Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện xuân trường, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

VŨ TRƯỜNG KHÁNH

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã


được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 16 tháng 04 năm 2012
Tác giả luận văn

Vũ Trường Khánh

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn trân trọng nhất đến PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải
- Khoa Tài nguyên và Môi Trường - Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Tài nguyên và Môi Trường, Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ Hội đồng Bồi thường Giải
phóng mặt bằng huyện Xuân Trường, Phòng Tài nguyên và Môi Trường, Phòng
Công Thương, Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Xuân Trường.
Xin được cảm ơn chính quyền địa phương và nhân dân xã Xuân Ninh,
Xuân Kiên, Xuân Thành, Xuân Hồng, Xuân Thượng, Xuân Phong, Xuân
Thủy và thị trấn Xuân Trường, huyện Xuân Trường đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn

Vũ Trường Khánh

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii


Danh mục hình

viii

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích

2

1.3

Yêu cầu

3

2


TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Khái quát chung về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng.

4

2.1.1

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

4

2.1.2

Hỗ trợ

4

2.1.3

Tái định cư

4

2.1.4


Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất

2.2

5

Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên
thế giới và các nước trong khu vực

8

2.2.1

Trung Quốc

8

2.2.2

Hàn Quốc

9

2.2.3

Thái Lan

11


2.2.4

Oxtraylia

12

2.3

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam

13

2.3.1

Thời kỳ trước khi có luật đất đai năm 1987

13

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iii


2.3.2

Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1987 đến Luật Đất đai năm 1993

14

2.3.3


Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003

15

2.4

Cơ sở pháp luật hiện hành về bồi thường giải phóng mặt bằng

17

2.5

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở tỉnh Nam Định

21

3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

3.1

Đối tượng nghiên cứu

24

3.2


Phạm vi nghiên cứu

24

3.3

Nội dung nghiên cứu

24

3.4

Phương pháp nghiên cứu.

25

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

26

4.1

Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và tình hình phát triển của
huyện Xuân Trường

26


4.1.1

Điều kiện tự nhiên

26

4.1.2

Điều kiện kinh tế xã hội

31

4.1.3

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường

39

4.2

Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Xuân Trường.

40

4.2.1

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai.

40


4.2.2

Hiện trạng sử dụng đất

46

4.3

Việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của
hai dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Xuân Trường

49

4.3.1

Lý do lựa chọn hai dự án nghiên cứu

49

4.3.2

Chính sách, các văn bản áp dụng khi thực hiện hai dự án trên

49

4.3.3

Mô tả việc thực hiện hai dự án trong vùng nghiên cứu

51


4.3.4

Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB đến đời
sống, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất

67

4.4

Đề xuất một số giải pháp

75

4.4.1

Giải pháp về chính sách và thực hiện các chính sách

75

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iv


4.4.2

Đề xuất các pháp cho vấn đề bồi thường, tái định cư và việc làm
của người dân


76

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

78

5.1

Kết luận

78

5.2

Kiến nghị

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu

Chú giải

BTHT

Bồi thường hỗ trợ

Dự án 1

Xây dựng tuyến đường 32m

Dự án 2

Kiên cố hóa kênh Đồng Nê-Chợ Đê

GCN

Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐĐ


Luật Đất đai

PTTH

Phổ thông trung học

QSD

Quyền sử dụng

SDĐ

Sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1.

Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 - 2010

32

4.2.

Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất năm 2012

47

4.3.

Thống kê kết quả thu hồi đất, GPMB tính đến tháng 7-2011

48


4.4.

Thống kê diện tích đất thu hồi phục vụ dự án đường 32m

52

4.5.

Thống kê diện tích đất thu hồi phục vụ dự án kênh Đồng Nê

53

4.6.

Giá đất ở áp dụng tại dự án 1

57

4.7.

Tổng hợp kết quả bồi thường về đất

57

4.8.

Giá đất ở tại dự án 2

59


4.9.

Tổng hợp kết quả bồi thường về đất

59

4.10.

Kết quả bồi thường tài sản, cây trồng vật nuôi tại hai dự án

60

4.11.

Tổng hợp kết quả hỗ trợ dự án 1

62

4.12.

Tổng hợp kết quả hỗ trợ dự án 2

63

4.13.

Tổng hợp kết quả thực hiện đối với các hộ được giao đất TĐC

64


4.14.

Tổng hợp tiền bồi thường, hỗ trợ tại hai dự án

65

4.15.

Tổng hợp kết quả điều tra về thu hồi đất GPMB đối với các hộ
dân thuộc dự án 1

4.16.

Tổng hợp kết quả điều tra đối với các hộ dân bị thu hồi đất
GPMB thuộc dự án 2

4.17.
4.18.

68
69

Tổng hợp ý kiến về thu nhập, quan hệ trong gia đình, tiếp cận cơ
sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân

70

Tổng hợp ý kiến của người dân về giá giao đất tái định cư


71

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Cơ cấu các loại đất năm 2012

46

4.2

Sơ đồ dự án đường 32m

52

4.3

Sơ đồ dự án kiên cố hóa kênh Đồng Nê-Chợ Đê


54

4.4

Sơ đồ tóm tắt trình tự thực hiện bồi thường GPMB trên địa bàn
huyện Xuân Trường

55

4.5

Hình thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ Dự án 1

69

4.6

Hình thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ Dự án 2

70

4.7

Đường 32m sau khi đã hoàn thành

72

4.8

Kênh Đồng Nê-Chợ đê sau khi đã hoàn thành


73

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

viii


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là

thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Điều 18 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
quy định “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật,
bảo đảm sử dụng đúng và có hiệu quả”.
Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết của Đảng về công nghiệp
hóa-hiện đại hóa đất nước với mục tiêu: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế tri thức, tạo
nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm
2020”, Nhà nước đã tập trung đầu tư vào các dự án trọng điểm trong nhiều
lĩnh vực trên phạm vi cả nước như các khu cụm công nghiệp, khu thương mại,
dịch vụ, du lịch, khu đô thị, làng nghề; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng: giao
thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, văn hóa thể dục thể thao...Thực tế đã chứng
minh, để các dự án được triển khai thuận lợi, sớm phát huy hiệu quả thì công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là khâu then chốt và giữ một vai trò rất
quan trọng.

Công tác bồi thường, GPMB là điều kiện ban đầu để triển khai các dự
án đầu tư, nó có thể là động lực thúc đẩy các dự án được triển khai nhanh,
đúng tiến độ nhưng ngược lại có thể trở thành rào cản và luôn tiềm ẩn nhiều
nguy cơ khiếu kiện, mất ổn định an ninh vì khi thực hiện công tác này đã làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước,
chủ đầu tư và đặc biệt là đời sống vật chất, tinh thần của người dân có đất bị
thu hồi.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

1


Trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, Luật Đất đai được ban
hành và điều chỉnh, sửa đổi; Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành nhiều Nghị
định, Thông tư hướng dẫn, qui định về chính sách BTHT và TĐC, về quản lý
đất đai. Đặc biệt từ khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời và có hiệu lực, các Nghị
định và Thông tư qui định và hướng dẫn về chính sách BTHT và TĐC khi nhà
nước thu hồi đất được ban hành về cơ bản đã quán triệt được được các quan
điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý đất đai, phục vụ kịp thời và trực tiếp
nhằm cải thiện môi trường đầu tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư
và phát triển, đẩy mạnh phân cấp cũng như tăng cường trách nhiệm cho các
cấp, các ngành, đồng thời khắc phục cơ bản những bất cập trong chính sách
BTHT, GPMB và đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
Nhận thức đầy đủ về vai trò hết sức quan trọng của công tác GPMB
trong phát triển kinh tế xã hội, những năm qua Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân,
UBND tỉnh, các Cấp uỷ, chính quyền địa phương; các ngành đã quan tâm chỉ
đạo, đôn đốc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về BTHT và
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Tuy vậy, công tác bồi thường GPMB vẫn là vấn đề nan giải và phức
tạp. Xuất phát từ những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi

thường, GPMB ở huyện Xuân Trường – tỉnh Nam Định, được sự phân công
của Khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực
hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Xuân Trường, tỉnh Nam Định”.
1.2

Mục đích
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng

của hai dự án trên địa bàn huyện Xuân Trường và tác động của chúng đến đời
sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất.
- Đề xuất một số giải pháp phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng tại các dự án trên địa bàn huyện Xuân Trường.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

2


1.3

Yêu cầu
- Nghiên cứu, nắm vững các chủ trương, chính sách của Nhà nước liên

quan đến công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các vấn đề liên quan đến việc thực
hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn
nghiên cứu.
- Xác định, xây dựng được những giải pháp cụ thể đóng góp cho công
tác giải phóng mặt bằng.

- Các đề nghị và kiến nghị phải có tính khả thi.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

3


2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1

Khái quát chung về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2.1.1 Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [24].
Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
Bản chất của việc bồi thường là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước, người được giao đất, thuê đất và người bị thu hồi đất. Bồi
thường về đất phải được thực hiện theo qui định của Nhà nước. Việc bồi
thường về đất không giống với việc trao đổi, mua bán tài sản, hàng hoá trên
thị trường mà nó phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và
người bị thu hồi đất, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hoà giữa các đối
tượng tham gia.
2.1.2 Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới [24].
2.1.3 Tái định cư

Tái định cư trong bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là
việc di chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi ở
mới thông qua các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi
đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái định cư.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo qui định tại Nghị định
197/2004/NĐ-CP mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí đất tái định cư bằng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

4


một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở;
+ Bồi thường bằng giao đất ở mới;
+ Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng
trong chính sách GPMB. Các dự án TĐC cũng được coi là dự án phát triển và
phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
2.1.4 Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
2.1.4.1 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở nước ta hiện nay theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất
phải đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được
xét duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng
nhận). Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ địa chính và GCN có liên
quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC, là một trong những

yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất, đối
tượng và mức bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất.
GIấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất, đây là điều kiện đầu tiên để được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2.1.4.2 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

5


cho quá trình phát triển và ảnh hưởng mang tính quyết định đến nền kinh tế
trong tương lai. Thông qua công tác này, Nhà nước can thiệp vào các mối
quan hệ đất đai để giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đặt ra,
đồng thời khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại.
Công tác bồi thường GPMB có liên quan mật thiết với công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì để ra được quyết định thu hồi đất, để giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì cần phải căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Từ đó mới lập được phương án bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
2.1.4.3 Giá đất
- Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện
tích đất do Nhà nước qui định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền
sử dụng đất [24].
- Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định (căn cứ
vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất theo quy định
của Chính phủ) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
+ Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất [24] .
- Giá đất là công cụ kinh tế để Nhà nước quản lý và người sử dụng đất
tiếp cận với cơ chế thị trường. Giá đất cũng là căn cứ để đánh giá sự công
bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình
và để Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật.
2.1.4.4 Định giá đất
Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất đai
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

6


bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một
thị trường nhất định. Vì vậy, về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định giá
các tài sản thông thường nhưng đất đai là một tài sản đặc biệt, giá đất ngoài các
yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác động
bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Cho nên, định giá đất được biểu hiện là sự ước
tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã
được xác định tại một thời điểm xác định. Việc định giá đất hiện nay chủ yếu
được sử dụng là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu thập.
Theo qui định tại Luật Đất đai năm 2003, việc xác định giá đất phải
đảm bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường. Thực tế cho thấy bảng giá đất các địa
phương công bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc trên dẫn tới các
khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
bồi thường GPMB.
2.1.4.5 Thị trường bất động sản

Thị trường bất động sản là nơi buôn bán bất động sản mà ở đó có người
mua, người bán, người môi giới, người đại diện pháp lý để thực hiện các quan
hệ giao dịch về giấy tờ pháp lý, tài chính, giá cả, tiền tệ, hàng hoá - bất động
sản, ... theo các quy định của nhà nước [30].
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm
thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư. Người bị thu hồi đất có
thể tự mua hoặc thuê đất, công trình trên đất mà không bắt buộc phải thông
qua chính sách tái định cư của Nhà nước.
Tuy nhiên giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ bị tác
động bởi giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường, đây là một
trong những nguyên nhân khiến công tác GPMB trong thời gian qua bị kéo
dài và cũng là nguyên nhân của phần lớn các vụ khiếu kiện đông người.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

7


2.2

Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế

giới và các nước trong khu vực
2.2.1 Trung Quốc
Có thể thấy rằng pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương
đồng với Luật đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể, Trung Quốc
là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi thường tái định
cư. Nguyên nhân chính của sự thành công đó là do nước này có một hệ thống
pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng rất đầy đủ, chi tiết đồng bộ,
phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năng động, khoa học.
Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính

quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức chấp
hành pháp luật nghiêm minh. Bên cạnh đó việc sử dụng đất đai tại Trung
Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán
chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà
chỉ có thị trường nhà cửa. Trung Quốc xây dựng chính sách và các thủ tục rất
chi tiết ràng buộc hoạt động tái định cư với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong
đó mục tiêu của chính sách này là cung cấp cơ hội cho tái định cư thông qua
cách tiếp cận cơ bản nơi ở ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc
diện bồi thường và tái định cư. Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông
báo cho người sử dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn
một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường, bằng tiền
hoặc nhà tại khu ở mới. Người bị thu hồi đất được bồi thường bằng đất nông
nghiệp, nếu không có đất nông nghiệp thì được bồi thường bằng tiền. Giá đất
được tính để bồi thường bằng tiền được xác định theo phương pháp thu nhập
(lấy thu nhập ròng bình quân 3 năm liền đối với khu đất bị thu hồi chia cho
lợi tức tín dụng, sau đó nhân với 30 lần - tương ứng 30 năm được giao đất).
Tiền bồi thường được huy động từ 3 nguồn:
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

8


- Nguồn thu từ đất đai (khoảng gần 70%), nguồn thu này chiếm khoảng
15% tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm);
- Doanh nghiệp bồi thường bằng việc trích từ 10% - 15% diện tích đất
thu hồi để nông dân có thể sử dụng đất đó làm khách sạn, nhà hàng, nhà ở,
v.v. hoặc góp vốn bằng đất với doanh nghiệp để kinh doanh, dịch vụ.
- Cộng đồng thôn trích một khoản trong quỹ chung của thôn (quỹ này
được hình thành từ nhiều nguồn trong đó một phần từ tiền Nhà nước đền bù
cho người bị thu hồi đất) để hỗ trợ cho người bị thu hồi đất.

Ngoài việc bồi thường bằng đất, bằng một phần đất và tiền hoặc bằng
tiền, người bị thu hồi đất nông nghiệp còn được đào tạo nghề (đối với người
trong độ tuổi cho phép), được mua bảo hiểm xã hội.
Đồng thời được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng
nhà, điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, được Nhà nước tác động
điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với các dự án phải bồi thường giải phóng
mặt bằng, kế hoạch tái định cư chi tiết được chuẩn bị trước khi thông qua dự
án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng địa phương từng hộ gia
đình và từng người bị ảnh hưởng.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tuy đã đạt được
những thành công nhất định, song về quyền lợi, đời sống của người có đất bị
thu hồi, đặc biệt đối với người bị thu hồi hết đất sản xuất nông nghiệp vẫn còn
là vấn đề nan giải. Khiếu nại phát sinh không những không giảm mà có chiều
hướng tăng lên [7].
2.2.2 Hàn Quốc
Hàn Quốc có 3 hình thức sở hữu đất đai (gồm: quốc hữu, công hữu và
tư hữu). Hình thức tư hữu chiếm 70% diện tích đất. Người dân có toàn quyền
trên diện tích đất thuộc sở hữu của mình, kể cả bán hoặc cho người nước
ngoài thuê. Tuy nhiên nếu người dân sở hữu đất vào mục đích nông nghiệp thì
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

9


không được chuyển mục đích nếu không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
Về bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
a) Phạm vi thu hồi đất
- Đối với các dự án do Nhà nước đầu tư như đường cao tốc, khu đô thị,
khu công nghiệp và các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng khác thì Nhà nước
quyết định thu hồi đất (trưng mua) đất đai của người đang có quyền sở hữu.

Diện tích đất dự án do Nhà nước quyết định thu hồi (trưng mua) đất thực hiện
theo qui hoạch sử dụng đất thực hiện dự án. Việc bồi thường do Nhà nước thu
hồi (trưng mua) đất thực hiện theo Luật bồi thường (trưng mua). Chính sách
bồi thường bao gồm bồi thường đất và tài sản gắn với đất, hổ trợ tạm cư nếu
thu hồi đất liên quan đến nhà ở, hổ trợ thiệt hại thu nhập do bị thu hồi đất.
- Đối với dự án do doanh nghiệp đầu tư thì doanh nghiệp (nhà đầu tư)
nhận chuyển nhượng (thỏa thuận mua đất) để thực hiện dự án. Việc nhận
chuyển nhượng (thỏa thuận mua đất) được thực hiện theo Luật chuyển
nhượng tài sản.
- Giá đất bồi thường được xác định theo cơ chế thị trường do tổ chức
hoặc cá nhân hành nghề định giá thực hiện; tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường thực hiện hiệp thương với người sở hữu đất và tài sản gắn với đất trên
cơ sở giá đất và tài sản do tổ chức hoặc cá nhân hành nghề định giá xác định.
Trường hợp không hiệp thương được toàn bộ diện tích đất theo giá đã hiệp
thương với đại bộ phận chủ sở hữu đất (trên 95%) thì phần diện tích đất còn
lại Nhà nước thực hiện cưỡng chế thu hồi.
b) Tổ chức thực hiện
- Thu hồi đất để tạo quỹ đất sạch phục vụ dự án khu đô thị, khu công
nghiệp và các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng của quốc gia, do Tổng Công ty
Phát triển đất Hàn Quốc thực hiện.
Tổng Công ty Phát triển đất Hàn Quốc là doanh nghiệp nhà nước hạch
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

10


toán độc lập, trực thuộc Bộ Đất đai, Giao thông và Biển Hàn Quốc, có vốn
chủ sở hữu thuộc Nhà nước (năm 1975 là 28 triệu USD, năm 2009 là 33,3 tỉ
USD); vốn thực hiện bồi thường thu hồi đất được vay ngân hàng theo chỉ định
của Chính phủ. Tổng Công ty Phát triển đất Hàn Quốc có nhiệm vụ thực hiện

bồi thường và giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch, tạo ngân hàng đất đai, tổ
chức đấu giá chọn nhà đầu tư sử dụng đất thực hiện dự án, thực hiện thông tin
về đất đai.
- Thu hồi đất các khu dân cư để chỉnh trang, phát triển đô thị thì do
Tổng Công ty Phát triển nhà Hàn Quốc thực hiện. Tổng Công ty Phát triển
nhà Hàn Quốc là doanh nghiệp nhà nước hoạch toán độc lập, có nhiệm vụ
thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng, tổ chức tạm cư và tái định cư
(sau khi xây dựng xong) theo nguyện vọng của người sở hữu đất bị thu hồi,
thực hiện dự án xây dựng nhà, chỉnh trang đô thị và phát triển nhà đô thị
(Chính phủ Hàn Quốc dự kiến sẽ sáp nhập Tổng Công ty Phát triển nhà Hàn
Quốc vào Tổng Công ty Phát triển đất Hàn Quốc) [26].
2.2.3 Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á,
quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ
chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý,
việc đền bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định
giá đền bù [26].
Pháp luật Đất đai Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất
đai, vì vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất thì đều phải có sự thỏa
thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó (chủ sở
hữu) trên cơ sở một hợp đồng.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng các công trình
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

11


công cộng, an ninh quốc phòng. Luật BE 2530 quy định những nguyên tắc thu
hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường,

trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính
toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thương, trình tự khiếu
nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra toà án.
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động
sản. Quá trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu TĐC được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng
mức, luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư, cho nên họ chủ động được
công tác này.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được
thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác
bồi thường, GPMB rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện
công tác này.
Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ
rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết
vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, GPMB.
2.2.4 Oxtraylia
Với đặc điểm đất đai quốc gia thuộc hai loại hình sở hữu là sở hữu tư
nhân và sở hữu Nhà nước. Luật đất đai của quốc gia này bảo hộ tuyệt đối quyền
lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai, điều này đã làm ảnh hưởng đến công tác
thu hồi đất,GPMB. Để giải quyết vấn đề này, khi Nhà nước cần thu hồi đất trước
hết Nhà nước sẽ mua lại mảnh đất của chủ sở hữu với mức giá hợp lý, công bằng
và phù hợp với giá thị trường. Trong trường hợp chủ sở hữu không chấp nhận thì
Nhà nước thông báo rộng rãi quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

12



nhằm ngăn chặn chủ sở hữu bán khu đất và tiến hành thu hồi theo luật định. Nếu
không đồng ý, chủ sở hữu có quyền kháng nghị lên Bộ trưởng Bộ quản lý các
công trình công cộng. Nhà nước xem xét đền bù theo thư đề nghị của chủ sở hữu
khu đất đó, việc đền bù dựa trên nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố như kinh
doanh, kinh phí cho việc khôi phục thiệt hại gây ra khi tách miếng đất ra khỏi
khu vực xung quanh…các yếu tố hợp lý khác sẽ do tòa án xem xét [32].
2.3

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam

2.3.1 Thời kỳ trước khi có luật đất đai năm 1987
Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, chúng ta tiến hành xoá bỏ chiếm
hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nhân dân.
Hiến pháp (HP) năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại những hình thức
sở hữu đất đai ở nước ta gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu
tập thể. Thời kỳ này quan hệ đất đai trong bồi thường chủ yếu là thỏa thuận,
sau đó thống nhất giá trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường.
Nghị định 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính
phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu
tiên liên quan đến việc bồi thường và TĐC bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định
này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của
nhân dân trong việc xây dựng những công trình do Nhà nước quản lý, đó là:
"Đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho công trình xây dựng đồng thời
chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Những
người có ruộng đất được trưng dụng được bồi thường và trong trường hợp cần
thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm...". Có thể nói, những nguyên tắc
cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn,
đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị
định chưa quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại mà chỉ quan tâm đến sự

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

13


thỏa thuận của các bên đó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 ban hành Thông tư liên
bộ: 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg.
Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg quy
định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai và cây cối lâu năm, hoa
màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành phố trên nguyên
tắc: "Phải đảm bảo thỏa đáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác xã và của nhân
dân". Tuy nhiên, thông tư này mới chỉ dừng lại ở việc quy định bồi thường về tài
sản trên đất mà chưa đề cập cụ thể đến chính sách bồi thường về đất.
2.3.2 Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1987 đến Luật Đất đai năm 1993
Thi hành Hiến pháp năm 1980, Luật đất đai được Quốc hội thông qua
ngày 29/2/1987 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước giao đất cho
các đối tượng có nhu cầu để sử dụng ổn định lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời
theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao đất nào thì có quyền thu hồi đất đó.
Tại khoản 4 Điều 48 Luật Đất đai năm 1987, không nêu cụ thể việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử
dụng đất "Đền bù thiệt hại cho người sử dụng đất để giao cho mình bồi hoàn
thành quả lao động và kết quả đầu tư đó làm tăng giá trị của đất đó theo quy
định của pháp luật".
Hội đồng Bộ trưởng ngày 31 tháng 05 năm 1990 ra Quyết định số
186/HĐBT quy định về việc bồi thường đất nông nghiệp, đất có rừng khi
chuyển sang mục đích khác. Tại Điều 1 của Quyết định này quy định rõ: Mọi
tổ chức, cá nhân được giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục
đích khác phải đền bù về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khung
mức giá bồi thường do UBND tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung

ương quy định cụ thể mức bồi thường đối với từng quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh sát với giá đất ở địa phương nhưng không được thấp hơn hoặc
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

14


cao hơn khung định mức bồi thường của Chính phủ. Toàn bộ số tiền bồi
thường phải nộp vào ngân sách nhà nước và được điều tiết cho các cấp theo tỷ
lệ Trung ương 30%, địa phương 70%.
Có thể thấy trong thời kỳ này có vài quy định riêng lẻ về thu hồi đất chứ
chưa hình thành chính sách thu hồi đất. Nguyên nhân là khi đó đất đai chỉ được
xem là tài nguyên có giá trị sử dụng, mặt khác do nền kinh tế có nhiều khó
khăn nên nhu cầu thu hồi đất cũng không lớn.
2.3.3 Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003
Hiến pháp mới năm 1992 vẫn quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và
nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định,
nhưng tiếp theo đó tuyên bố: “Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có
bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường” [16].
Căn cứ vào Hiến pháp năm 1992, Luật Đất đai năm 1993 ra đời và có
hiệu lực từ ngày 15/10/1993, với các quy định cụ thể như sau:
Tại Điều 12 quy định “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị
tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất. Chính phủ quy
định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian.”
Tại Điều 27 quy định “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu
hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất
được đền bù thiệt hại”.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất nào thì có quyền
thu hồi đất đó.
Việc thu hồi đất để chuyển sang mục đích khác phải theo đúng quy
hoạch và kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

15


Trước khi thu hồi đất phải thông báo cho người đang sử dụng biết về lý
do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển, phương án đền bù thiệt hại.
Trong trường hợp có nhu cầu khẩn cấp của chiến tranh, chống thiên tai
hoặc trong tình trạng khẩn cấp, thì việc trưng dụng đất do Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên quyết định. Hết thời hạn trưng
dụng, người sử dụng đất được trả lại đất và được đền bù thiệt hại do việc trưng
dụng gây ra theo quy định của pháp luật. [21]
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và năm
2001 quy định cụ thể hơn về bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Nhà
nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.[22]
Luật Đất đai năm 2003 ra đời có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra trong tiến trình phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của đất
nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. LĐĐ 2003 quy định thêm về chế tài
áp dụng xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai, quy định cụ
thể nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan Nhà nước trong quản lý đất đai; trình tự,
thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất. Việc thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế là một quy định mới của LĐĐ 2003. Bổ sung trường
hợp thu hồi đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm

hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án. Quy định thêm về việc thu hồi đất
đối với các trường hợp đất bị lấn, chiếm. [24]
Về vấn đề bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi được quy
định tại điều 42: Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc
giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì
bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

16


×