Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

So sánh kế toán hàng tồn kho theo kế toán pháp và kế toán VN liên hệ thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.94 KB, 27 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2015

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
1. Thời gian họp nhóm:

Từ 16h – 17h ngày 23/10/2015
Từ 16h – 16h30 ngày 30/10/2015
Từ 8h – 8h30 ngày 2/11/2015
2. Địa điểm: Sân thư viện trường Đại học Thương Mại
3. Danh sách thành viên tham gia:
STT

Họ và tên

1

Nguyễn Ánh Nhật

2

Phạm Thị Ngọc

3

Vũ Thị Trà My

4

Phạm Thị Lý



5

Nguyễn Thị Ngân

6

Thiều Thị Ly

7

Nguyễn Thị Mai

8

Nguyễn Thị Ngọc

9

Phạm Thị Ánh Ngọc

10

Bùi Thị Bích Ngọc

Mã sinh viên

4. Nội dung
- Thống nhất đề tài và đề cương bài thảo luận.
- Nhóm trưởng giao các nhiệm vụ cho từng thành viên.

- Thống nhất bài làm từng phần của thành viên, và tổng hợp.

Nhóm trưởng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
1


Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2015

BẢN ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT

Họ & tên

1

Nguyễn Ánh Nhật
(NT)

2

Phạm Thị Ngọc

3
4
5
6
7

8
9
10

Nhiệm vụ

Đánh giá

Chữ ký

Tổng hợp Word, Slide

Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
của công ty (theo KT Pháp)
Nêu phương pháp kế toán hàng tồn
Vũ Thị Trà My
kho theo kế toán Pháp
So sánh sự giống nhau về kế toán
Phạm Thị Lý
hàng tồn kho theo kế toán Việt
Nam và kế toán Pháp
So sánh sự khác nhau về kế toán
Nguyễn Thị Ngân
hàng tồn kho theo kế toán Việt
Nam và kế toán Pháp
Thiều Thị Ly
Mở đầu, tổng kết => kết luận
Nêu các nghiệp vụ phát sinh và nên
Nguyễn Thị Mai
sổ kế toán

Giới thiệu về công ty, hạch toán
Nguyễn Thị Ngọc
các nghiệp vụ phát sinh của công ty
(theo KT Việt Nam)
So sánh sự khác nhau về kế toán
Phạm Thị Ánh Ngọc hàng tồn kho theo kế toán Việt
Nam và kế toán Pháp
Giới thiệu sơ qua về kế toán Pháp,
Bùi Thị Bích Ngọc
đánh giá hàng tồn kho
Nhóm trưởng

2


MỤC LỤC

3


LỜI MỞ ĐẦU

Hàng tồn kho là tài sản không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Dự trữ hàng tồn kho giúp doanh nghiệp duy
trì được sản xuất kinh doanh liên tục, cũng như đáp ứng được nhu cầu thị trường
và từ đó gia tăng thêm lợi nhuận. Tùy theo từng doanh nghiệp, từng ngành hàng
mà phương pháp quản lý hàng tồn kho sẽ được hạch toán như thế nào.
Để đáp ứng kịp thời với tình hình thực tế về yêu cầu cung cấp thông tin phù
hợp, đa dạng và tạo điều kiện để hội nhập với hệ thống thông tin trong khu vực,
trên thế giới, kể từ năm 2000 bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt

Nam. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho được ra đời theo quyết định số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, về cơ bản dược
xây dựng trên nền tảng chuẩn chuẩn mực quốc tế IAS 02, kèm theo là một số điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam, và mới đây là sự ra
đời của Thông tư 200/2014 với những nội dung đổi mới trong Chế độ kế toán
doanh nghiệp nhằm thay thế cho quyết định 15. Việt Nam là nước chịu ảnh hưởng
sâu sắc của mô hình kế toán Pháp, vì vậy để phục vụ cho mục đích tìm hiểu, học
tập, hệ thống hóa từ đó sử dụng các chuẩn mực và áp dụng vào thực tế các doanh
nghiệp một cách dễ dàng, thuận lợi và phù hợp, nhóm 7 đã lựa chọn đề tài “Trình
bày kế toán hàng tồn kho theo kế toán Pháp. So sánh sự khác biệt với kế toán
hàng tồn kho theo kế toán Việt Nam. Liên hệ thực tiễn để chỉ ra sự khác biệt
đó” làm đề tài nghiên cứu của mình.

4


NỘI DUNG
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO KẾ TOÁN
PHÁP
1. Giới thiệu sơ qua về kế toán Pháp
Hệ thống tài khoản kế toán đầu tiên ở pháp được hình thành năm 1947. Hệ
thống này tách biệt giữa phần kế toán tài chính và kế toán quốc tế. Hệ thống tài
khoản này được sửa đổi, bổ sung năm 1957.
Hệ thống tài khoản kế toán 1957 được thay thế bởi hệ thống tài khoản kế
toán 1982. Hệ thống này được sử dụng cho đến nay.
Bản chất
Kế toán Pháp là phương pháp đo lường, tính toán cho quản lý và các đối
tượng khác quan tâm tới các thông tin kinh tế, tài chính; giúp cho các đối tượng
này đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.
- Vai trò của kế toán: cung cấp thông tin cho cấc đối tượng sau:

• Các nhà quản trị doanh nghiệp
• Các nhà đầu tư
• Những người cung cấp tín dụng
• Các cơ quan quản lý Nhà Nước
• Các đối tượng khác, như: nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên, ...
- Nhiệm vụ:
• Ghi nhận, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một tổ chức,
một đơn vị nên chứng từ.
• Phân loại, tập hợp các nghiệp vụ kinh tế theo từng đối tượng.
• Khóa sổ kế toán.
• Ghi các bút toán điều chỉnh hay kết chuyển cần thiết.
• Lập báo cáo kế toán.
1.2.
Đối tượng
- Tài sản (tài sản có): là toàn bộ những thứ hữu hình và vô hình mà doanh
nghiệp đang quản lý và nắm quyền với mục đích thu được lợi ích trong tương
lai.
Bao gồm 2 loại chính: TSLĐ và TSBĐ.
- Nguồn vốn (tài sản nợ): phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản có
trong doanh nghiệp, gồm 2 nguồn: NVCSH và Công nợ phải trả.
- Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các mối quan hệ kinh tế, pháp lý: ∑ tài sản có = ∑ tài sản nợ, ...
1.3.
Hệ thống phương pháp nghiên cứu của kế toán
- Phương pháp chứng từ.
- Phương pháp tính giá.
1.1.

5



Phương pháp đối ứng tài khoản.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán.
2. Trình bày kế toán hàng tồn kho của Pháp.
2.1.
Đánh giá hàng tồn kho.
Hệ thống kế toán Pháp được chia thành kế toán tổng quát và kế toán phân
tích:
• Kế toán tổng quát như là một thực thể duy nhất bắt buộc đối với tất cả
các loại hình doanh nghiệp. Kế toán tổng quát phản ánh toàn bộ tài
sản, vật tư, tiền vốn, tình hình mua bán, chi phí thu nhập, tính toán kết
quả ở dạng tổng quát.
• Kế toán phân tích phản ánh tình hình chi phí, doanh thu, kết quả của
từng loại hàng từng ngành hoạt động, giá phí, giá thành của từng loại
sản phẩm sản xuất… Kế toán phân tích là phương tiện giúp người
lãnh đạo kiểm soát tình hình hoạt động của doanh nghiệp một cách có
hiệu quả. Tuy nhiên, số liệu của kế toán phân tích mang tính chất phi
pháp quy vì nó không phải công bố công khai và doanh nghiệp được
quyền giữ bí mật.
Đối với hàng tồn kho, kế toán Pháp quy định cụ thể như sau:
- Về phương pháp đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho phải được ghi sổ theo
giá thực tế. Cụ thể:
• Đối với hàng mua vào: là giá mua thực tế. Giá mua thực tế bao gồm
giá thoả thuận và phụ phí mua (không kể thuế di chuyển tài sản, thù
lao hay tiền hoa hồng, lệ phí chứng thư)
• Đối với hàng xuất kho: Giá hàng xuất kho được tính theo một trong 3
phương pháp: giá bình quân cả kỳ dự trữ, giá bình quân sau mỗi lần
nhập và giá nhập trước - xuất trước.
- Về phương pháp kế toán hàng tồn kho: kế toán pháp cũng quy định 2
phương pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Về nguyên tắc

phương pháp kê khai thường xuyên chỉ sử dụng trong kế toán phân tích để
tính giá phí hàng tồn kho:
• Ghi Nợ có tài khoản hàng tồn kho - khi nhập kho
• Ghi Có các tài khoản hàng tồn kho - khi xuất bán
-

Tuy nhiên, để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng trên sổ kế toán một
cách thường xuyên liên tục thì hệ thống kế toán tổng quát 1982 của Pháp cũng cho
phép áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán: đánh giá hàng tồn
kho theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường (Valuing the Inventory at
the Lower of Cost or Market - LCM). Khi vận dụng mức giá thấp hơn của trị giá
6


vốn hay giá thị trường đối với hàng hoá tồn kho, thì giá thị trường thường có nghĩa
là trị giá vốn của hàng hoá thay thế. Điều này có nghĩa là giá mà công ty sẽ phải trả
nếu công ty mua hàng hoá mới để thay thế số hàng hoá tồn kho. Trên bảng cân đối
kế toán hàng tồn kho có thể được đánh giá theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và
giá thị trường theo yêu cầu của nguyên tắc thận trọng. Mức giá thấp hơn giữa giá
vốn và giá thị trường có thể sử dụng cho hàng hoá tồn kho theo một trong hai cách:
Thứ nhất, nó áp dụng cho từng loại hàng tồn kho
Thứ hai, nó có thể áp dụng cho từng nhóm hàng
2.2.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Trong kế toán Pháp có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho, bao gồm
phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ
( KKĐK).
Tuy nhiên, theo chế độ kế toán Pháp quy định hiện hành, để lập các báo cáo
tài chính thì hàng tồn kho chỉ được hạch toán theo phương pháp kiểm kê định

kỳ. Còn phương pháp kê khai thường xuyên chỉ sử dụng trong kế toán phân tích
để tính giá phí, giá thành của các loại nguyên, vật liệu, vật tư, hàng hóa, thành
phẩm
a. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
• Hạch toán nguyên vật liệu, các loại dự trữ sản xuất khác ( nhiên liệu, bao bì,

văn phòng phẩm, phụ tùng) và hàng hóa tồn kho:
 Tài khoản sử dụng:
• TK 31 – Nguyên liệu, vật tư – là TK theo dõi trị giá vật liệu tồn kho.
+ Bên Nợ: kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ được kết chuyển
sang từ TK 6031.
+ Bên Có: kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ
+ Số dư bên Nợ: phản ánh trị giá thực tế vật liệu tồn kho.
• TK 32 – Các dự trữ sản xuất khác - là TK phản ánh trị giá các loại dự trữ
sản xuất khác tồn kho.
+ Bên Nợ: kết chuyển trị giá các loại dự trữ sản xuất khác tồn kho
cuối kỳ được kết chuyển sang từ TK 6032.
+ Bên Có: kết chuyển trị giá các loại dự trữ sản xuất khác tồn kho đầu
kỳ.
+ Số dư bên Nợ: phản ánh trị giá thực tế các loại dự trữ sản xuất khác
tồn kho.
• TK 37 - Tồn kho hàng hóa - là TK phản ánh trị giá hàng hóa tồn kho:
+ Bên Nợ: kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ được chuyển
sang từ TK 6037.
+ Bên Có: kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
7


+ Số dư bên Nợ: phản ánh trị giá thực tế hàng hóa tồn kho.
• TK 603 – Chênh lệch tồn kho – theo dõi chênh lệch tồn kho vật liệu, vật

tư, hàng hóa.
+ Bên Nợ: trị giá hàng tồn kho đầu kỳ; chênh lệch hàng tồn kho.
+ Bên Có: kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ; chênh lệch tồn
kho.
 Phương pháp hạch toán:
• Trong kỳ khi mua vật liệu, các loại dự trữ sản xuất khác, hàng hóa:
Nợ TK 601, 602, 607: giá thực tế
Nợ TK 4456: TAV trả hộ Nhà nước
Có TK 531, 512, 401: tổng giá thanh toán


Cuối kỳ:
+ Kết chuyển tổng trị giá hàng mua:
Nợ TK 128: kết quả niên độ
Có TK 601, 602, 607: mua hàng
+ Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ:
Nợ TK 6031, 6032, 6037: chênh lệch hàng tồn kho
Có TK 31, 32, 37: nguyên liệu, vật tư, hàng hóa và

các loại dự trữ khác.
+ Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (trên cơ sở kiểm kê):
Nợ TK 31, 32, 37
Có TK 6031, 6032, 6037
+ Kết chuyển chênh lệch tồn kho:
Nếu tồn kho cuối kỳ < tồn kho đầu kỳ, kế toán coi đây là một trường hợp
hàng tồn kho giảm. Phần chênh lệch kế toán ghi:
Nợ TK 128
Có TK 6031, 6032, 6037
Nếu tồn kho cuối kỳ > tồn kho đầu kỳ, kế toán coi đây là trường hợp tồn
kho tăng. Phần chênh lệch kế toán ghi:

Nợ TK 6031, 6032, 6037
8


Có TK 128
Hạch toán thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang ( SPDD) và dịch vụ dở
dang:
• Thành phẩm: là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng trong quy trình công nghệ của doanh nghiệp, được kiểm tra có đủ
tiêu chuẩn nhập kho.
• Theo chế độ KTTC Pháp, sản phẩm hoàn thành trong kỳ được coi là một
khoản thu nhập của niên độ. Sản phẩm, dịch vụ cuối kỳ nếu chưa hoàn
thành được coi là dở dang và cũng được xem là một khoản thu nhập.
 Tài khoản sử dụng:
• TK 33: sản phẩm dở dang
• TK 34: dịch vụ dở dang
• TK 35: tồn kho sản phẩm


Các TK trên phản ánh tồn kho và dở dang đầu kỳ hay cuối kỳ. Kết cấu của các
TK trên như sau:
+ Bên Nợ: phản ánh trị giá thành phẩm tồn khohay sản phẩm, dịch vụ dở
dang cuối kỳ được kết chuyển sang từ TK 713.
+ Bên Có: kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho, sản phẩm, dịch vụ dở
dang đầu kỳ sang TK 713.
+ Số dư bên Nợ: phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho, sản phẩm, dịch vụ dở
dang.
• TK 713: theo dõi chênh lệch sản phẩm dở dang, dịch vụ dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ:
+ Bên Nợ: phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho, sản phẩm, dịch vụ dở dang

đầu kỳ. Kết chuyển chênh lệch tồn kho và dở dang ( nếu có).
+ Bên Có: kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho, sản phẩm, dịch vụ dở
dang cuối kỳ sang TK 33, 34,35. Kết chuyển chênh lệch tồn kho ( nếu có).
 Phương pháp hạch toán:

Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sau:
+ Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho, sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ:
Nợ TK 713 ( 7133,7134, 7135)
Có TK 33, 34, 35
+ Căn cứ kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm, dịch vụ dở dang, kế toán
kết chuyển thành phẩm tồn kho, sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ:
Nợ TK 33, 34, 35
9


Có TK 713
+ Kết chuyển chênh lệch tồn kho và dở dang:
Nếu tồn kho và dở dang đầu kỳ > tồn kho và dở dang cuối kỳ, kế toán gọi
đây là trường hợp tồn kho giảm. Phần chênh lệch kế toán ghi:
Nợ TK 128: kết quả niên độ
Có TK 713
• Nếu tồn kho và dở dang đầu kỳ < tồn kho và dở dang cuối kỳ, kế toán gọi
đây là trường hợp tồn kho tăng. Phần chênh lệch kế toán ghi:
Nợ TK 713
Có TK 128


b. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Về nguyên tắc, phương pháp kê khai thường xuyên chỉ sử dụng trong kế toán

phân tích để tính giá phí hàng tồn kho:
+ Khi nhập kho: ghi Nợ các tài khoản hàng tồn kho
+ Khi xuất kho: ghi Có các tài khoản hàng tồn kho
Tuy nhiên để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng trên sổ kế toán một
cách thường xuyên liên tục thì hệ thống kế toán tổng quát 1982 của Pháp cũng cho
phép áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Khi mua hàng , kế toán căn cứ vào hoá đơn báo đòi của người bán để làm
chứng từ ghi sổ. Trường hợp hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất trả lại
người bán, cần lập hoá đơn báo Có. Kế toán mua hàng sử dụng các tài khoản sau
để hạch toán: TK 607 "Mua hàng hoá", TK 40 "Nhà cung cấp", TK 530 "Quỹ tiền
mặt", TK 756 "Chiết khấu nhận được", TK 4456 "VAT - trả hộ Nhà nước".

PHẦN II : SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
THEO KẾ TOÁN PHÁP VÀ THEO KẾ TOÁN VIỆT NAM
1. Giống nhau.
- Về khái niệm hàng tồn kho: Đều được định nghĩa hàng tồn kho là:
10


-

+ Hàng mua về để bán như: các hàng hóa do một đại lý mua về để bán
hoặc đất đai và các tài sản khác được giữ để bán.
+ Thành phẩm tồn kho hoặc sản phẩm dở dang.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho phục vụ quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí dịch vụ dở dang.
Về cách xác định giá gốc hàng tồn kho: đều quy định cách tính giá gốc
cho hàng tồn kho như sau:


Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiệu quả.
Trong đó, các chi phí xác định như sau:
+ Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng
và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách,
phẩm chất được khấu từ khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến: chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có
liên quan tực tiếp đến sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí
bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính ở các
phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như
chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Không bao gồm các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho: đều được
xác định theo giá gốc.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ
chúng. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa
trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.

11



-

-

Về điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: đều tiến hành trích
lập dự phòng cho giảm giá hàng tồn kho để đề phòng thiệt hại có thể xảy
ra do hàng tồn kho bị giảm giá
Về phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: đều sử dụng các phương
pháp:

+ Nhập trước, xuất trước (FIFO): phương pháp này áp dụng dựa trên giả định
hàng là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng
còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. theo
phương pháp này thì giá trị hàng nhập kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Bình quân gia quyền: theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. phương pháp bình
quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Về phương pháp kế toán hàng tồn kho: đều sử dụng 2 phương pháp:
kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa
trên sổ kế toán. giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối
chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.

+ Phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương
pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho
cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng
hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá
hàng xuất
kho trong
kỳ

-

=

Trị giá
hàng tồn
kho đầu
kỳ

+

Tổng trị giá
hàng nhập
kho trong kỳ

-

Trị giá
hàng tồn
kho cuối
kỳ


Về phương pháp hạch toán:

+ Đều hạch toán mức dự phòng và hoàn nhập dự phòng vào giá vốn hàng bán.
12


+ Ghi Nợ tài khoản hàng tồn kho khi nhập kho, ghi có tài khoản tồn kho khi
xuất kho.
- Về cách tính toán và trình bày: đều quy định báo cáo tài chính của
doanh nghiệp phải trình bày:
+ Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho.
+ Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được
phân loại phù hợp với doanh ngiệp.
+ Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (giá gốc-dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã
dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các hoản nợ phải trả.

2. Khác nhau

Chỉ tiêu

Kế toán Việt Nam

TK 151 - Hàng mua đang
đi đường

TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu
TK 153 - Công cụ, dụng
cụ
Hệ thống tài
TK 154 - Chi phí sản
khoản sử dụng
xuất, kinh doanh dở dang
TK 155 - Thành phẩm
TK 156 - Hàng hóa
TK 157 - Hàng gửi đi bán
TK 158 - Hàng hóa kho
bảo thuế
TK611 - Mua hàng
Phương pháp
- Phương pháp bình quân
tính giá xuất kho gia quyền
- Phương pháp nhập trước
– xuất trước

Kế toán Pháp
TK 31 - Nguyên liệu và vật tư
TK 603 - Chênh lệch tồn kho
TK 32 - Các loại dự trữ sản phẩm
khác
TK 34 - Dịch vụ dở dang
TK 35 - Tồn kho sản phẩm
TK 38 - Sản phẩm dở dang
TK 37 - Tồn kho hàng hóa
TK 39 - Dự phòng giảm giá hàng

tồn kho và dở dang

- Phương pháp bình quân gia
quyền
- Phương pháp nhập trước – xuất
trước
13


- Phương pháp tính theo
giá đích danh

- Phương pháp giá bình quân sau
mỗi lần nhập

Kế toán pháp cũng quy định 2
phương pháp: kiểm kê định kỳ và
kê khai thường xuyên. về nguyên
tắc phương pháp kê khai thường
xuyên chỉ sử dụng trong kế toán
phân tích để tính giá phí hàng tồn
Các doanh nghiệp sử
kho:
dụng một trong hai
Phương pháp kế
+Ghi Nợ có tài khoản hàng tồn
phương pháp kế toán
toán hàng tồn
kho - khi nhập kho
hàng tồn kho là phương

kho
+Ghi Có các tài khoản hàng tồn
pháp kiểm kê định kỳ và
kho - khi xuất bán
phương pháp kê khai
Tuy nhiên, để theo dõi tình hình
thường xuyên
nhập, xuất, tồn kho hàng trên sổ kế
toán một cách thường xuyên liên
tục thì hệ thống kế toán tổng quát
1982 của Pháp cũng cho phép áp
dụng phương pháp kê khai thường
xuyên
Căn cứ vào hoá đơn báo đòi của
Chứng từ sủ
Căn cứ vào hóa đơn
người bán để làm chứng từ ghi sổ.
dụng khi mua GTGT, hóa đơn bán hàng, Trường hợp hàng mua không đúng
hàng
hóa đơn đặc thù
quy cách, phẩm chất trả lại người
bán, cần lập hoá đơn báo Có

14


PHẦN 3: LIÊN HỆ THỰC TẾ
Công ty TNHH trang trí nội thất Minh Thanh
1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH trang trí nội thất Minh Thanh.


GIÁM ĐỐC: NGUYỄN VĂN THANH
- Số điện thoại liên hệ:
Kinh doanh: 090 334 9034
Hotline: 090 633 0757
- Công ty bắt đầu hoạt động: 05/09/2007
- Hoạt động chính: Mua bán gỗ, sản phẩm gỗ, hàng trang trí nội thất. Sảnxuất,
gia công đồ gỗ gia dụng. Thiết kế, thi công công trình dân dụng …
- Chuyên: Tư vấn, thiết kế, sản xuất, lắp đặt nội thất dân dụng và công trình.
- Phương châm: Sản phẩm Hoàn mỹ, Chất lượng Đảm bảo, Phong cách Hiện
đại, Giá cả Hấp dẫn, Dịch vụ Nhiệt tình, Phục vụ Chu đáo ...
- Xưởng sản xuất: Số 1264/63, Đường Lê Đức Thọ, P. 13, Q. GòVấp, Tp.
HCM.
- Cửa hàng trưng bày: Số 1376, Đường Lê Đức Thọ, P. 13, Q.Gò Vấp, Tp.
HCM.
2. Nêu nghiệp vụ phát sinh của công ty về nhập xuất hàng tồn kho của công
ty
• Tại công ty đồ gỗ Minh Thanh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong tháng
1/2015.
Đơn vị: 1000đ
A/ Số dư đầu tháng
Hàng hóa

Số lượng

Đơn giá thực tế

Sản phẩm phòng khách

20 bộ


15.000/bộ

Sản phẩm phòng ngủ

15 bộ

12.500/bộ

Sản phẩm phòn găn

20 bộ

7.000/bộ

Sản phẩm phòng làm việc

25 bộ

3.000/bộ

Mỹ nghệ

50 bộ

2.000/bộ

Kệ đa năng

30 cái


1.200/cái

5 bộ

800/bộ

Hàng thanh lý

15


a. Định khoản nghiệp vụ theo phương pháp hạch toán kiểm kê định kỳ: (Theo

kế toán Việt Nam)
 Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng tồn kho của công ty:

Nợ TK 611 : 842.500
Có TK 156 : 842.500
B/ Nghiệp vụ phát sinh trong tháng 1
1. Ngày 2/1 công ty mua 2 bộ sản phẩm phòng khách của công ty Minh Khôi
hóa đơn GTGT số 150
+ Giá mua chưa thuế : 25.000
+ Thuế GTGT
: 10%
+ Giá thanh toán
: 27.500
Tiền hàng chưa thanh toán, bộ bàn ghế đã nhập kho.
Nợ TK 611 : 25.000
Nợ TK 1331 : 2500

Có TK 331 : 27.500
2. Ngày 3/1, bán1 bộ phòng ăn, 1 bộ phòng ngủ, thặng số thương mại 10%,

tiền khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 1121 : 23.595
Có TK 511 : (12500 + 7000) x 1,1 = 21.450
Có TK 3331 : 21.450 x 10% = 2.145
3. Ngày 6/1, xuất kho 5 kệ đa năng cho công ty in Nam Thành Phát, thặng số
thương mại 15%, thuế 10%, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 1111 : 7590
Có TK 511 : (1.200 x 5) x 1,15 = 6900
Có TK 3331 : 6900 x 10% = 690
4. Ngày 8/1, thanh toán tiền hàng cho công ty Minh Khôi bằng chuyển khoản,
phí chuyển khoản 10, VAT 10%.
- Thanh toán cho công ty Minh Khôi:
Nợ TK 331 : 27.500
Có TK 112 : 27.500
- Phí chuyển khoản:
Nợ TK 642 : 10
Nợ TK 1331 : 1
Có TK 112 : 11
5. Ngày 12/1, bán 5 bộ sản phẩm hàng thanh lý theo HĐ 1567 thặng số thương
mại 10%, VAT 10%, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
16


Nợ TK 111 : 4.840
Có TK 511 : (800 x 5 ) x 1,1 = 4.400
Có TK 3331 : 4.400 x 10% = 440
6. Ngày 15/1, bán 10 bộ sản phẩm mỹ nghệ cho công ty XNK Mai Linh, thặng


số thương mại 15%, tiền hàng chưa thanh toán, khách hàng chấp nhận nợ.
Nợ TK 131: 25.300
Có TK 511: 23.000
( 23.000 = 10 x 2000 x 1,15)
Có TK 3331: 2.300
7. Ngày 16/1, Công ty XNK Mai Linh kiểm kê phát hiện có 2 bộ không đúng

quy cách, yêu cầu giảm giá 40% giá bán bán của 2 bộ sản phẩm này. Công ty
Minh Thanh chấp nhận yêu cầu
Nợ TK 5215: 1840
(23.000 x 2/10 x 40%)
Nợ TK 333: 184
(1840 x 10%)
Có TK 131: 2024
8. Ngày 20/1, mua 20 bộ phòng làm việc của công ty sản xuất Hưng Thịnh theo

HĐ số 2342.
- Giá chưa thuế: 50.000
- Thuế GTGT 10%: 5.000
- Tổng giá thanh toán: 55.000
Công ty hứa sau 5 ngày sẽ thanh toán. Hàng về nhập kho, phát hiện 3 bộ kém
chất lượng trả lại và thanh toán cho công ty 17 bộ đã nhận bằng chuyển khoản.
- Ngày 20/1, công ty ghi nhận:
Nợ TK 611: 50.000
Nợ TK 1331: 5.000
Có TK 331: 55.000
-

-


Ngày 25/1, trả lại 3 bộ:
Nợ TK 331: 8250
Có TK 611: 7500
Có TK 133: 750
Thanh toán:
Nợ TK 331: 46.750
Có TK 1121: 46.750

(50.000/2 x 3)
(7.500 x 10%)
(55.000 – 8250)
17


9. Ngày 28/1 công ty nhận thấy giá sản phẩm phòng ngủ có nhiều biến động,

trích lập dự phòng giảm giá cho mỗi bộ sản phẩm trong kho hơn kỳ trước
1.000
Nợ TK 632: 14.000
(14 x 1.000)
Có TK 2294: 14.000
-

Cuối tháng 1/2015, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho:
Nợ TK 156: 860.500
Có TK 611: 860.500

-


Xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng hóa đã tiêu thụ trong
kỳ:
Nợ TK 632: 49.500
Có TK 611: 49.500

b. Theo kế toán Pháp
1) Ngày 2/1 công ty mua 2 bộ sản phẩm phòng khách của công ty Minh Khôi

-

hóa đơn GTGT 150. Giá mua chưa thuế 25.000 thuế TVA 20%. Doanh
nghiệp ký nhận thương phiếu. Hàng mua về đã nhập kho đủ.
Nợ TK 6037: 25.000
Nợ TK 4456: 25.000 x 20% = 5.000
Có TK 401: 30.000
Khi khách hàng phát hành thương phiếu:
Nợ TK 401: 30.000
Có TK 403: 30.000

2) Ngày 3/1 bán 1 bộ sản phẩm phòng ăn, 1 bộ sản phẩm phòng ngủ, thặng số

thương mại 10%. Thuế TVA 20%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền gửi
ngân hàng. Đã có giấy báo có.
Nợ TK 512: 25.740
Có TK 707: (12.500 +7.000) x 1,1 = 21.450
Có TK 4457: 21.450 x 20% = 4.290
3) Ngày 6/1 xuất kho 5 kệ đa năng cho công ty in Nam Thành Phát, thặng số
thương mại 10%. Thuế TVA 20%Khách hàng trả bằng tiền mặt.
Nợ TK 531: 8.280
Có TK 707: 5 * 1.200 x 1,15 = 6.900

Có TK 4457: 6.900 x 20% = 1.380
18


4) Ngày 8/1 thanh toán thương phiếu cho công ty Minh Khôi bằng chuyển

-

5)

6)

-

7)

8)

-

khoản. Phí chuyển khoản 100. Thuế TVA 10%.
Nợ TK 403: 30.000
Có TK 512: 30.000
Chi phí chuyển khoản:
Nợ TK 62: 100
Nợ TK 4456: 10
Có TK 512:110
Ngày 12/1 bán 5 bộ sản phẩm hàng thanh lý theo hóa đơn số 1567. Thặng số
thương mại 10%, thuế TVA 20%. Khách hàng thanh toán ngay bằng tiền
mặt.

Nợ TK 531: 5.280
Có TK 707: 5 x 800 x 1,1 = 4.400
Có TK 4457: 4.400 x 20% = 880
Ngày 15/1 bán 10 bộ sảm phẩm mỹ nghệ cho công ty XNK Mai Linh, thặng
số thương mại 15%, thuế TVA 20% khách hàng viết thương phiếu cho công
ty.
Nợ TK 411: 27.600
Có TK 707: 10 x 2.000 x 1,15 = 23.000
Có TK 4457: 23.000 x 20% = 4.600
Khi nhận thương phiếu do công ty phát hành
Nợ TK 413:27.600
Có TK 411: 27.600
Ngày 16/1 công ty Mai Linh kiểm kê phát hiện có 2 bộ ko đúng quy cách,
yêu cầu giảm giá 40% cho 2 bộ sản phẩm này, công ty chấp nhận yêu cầu.
Nợ TK 709: 2 x 2.000 x 1,15x 40% = 1.840
Nợ TK 4457: 1.840 x 20% = 368
Có TK 413: 2.208
Ngày 20/1 mua 20 bộ sản phẩm phòng làm việc cho công ty sản suất Hưng
Thịnh theo hóa đơn số 2342. Giá chưa thuế 50.000, thuế TAV 20%. Khi về
nhập kho phát hiện 3 bộ không đúng chất lượng, yêu cầu trả lại và thanh
toán chuyển khoản cho công ty theo giá của 17 bộ. Hàng đã nhập kho đủ.
Nợ TK 6037: 50.000
Nợ TK: 4456: 50.000 x 20% = 10.000
Có TK 401: 60.000
Trả lại 3 bộ sản phẩm:
Nợ TK 401: 9.000
Có TK 6037: 3 x 2.500 = 7.500
19



Có TK 4456: 1.500
- Khi thanh toán cho khách hàng:
Nợ TK 401: 51.000
Có TK 512: 51.000
9) Ngày 28/1 công ty nhận thấy giá bộ sản phẩm phòng ngủ có nhiều biến động
làm giảm giá. Nên quyết định trích lập dự phòng giảm giá cho mỗi bộ trong
kho thêm 1000/ bộ sản phẩm.
Nợ TK 681: 14 x 1.000 = 14.000
Có TK 397: 14.000
 Cuối tháng kết chuyển:
-

-

-

-

Tổng giá trị hàng mua:
Nợ TK 128: 67.500
Có TK 6037: 67.500
Kết chuyển giá trị hàng tôn kho đầu kỳ:
Nợ TK 6037: 842.500
Có TK 37: 842.500
Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 37: 860.500
Có TK 6037: 860.500
Kết chuyển chênh lệch hàng tồn kho:
Nợ TK 6037: 18.000
Có TK 128: 860.500 – 842.500 = 18.000


20


SỔ CÁI
Ngày
thán
TK đối ứng và diễn giải
g
1/1
SD ĐK
2/1 TK 401 – nhà cung cấp
20/1 TK 401 – nhà cung cấp
TK 401 – nhà cung cấp
TK 128 - kết quả niên độ
31/1 TK 37 - tồn kho hàng hóa
TK 37 - tồn kho hàng hóa
TK 128 - kết quả niên độ
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Cộng lũy kế
Tên TK: mua hàng

Trang
sổ nhật


số tiền
Nợ




0
25.000
50.000
7.500
67.500
842.500
860.500
18.000
935.500
935.500
Số hiệu: 6037

935.500
0
935.500

c. So sánh nghiệp vụ

21


Kế toán Việt Nam

Kế toán Pháp

Kết chuyển giá trị tồn kho đầu kỳ
Nợ TK 611 : 842.500
Có TK 156 : 842.500

1.
Ngày 2/1 công ty mua 2 bộ sản phẩm phòng khách của công ty Minh Khôi
hóa đơn GTGT số 150
+
Giá mua chưa thuế : 25.000
+
Thuế GTGT
: 10%
+
Giá thanh toán
: 27.500
Tiền hàng chưa thanh toán, bộ bàn ghế đã nhập kho.

Nợ TK 6037: 25.000
Nợ TK 4456: 25.000 x 20% = 5.000

Nợ TK 1121 : 23.650
Có TK 511 : 12500 + 7000 =
21.500
Có TK 33311 : 21.500 x 10% =
2.150

Có TK 401: 30.000
-

Khi khách hàng phát hành thương
phiếu:
Nợ TK 401: 30.000
Có TK 403: 30.000


2. Ngày 3/1 bán 1 bộ sản phẩm phòng ăn, 1 bộ sản phẩm phòng ngủ, thặng số
thương mại 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Đã có giấy
báo có.
Nợ TK 1121 : 23.595
Nợ TK 512: 25.740
Có TK 511 : (12500 + 7000) * 1,1
Có TK 707: (12.500 +7.000) x 1,1 =
= 21.450
21.450
Có TK 33311 : 21.450 x 10% =
Có TK 4457: 21.450 x 20% = 4.290
2.145
3.
Ngày 6/1, xuất kho 5 kệ đa năng cho công ty in Nam Thành Phát, thặng số
thương mại 15%, thuế 10%, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 1111 : 7590
Có TK 511 : (1.200 x 5) x 1,15 =

Nợ TK 531: 8.280
Có TK 707: 5 x 1.200 x 1,15 =
22


6900
Có TK 3331 : 6900 x 10% = 690

6.900
Có TK 4457: 6.900 x 20% = 1.380

4.

Ngày 8/1, thanh toán tiền hàng cho công ty Minh Khôi bằng chuyển khoản,
phí chuyển khoản 10, VAT 10%.
- Thanh toán cho công ty Minh Khôi:
Nợ TK 403: 30.000
Nợ TK 331 : 27.500
Có TK 512: 30.000
Có TK 112 : 27.500
- Chi phí chuyển khoản:
- Phí chuyển khoản:
Nợ TK 62: 10
Nợ TK 642 : 10
Nợ TK 4456: 1
Nợ TK 1331 : 1
Có TK 512:11
Có TK 112 : 11
5.
Ngày 12/1, bán 5 bộ sản phẩm hàng thanh lý theo HĐ 1567 thặng số thương
mại 10%, VAT 10%, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt
Nợ TK 411: 5.280
Có TK 707: 5 x 800 x 1,1 = 4.400
Nợ TK 111 : 4.840
Có TK 4457: 4.400 x 20% = 880
Có TK 511 : (800 x 5 ) x 1,1 = 4.400 - Phát hành thương phiếu cho khách
Có TK 3331 : 4.400 x 10% = 440
hàng:
Nợ TK 413: 5.280
Có TK 411: 5.280
6.
Ngày 15/1, bán 10 bộ sản phẩm mỹ nghệ cho công ty XNK Mai Linh, thặng
số thương mại 15%, tiền hàng chưa thanh toán, khách hàng chấp nhận nợ.

Nợ TK 411: 27.600
Có TK 707: 10 x 2 x 1,15 = 23
Nợ TK 131: 25.300
Có TK 4457: 23 x 20% = 4.600
Có TK 511: 23.000
- Khi nhận thương phiếu do công ty
( 23.000 = 10* 2000* 1,15)
phát hành
Có TK 3331: 2.300
Nợ TK 413:27.600
Có TK 411: 27.600
7.
Ngày 16/1, Công ty XNK Mai Linh kiểm kê phát hiện có 2 bộ không đúng
quy cách, yêu cầu giảm giá 40% giá bán bán của 2 bộ sản phẩm này. Công ty Minh
Thanh chấp nhận yêu cầu
Nợ TK 5215: 1840
Nợ TK 709: 2 x 2 x 1,15 x 40% = 1840
(= 23.000*2/10*40%)
Nợ TK 4457: 368
Nợ TK 333: 184 (=1840*10%)
Có TK 413: 2208
Có TK 131: 2024

23


8. Ngày 20/1, mua 20 bộ phòng làm việc của công ty sản xuất Hưng Thịnh theo
HĐ số 2342.
Giá chưa thuế: 50.000
Thuế GTGT 10%: 5.000

Tổng giá thanh toán: 55.000
Công ty hứa sau 5 ngày sẽ thanh toán. Hàng về nhập kho, phát hiện 3 bộ kém
chất lượng trả lại và thanh toán cho công ty 17 bộ đã nhận bằng chuyển khoản.
Ngày 20/1, công ty ghi nhận:
Nợ TK 6037: 50.000
Nợ TK 611: 50.000
Nợ TK: 4456: 50.000 x 20% = 10.000
Nợ TK 1331: 5.000
Có TK 401: 60.000
Có TK 331: 55.000
- Trả lại 3 bộ sản phẩm:
Nợ TK 401: 9.000
Ngày 25/1, trả lại 3 bộ:
Có TK 6037: 3 x 2.500 = 7.500
Nợ TK 331: 8250
Có TK 4456: 1.500
Có TK 611: 7500 (50.000/2*3)
- Khi thanh toán cho khách hàng:
Có TK 133: 750
(7.500*10%)
Nợ TK 401: 51.000
Có TK 512: 51.000
Thanh toán:
Nợ TK 331: 46.750 (55.000-8250)
Có TK 1121: 46.750
9.
Ngày 28/1 công ty nhận thấy giá sản phẩm phòng ngủ có nhiều biến động,
trích lập dự phòng giảm giá cho mỗi bộ sản phẩm trong kho hơn kỳ trước 1.000
Nợ TK 632: 14.000
(14*1.000)

Nợ TK 681: 14 x 1.000 = 14.000
Có TK 2294: 14.000
Có TK 397: 14.000
Cuối kỳ
Cuối tháng 1/2015, căn cứ vào kết - Cuối tháng kết chuyển:
quả kiểm kê hàng hóa tồn kho:
+ Tổng giá trị hàng mua:
Nợ TK 156: 860.500
Nợ TK 128: 67.500
Có TK 611: 860.500
Có TK 6037: 67.500
+ Kết chuyển giá trị hàng tôn kho đầu
Xác định và kết chuyển trị giá
kỳ:
vốn thực tế hàng hóa đã tiêu thụ trong
Nợ TK 6037: 842.500
kỳ:
Có TK 37: 842.500
Nợ TK 632: 49.500
+ Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ:
Có TK 611: 49.500
Nợ TK 37: 860.500
Có TK 6037: 860.500

24


+ Kết chuyển chênh lệch hàng tồn kho:
Nợ TK 6037: 18.000
Có TK 128: 860.500 – 842.500

= 18.000

25


×