Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Năng suất sinh sản, sinh trưởng của công thức lai nái f1 (landrace x yorkshire) phối với đức pidu và duroc tại trang trại chăn nuôi lợn huyện chương mỹ, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.77 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
....................o0o..................

NGUYỄN THỊ THANH THƠ

NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA CÔNG THỨC LAI NÁI F1
(LANDRACE × YORKSHIRE) PHỐI VỚI ĐỰC PIDU VÀ DUROC TẠI
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số

: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH VĂN CHỈNH

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, chưa từng được công bố cũng như sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả



Nguyễn Thị Thanh Thơ

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến PGS.TS Đinh Văn Chỉnh, người hướng dẫn khoa học, luôn
tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền giống
vật nuôi, Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng thủy sản, Viện đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Qua đây cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới trang trại chăn
nuôi lợn siêu nạc của gia đình bà Bùi Thị Mai, xã Trần Phú, huyện Chương
Mỹ, Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới nhà trường, các thầy cô, gia đình cùng bạn bè đã giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày16 tháng 05 Năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Thơ


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

vii


1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Đặt vấn đề

1

1.2

Mục đích, yêu cầu

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Cơ sở khoa học của việc lai giống

3


2.2

Cơ sở khoa học của sinh trưởng và phát dục

6

2.3

Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng

14

2.4

Các chỉ tiêu sinh trưởng và yếu tố ảnh hưởng

26

2.5

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

28

3

ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32


3.1

Đối tượng nghiên cứu

32

3.2

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

32

3.3

Nội dung nghiên cứu

32

3.4

Phương pháp nuôi thí nghiệm

33

3.5

Xử lí số liệu

36


4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

37

4.1

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với đực PiDu và Duroc

37

4.1.1

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với đực PiDu và Duroc

37

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iii


4.1.2

Năng suất sinh sản của các tổ hợp lai Du × F1(LY) và PiDu ×
F1(LY) qua các lứa đẻ

4.2


46

Khả năng tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của các tổ hợp lai Du ×
F1(LY) và PiDu × F1(LY)

60

4.2.1

Khả năng tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của các tổ hợp lai tính chung 60

4.2.2

Khả năng tăng trọng của các tổ hợp lai theo giới tính

64

4.3

Hiệu quả kinh tế của lợn thương phẩm

65

5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

68


5.1

Kết luận

68

5.2

Đề nghị

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

70

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Y

Giống lợn Yorkshire

L

Giống lợn Landrace


P

Giống lợn Pietrain

Du

Giống lợn Duroc

PiDu

Con lai của Pietrain × Duroc

Du×F1(LY)

Tổ hợp lai [ Duroc × (Landrace × Yorkshire)]

PiDu×F1(LY)

Tổ hợp lai [ PiDu × (Landrace × Yorkshire)]

LY

Con lai giữa đực Landrace và nái Yorkshire

YL

Con lai giữa đực Yorkshire và nái Landrace

SS


Sơ sinh

XC

Xuất chuồng

TT

Tăng trọng

TT TĂ

Tiêu tốn thức ăn

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Chế độ dinh dưỡng cho lợn nái và lợn con theo mẹ


34

3.2

Chế độ dinh dưỡng cho lợn thịt

35

4.1

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với đực PiDu và
Duroc

4.2

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với đực Duroc
và PiDu ở lứa đẻ 1

4.3

51

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với đực Duroc
và PiDu ở lứa đẻ 6

4.8

50


Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với đực Duroc
và PiDu ở lứa đẻ 5

4.7

49

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với đực Duroc
và PiDu ở lứa đẻ 4

4.6

48

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với đực Duroc
và PiDu ở lứa đẻ 3

4.5

47

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với đực Duroc
và PiDu ở lứa đẻ 2

4.4

38

52


Tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của các tổ hợp lai Du ×
F1(LY) và PiDu × F1(LY) tính chung

60

4.9

Khả năng tăng trọng của các tổ hợp lai theo giới tính

64

4.10

Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt

66

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

Trang


4.1

Số con/ổ của hai tổ hợp lai DuxF1(LY) và PiDuxF1(LY)

40

4.2

Khối lượng/con của hai tổ hợp lai DuxF1(LY) và PiDuxF1(LY)

42

4.3

Số con sơ sinh sống/ổ

53

4.4

Khối lượng sơ sinh/con

55

4.5

Số con cai sữa/ổ

56


4.6

Khối lượng cai sữa/con

57

4.7

Khả năng tăng trọng g/con/ngày của hai tổ hợp lai

62

4.8

Tiêu tốn thức ăn/kg TT ở hai tổ hợp lai

63

4.9

Tăng trọng bình quân ở lợn đực và lợn cái của hai tổ hợp lai

65

4.10

Lợi nhuận của lợn thương phẩm ở hai tổ hợp lai Du × F1(LY) và
PiDu × F1(LY)

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


67

vii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay ở Việt Nam, nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng nhất trong
ngành chăn nuôi. Sản lượng thịt lợn chiếm tới 76% trong tổng sản lượng
thịt cả nước (Niên giám thống kê, 2009)[19], tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Để
giải quyết tình trạng này hiện nay chăn nuôi lợn ngoại đang được đẩy mạnh
ở các trang trại quốc doanh cũng như tư nhân, do chúng có tốc độ tăng
trưởng nhanh và tỷ lệ nạc cao. Lai kinh tế hai giống lợn ngoại giữa
Landrace, Yorkshire và ngược lại đã tạo ra con lai (L × Y), (Y × L) để nuôi
thịt và gây nái sinh sản. Nái lai có ưu thế lai cao về nhiều chỉ tiêu sinh sản,
việc sử dụng nái lai trong chương trình lai giống đã trở thành một tiến bộ
trong thực tế sản xuất. Sử dụng nái lai F1 (L × Y), F1 (Y × L) phối với đực
giống Duroc đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu (Nguyễn
Văn Thắng và Đặng Vũ Bình, 2006)[25]; Phùng Thị Vân và cộng sự,
2000[36]; Trương Hữu Dũng, 2004)[12]. Các tác giả đã khẳng định các công
thức lai này có tác dụng nâng cao năng suất sinh sản, sinh trưởng và năng
suất thịt.
Lợn Piétrain có nguồn gốc từ Bỉ là một giống lợn nổi tiếng trên thế giới
về tỷ lệ nạc cao, sử dụng lợn Piétrain phối giống với lợn nái F1 (Landrace ×
Yorkshire) đã được tiến hành rộng rãi để nâng cao năng suất và chất lượng
thịt ở nhiều nước châu Âu Hypor (2011)[44]. PiDu là con lai giữa lợn
Piétrain và lợn Duroc, cho tỷ lệ nạc cao, hiện nay đang được sử dụng làm đực
giống để phối với nái lai tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt

Nam, nhằm nâng cao chất lượng thịt. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều
nghiên cứu về việc sử dụng lợn PiDu trong công thức lai với lợn nái

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

1


F1(Landrace × Yorkshire), vì vậy việc sử dụng lợn đực giống PiDu phối giống
với lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) nhằm nâng cao năng suất sinh sản, nuôi
thịt là một vấn đề cần được nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Năng suất sinh sản, sinh trưởng của công thức lai
nái F1 (Landrace × Yorkshire) phối với đực PiDu và Duroc tại trang trại
chăn nuôi lợn huyện Chương Mỹ, Hà Nội”
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Đánh giá khả năng sinh sản, khả năng sản xuất của các công thức lai
PiDu × F1 (Landrace × Yorkshire) và Duroc × F1(Landrace × Yorkshire).
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F1(LY) khi lai với đực PiDu và
Duroc.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lai nói trên.
- Tính hiệu quả kinh tế của lợn thương phẩm từ hai tổ hợp lai trên.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

2


2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của việc lai giống
Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi được thể hiện qua kiểu hình
đặc trưng riêng của nó. Dưới tác động của nhân tố môi trường thì kiểu gen sẽ
biểu hiện thành kiểu hình tương ứng. Để công tác chọn lọc, nhân giống vật
nuôi đạt kết quả tốt, trước hết cần có những kiến thức cơ bản về di truyền, đặc
biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của các tính trạng.
2.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng
Tính trạng số lượng được quy định bởi nhiều cặp gen có hiệu ứng nhỏ
nhất định, tính trạng số lượng bị tác động lớn của các yếu tố môi trường. Các
tính trạng sản xuất của vật nuôi hầu hết là các tính trạng số lượng do nhiều
gen điều khiển, mỗi gen đóng góp một mức độ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật (Đặng Vũ Bình, 2002)[7].
Giá trị kiểu hình của bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng có thể phân
chia thành giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu hình (P)
được biểu thị như sau:
P=G+E
G: Giá trị kiểu gen
E: Sai lệch môi trường
- Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy định. Giá
trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: Giá trị cộng gộp A ( hoặc giá
trị giống), sai lệch trội D và sai lệch tương tác gen hoặc sai lệch kiểu gen I .
G=A+D+I
* Giá trị cộng gộp (A): Mỗi một gen trong tập hợp các gen quy định một tính
trạng số lượng nào đó đều có một hiệu ứng nhất định đối với tính trạng số
lượng đó. Tổng hiệu ứng mà các gen nó mang được gọi là giá trị cộng gộp
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

3



hay giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống của một cá thể là giá trị được đánh giá thông qua giá trị
trung bình của đời con của cá thể đó. Tác động của các gen được gọi là cộng
gộp khi giá trị kiểu hình của kiểu gen đồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa
giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng cho đời con. Tiềm năng di
truyền do tác động cộng gộp của gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền
của con vật hay giá trị giống.
* Sai lệch trội (D): là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua lại giữa các
cặp alen ở cùng một locus, đặc biệt là các cặp alen dị hợp tử .Sai lệch trội
cũng là một phần thuộc tính của quần thể, quan hệ trội của bố mẹ không được
truyền qua con cái.
* Sai lệch át gen (I): Sai lệch kiểu gen là sai lệch được sản sinh ra do sự tác
động qua lại giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch kiểu gen không
có khả năng di truyền cho thế hệ sau.
- Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường được thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
* Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác động lên
toàn bộ con vật trong suốt đời của nó.
* Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác động
lên một số con vật trong một giai đoạn nào đó trong đời sống của chúng.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác động về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


4


+ Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và kiểu gen (I) bằng cách lai
giống.
- Tác động về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi: thức
ăn, chuồng trại, quản lý, thú y,...
2.1.2. Lai giống và ưu thế lai
- Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống.
Lai giống làm cho kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần
số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai đối với một số tính trạng nhất định.
- Ưu thế lai
Ưu thế lai do tác động trội lặn và át gen sinh ra, đó là phần sai lệch của
con lai so với trung bình của bố mẹ. Ưu thế lai làm cho sức sống của con vật
tăng lên, có sức đề kháng với bệnh tật và nâng cao sức sản xuất của chúng.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
* Tính trạng nghiên cứu:
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.
Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có
ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai
cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một
biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.

* Công thức lai:
Ưu thế lai phụ thuộc vào công thức lai và việc sử dụng cá thể nào làm bố,
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

5


các thể nào làm mẹ. Trong lai tạo, thậm chí nên sử dụng tổ hợp lai nào làm bố
hay mẹ để có ưu thế lai của mẹ hay của bố cao trong các tổ hợp lai. Theo Trần
Đình Miên và cs (1997)[21], mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt
cho từng cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000)[2], ưu thế lai của mẹ có lợi
cho đời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng
của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn
con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của
con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa
/nái /năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối
lượng cai sữa/con tăng được 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần.
* Nguồn gốc di truyền của bố và mẹ:
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng
càng lớn bấy nhiêu, nếu các giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một tính trạng
nào đó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F1, với sự phân li của các gen trong các thế hệ
sau mức độ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến giống, cũng như ảnh hưởng đến biểu
hiện của ưu thế lai.
* Điều kiện nuôi dưỡng:
Nếu điều kiện nuôi dưỡng kém thì mức độ thể hiện ưu thế lai thường

thấp và ngược lại.
2.2. Cơ sở khoa học của sinh trưởng và phát dục
Trong chăn nuôi lợn, đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt, muốn đạt được năng
suất cao, phẩm chất thịt tốt cần phải nắm vững đặc điểm phát triển của lợn
gồm có sinh trưởng và phát dục.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

6


2.2.1. Khái niệm sinh trưởng và phát dục
Theo Trần Đình Miên và cs (1997)[21], thì sinh trưởng là quá trình tích
lũy chất hữu cơ nhờ đồng hóa và dị hóa, là sự tăng về chiều cao, chiều dài,
chiều ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật, trên cơ sở vật
chất di truyền từ đời trước. Thực chất của sinh trưởng chính là sự tăng trưởng
và sự phân chia của các tế bào trong cơ thể vật nuôi (Đặng Vũ Bình, 2000)[6].
Phát dục là quá trình hình thành những tổ chức, bộ phận mới trong cơ
thể ngay từ giai đoạn đầu tiên của bào thai và trong cả quá trình phát triển của
cả cơ thể sinh vật, hay có thể hiểu phát dục là quá trình thay đổi về chất, tức là
sự tăng thêm, hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của các bộ phận trong cơ
thể gia súc.
Sinh trưởng và phát dục là sự phát triển chung của cơ thể sống, có sinh
trưởng thì có phát dục và ngược lại. Ở bộ phận này có sự phát dục thì ở bộ
phận kia có thể có sự sinh trưởng, hoặc sinh trưởng và phát dục đều thực hiện
song song trong cùng một bộ phận cơ thể. Giữa sinh trưởng và phát dục có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu phát triển không đầy đủ thì sẽ trở nên dị
tật và nếu sinh trưởng không đầy đủ thì sẽ còi cọc, gầy yếu.
2.2.2. Các quy luật sinh trưởng
Sự phát triển của cơ thể gia súc tuân theo 3 quy luật: quy luật phát triển
theo giai đoạn, quy luật phát triển không đồng đều và quy luật có tính chu kỳ.

Hiểu biết về các quy luật phát triển của gia súc cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển sẽ giúp chúng ta tác động đúng vào quy luật sinh
trưởng và phát dục để gia súc thể hiện hết tiềm năng di truyền của chúng
nhằm đem lại lợi ích nhiều hơn cho con người.
- Quy luật phát triển theo giai đoạn
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng sự phát triển của cơ thể động vật
có tính giai đoạn, mỗi giai đoạn phát triển khác nhau thì quá trình sinh trưởng
phát dục cũng khác nhau. Gia súc non sinh trưởng mạnh nhất trong thời gian
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

7


sau khi sinh, sau đó mức sinh trưởng giảm dần theo từng tháng. Tính giai
đoạn không chỉ đặc trưng cho cả cơ thể sống nói chung mà còn đặc trưng cho
từng bộ phận, hệ thống.
- Quy luật phát triển không đồng đều
Quy luật này nói lên trong cùng một cơ thể, tại cùng một thời điểm quá
trình phát triển là không giống nhau ở các cơ quan, bộ phận khác nhau. Có cơ
quan bộ phận phát triển mạnh, có cơ quan bộ phận phát triển bình thường và
có thể là chậm. Ví dụ như trong giai đoạn lợn mang thai kì 2, bào thai phát
triển mạnh mẽ, nhưng các cơ quan vận động thì phát triển chậm. Quy luật này
cũng phản ánh trong cùng một cơ quan bộ phận, trong những giai đoạn khác
nhau thì quá trình phát triển cũng khác nhau, ví dụ như giai đoạn lợn con thì
hệ thống sinh dục phát triển chậm hơn giai đoạn bước vào thành thục tính.
- Quy luật phát triển theo chu kì
Quy luật này nói lên quá trình phát trển của các cơ quan bộ phận có
tính chu kì, ví dụ như cứ sau 21 ngày thì trứng rụng ở lợn cái.
Hiểu biết quá trình sinh trưởng và phát dục của lợn, giúp ta biết cách
can thiệp để cải thiện các chỉ tiêu sinh sản, sinh trưởng, và đem lại hiệu quả

kinh tế của việc chăn nuôi lợn.
2.2.3. Tuổi thành thục về tính và các nhân tố ảnh hưởng
- Tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có
khả năng sinh sản. Con vật đến tuổi thành thục về tính có những biểu hiện sau:
+ Bộ máy sinh dục đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng
trứng lần đầu, con đực sinh tinh trùng, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả
năng thụ thai.
+ Các đặc điểm sinh dục thứ cấp xuất hiện.
+ Các phản xạ sinh dục xuất hiện như con cái thì có biểu hiện động dục,
con đực có phản xạ giao phối.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

8


Ở lợn cái sự thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục
lần đầu. Tuy vậy trong lần động dục này hầu như lợn cái không chửa đẻ mà nó chỉ
báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái. Tuổi thành thục về tính có hệ số
di truyền rất thấp. Theo Banne Bonadona (1995)[3] cho biết : lợn cái thường thành
thục về tính lúc 6 tháng tuổi. Sau khi thành thục về tính thì biểu hiện động dục lần
thứ nhất thường không rõ ràng và tiếp sau đó ở vào thời kì sau, dần đi vào qui luật
bình thường, đây là một quá trình sinh lý đặc biệt của lợn cái.
Tác giả Sechegel và Sklener (1979)[23] thì cho rằng lợn Yorkshire có
tuổi thành thục về tính là 250 ngày, đạt khối lượng 90 kg và tương ứng với
lợn Polan China, loại nhỏ thì tuổi thành thục về tính là 207 ngày, đạt khối
lượng 85 kg.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính
+ Các yếu tố di truyền

Giống khác nhau thì sự thành thục về tính dục cũng khác nhau. Sự
thành thục về tính của gia súc nhỏ sớm hơn gia súc lớn. Sự thành thục về tính
ở lợn cái được định nghĩa là thời điểm rụng trứng lần đầu tiên và xảy ra lúc 3
- 4 tháng tuổi đối với các giống lợn thành thục sớm (các giống lợn nội và một
số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn
phổ biến ở các nước phát triển (Rothschild và Bidanel, 1998)[54].
Đánh giá ảnh hưởng của giống đối với năng suất sinh sản, nhiều tác giả
cho biết lợn nái lai có tuổi thành thục về tính sớm hơn (11,3 ngày), tỷ lệ thụ thai
cao hơn (2 - 4%), số trứng rụng lớn hơn (0,5 trứng), số con đẻ ra/ổ (0,6 - 0,7 con)
và số con cai sữa/ổ (0,8 con) nhiều hơn so với nái thuần chủng. Tỷ lệ nuôi sống
lợn con ở nái lai cao hơn (5%) và khối lượng sơ sinh/ổ (1 kg), khối lượng 21
ngày/ổ (4,2 kg) cao hơn so với giống thuần.
+ Các yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rất
rõ ràng và rất có ý nghĩa đến tuổi thành thục về tính.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

9


* Chế độ nuôi dưỡng: chế độ nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi
thành thục về tính dục. Nguyễn Tấn Anh (1998)[1] cho biết, để duy trì năng
suất sinh sản cao thì nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần lưu ý đến
cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi đạt khối lượng 80 – 90 kg, sau đó
cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2
kg/ngày (khẩu phần 14% protein thô). Điều chỉnh mức ăn để khối lượng đạt
120 – 140 kg ở chu kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước khi phối
giống 14 ngày cho ăn chế độ Flushing, tăng lượng thức ăn từ 1 - 2,5 kg, có bổ
sung khoáng và sinh tố thì sẽ giúp cho lợn nái ăn được nhiều hơn và tăng số
trứng rụng từ 2 - 2,1 trứng/nái/lần động dục.

* Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng tới tuổi động dục
John R. Diehl, 1996 [20] cho biết: ở những lợn cái hậu bị được sinh ra trong
mùa đông và mùa xuân thì động dục lần đầu chậm hơn lợn cái hậu bị được
sinh ra trong các mùa khác trong năm. Ngoài ra sự thành thục về tính bị chậm
là do nhiệt độ trong ngày cao hay thấp hoặc ngày quá ngắn. Do vậy cần tạo
điều kiện để lợn cái hậu bị được sống trong điều kiện nhiệt độ không quá cao
hoặc quá thấp. Thời gian chiếu sáng là một phần ảnh hưởng của mùa vụ tới
tuổi thành thục về tính. Bóng tối hoàn toàn làm chậm thành thục so với ánh
sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
* Ảnh hưởng của việc nuôi nhốt đến tính phát dục
Mật độ nuôi nhốt ảnh hưởng đến sự thành thục về tính dục. Những lợn
cái hậu bị nuôi nhốt đông trên một đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát
triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị tách
biệt đàn trong thời kỳ phát triển cũng làm chậm sự thành thục về tính. Như
vậy đối với lợn cái hậu bị cần được nuôi theo nhóm ở mật độ thích hợp thì sẽ
không ảnh hưởng đến sự phát triển tính dục. Theo Phùng Thị Vân (2004)[39]
thường xuyên dịch chuyển và xáo trộn các nhóm lợn cái có thể ảnh hưởng đến
sự phát dục của lợn cái.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

10


* Ảnh hưởng của con đực: Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng
đến tuổi thành thục về tính dục của lợn cái hậu bị. Nếu cách ly lợn cái hậu bị
(ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến làm chậm sự thành thục về tính
dục so với những cái hậu bị cùng lứa tuổi được tiếp xúc với lợn đực. Tuy
nhiên, việc định thời gian tiếp xúc với lợn đực, tuổi lợn cái hậu bị lúc bắt đầu
cho tiếp xúc hoặc tuổi đực giống cho tiếp xúc với lợn cái có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Vấn đề này cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng

trong một nhóm nhỏ của đàn nái hậu bị chỉ cần cho lợn đực tiếp xúc 10 - 15
phút/ngày, ý kiến khác lại cho rằng nếu cho tiếp xúc hạn chế với lợn đực thì
động dục lần đầu chậm hơn so với lợn nái được tiếp xúc hàng ngày.
- Chu kỳ động dục
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan sinh dục
có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết
của hormon thuỳ trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách có chu kỳ
và biểu hiện bằng những triệu chứng động dục có chu kỳ được gọi là chu kỳ tính
Thời gian một chu kỳ động dục, tính từ lần rụng trứng trước đến lần rụng
trứng sau. Lợn có chu kỳ sinh dục là 18 - 23 ngày, trung bình là 21 ngày. Thời
gian động dục kéo dài khoảng 3 - 7 ngày, trung bình là 5 ngày và chia làm 4
giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục (kéo dài 1 - 2 ngày)
Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu huỷ tới lần động dục tiếp theo, chuẩn
bị cho đường sinh dục cái và trứng tiếp nhận tinh trùng, đón trứng rụng và thụ
tinh. Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, nó xuất hiện đầy đủ các hoạt
động về sinh lý, tính thành thục, trong đó có sự phát triển của bao noãn. Bao
noãn thành thục nổi rõ lên trên bề mặt buồng trứng, buồng trứng to hơn bình
thường. Đường sinh dục xung huyết, nhu động tử cung tăng cường, âm đạo
xuất hiện niêm dịch, cổ tử cung hé mở. Những biến đổi này chuẩn bị cho tế
bào trứng tách khỏi buồng trứng.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

11


Các biểu hiện đặc trưng trong giai đoạn này là âm đạo sưng, con vật
bồn chồn không yên, biếng ăn hoặc bỏ ăn, thích nhảy lưng con khác nhưng
không cho con khác nhảy lưng mình.
Giai đoạn này cần chú ý không nên dẫn tinh, phối ép vì trứng chưa rụng

do đó không có khả năng thụ thai.
+ Giai đoạn động dục (kéo dài 2 - 3 ngày)
Giai đoạn này tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Toàn bộ cơ thể và cơ
quan sinh dục biểu hiện hàng loạt biến đổi sinh lý.
Lợn ở giai đoạn này có các biểu hiện:
Các biểu hiện ở cơ quan sinh dục: âm hộ xung huyết, tấy sưng lên,
chuyển từ màu hồng đỏ sang màu mận chín, tử cung hé mở rồi mở rộng, âm
đạo tiết dịch nhiều chuyển từ trong suốt và loãng sang đặc dần keo dính có tác
dụng làm trơn đường sinh dục và ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn.
Các biểu hiện về thần kinh: thần kinh hưng phấn, con vật ít ăn hoặc bỏ
ăn, bồn chồn không yên tĩnh, hoặc kêu rít lên phá chuồng, nhảy lên lưng con
khác. Lúc đầu chưa cho con đực nhảy, sau đó mới chịu đực, mắt đờ đẫn đứng
yên cho con đực nhảy.
Trứng rụng: ở lợn sau khi động dục 24-30 giờ thì trứng rụng và thời
gian trứng rụng kéo dài 10-15 giờ. Vì vậy nên phối 2 lần cho lợn sẽ có hiệu
quả thụ thai cao.
Nếu khi trứng rụng mà được thụ tinh thì lợn cái chuyển sang giai
đoạn chửa, nếu trứng rụng mà không được thụ tinh thì chuyển sang giai
đoạn sau động dục.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Là giai đoạn dài nhất, thường bắt đầu từ ngày cuối cùng sau khi trứng
rụng và không thụ tinh, kết thúc khi thể vàng tiêu hủy không có các biểu hiện

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

12


về hành vi sinh dục. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh để khôi phục lại cấu
tạo chức năng cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo.

Thời gian động dục của lợn nái phụ thuộc vào giống và điều kiện nuôi
dưỡng chăm sóc. Thời gian động dục của lợn nái ngoại trung bình 5 ngày, lợn Ỉ
là 5, 6 ngày.
- Cơ chế điều hoà thần kinh thể dịch đối với chu kỳ tính ở lợn
Hoạt động của chu kỳ tính được điều khiển bởi cơ chế thần kinh và thể
dịch của vùng dưới đồi, các tuyến yên và buồng trứng theo cơ chế điều hòa
ngược.
Khi gia súc thành thục về tính, dưới sự kích thích hay ức chế của các nhân
tố như: Phermon của lợn đực, ánh sáng, nhiệt độ, chế độ dinh dưỡng thì vùng
dưới đồi tiết (hay không tiết) hocmon GSH. Hocmon này gồm hai loại:
FSH (Follicuto Stimulin Hormon) có tác dụng kích thích bao noãn phát
triển và gây tiết Oestrogen.
LH (Lutein Hormon): có tác dụng thúc đẩy bao noãn chín và rụng hình
thành thể vàng.
Hai loại hocmon này luôn có tỷ lệ ổn định và FSH được tiết ra trước, LH
được tiết ra sau. Trứng rụng khi tỷ lệ LH/FSH = 2/1- 3/1.
Khi bao noãn chín thì tế bào hoạt động biểu mô bao noãn tăng cường tiết
oestrogen làm cho hàm lượng hocmon này trong máu tăng, lúc này con vật hưng
phấn và bắt đầu có biểu hiện động dục.
Dưới tác dụng của Oestrogen, cơ thể và cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi
phức tạp để đảm bảo cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Các biểu hiện như âm
đạo sưng và chuyển sang màu mận chín, tử cung hé mở rồi mở rộng, âm đạo tiết
chất nhầy keo đặc làm trơn đường sinh dục và ngăn chặn sự xâm nhập của vi
khuẩn. Lợn cái bồn chồn không yên, bỏ ăn, bên trong có hiện tượng rụng trứng.
Đồng thời Oestrogen làm ngưng tiết FSH, tăng tiết LH và Prolactin. Hai
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

13



loại hocmon này kích thích trứng chín và rụng. Bình thường mỗi lần động dục có
khoảng 15-20 trứng rụng, đối với lợn nái hậu bị thì số trứng rụng thường ít hơn
(8-14 trứng). Tuy nhiên số trứng rụng biến đổi nhiều và tuỳ thuộc vào từng
giống, điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ, dinh dưỡng, nồng độ hocmon trong
máu…do hệ số di truyền về số trứng rụng rất thấp, h2 = 0,3. Sự rụng trứng
thường xảy ra sau khi con cái bắt đầu chịu đực 25-30 giờ và kéo dài 10-12giờ.
Số trứng rụng trong một chu kỳ động dục ở hai bên buồng trứng thường
không đều nhau tạo điều kiện tốt cho quá trình phát triển của bào thai.
Ở mỗi lần động dục thì thời gian chịu đực và thời gian rụng trứng không
cùng thời điểm, do đó việc phát hiện lợn cái động dục kịp thời và xác định thời
điểm phối giống thích hợp là biện pháp quan trọng nâng cao năng suất sinhh sản
của lợn cái. Thời gian rụng trứng thường kéo dài từ 25-30 giờ nên người ta
thường dùng phương thức phối lặp và phối kép sẽ giúp nâng cao tỷ lệ thụ thai, từ
đó nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
Tuy nhiên, để gia súc có thai thì trong thời gian động dục gia súc phải được
phối giống. Việc phối giống cho lợn cái hậu bị giống ngoại bắt đầu từ chu kỳ
động dục thứ 2 hoặc thứ 3 để đảm bảo sự hình thành về tính và thành thục về thể
vóc của lợn cái. Sau khi thụ tinh, hợp tử làm tổ ở hai bên sừng tử cung và phát
triển thành bào thai. Thời gian mang thai của lợn nái thường kéo dài từ 112-121
ngày và trung bình khoảng 114 ngày.
Sau khi lợn con cai sữa 6-7 ngày thì lợn mẹ bắt đầu động dục trở lại, thời
gian có thể dao động từ 5-12 ngày tuỳ thuộc vào thời gian cai sữa lợn con sớm
hay muộn và tuỳ thuộc vào tỷ lệ hao hụt khối lượng của lợn mẹ trong giai đoạn
nuôi con.
2.3. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng
2.3.1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, hiệu quả của chăn nuôi được đánh giá
bằng số lợn con cai sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


14


Hai chỉ tiêu này phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ
ra, số lứa đẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống lợn con theo mẹ, sản lượng sữa của mẹ, kỹ
thuật nuôi dưỡng chăm sóc. Do vậy việc cải tiến để nâng cao số lợn con cai
sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa là một trong những biện pháp làm tăng
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản nói chung và sản xuất lợn
con nói riêng. Bên cạnh đó nhất thiết phải làm giảm khoảng cách giữa 2 lứa
đẻ bằng cách cai sữa sớm lợn con và làm giảm số ngày động dục lại sau cai
sữa của lợn mẹ ở những lứa kế tiếp.
Các tác giả Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996)[27] cho rằng, trong
các trang trại chăn nuôi lợn hiện đại, số lợn con cai sữa do một nái sản xuất ra
trong 1 năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái,
chỉ tiêu này được tính chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn nái (từ lứa
đẻ 1 đến lứa đẻ cuối cùng).
Trần Đình Miên (1997)[21] cho biết việc tính toán khả năng sinh sản
của lợn nái cần xét đến các chỉ tiêu như chu kỳ động dục, tuổi thành thục về
tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con đẻ ra/lứa.
Đỗ Thị Thoa (1998)[29] (dịch từ báo cáo của Harman, 1994) thì cho
biết các đặc tính sinh sản cần ở lợn nái gồm: tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra còn
sống, số con cai sữa, khoảng cách lứa đẻ, thời gian cai sữa và theo tác giả số
con cai sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2, lợn Landrace Pháp 21,2 và
lợn Landrace Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con.
Theo tiêu chuẩn nhà nước (TCVN - 1280 - 81, 3879 - 54, 3900 - 84,
ngày 1/1/1995)[32], các chỉ tiêu giám định về khả năng sinh sản của lợn nái
nuôi tại các cơ sở công nghiệp lợn giống nhà nước như sau:
- Số con đẻ ra sống/lứa (con)
- Khối lượng 21 ngày tuổi/lứa (kg)
- Khối lượng con sữa /lứa (kg)

- Tuổi đẻ lứa đầu (với lợn đẻ lứa 1) (ngày)
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

15


- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)
Thông thường các chỉ tiêu sau thường được đề cập tới để đánh giá khả
năng sinh sản của lợn nái:
- Tuổi phối giống lần đầu đối với lợn nái đẻ lứa đầu (ngày)
- Số con đẻ ra/ổ (con)
- Số con đẻ ra còn sống/ổ (con)
- Số con đẻ ra chết/ổ (con)
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
- Khối lượng sơ sinh/con (kg)
- Số con để nuôi/ổ (con)
- Số con 21 ngày tuổi/ổ (con)
- Khối lượng 21 ngày/ổ (kg)
- Khối lượng 21 ngày/ con (kg)
- Số con cai sữa/ổ (con)
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
- Khối lượng cai sữa/con (kg)
- Thời gian cai sữa (ngày)
- Thời gian phối giống có chửa sau cai sữa (ngày)
- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)
- Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)
- Số con cai sữa/nái/năm (con)
Như vậy năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm nhiều yếu tố tạo thành.
Để đánh giá năng suất sinh sản của vật nuôi có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng người
ta thường quan tâm đến các chi tiêu quan trọng sau:

- Tuổi động dục lần đầu
Tuổi động dục lần đầu được tính từ lúc sơ sinh cho đến khi lợn cái
động dục lần đầu. Tuổi động dục khác nhau tuỳ theo dòng khác nhau. Lợn nội
có tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

16


Tuổi động dục lần đầu sớm hay muộn còn phụ thuộc vào các yếu tố như:
+ Chế độ nuôi dưỡng: khẩu phần ăn thiếu nhiều protein sẽ làm rối loạn
chức năng nội tiết, mất cân đối các cặp hocmon FSH – LH, Oestrogen –
Progesteron làm cho gia súc cái chậm động dục, chậm sinh.
Quá thừa protein và năng lượng cũng làm cho tỷ lệ thụ thai thấp do
gan, thận, buồng trứng tích quá nhiều mỡ.
Thiếu hoặc thừa các nguyên tố đa, vi lượng (photpho, canxi, đồng,
kẽm, coban...) đều ảnh hưởng đến động dục lần đầu. Photpho quy định chức
năng nội tiết của tuyến yên, thiếu photpho gia súc cái không động dục.
Mangan, kẽm giúp cho việc sản sinh các hocmon sinh dục tuyến yên. Vì thế
thiếu chúng đều làm giảm tuổi động dục lần đầu.
+ Trình độ quản lý và tay nghề: trong chăn nuôi hộ gia đình do điều
kiện chuồng trại chật chội, gia súc chen lấn nhau...làm cho người chăn nuôi
không phát kịp thời động dục lần đầu.
- Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta thường bỏ qua không
phối vì thời điểm này con vật chưa phát triển hoàn chỉnh về thể vóc và số lần
rụng trứng đầu tiên còn ít, do vậy người ta thường phối giống ở lần động dục
thứ 2 hoặc thứ 3. Với thời điểm này, lợn ngoại có trọng lợn trên 90kg thì có
thể phối được.
Với số ngày động dục lần đầu cộng thêm thời gian của 1 hoặc 2 chu kỳ

động dục nữa ta sẽ có tuổi phối giống lần đầu.
- Tỷ lệ thụ thai
Phụ thuộc rất lớn vào kĩ thuật phối, phối trực tiếp hay thụ tinh nhân tạo.
Ngoài ra tỷ lệ thụ thai còn bị ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu, thời tiết (nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng…) đặc biệt đối với lợn ngoại.
- Thời gian mang thai
Sự sai khác về thời gian mang thai của các dòng lợn khác nhau là
không đáng kể và biến động trong khoảng 113 – 115 ngày.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

17


×