Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bài tiểu luận tìm hiểu môi trường quản lý ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.11 KB, 26 trang )

Giới thiệu đôi nét về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VietinBank:
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
Điện thoại: 1900.558.868/ 84-4-39421158/ 84-4-394210300




















Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân
hàng Việt Nam.
Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh
và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiế t kiêm.
̣
Các hoạt động chính


o Huy động vốn
o Cho vay, đầu tư
o Bảo lãnh
o Thanh toán và Tài trợ thương mại
o Ngân quỹ
o Thẻ và ngân hàng điện tử
Có 7 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng
khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản,
Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quy,̃ Công ty
TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự
nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực.
Là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.
Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, đinh
̣ chế tài chiń h tại hơn 90 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á,
Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát
hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại
điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh.
Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước
phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế
giới.
Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển
các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.


TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VietinBank
I. Môi trường bên ngoài
1. Môi trường chung
a. Môi trường kinh tế
Kinh tế thế giới đang có những dấu hiệu tích cực nhưng phục hồi chậm hơn kì
vọng.
Kinh tế trong nước đối mặt với nhiều khó khăn. Tăng trưởng chậm và tiềm ẩn
nhiều nguy cơ. Nợ xấu chưa được giải quyết dứt điểm đang là gánh nặng cho nền
kinh tế. Vẫn tiếp tục diễn ra tình trạng các doanh nghiệp giải thể.
GDP 6 tháng đầu năm ước tăng 4,9% so với cùng kì 2012. Mục tiêu tăng trưởng
5,5% khó đạt được. Dự kiến tăng trưởng GDP cả năm chỉ đạt 5,3%.
Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. CPI 6 tháng đầu năm biến động nhẹ. CPI
tháng 6/2013 tăng 6,69% so với cùng kì năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do
tăng trưởng thấp, tổng cầu giảm.
Dự báo nhiều khả năng lạm phát cả năm 2013 sẽ ở mức 5%.
Thất nghiệp có xu hướng tăng. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 6 tháng đầu
năm 2013 ước tính 2,28%; tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động ước tính
2,95%; tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ước tính là 6,07% (được tính cho những
người từ 15-24 tuổi).
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm bằng 29,6% GDP.
FDI 6 tháng đầu năm ước đạt 105,6% cùng kì năm trước, chủ yếu tập trung vào
công nghiệp chế biến, chế tạo.
Bội chi ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm ước đạt 92.390 tỉ đồng, bằng 57%
mức bội chi Quốc hội quyết định đầu năm.
Nhập siêu 1,4 tỉ USD trong 6 tháng đầu năm.
Tỷ giá nhìn chung tương đối ổn định, chỉ xảy ra một vài đợt biến động nhưng
không quá mạnh và NHNN đã kịp thời can thiệp.


Khó khăn chung của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp gây ra tác động tiêu

cực đến ngân hàng. Tuy nhiên, Vietinbank vẫn giữ lợi thế có quy mô tổng tài sản
và vốn điều lệ lớn nhất trong khối ngân hàng TMCP, dẫn đầu hệ thống về lợi
nhuận. Đây là cơ hội để ngân hàng khẳng định vai trò chủ lực của mình trong hệ
thống tài chính, ngân hàng Việt Nam.
b. Môi trường chính trị - pháp luật
Chính trị Việt Nam ổn định và vẫn tiếp tục duy trì sự ổn định trong lâu dài là một
thuận lợi lớn.
Chính trị Việt Nam đi theo mô hình nhà nước xã hội chủ nghĩa đơn đảng, khẳng
định vai trò trung tâm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về phân chia quyền lực thì quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
Từ năm 1986, Việt Nam thực hiện Đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo
cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là sự kiện có ý nghĩa quan trọng, là bước ngoặt cho sự phát triển kinh tế ở Việt
Nam, tạo tiền đề cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với hơn 180 nước và có quan hệ bình
thường với tất cả các nước lớn, các Ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên
hợp quốc.
Việt Nam là thành viên Liên Hợp Quốc, ASEAN, APEC, WTO,…
Còn nhiều khó khăn, bất ổn về pháp lí. Hoạt động ngân hàng phải tuân thủ quá
nhiều quy định của pháp luật của các ngành khác, bởi nghiệp vụ ngân hàng liên
quan đến hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Trong khi đó, hệ thống pháp luật còn
chồng chéo, mâu thuẫn, chậm được hướng dẫn cụ thể.
Còn nhiều vướng mắc về giấy phép hoạt động, lãi suất huy động, việc đảo nợ, vấn
đề bảo lãnh, giới hạn dư nợ cấp tín dụng, mua cổ phần của ngân hàng khác…
Một khó khăn lớn với các ngân hàng là hoạt động tố tụng trong quá trình thu hồi
nợ. Việc chuyển thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực tín dụng về tòa
án cấp huyện đang gây khó khăn cho ngân hàng do tiến độ chậm, thẩm phán thiếu

kinh nghiệm.


Nhìn chung, môi trường chính trị trong nước ổn định. Tuy nhiên môi trường pháp
lí còn chưa hoàn thiện gây ra nhiều khó khăn cho ngân hàng.
c. Môi trường văn hóa – xã hội
Nhân khẩu học:
Dân số Việt Nam năm 2012 ước đạt 88,78 triệu người. Dân số nam chiếm 49,5%;
dân số nữ 50,5%.
Trong tổng dân số cả nước, dân số khu vực thành thị chiếm 32,5%; dân số khu vực
nông thôn chiếm 67,5%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 52,58 triệu người, trong đó lao
động nam chiếm 51,3%; lao động nữ chiếm 48,7%. Lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc năm 2012 là 51,69 triệu người.
Việt Nam đạt cơ cấu dân số vàng, tuy nhiên đang có những dấu hiệu bước vào thời
kì già hóa dân số.
Tầm vóc thể lực của người dân còn nhiều hạn chế, tuổi thọ bình quân của người
dân khá cao nhưng tuổi thọ bình quân khỏe mạnh lại thấp.
Chỉ số phát triển con người (HDI) còn thấp so với các nước trong khu vực nhưng
đang được cải thiện. Những tiến bộ về phát triển xã hội, bao gồm cả y tế và giáo
dục diễn ra còn chậm.
Văn hóa:
Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh,
người Việt cùng cộng đồng 54 dân tộc có những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu
đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững
trong tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác nhau của tôn giáo.
Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với những hội tụ về sau
của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời Hồng Bàng đến
những ảnh hưởng từ bên ngoài trong trong hàng nghìn năm nay. Với những ảnh
hưởng từ xa xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp

từ thế kỷ 19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn cầu hóa từ thế kỷ 21. Việt Nam
đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử, có những khía cạnh mất
đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung vào nền văn hóa Việt
Nam hiện đại.


Người Việt Nam có tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Phần lớn người Việt không theo
tôn giáo.
Người Việt có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Đây là lực cản lớn
trong việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.
d. Môi trường công nghệ
Sự phát triển của công nghệ thông tin trong những năm gần đây mang lại sự thuận
tiện và hiệu quả cao cho hoạt động ngân hàng. Hiện nay, ứng dụng công nghệ, nhất
là công nghệ thông tin là yếu tố có vai trò quyết định, mang tính sống còn của các
ngân hàng.
Kiến trúc công nghệ ngày càng tiên tiến, hiệu năng cũng như tính an toàn cao. Các
công nghệ mới ra đời cũng đem lại những sản phẩm, dịch vụ ưu việt. Hoạt động
ngân hàng ngày càng thuận tiện, nhanh chóng, đem lại lợi ích cho khách hàng cũng
như giảm thiểu chi phí cho ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt đang được chú trọng phát triển, tuy nhiên còn bất
tiện nên chưa tạo được thói quen cho người dân.
Dự báo, trong 5 năm tới, dịch vụ Mobile Banking và Internet Banking sẽ chiếm
chủ yếu trong các giao dịch ngân hàng, giao dịch qua ATM hay tại chi nhánh sẽ
giảm đáng kể.
e. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên Việt Nam đang bị ô nhiễm nặng.
Tài nguyên đất ở nông thôn bị suy thoái do hóa chất sử dụng trong nông nghiệp,
còn tại các đô thị là do sản xuất, sinh hoạt.
Đất ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên bị xói mòn mạnh, đất ở ven biển
miền Trung ảnh hưởng sa mạc hóa, ĐBSCL đối mặt với hiện tượng phèn hóa, xâm

nhập mặn.
Nước mặt đang suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng. Các hồ, ao, kênh, mương chảy
qua các thành phố lớn đều bị ô nhiễm nghiêm trọng, thậm chí trở thành nơi chứa
nước thải.
Chất lượng không khí cũng ngày càng suy giảm, đặc biệt tại các TP lớn như Hà
Nội và TP HCM, nồng độ bụi vượt quy chuẩn cho phép rất nhiều lần.


Tình trạng suy giảm về loài đang ở mức báo động. 47 loài ở Việt Nam đang ở mức
nguy cấp. Nguyên nhân do diện tích hệ sinh thái tự nhiên tiếp tục bị thu hẹp mạnh,
đặc biệt là hệ sinh thái đất ngập nước, núi đá vôi, bãi bồi cửa sông ven biển…, làm
mất nguồn cung cấp nước ngầm, nơi sinh sản, phát triển, cư trú của các loài sinh
vật.
Độ che phủ rừng đạt 40% diện tích, diện tích rừng tăng nhưng chất lượng rừng
giảm. Diện tích rừng nguyên sinh chỉ còn khoảng 0,57 triệu ha, tập trung trong các
rừng phòng hộ và khu bảo tồn.
Rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn vẫn đứng trước nguy cơ bị chuyển đổi mục đích
phục vụ cho khai thác khoáng sản, phát triển thủy điện.
Tài nguyên khoáng sản đang bị khai thác bừa bãi và ngày càng trở nên khan hiếm.
Khai thác khoáng sản bằng công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp dẫn tới lãng phí, thất
thoát tài nguyên.
Môi trường thiên nhiên đang bị hủy hoại nặng nề gây ra tổn thất vô cùng lớn đối
với xã hội và nền kinh tế, gián tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân
hàng.
f. Môi trường quốc tế
Toàn cầu hóa đang là xu hướng hiện nay. Điều này mang lại thuận lợi nhưng cũng
đồng thời là khó khăn cho sự phát triển của ngân hàng.
Môi trường kinh tế quốc tế:
Ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm cơ hội ở Việt Nam. Các
doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế và đang ngày càng

phụ thuộc vào thị trường nước ngoài.
Sự biến động của thị trường chứng khoán, của giá vàng hay giá dầu thô trên thế
giới cũng gây ra ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn chưa thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phải tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn và
những nguy cơ tiềm ẩn. Hoạt động ngân hàng vì thế cũng khó mà phát triển mạnh
như những năm trước đây.
Môi trường chính trị quốc tế:
Chính trị thế giới nhiều biến động, diễn biến phức tạp. Làn sóng cách mạng diễn ra
tại các nước ở thế giới Ả rập, đi kèm với nó là bạo động liên miên, chính trị bất ổn.


Mâu thuẫn trên Biển Đông tăng cao mà trong đó Việt Nam có liên quan trực tiếp.
Khủng hoảng tài chính làm suy yếu châu Âu.
Môi trường văn hóa – xã hội quốc tế:
Văn hóa Việt Nam có nhiều nét tương đồng với các nước trong khu vực. Sự phát
triển của công nghệ thông tin và giao thông đem thế giới đến gần nhau hơn. Đó là
thuận lợi lớn cho việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời đi kèm với
thách thức trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Môi trường công nghệ quốc tế:
Thế giới đang ở trong kỉ nguyên công nghệ thông tin. Khoa học máy tính phát triển
mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các ngành khoa học cơ bản cũng có những thành tựu
lớn. Sự phát triển công nghệ trên thế giới cũng thúc đẩy phát triển công nghệ trong
nước. Tiếp cận và làm chủ được những công nghệ này sẽ tạo lợi thế vô cùng lớn và
chắc chắn, là tiền đề để phát triển lâu dài.
Môi trường tự nhiên quốc tế:
Hiện tượng ấm lên toàn cầu đang là thách thức lớn đối với thế giới, gây ra nhiều
hậu quả nghiêm trọng và lâu dài. Nếu không được giải quyết kịp thời, không chỉ
nền kinh tế mà tất cả mọi mặt của xã hội loài người sẽ bị tàn phá nặng nề. Chính
phủ nhiều nước đang nỗ lực tìm cách ngăn chặn và giảm thiểu hiện tượng này.

Nhìn chung, toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu trên thế giới đem lại những phát triển
mạnh mẽ chưa từng thấy trên nhiều lĩnh vực, mở ra những cơ hội lớn cho ngân
hàng. Bên cạnh đó là những thách thức về cạnh tranh quốc tế đòi hỏi năng lực và
sự linh hoạt ở hoạt động quản lí.
2. Môi trường tác nghiệp
a. Khách hàng
Khách hàng của ngân hàng là các cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Khách hàng cá nhân:
Dịch vụ cung cấp cho nhóm khách hàng cá nhân rất đa dạng như cho vay, gửi tiết
kiệm, dịch vụ thẻ, chuyển tiền…
Khách hàng cá nhân chủ yếu là cán bộ, công nhân viên chức và sinh viên. Phần lớn
sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng. Bên cạnh đó, khách hàng cá nhân còn sử dụng
dịch vụ cho vay để tiêu dùng, trang trải học phí. Những hộ kinh doanh cá thể vay
vốn để sản xuất.


Cho vay cá nhân là những khoản nhỏ nhưng lãi suất cao và rủi ro thấp. Trong tình
hình kinh tế khó khăn hiện nay, các ngân hàng có xu hướng đẩy mạnh sang mảng
cho vay cá nhân.
Khách hàng doanh nghiệp:
Khách hàng doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Đây là những
khách hàng lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Các dịch vụ dành cho
nhóm khách hàng doanh nghiệp là cho vay đầu tư, vay tài trợ xuất nhập khẩu,
thanh toán quốc tế, tiền gửi thanh toán…
Các khách hàng doanh nghiệp chủ yếu có nhu cầu vay với số tiền lớn. Nhu cầu vay
của họ chịu nhiều ảnh hưởng của lãi suất.
Nhóm khách hàng doanh nghiệp còn sử dụng dịch vụ tiền gửi thanh toán với số
tiền gửi lớn và thường gửi không kì hạn.
Với tình hình hàng loạt các doanh nghiệp giải thể khiến cho lượng khách hàng
giảm đáng kể. Tình trạng bất động sản đóng băng khiến cho ngân hàng mất đi một

lợi thế lớn là tín dụng bất động sản.
Tiêu dùng thấp cùng với khó khăn của các doanh nghiệp đã làm giảm lượng khách
hàng, làm sụt giảm lợi nhuận của ngân hàng.
b. Nhà cung cấp
Các ngân hàng hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực tài chính, nguồn đầu vào chủ yếu là
tiền tệ và các công cụ tài chính. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn tự có
(vốn điều lệ), vốn vay, vốn huy động.
Vốn điều lệ có thể hình thành từ vốn góp của các cổ đông, nhà đầu tư. Các ngân
hàng TMCP có vốn điều lệ hình thành từ cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác trên
thị trường tài chính – chứng khoán. Hình thành vốn điều lệ sẽ gặp trở ngại khi các
nhà đầu tư không nhìn nhận đúng tiềm năng của cổ phiếu.
Vốn vay được hình thành từ việc đi vay vốn tín dụng của các ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác hay Ngân hàng Nhà nước. Khi tình hình kinh tế, tài chính thuận lợi thì
việc đi vay trở nên dễ dàng nhưng khi nền kinh tế có biến động thì các ngân hàng
khó có thể vay được.
Vốn huy động được hình thành từ việc nhận tiền gửi của khách hàng. Khách hàng
đồng thời được xem là nhà cung cấp. Nếu không có người gửi tiết kiệm, tiền gửi


thanh toán thì ngân hàng khó có thể thực hiện các dịch vụ liên quan đến lãi suất và
hưởng phần chênh lệch lãi suất.
Cùng với các nhà cung cấp tài chính thì các nhà cung cấp các giải pháp công nghệ
cũng có vai trò quan trọng. Với sự phát triển của các ngân hàng điện tử thì các giải
pháp về phần mềm thực sự trở nên cần thiết.
Với sự phát triển công nghệ hiện nay, ngân hàng dễ dàng tìm được những nhà cung
cấp chất lượng tốt để đảm bảo hoạt động của mình.
c. Đối thủ cạnh tranh
Số lượng ngân hàng ở Việt Nam nhiều khiến cho cạnh tranh gay gắt về chất lượng
dịch vụ, thị phần và các dịch vụ sau mua bán hàng. Sự gia tăng của các ngân hàng
có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo sức ép cho các ngân hàng trong nước. Để cạnh

tranh được với các ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng trong nước phải gia tăng
vốn hoạt động.
Đối với Vietinbank là ngân hàng TMCP đã niêm yết, có những nhóm cạnh tranh
sau:
Các ngân hàng TMCP chưa niêm yết: các ngân hàng thuộc nhóm này có quy mô
và hình thức hoạt động mang những nét tương đồng với các ngân hàng TMCP đã
niêm yết. Các ngân hàng đã niêm yết có lợi thế hơn nhóm này ở việc huy động vốn
để tăng vốn điều lệ.
Điểm mạnh của nhóm là:
-

Mạng lưới hoạt động khá rộng
Thương hiệu được nhiều người biết đến
Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng
Dịch vụ đa dạng

Điểm yếu của nhóm:
- Khó khăn hơn trong gia tăng vốn
- Sức mạnh tài chính còn yếu
- Hoạt động marketing yếu
Các ngân hàng Nhà nước chưa cổ phần hóa: các ngân hàng thuộc nhóm này có
quy mô bằng, thậm chí lớn hơn các ngân hàng đã niêm yết. Vì là ngân hàng Nhà
nước nên nhóm này được sự tin tưởng của nhiều khách hàng. Mức độ cạnh tranh


của nhóm này ít gay gắt hơn trong việc cạnh tranh về lãi suất, huy động vốn do
nguồn vốn hoạt động được tài trợ bởi Ngân hàng Nhà nước.
Điểm mạnh của nhóm:
-


Nguồn vốn hoạt động mạnh
Có thương hiệu tốt
Có kinh nghiệm quản lí
Được ưu đãi từ các chính sách nhà nước

Điểm yếu của nhóm:
- Huy động vốn không hiệu quả
- Marketing kém
Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam: nhóm ngân hàng này có được thế mạnh của
các tập đoàn tài chính nước ngoài và trong nước. Cạnh tranh của nhóm này đang
ngày càng gay gắt hơn.
Điểm mạnh của nhóm:
- Sức mạnh tài chính
- Kinh nghiệm hoạt động
- Am hiểu thị trường trong nước
Điểm yếu của nhóm:
- Mạng lưới hoạt động còn hẹp
Các ngân hàng 100% vốn nước ngoài: đây là đối thủ đáng phải đề phòng. Sức
cạnh tranh của nhóm này lớn, có khả năng làm khuynh đảo thị trường.
Điểm mạnh của nhóm:
- Sức mạnh tài chính lớn
- Chiến lược kinh doanh và marketing hiệu quả
- Có kinh nghiệm hoạt động
Điểm yếu của nhóm:
- Đa phần chỉ hoạt động ở các thành phố lớn
- Ít am hiểu về thì trường trong nước hơn
Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gay gắt mang lại lợi ích cho khách
hàng. Các ngân hàng cũng vì thế mà nỗ lực phát triển về mọi mặt để tồn tại.



d. Các nhóm lợi ích đặc biệt (SIG)
Nhóm lợi ích là tập hợp những người có chung lợi ích, tập hợp với nhau để dùng
sức ép của mình tác động lên các chính sách của chính phủ nhằm đem lại lợi ích
cho các thành viên.
Các nhóm lợi ích ở Việt Nam cho dù đã hình thành từ lâu. Nhóm lợi ích tạm chia
thành ba loại: Nhóm lợi ích thứ nhất là nhóm đầu cơ liên quan đến tài chính như
ngân hàng, vàng, bất động sản, chứng khoán; điển hình như nhóm ngân hàng G5,
Công ty vàng SJC... Nhóm lợi ích thứ hai liên quan đến tính bao cấp là những
nhóm độc quyền như xăng dầu, điện, nước mà điển hình là Tổng công ty xăng dầu
(Petrolimex), Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) là những điển hình. Nhóm lợi
ích thứ ba là các Tổng công ty nhà nước như Vinashin, Vinalines… Các nhóm lợi
ích tuy không được bao cấp, phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản
xuất và kinh doanh, nhưng lại được hưởng lợi khá lớn từ hệ thống chính sách ưu
đãi của chính phủ.
Trong thời gian qua, các tập đoàn và nhóm lợi ích đã lũng đoạn và thao túng nền
kinh tế và khiến cho các doanh nghiệp hết sức khốn đốn, lâm vào tình trạng phá
sản và đời sống dân sinh trở nên kiệt quệ. Người ta cũng nói đời sống dân sinh và
nền kinh tế là con tin của các nhóm lợi ích. Từ đó dẫn đến khoảng cách lớn về
phân hóa thu nhập trong xã hội.
e. Công đoàn
Công đoàn Vietinbank có trên 18.000 đoàn viên lao động, trong đó lao động nữ
gần 13.000 người (chiếm tỷ lệ trên 72%). Về trình độ có 27 Tiến sĩ, 882 Thạc sĩ.
Công đoàn VietinBank luôn chú trọng quán triệt, động viên toàn thể đoàn viên lao
động tích cực thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo vượt qua mọi khó khăn
thách thức để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của toàn hệ thống.
Bên cạnh đó, Công đoàn VietinBank đã làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục
chính trị tư tưởng, giáo dục pháp luật, quán triệt học tập và làm theo tấm gương
đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh; học tập quy chế nội quy lao động,
văn hóa doanh nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ, thể

thao. Đặc biệt, Công đoàn đã triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động từ
thiện, an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa.

II.

Môi trường bên trong.

1. Tài chính.


a. Khả năng thanh khoản.
Trong nghiệp vụ ngân hàng, khả năng thanh khoản đủ có nghĩa là khả năng của
ngân hàng có thể đáp ứng được các yêu cầu rút tiền bất cứ khi nào của người gửi
hoặc là khả năng cung ứng được tất cả các khoản vay tín dụng hay vay tiền mặt
cho người đi vay.
Ngoài ra, khả năng thanh khoản còn được đo lường qua khả năng đi vay nợ để đáp
ứng các nhu cầu về tiền mặt trong ngắn hạn.
Thanh khoản là vấn đề thường xuyên, then chốt, quyết định đến sự tồn tại của các
ngân hàng.
Hiện nay, lãi suất tiền đồng, cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng VietinBank đã
giảm. đây là dấu hiệu tích cực, cho thấy khả năng thanh khoản của VietinBank
đang tốt hơn.
Bắt đầu từ ngày 9/5, các mức lãi suất huy động VND có kỳ hạn dưới 12 tháng của
VietinBank cao nhất chỉ là 7,0%/năm (mức trần theo quy định của NHNN là
7,5%/năm). Cùng với đó, hiện VietinBank đang triển khai nhiều gói tín dụng ngắn
hạn ưu đãi lãi suất với hạn mức lên tới 80 ngàn tỷ đồng và mức lãi suất cho vay
thấp nhất chỉ 7,0%/năm đối với các đối tượng khách hàng thuộc nhiều ngành nghề,
lĩnh vực khác nhau nhằm hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng SXKD, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, khả năng đối mặt với rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng của VietinBank

cũng được nâng cao đáng kể.
VietinBank luôn giữ được trạng thái thanh khoản tốt, đồng thời đóng vai trò nhà
cung ứng thanh khoản, hỗ trợ thị trường.
b. Cơ cấu vốn.
Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong sản
suất kinh doanh được gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân hàng
đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà
đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về nguồn vốn quyết
định trực tiếp đến sự tồn tại và phất triển của cấc Ngân hàng thương mại. Nguồn
vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với các hoạt động của các NHTM
trong việc thực hiện các chức năng của mình.
Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm:


_ Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng: Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong
tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do
tính chất thường xuyên ổn định nên Ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích
khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản
thân Ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đặc biệt là đầu tư góp vốn liên doanh.
Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng được coi như là
tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho
khách hàng khi Ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định
đối với qui mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và bảo
lãnh của Ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng
sẽ quyết định năng lực phát triển của NHTM. Khi đánh giá về qui mô của một
NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng đó.
Vốn thuộc sở hữu của ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ ( là mức vốn được hình
thành khi ngân hàng được thành lập ) và vốn pháp định ( là mức vốn tối thiểu phải

có khi thành lập do pháp luật qui định ) . Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn
pháp định.
_ Các quỹ :


Quỹ dự trữ: Nhằm để bổ sung vốn điều lệ.



Quỹ dự phòng rủi ro: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ..



Quỹ phúc lợi, khen thưởng.



Lợi nhuận chưa chia.

_ Nguồn huy động:
Để có nguồn vốn cho thuê tài chính, VietinBankLC thực hiện việc huy động vốn
từ các nguồn sau:
1- Nhận tiền gửi của tổ chức theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Việc nhận tiền gửi sẽ thực hiện tại Trụ sở
chính, các chi nhánh và phòng Giao dịch.
2- Phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn
của các tổ chức trong nước và ngoài nước. Việc phát hành sẽ tổ chức tùy theo yêu



cầu của hoạt động cho thuê và đầu tư; tùy theo sự biến động lãi suất trên thị
trường.
3- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật, vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy
định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4- Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động
cho thuê tài chính.
Lãi suất huy động được xác định trên cơ sở căn cứ vào lãi suất huy động vốn bình
quân trên thị trường của các tổ chức tín dụng và tổ chức phi ngân hàng khác - căn
cứ vào mức sử dụng để cho thuê của công ty Cho thuê tài chính NHCTVN và sự
thỏa thuận giữa công ty CTTC và khách hàng.
Hiện nay, VietinBank là ngân hàng thương mại có vốn lớn nhất Việt Nam. Tính
đến tháng 5/2013, VietinBank có vốn điều lệ là 32 661 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu
là xấp xỉ 45 000 tỷ đồng.
c, Khả năng hoạt động.
Năm 2013, VietinBank tiếp tục bám sát chủ trương của Chính phủ, NHNN, tiếp tục
đẩy mạnh tăng trưởng hoạt động kinh doanh: tổng tài sản tăng 15-20%, nguồn vốn
huy động tăng 15-20%, dư nợ tín dụng và đầu tư tăng 15-20%, nợ xấu < 3%, lợi
nhuận trước thuế tăng 10-15%, CAR ≥ 10%; Giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực
trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia; Tập trung thực hiện tái cấu trúc toàn
diện ngân hàng theo hướng hiện đại; Nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh
tranh; Đổi mới, nâng cấp mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh, quản trị điều hành
phù hợp với thông lệ và chuẩn mực Quốc tế; Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ; Đổi mới và nâng cao năng lực quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II;...
đảm bảo hoạt động của VietinBank tăng trưởng an toàn, hiệu quả, bền vững đồng
thời thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, thể hiện trách nhiệm của VietinBank với
cộng đồng.
2. Marketing.
Marketing là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Marketing đã trở thành hoạt

động không thể thiếu trong các doanh nghiệp nói chung và trong các NHTM nói
riêng. Marketing ngân hàng thuộc nhóm Marketing kinh doanh, là lĩnh vực đặc biệt
của ngành dịch vụ. Có thể hiểu: Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản


lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về
vốn, về các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng
các chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Trong thời gian qua, VietinBank đã rất tích cực trong việc tiến hành các hoạt động
Marketing. Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, huy
động vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin
đại chúng,... liên tục được áp dụng rộng rãi đã tạo tiền đề để đạt được những kết
quả nhất định và nâng cao hoạt động Marketing ngân hàng tiến dần đến thông lệ
khu vực và quốc tế.
Hiện nay, VietinBank đã tiến hành quảng cáo dưới rất nhiều hình thức như: báo,
tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, Internet...
Do mỗi hình thức đều vươn tới các đối tượng khách hàng khác nhau nên ngân hàng
thường áp dụng đồng thời nhiều phương thức quảng cáo để thu hút khách hàng.
Thời điểm quảng cáo cũng được VietinBank chú trọng vào những ngày lễ, Tết,
ngày kỷ niêm thành lập ngân hàng hay ngày khai trương Chi nhánh mới,... Sự tập
trung quảng cáo vào những khoảng thời gian này của ngân hàng đã thu hút được sự
chú ý đặc biệt của khách hàng. Nội dung quảng cáo cũng đã bước đầu thu hút được
khách hàng với những hình ảnh sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng như thẻ rút
tiền tự động, dịch vụ chuyển tiền nhanh, truy vấn số dư tài khoản, trả tiền điện,
nước, trả lương...
Ngoài ra, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới những đợt
khuyến mãi, VietinBank đã dưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau đem lại
lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến dịch khuyến mại mở thẻ ATM
tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bạc thang, tặng quà cho khách hàng trong
những dịp khai trương trụ sở mới hay giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới... Cùng với

đó, để thu hút thêm khách hàng, VietinBank cũng đã cử cán bộ về các doanh
nghiệp, các trường đại học giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các
trường đại học, các cơ quan, đơn vị để đặt máy ATM tại các nơi này đồng thời
miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi lập thẻ...
Từ năm 2012, VietinBank đã liên kết làm thẻ ATM và thẻ sinh viên với trường ĐH
Kinh Tế Quốc Dân.
3. Nguồn nhân lực.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) là Ngân hàng thương mại
có vốn điều lệ lớn nhất và cơ cấu cổ đông mạnh nhất Việt Nam, giữ vai trò quan


trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Vietinbank cũng là ngân hàng Việt
Nam đầu tiên mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của
nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới. Các mặt hoạt động của
VietinBank đang phát triển nhanh, đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển ổn định, cạnh tranh với các ngân hàng lớn trong khu vực và trên
thế giới.

Tính tới thời điểm 30/6/2013, Vietinbank có 19.024 nhân sự, tăng 882 người so với
cùng kỳ năm ngoái. Với quỹ lương 2.247,4 tỷ đồng, nhân viên Vietinbank nhận
được trung bình 118,13 triệu đồng/người/6 tháng; tương ứng 19,7 triệu
đồng/người/tháng.

Nhân viên khi làm việc ở VietinBank sẽ được hưởng cơ hội và chế độ đãi ngộ sau:
+ Mức thu nhập hấp dẫn theo thỏa thuận.
+ Các ứng viên từ nước ngoài được hưởng các đãi ngộ khác phục vụ sinh hoạt theo
thỏa thuận. Được ngân hàng thường xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
phong phú.
+ Môi trường làm việc thử thách, đa dạng, công bằng, khách quan ghi nhận kết quả
theo hệ thống đánh giá toàn cầu. Được giao quyền tự chủ, thách thức và cơ hội để

thể hiện bản thân.
+ Cơ hội khẳng định bản thân tại một trong những thị trường tài chính đang phát
triển năng động nhất châu Á; có triển vọng phát triển sự nghiệp tại nhiều thị
trường; được làm việc cùng các chuyên gia hàng đầu quốc tế và Việt Nam.
Năm 2009, VietinBank đã tổ chức đào tạo nguồn nhân lực với chiến lược phát triển
dịch vụ bán lẻ.
Với vị thế là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam,
VietinBank luôn có một nguồn nhân lực giàu và mạnh, chất lượng nhân lực tốt,
góp phần làm nên sự phát triển vững mạnh của công ty.
4. Các hoạt động sản xuất của ngân hàng Viêttin
a. Huy động vốn


 Nhận

tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế v à dân cư.
 Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự
thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
b. Cho vay, đầu tư
 Cho

vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
 Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
 Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
 Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài
 Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức

(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
 Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
 Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế
 Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
c. Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
d. Thanh toán và Tài trợ thương mại
hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
 Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
 Chuyển tiền trong nước và quốc tế
 Chuyển tiền nhanh Western Union
 Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
 Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
 Chi trả Kiều hối…
 Phát

e. Ngân quỹ
 Mua,

bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
 Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
 Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
 Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sáng chế.



f. Thẻ và ngân hàng điện tử
 Phát

hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
 Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
 Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
g. Hoạt động khác
 Khai

thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
 Tư vấn đầu tư và tài chính
 Cho thuê tài chính
 Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu
ký chứng khoán
 Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ
và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong
khu vực và quốc tế, VietinBank luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát
triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
 Phát

triển nguồn nhân lực
 Phát triển công nghệ
 Phát triển kênh phân phối

5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Responsibilities:







Lập kế hoạch và phối hợp tổ chức thực hiện, báo cáo giải trình các công việc
được giao.
Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, xây dựng ý tưởng kinh doanh,
giải pháp nghiệp vụ, lập dự án khả thi.
Phân tích, thiết kế yêu cầu nghiệp vụ, xây dựng kịch bản kiểm thử, kiểm tra
đánh giá và nghiệm thu phần mềm ứng dụng.
Đào tạo chuyển giao cho cán bộ chi nhánh, cán bộ vận hành, bộ phận contact
center…
Thực hiện công việc khác theo sự phân công của lãnh đạo.

Requirements:


Tốt nghiệp Đại học/trên Đại học hệ chính quy, loại khá trở lên các trường
đại học công lập uy tín trong nước, bao gồm: ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH








Ngoại thương, ĐH Bách khoa, ĐH Quốc gia HN; hoặc các trường đại học uy

tín tại nước ngoài.
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng, kinh tế, kinh doanh thương mại,
CNTT, Điện tử viễn thông.
Khả năng nghiên cứu phân tích và viết tài liệu tốt, tổng hợp trình bày.
Kỹ năng: giao tiếp, làm việc nhóm; khả năng tư duy logic, sáng tạo.
Tiếng Anh trình độ C trở lên hoặc tương đương.
Ưu tiên:




Ứng viên có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dịch vụ ngân hàng
điện tử hoặc triển khai ứng dụng phần mềm cho ngành Tài chính –
Bảo hiểm trong nước và nước ngoài.
Ứng viên có chứng chỉ Tiếng Anh: Toefl IBT ~ 100 hoặc IELTS ~
7.0.

Benefits:







Mức thu nhập hấp dẫn: Theo thỏa thuận.
Cơ hội thăng tiến, tạo điều kiện để phát huy tối đa khả năng.
Môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp, thách thức.
Liên tục được đào tạo về kiến thức và các kỹ năng trên mọi lĩnh vực của
ngân hàng.

Làm việc, học hỏi kinh nghiệm từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tài
chính.
Các đãi ngộ khác: thưởng, phúc lợi… theo quy định của Vietinbank.

6. Cơ cấu tổ chức


III. Mối quan hệ giữa tổ chức với môi trường môi trường
bên ngoài
1. Sự không chắc chắn của môi trường
Trước môi trường bên ngoài luôn biến động, tổ chức có 2 lựa chọn chiến lược
là : (1) thay đổi thích nghi theo môi trường và (2) ảnh hưởng tới môi trường để
làm cho nó thích hợp hơn với yêu cầu của tổ chức.
2. Tổ chức thích nghi với môi trường:
a. Mở rộng biên giới


- VietinBank là ngân hàng đầu tiên mở rộng hoạt động cho vay ra khu vực
ngoài quốc doanh, thực hiện thí điểm nhiều chủ trương mới của Nhà
nước như: cho vay ưu đãi lãi suất, cho vay tạo việc làm, cho vay sinh
viên phục vụ học tập… VietinBank cũng là ngân hàng tiên phong mở
rộng cho vay 5 thành phần kinh tế trên cơ sở nguồn vốn huy động liên tục
tăng trưởng qua các năm, là đòn bẩy quan trọng cho nhiều DN, nhiều
ngành kinh tế mũi nhọn như: dầu khí, bưu chính viễn thông, than khoáng sản, hóa chất, sắt thép, xi măng… và nhiều ngành hàng xuất khẩu
như: dệt may, da giày, nuôi trồng thủy hải sản, nông lâm sản… trên phạm
vi cả nước. Hiện nay, VietinBank là một trong số các ngân hàng cung
ứng vốn cho các dự án trọng điểm quốc gia như: dự án Thủy điện Sơn
La, Thủy điện Lai Châu của Tập đoàn Điện lực VN; dự án khí điện đạm
Cà Mau, dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất của Tập đoàn Dầu khí VN;
dự án Vệ tinh Vinasat I, dự án mạng viễn thông 3G của Tập đoàn Bưu

chính Viễn thông VN; và nhiều dự án lớn khác của Tập đoàn Than và
Khoáng sản VN, Tập đoàn Hóa chất VN, Tập đoàn Xi măng VN…
- Năm 2012 ghi dấu ấn sự hội nhập sâu hơn, mạnh hơn của VietinBank
vào thị trường tài chính quốc tế với 2 sự kiện lớn là phát hành thành công
250 triệu USD trái phiếu ra thị trường quốc tế (vào tháng 5/2012) và
thương vụ bán cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài BTMU (vào
tháng 12/2012). Trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu ảm đạm, 2
sự kiện này đã đánh dấu bước phát triển vượt bậc, nâng uy tín, vị thế của
Vietinbank lên tầm cao mới, phát triển nhanh, mạnh, chủ động hội nhập
quốc tế.
- Vietin có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao
dịch, 150 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiế t kiêm
̣ đủ để
thấy được sự thành công của các nhà quản lý Vietin khi áp dụng chiến
lược này. Năm 2012 VietinBank đã khai trương và đưa vào hoạt động
Chi nhánh VietinBank tại Lào và chi nhánh VietinBank tại Berlin CHLB Đức nâng tổng số chi nhánh nước ngoài lên 03 chi nhánh (Chi
nhánh tại Frankfurt - Đức khai trương năm 2011). Tuy còn gặp nhiều khó
khăn trong quá trình hội nhập nhưng các chi nhánh nước ngoài của
VietinBank đã từng bước đạt được những kết quả khả quan, nâng cao
hình ảnh của VietinBank trên thị trường quốc tế. Đồng thời, VietinBank
cũng đang xúc tiến việc mở các Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại nhiều
quốc gia khác như Anh, Ba Lan, Cộng hòa Séc…
b.Dự báo và lập kế hoạch


Dự báo và lập kế hoạch là hoạt động rất quan trọng của mỗi tổ chức.
VietinBank luôn có đội ngũ chuyên gia phân tích để các quản lý đưa ra
được các chiến lược hợp lý về Tài sản và vốn, Tín dụng và đầu tư, Dịch
vụ ngân hàng, Nguồn nhân lực, Công nghệ, Bộ máy tổ chức và điều hành
trong tương lai.

c.Cơ cấu linh hoạt :
Cơ cấu của một tổ chức cần được thiết kế linh hoạt để thích nghi tốt với sự
thay đổi của môi trường. Từ một ngân hàng quốc doanh, cùng với sự hội nhập
của thế giới, đặc biệt Việt Nam tham gia vào WTO, VietinBank đã thích nghi
được với thời cuộc. Nó đã thành công trong việc cổ phần hóa và đạt được những
thành công vượt trội.Quá trình cổ phần hóa đã tạo cho ngân hàng một mô hình
mới, năng động và hiệu quả; tạo điều kiện để hấp thụ nguồn lực trong và ngoài
nước; tạo sự thúc đẩy để củng cố các lĩnh vực hoạt động và mở rộng đầu tư cũng
như nâng tầm giá trị thương hiệu. Đáng chú ý là sự thành công của quá trình này
được đặt trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng có nhiều
khó khăn trước tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới.
c.Hợp tác và liên doanh:
VietinBank đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh của mình bằng các chiến
lược hợp tác kinh doanh, góp vốn với các công ty khác. Chiến lược này đã đưa
vị thế của Vietin lên tầm cao mới, uy tín, chất lượng hơn. Hiện tại VietinBank
đang có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ
- Có 9 công ty có trên 50% vốn cổ phần/vốn góp do VietinBank nắm giữ.
Vd như công ty cổ phần chứng khoán NHCTVN, công ty Bảo hiểm nhân
thọ Vietinbank Aviva, Ngân hàng Indovina…
Hợp tác chiến lược và hợp tác toàn diện với nhiều công ty,tập đoàn lớn trong
và ngoài nước như VietJet Air, Viglacera, tập đoàn Hoa Sen, tăng cường
hợp tác với các tập đoàn TCNH Nhật Bản như Bank of Tokyo-Mitsubishi
UFJ…, hợp tác với nhiều trường đại học trong cả nước như trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Đại học Thủy Lợi, Đại học Sư Phạm,...
Đó chính là cách mà VietinBank gia nhập vào các dự án đầu tư đúng hướng,
chiến lược, có cơ sở vững chắc
3. Tác động đến môi trường
Một chiến lược khác để đương đầu với sự không chắc chắn của môi trường là tìm
ra và thay đổi các yếu tố gây nên vấn đề này, phổ biến là sử dụng các kỹ thật để

thay đổi môi trường như :


- Quảng cáo và quan hệ công chúng
- Hoạt động chính trị
- Các hiệp hội thương mại
a.Quảng cáo và quan hệ công chúng
Quảng cáo đã trở thành một cách thức rất thành công trong việc quản lý cung
cầu đối với sản phẩm và dịch vụ của tổ chức. Các tổ chức đầu tư những khoản
tiền lớn để tác động đến sở thích của khách hàng. Quảng cáo là một cách thức
quan trọng để làm giảm sự không chắc chắn về khách hàng.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VietinBank đã và đang xây dựng được
hình ảnh tốt, ấn tượng về Ngân hàng mình thông qua công cụ PR: Một tờ báo
ngành chất lượng cao; một đội tuyển bóng chuyền phong độ mạnh; một sự kiện lớn
có ý nghĩa kinh tế chính trị tầm quốc gia (Hội nghị thường niên lần thứ 3 của các tổ
chức tài chính APEC tài trợ DNV&N tổ chức tại Việt Nam vào ngày 26-27/7/2006,
do Ngân hàng Công thương Việt Nam đăng cai; các hoạt động tài trợ hoạt động từ
thiện rộng khắp trên cả nước...

Tuy nhiên, chiến lược xây dựng thương hiệu NHCTVN trong giai đoạn hiện nay
cần phải có công cụ PR chuyên nghiệp, hiệu quả hơn nữa. Vậy NHCTVN cần xây
dựng truyền thông và sử dụng công cụ hữu ích này như thế nào. Xin được mạnh
dạn đưa ra một số ý kiến về PR đối với NHCTVN.

1. Bổ sung nguồn lực đối với bộ phận truyền thông qua công tác tuyển dụng, lựa
chọn cán bộ làm PR chuyên nghiệp với phẩm chất và yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp
cần thiết, đặc thù.
- Phẩm chất đạo đức: Tính sáng tạo, tính trung thực;
- Kỹ năng nghề nghiệp: Có khả năng tổ chức các hoạt động công chúng; có kỹ
năng viết tốt hoặc có kỹ năng giao tiếp và khả năng tạo cơ hội tiếp xúc tốt với giới

báo chí thông qua việc kiểm tra đánh giá khi tuyển dụng các kỹ năng thuyết trình,
phỏng vấn, kỹ năng trả lời, nghe. Đặc biệt ưu tiên đối tượng đã là “người của công
chúng” và đồng thời phải có một trong các kỹ năng vượt trội trên.
2. Xây dựng chiến lược PR gắn liền với mục tiêu, chiến lược kinh doanh hàng năm
thông qua chương trình quan hệ công chúng cụ thể, với mỗi mục tiêu cần xác định
đối tượng công chúng rõ ràng và tiến hành đánh giá hiệu quả PR bằng kết quả nhận


thức của đối tượng công chúng đó có thay đổi theo chiều hướng Ngân hàng mong
muốn hay không?
3. Đầu tư kinh phí ngang tầm chiến lược đặt ra cho hoạt động PR.
4. Củng cố và đa dạng hoá trang Web: www.icb.com.vn với các nội dung thông tin
phong phú, đa dạng hơn.
5. Tổ chức cuộc thi tìm hiểu lịch sử xây dựng, phát triển và trưởng thành của
NHCTVN trong toàn hệ thống và nhân dân cả nước.
b.Hoạt động chính trị
Hoạt động chính trị thể hiện cố gắng của tổ chức trong việc tác động đến luật pháp
và các chính sách quy định của Nhà nước.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VietinBank đã và đang tích cực tham
gia góp ý, thảo luận với các ngân hàng khác để cùng với các thành viên của Hiệp
hội Ngân hàng Việt Nam đề xuất lên Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ trong các
thông tư, quy định về vốn điều lệ, lãi suất huy động,… của các tổ chức tài chính.
Chiều 27/3/2013 tại Hà Nội, Đảng ủy VietinBank tổ chức Hội nghị lấy ý kiến góp
ý dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) và trước
đó là luật Ngân hàng sửa đổi năm 2010
c.Hiệp hội
Hầu hết các tổ chức đều có xu hướng liên kết với các tổ chức cùng chung lợi ích và
kết quả là hình thành nên các hiệp hội. theo cách này, các tổ chức làm việc với
nhau để ảnh hưởng đến môi trường bao gồm cả pháp luật, chính sách, khách hàng,
các nhà cung cập, v.v.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VietinBank hiện nay là thành viên của
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA). HHNH Việt Nam (tên giao dịch quốc tế
bằng tiếng Anh “Vietnam Banks’ Association”, (viết tắt là VNBA) là tổ chức nghề
nghiệp tự nguyện của các tổ chức tín dụng Việt Nam; hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm về mọi mặt; tập hợp, động viên các hội viên
hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh; đại diện, bảo vệ quyềìn và lợi ích
hợp pháp của Hội viên; làm cầu nối giữa các hội viên với các cơ quan Nhà nước;
nhằm ổn định và phát triển lành mạnh, hiệu quả, an toàn hệ thống các tổ chức tín
dụng Việt Nam, qua đó góp phần thực thi chính sách tiền tệ, thúc đẩy phát triển
kinh tế-xã hội.


Tính đến 31/3/2012, HHNH Việt Nam gồm 53 hội viên, bao gồm 6 ngân hàng và
tổ chức thuộc sở hữu nhà nước (trong đó có 4 Ngân hàng thương mại Nhà nước
đang trong tiến trình cổ phần hoá), 34 Ngân hàng thương mại cổ phần, 2 ngân hàng
liên doanh và 11 công ty tài chính.
Mục tiêu và phạm vi hoạt động của VNBA:
1. Đại diện cho Hội viên trong mối quan hệ đối nội và đối ngoại có liên quan đến
hoạt động ngân hàng và của Hiệp hội;
2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội viên và của Hiệp hội;
3. Tuyên truyền, vận động Hội viên nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật
nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng;
4. Phổ biến, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học, công
nghệ ngân hàng;
5. Cung cấp thông tin cần thiết cho Hội viên và được phép xuất bản sách, báo, tạp
chí chuyên ngành ngân hàng theo quy định của pháp luật; thông tin tuyên truyền,
phổ biến mục đích của Hiệp hội Ngân hàng và hoạt động ngân hàng trong và ngoài
nước;
6. Tham gia xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến ngân
hàng, phản ánh nguyện vọng, đề xuất của Hội viên và kiến nghị với cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền đối với các vấn đề có liên quan đến sự phát triển hoạt động
ngân hàng, quyền và lợi ích hợp pháp của Hội viên. Phối hợp với tổ chức, cơ quan
có liên quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của Hiệp hội;
7. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc lĩnh vực ngân hàng theo đề nghị của tổ chức
và cá nhân;
8. Hoà giải tranh chấp giữa các Hội viên;
9. Được tạo nguồn kinh phí, trên cơ sở hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ
các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí
hoạt động. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước, theo quy định của pháp luật;


×