nghiệp của người biên tập được thể hiện qua 3 nội dung cơ bản:
Một là: biên tập viên là công dân, trước tiên phải có được chuẩn mực đạo đức
cơ bản trong hoạt động văn hóa nói chung và hoạt động xuất bản nói riêng.

Hai là: biên tập viên là người làm nghề mang tính xã hội rộng lớn, phải tuân
thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp mà mọi người làm nghề mang tính xã hội
đều phải tuân thủ.
Ba là: đặt lợi ích xã hội lên trên hết là ý nghĩa chính của hoạt động xuất bản
vì thế biên tập viên phải thể hiện rõ trách nhiệm đối với xã hội và cộng đồng
thông qua việc tuân thủ đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Phẩm chất chính trị vững vàng
Biên tập viên sách lý luận chính trị, pháp luật là người có phẩm chất chính trị
vững vàng. Phẩm chất đó được phản ánh qua các yếu tố sau:
Một là: Hoạt động xuất bản không chỉ là một hoạt động kinh tế đơn thuần mà
nó còn là hoạt động mang tính chính trị - xã hội sâu sắc. Vì vậy yêu cầu phải có
một thế giới quan khoa học để nhận thức, phân tích và xử lý các vấn đề một cách
đúng đắn, khoa học là điều cần thiết đối với biên tập viên.
Hai là: Trong điều kiện hiện nay, biên tập xuất bản không phải là một nghề
hấp dẫn vì thu nhập không cao, công việc nặng nhọc. Chính vi thế, phải có lòng
yêu nghề, nhiệt tình với công tác biên tập xuất bản, say mê và tâm huyết với sự
19


nghiệp xuất bản, thực sự yêu mến công tác biên tập, hết sức chuyên tâm vào công
việc mới tồn tại và phát triển được trong nghề.
Ba là: Cần có tinh thần cống hiến, phục vụ độc giả, coi đó là trách nhiệm xã
hội của mình phải thực hiện tốt nhất. Một sản phẩm tinh thần ra đời được công
chúng hoan nghênh, tìm đọc, tác động đến ý thức và tinh thần của các thành viên
trong xã hội, điều đó có nghĩa là đã thể hiện tinh thần thái độ phục vụ quần
chúng nhân dân.
1.2.1.2. Phân loại biên tập viên:
Trong hoạt động thông tin, truyền thông, văn học nghệ thuật từ trước đến nay
không thể thiếu vai trò của những BTV. BTV hoạt động trong nhiều lĩnh vực
khác nhau và được chia thành những loại sau:

-BTV trong lĩnh vực phát thanh. Trong đó bao gồm:
+ Biên tập các chương trình chính trị, kinh tế, xã hội
+ Biên tập các chương trình văn học, nghệ thuật
+ Biên tập các chương trình khoa học – công nghệ
+ Biên tập các chương trình thiếu nhi...
-BTV trong lĩnh vực truyền hình, bao gồm:
+ Biên tập các chương trình thời sự, chính luận
+ Biên tập các chương trình khoa học và giáo dục
+ Biên tập các chương trình văn học, nghệ thuật
+ Biên tập các chương trình vui chơi giải trí
-Biên tập biên viên trong lĩnh vực báo chí
+ Biên tập các chuyên mục kính tế, chính trị, xã hội
+ Biên tập các chuyên mục khoa học kỹ thuật
+ Biên tập các chuyên mục văn học, nghệ thuật
+ Biên tập các chuyên mục an ninh, quốc phòng...
-Biên tập biên trong lĩnh vực điện ảnh.
+ Biên tập thể loại phim truyện.

20


+ Biên tập thể loại phim tài liệu khoa học
+ Biên tập thể loại phim thiếu nhi...
-BTV sách trong ngành xuất bản
Theo nội dung mảng đề tài sách biên tập:
- BTV sách lý luận chính trị
- BTV sách kinh tế
- BTV sách pháp luật
- BTV sách văn học, nghệ thuật
- BTV sách khoa học, kỹ thuật, công nghệ

- BTV sách thiếu nhi...
Về mặt tổng thể, các loại hình BTV đều phải đáp ứng một số tiêu chí chung.
Tuy nhiên, mỗi loại sản phẩm biên tập khác nhau về đề tài, thể loại lại đòi hỏi
BTV có những tiêu chí đánh giá riêng phù hợp với đặc thù của từng loại hình
biên tập.
1.2.2. Năng lực biên tập viên nhà xuất bản
1.2.2.1. Khái niệm năng lực biên tập viên nhà xuất bản
Năng lực của biên tập viên là tập hợp các yếu tố kiến thức, kỹ năng, hành vi,
thái độ và tiềm năng phát triển tồn tại trong mỗi cá nhân biên tâp viên và việc vận
dung những yếu tố đó vào công tác biên tập nhằm nâng cao hơn nữa giá trị về nội
dung, hình thức và hiệu quả kinh tế của các xuất bản phẩm mà họ biên tập.
Khi nói đến năng lực của đội ngũ cán bộ biên tập tức là nói đến trình độ
kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, thái độ với tư cách là một hệ thống
các yêu tố đan xen, gắn kết, bổ trợ lẫn nhau tạo thành trí tuệ của người làm công
tác biên tập. Các yếu tố đó được hình thành quan quá trình học tập, nghiên cứu,
trau dồi, đúc rút kinh nhiệm qua thời. Chất lượng nguồn nhân lực biên tập phản
ánh trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ. Lượng tri thức, trí tuệ cao hay
thấp trong sản phẩm xuất bản không chỉ phụ thuộc vào tác giả mà còn phụ thuộc
vào năng lực của những người làm biên tập. Mặt khác, việc vận dụng kiến thức,
kỹ năng vào thực tế công tác biên tập một cách chủ động và sáng tạo cũng được
xem là yếu tố có ảnh hưởng lớn chất lượng của các xuất bản phẩm. Hiện nay,
21


trong nền kinh tế thị trường, các NXB sách lý luận chính trị, pháp luật muốn tăng
khả năng xuất bản và phát hành của mình phải hết sức coi trọng việc nâng cao
năng lực BTV từ đó có thể đáp ứng yêu cầu của hoạt động xuất bản trong tình
hình mới.
1.2.2.2. Nội dung của việc nâng cao năng lực biên tập viên
Nội dung của việc nâng cao năng lực BTV bao gồm những điểm sau:

- Trước hết, nâng cao năng lực chính là việc các BTV phải không ngừng
nâng cao vốn kiến thức bao gồm: kiến thức chuyên môn, chuyên ngành được đào
tạo; nền tảng kiến thức chung về mọi mặt của đời sống xã hội; kiến thức pháp
luật; kiến thức về tư tưởng, chính trị.
Biên tập viên tập là những phải sử dụng những kiến thức vốn có của bản thân
để thẩm định nội dung bản thảo, sắp xếp, hình thành, định hướng những ý tưởng
của tác giả thành hệ thống có tính lôgic, thể hiện rõ nét tính chất của sản phẩm
đó. Tức là những người xây dựng những tư tưởng mới dựa trên tư tưởng của các
tác giả để phù hợp với yêu cầu của xã hội đang đòi hỏi. Qua đó, làm cho giá trị
tác phẩm này ngày càng tăng lên. Để làm được điều này, BTV cần không ngừng
học hỏi, trau dồi kiến thức, không ngừng làm dày lên vốn kiến thức của mình để
không ngừng nâng cao năng lực bản thân. Việc nâng cao kiến thức cho các BTV
có thể được thực hiện thông qua việc tham gia các khóa học nâng cao nhằm trang
bị thêm những kiến thức mới, những hiểu biết mới. Bên cạnh đó, việc trao đổi,
truyền đạt kinh nghiệm giữa các BTV cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng
cao kiến thức.
- Nâng cao năng lực đội ngũ BTV còn là việc nâng cao kỹ năng trong xử lý
công việc, bao gồm: Kỹ năng về XDKHĐT và khai thác bản thảo; Kỹ năng về
ngôn ngữ, giao tiếp, trình bày và thuyết phục; kỹ năng về ngoại ngữ, tin học.
Đội ngũ cán bộ biên tập là lực lượng nòng cốt trong công tác xuất bản, là
người phát hiện, XDKHĐT, trực tiếp tổ chức thực hiện công tác biên tập, góp
phần bảo đảm chất lượng toàn diện về nội dung hình thức của bản thảo, góp phần
quyết định vào việc hoàn thành kế hoạch xuất bản, thực hiện tốt nhiệm vụ chính
trị và công tác kinh doanh của NXB.
22


Nhiệm vụ của người biên tập là xây dựng kế hoạch đề tài, tổ chức mạng lưới
cộng tác viên, làm công tác biên tập bản thảo. Để làm tốt nhiệm vụ này, BTV
phải biết phát hiện ra các tác giả có khả năng thực hiện nội dung đề tài mà mình

đặt ra hay không. Làm tốt việc xây dựng đề tài là tiền đề vững chắc cho công
việc tiếp theo của cán bộ biên tập. Cán bộ biên tập còn có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch chung cho cả ban biên tập và xây dựng kế hoạch dài hạn để bảo đảm
cho quá trình sản xuất và phát triển của nhà xuất bản được ổn định và bền vững.
Ngoài ra, kỹ năng về ngôn ngữ, giao tiếp, trình bày và thuyết phục cũng có
vai trò quan trọng, nó giúp cho BTV có thể sử dụng từ ngữ một cách sáng tạo
trong quá trình biên tập.
- Nội dung của nâng cao năng lực BTV còn là việc nâng cao thái độ đối với
nghề nghiệp, nó bao gồm nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề
nghiệp. Đó là việc bảo đảm tính chính xác của thông tin, thực hiện đầy đủ các
bước trong quy trình biên tập nhằm tránh những sai sót về nội dung.
- Nội dung của nâng cao năng lực BTV NXB còn là việc chú trọng hơn nữa
tới chính sách đãi ngộ. Chính sách đãi ngộ nhằm thỏa mãn đầy đủ các nhu cầu
của người lao động. Chính sách đãi ngộ là công cụ nhạy bén giúp lãnh đạo đơn vị
có thể quản lý được người lao động, tạo điều kiện tốt nhất về công việc cũng như
môi trường làm việc giúp BTV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tạo động lực,
kích thích phát huy toàn diện năng lực, trí tuệ của BTV. Mặt khác chính sách đãi
ngộ có liên quan mật thiết với công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo phát triển và
đánh giá thành tích của BTV. Việc sắp xếp công việc phù hợp với khả năng và
trình độ của BTV hay tạo điều kiện chi BTV được học tập nâng cao trình độ
chuyên môn chính là những hoạt động đãi ngọ đối với đội ngũ này. Trong bất kỳ
một NXB nào thì đội ngũ BTV có trình độ cũng là điều kiện cần thiết. Tuy nhiên,
BTV có trình độ chuyên môn, tay nghề cao không có nghĩa là họ sẽ làm việc tốt,
gắn bó với công việc, sẽ tận tâm trong công việc và từng cá thể tốt không có
nghĩa là hoạt động của NXB chắc chắn sẽ tốt. Vì vậy, để phát huy mọi tiềm năng,
năng lực ở mỗi cá nhân BTV thì đãi ngộ về mặt vật chất và tinh thần là cách giải
23



×