Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu công nghiệp tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGÔ THỊ THANH HÒA

GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NHÂN LỰC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGÔ THỊ THANH HÒA

GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NHÂN LỰC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỀN NGỌC THẮNG
XÁC NHẬN GVHD

XÁC NHẬN CHỦ TỊCH HĐ

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Ngô Thị Thanh Hòa


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HỖ TRỢ NÂNG CAO ............ 8
CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TRONG CÁC KHU ........................................ 8
CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG ........................................................... 8
1.1. Nhân lực, chất lượng nhân lực trong các khu công nghiệp ................... 8
1.1.1. Khái niệm nhân lực, chất lượng nhân lực và chỉ tiêu đánh giá chất
lượng nhân lực ......................................................................................... 8
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực ............................ 9
1.1.3. Vai trò của nhân lực và chất lượng nhân lực trong phát triển kinh tế

- xã hội .................................................................................................. 12
1.2. Nội dung, phương thức hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các
khu công nghiệp ........................................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp .......................................................................................... 13
1.2.2. Sự cần thiết hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp .......................................................................................... 14
1.2.3. Nội dung cơ bản hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp ........................................................................................... 15
1.2.4. Phương thức hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp ........................................................................................... 18
1.2.5. Nguyên tắc hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp .......................................................................................... 19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỖ TRỢ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NHÂN LỰC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG ... 22
2.1. Thực trạng chất lượng nhân lực trong các khu công nghiệp tỉnh Hải
Dương ...................................................................................................... 22
2.1.1. Khái quát về tỉnh Hải Dương ....................................................... 22
2.1.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương ........... 25
2.1.3. Thực trạng về chất lượng nhân lực trong các KCN Hải Dương .... 33
2.2. Thực trạng hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu công
nghiệp tỉnh Hải Dương.............................................................................. 41
2.2.1. Chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu công
nghiệp tỉnh Hải Dương .......................................................................... 41
2.2.2. Phương thức hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp tỉnh Hải Dương .................................................................. 46
2.2.3. Thực trạng phối hợp giữa các tổ chức trong hỗ trợ nâng cao chất
lượng nhân lực các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương ............................ 47

2.2.4. Đánh giá chung về hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các
khu công nghiệp tỉnh Hải dương ............................................................ 49
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH
HẢI DƯƠNG ............................................................................................... 52
3.1. Dự báo phát triển các khu công nghiệp Hải Dương và nhu cầu nhân lực 52
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển các Khu công nghiệp Hải Dương 52
3.1.2. Dự báo nhu cầu, trình độ nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh
Hải Dương............................................................................................. 54
3.2. Phương hướng và giải pháp hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong
các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương ........................................................ 56


3.2.1. Phương hướng hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp tỉnh Hải dương................................................................... 56
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp tỉnh Hải Dương .................................................................. 59
3.3. Giải pháp điều kiện hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp tỉnh Hải Dương ..................................................................... 67
3.3.1. Hoàn thiện chính sách và hoạt động quản lý nhân lực của Trung
ương và các bộ, ngành ........................................................................... 67
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Hải Dương.......................................... 75
3.3.3. Kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo........................................ 75
KẾT LUẬN.................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 79
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CNH, HĐH:

Công nghiệp hoá, Hiện đại hóa

2

KT – XH:

Kinh tế, Xã hội

3

NNL:

Nguồn nhân lực

3

KCN:

Khu công nghiệp


4

CNH:

Công nghiệp hóa

5

DN:

Doanh nghiệp

6

NLĐ:

Nguồn lao động

7

CLNL:

Chất lượng nhân lực

8

PGS.TS:

Phó giáo sư.Tiến sĩ


9

TS:

Tiến sĩ

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

Kết quả hoạt động của các KCN Hải Dương


30

4

Bảng 2.4

Nhân lực trong các KCN Hải Dương

33

5

Bảng 2.5

Hiện trạng các KCN ở Hải Dương đến tháng
12/2014
Tổng hợp vốn đầu tư thực hiện đến tháng
12/2014

Chất lượng nhân lực trong các KCN của Hải
Dương

ii

Trang
27

28

34



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai mươi năm phát triển, các KCN ở Việt Nam đã góp phần
quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của các địa phương.
Các KCN đã trở thành điểm thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài, đón nhận
các tiến bộ khoa học kỹ thuật và tạo ra những nhân tố quan trọng thúc đẩy
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Tính đến cuối năm 2012, cả nước đã
có 289 KCN được thành lập với tổng diện tích tự nhiên 80.718 ha và thu hút
được 4.519 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 60.300 triệu USD, tổng vốn đầu tư
đã thực hiện đạt 32.400 triệu USD, bằng 54% tổng vốn đầu tư đăng ký; thu hút
5.036 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký gần 530.040 tỷ đồng,
tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 242.630 tỷ đồng, bằng 46% vốn đăng ký; tạo việc
làm cho trên 2,15 triệu lao động trực tiếp tại các KCN.
Hải Dương là tỉnh mới được tái lập từ 1/1/1997 và là một tỉnh của vùng
kinh tế trọng điểm ở đồng bằng Bắc Bộ với hệ thống giao thông đường thuỷ,
bộ, đường sắt thuận lợi. Hải Dương trở thành địa bàn cung cấp hàng hoá quan
trọng, đồng thời tham gia trung chuyển hàng hoá của hệ thống cảng biển giữa
các tỉnh và thành phố lớn ở phía Bắc. Trong tương lai, Hải Dương là trọng
điểm thu hút, phát triển công nghiệp, du lịch thương mại và trở thành một
trong các đô thị lớn trong vùng. Cùng với xu thế phát triển chung của cả
nước, tỉnh Hải Dương đã có 10 KCN đi vào hoạt động. Sự phát triển KCN ở
Hải Dương trong thời gian qua đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng
kinh tế. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đang được chuyển dịch theo hướng tiến bộ: giá
trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng và giá trị sản xuất nông nghiệp
ngày càng giảm trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Các KCN đã giải quyết việc làm
cho gần 63 nghìn người, tăng thu nhập cho người lao động, thu hút vốn và công

1



nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiến bộ của nhiều nước trên thế giới. Đồng
thời, sự phát triển KCN đã tạo điều kiện cho sự ra đời các khu đô thị, nâng cao
chất lượng đời sống dân cư. Tuy nhiên, trong những năm qua, sự phát triển các
KCN ở tỉnh Hải Dương đã bộc lộ những bất cập, những khó khăn một trong
những khó khăn đó là đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành
công nghiệp dựa trên hàm lượng chất xám cao. Để có được NNL như thế,
việc quản lý, phát triển, nâng cao chất lượng NNL có vị trí trung tâm và có
tầm quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển quốc gia, địa phương và
các KCN.
Qua hoạt động của các DN ở một số KCN trong thời gian qua cho thấy,
số lượng và chất lượng NNL chưa đáp ứng yêu cầu. Trong khi nông dân thiếu
việc làm ở nông thôn do đô thị hóa, do CNH ngày càng gây áp lực đối với xã
hội, thì các KCN lại thiếu nhân lực do NNL sẵn có chưa đáp ứng yêu cầu, do
các DN có nhu cầu bổ sung thay thế nhân lực, do trình độ, do ý thức chấp
hành pháp luật, kỷ luật của NLĐ thấp, do thu nhập chưa thỏa mãn... Đồng
thời, thị trường lao động cũng tạo ra những vấn đề mới về lựa chọn việc làm,
về yêu cầu tuyển mộ, về nguồn cung lao động. Đặc biệt, việc hỗ trợ nâng cao
CLNL (thể lực, trí lực, tác phong...) của NLĐ trong các KCN chưa thực sự
được chú trọng và thiếu sự phối hợp thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả
giữa các cấp chính quyền, các tổ chức đã tạo nên những ảnh hưởng xấu đến
quá trình phát triển các KCN.
Vì vậy, việc hỗ trợ nâng cao CLNL trong các KCN là vấn đề vừa bức
xúc cả về lý luận lẫn thực tế, vừa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi DN
và của KCN ở Hải Dương.
Từ những nhận thức trên tôi chọn đề tài "Giải pháp hỗ trợ nâng cao
chất lượng nhân lực trong các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương" làm đề tài
nghiên cứu nhằm hy vọng góp phần đáp ứng đòi hỏi bức xúc trên.


2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở làm rõ căn cứ lý luận và thực tiễn về hỗ trợ nâng cao
CLNL đáp ứng yêu cầu phát triển các KCN nói chung, ở Hải Dương nói
riêng, luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp hỗ trợ của tỉnh Hải
Dương để nâng cao CLNL cung cấp cho các KCN trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về hỗ trợ nâng cao CLNL trong
điều kiện kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng hỗ trợ nâng cao CLNL trong các KCN ở tỉnh Hải
Dương những năm qua, đánh giá kết quả, những tồn tại và tìm ra nguyên nhân
những tồn tại đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hỗ trợ nâng cao CLNL cho các
KCN ở tỉnh Hải Dương những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động hỗ trợ nâng cao CLNL
cho các KCN của các cấp chính quyền và đoàn thể ở cấp tỉnh, trong đó chú
trọng đến mối quan hệ với tình trạng CLNL trong các KCN tỉnh Hải Dương
hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động hỗ trợ nâng cao CLNL trong các KCN tỉnh Hải Dương bao gồm
nhiều khía cạnh và nội dung phức tạp. Trong khuôn khổ đề tài, hoạt động hỗ trợ
chỉ được xem xét trong phạm vi hoạt động của các cấp chính quyền (bao gồm
UBND, các sở ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, đặc biệt là hoạt động của Ban quản
lý KCN). Luận văn không đi sâu nghiên cứu hoạt động hỗ trợ nâng cao CLNL của
DN, cá nhân và các tổ chức quốc tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương


3


Trong luận văn, nhân lực được hiểu là đội ngũ những NLĐ.
Thời gian nghiên cứu trong khoảng từ 2004- 2014.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
4.1. Cơ sở lý luận
Để thực hiện những mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu trên,
Luận văn sử dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các Văn kiện Đại
hội Đảng, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương, định hướng chiến lược
phát triển của các ngành và địa phương, định hướng chiến lược xây dựng và
phát triển các nguông nhân lực trong các KCN, các lý thuyết về kinh tế học,
kinh tế học phát triển... làm cơ sở lý luận cho đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để có đầy đủ các dữ liệu nhằm đánh giá được một cách chính xác thực
trạng hỗ trợ nâng cao CLNL trong các KCN trong thời gian qua, tôi đã sử
dụng đồng bộ một số phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp phân tích số liệu, Phương pháp so sánh, Phương pháp
điều tra bằng phiều phỏng vấn NLD.
Trong các phương pháp nghiên cứu trên thì phương pháp phân tích số
liệu và phương pháp so sánh được sử dụng song song nhằm đánh giá thực
trạng hỗ trợ nâng cao CLNL trong các KCN như: chất lượng nguồn nhân lực
thông qua bằng cấp chuyên môn, tiền lương bình quân, kết quả đào tạo...
Mỗi phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài nghiên cứu đều đem
lại những kết quả theo một góc độ nhất định.
5. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về hỗ trợ nâng cao CLNL trong
điều kiện kinh tế thị trường.

- Phân tích thực trạng hỗ trợ nâng cao CLNL trong các KCN ở tỉnh Hải

4


Dương những năm qua, đánh giá kết quả, những tồn tại và tìm ra nguyên
nhân những tồn tại đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hỗ trợ nâng cao CLNL cho các
KCN ở tỉnh Hải Dương.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng hoạch định
chính sách hỗ trợ nâng cao CLNL cho các KCN ở tỉnh Hải Dương những năm
tiếp theo và phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực trên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
- Làm rõ bản chất hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp trên cơ sở tiếp thu các công trình nghiên cứu có trước.
- Hệ thống hoá các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hỗ trợ nâng cao chất
lượng nhân lực trong các khu công nghiệp
- Xác định làm rõ đặc điểm, các điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến hỗ
trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu công nghiệp
6.2. Về thực tiễn
- Rút ra bài học kinh nghiệm bổ ích, có khả năng vận dụng cho việc hỗ
trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.
- Làm rõ thực trạng hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong
các khu công nghiệp
7. Thiết kế câu hỏi khảo sát và chọn mẫu
7.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát và chọn mẫu
Phiếu khảo sát phỏng vấn người lao động gồm 16 câu hỏi, chủ yếu tập

trung vào các yếu tố:
+ Giới tính

5


+ Độ tuổi lao động
+ Trình độ học vấn
+ Trình độ đào tạo cao nhất theo công việc đang làm
+ Ngành nghề đào tạo
+ Tình trạng cư trú hiện nay
+ Hiện có phải đi thuê nhà không
+ Thời gian làm việc tại DN
+ Vị trí làm việc tại DN
+ Nghề công việc chính hiện nay
+ Từ khi vào làm việc tại DN có được DN đào tạo nghề không?
+ Hợp đồng lao động hiện tại thuộc loại nào
+ Tiền lương, thu nhập bình quân
+ Việc giải quyết các chế độ BHXH có đầy đủ kịp thời không?
+ Tổ chức công đoàn có hoạt động không?
7.2. Kết quả khảo sát
Phỏng vấn bằng 50 phiếu tại 4 DN (Công ty TNHH Chyun Jaan, Công
ty TNHH bao bì AP, Công ty TNHH Sumidenso Việt Nam, Công ty TNHH
Sankyn logistics Việt Nam) thuộc các KCN Nam Sách, Đại An, Tân Trường.
Kết quả khảo sát cho thấy:
+ Tỷ lệ nữ trong các DN cao hơn tỷ lệ nam, độ tuổi lao động chủ yếu từ 18
đến 35 tuổi, trình độ đại học cao đẳng chiếm khoảng 16%, còn lại chủ yếu là lao
động có trình độ sơ cấp nghề, lao động phổ thông chưa qua đào tạo khi vào làm
việc tại DN được DN đào tạo nghề . Ngành nghề đào tạo: kinh tế tài chính chiếm
khoảng 15%, ngành kỹ thuật chiếm 40,75% còn lại là các ngành nghề khác.

+ Số lao động ngoại tỉnh chiếm tỷ lệ thấp. Đa phần số lao động này đều
phải đi thuê nhà ở do DN chưa đáp ứng được nhà ở cho NLD, tuy nhiên các

6


DN đều hỗ trợ tiền nhà ở cho người lao động khoảng 200.000- 300.000
đồng/người/tháng và hỗ trợ kinh phí đi lại khoảng 200.000 đồng/người/tháng.
+ Phần lớn lao động phổ thông khi vào làm việc tại DN đều được DN
đạo tạo học nghề, trong thời gian đào tạo người lao động được DN hỗ trợ kinh
phí học nghề và trong thời gian đào tạo DN vẫn trả lương cho người lao động.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận của việc hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong
các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương
Chương 2: Thực trạng hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp tỉnh Hải Dương
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực
trong các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HỖ TRỢ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TRONG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG

1.1. Nhân lực, chất lượng nhân lực trong các khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm nhân lực, chất lượng nhân lực và chỉ tiêu đánh giá chất

lượng nhân lực
1.1.1.1. Khái niệm nhân lực
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về nhân lực.
Theo Đại từ điển Kinh tế thị trường thì nhân lực được hiểu là lực lượng và
năng lực những người làm lao động sản xuất (bao gồm cả lao động thể lực và
lao động trí tuệ) cũng tức là sức lao động [28, tr.1063].
Theo TS Đỗ Minh Cương và PGS.TS Nguyễn Thị Doan thì: “Nhân lực
là những cá nhân có nhân cách, có khả năng lao động sản xuất” [9, tr.22].
Nhân lực còn được hiểu là lực lượng lao động với kỹ năng tương ứng
sử dụng các nguồn lực khác nhau tạo ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị
trường và xã hội.
Thống nhất với các quan niệm trên, chúng tôi cho rằng, nhân lực là năng
lực mà các cá nhân sử dụng vào quá trình hoạt động, bao gồm cả số lượng các cá
nhân cũng như tất cả các tiềm năng của cá nhân một con người sẵn sàng hoạt động
trong một tổ chức hay xã hội. Nói cách khác, nhân lực là tổng hợp tất cả các cá
nhân, cùng kiến thức, kỹ năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức của họ để thành
lập, duy trì, đóng góp cho sự phát triển của tổ chức, của xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm chất lượng nhân lực
CLNL là trạng thái nhất định của đội ngũ nhân lực, thể hiện mối quan
hệ giữa các yếu tố cấu thành bản chất bên trong của nhân lực. Trong thực tiễn,
CLNL được đánh giá thông qua một hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu sau:

8


- Thể lực của đội ngũ nhân lực
- Trí lực của nhân lực
- Phẩm chất tâm lý xã hội của nhân lực:
- Chỉ tiêu tổng hợp: nhân cách, đạo đức lối sống; khả năng sẵn sàng
làm việc; khả năng cạnh tranh; khả năng thích ứng…

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực
- Giới tính, độ tuổi, thể chất:
Thể chất của nhân lực là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí
tuệ, là phương tiện tất yếu để truyền tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, để
biến tri thức thành sức mạnh vật chất. Thể chất của nhân lực được biểu hiện ở
sức khỏe, chiều cao, trọng lượng, tuổi thọ… Vì vậy, CLNL được duy trì và
phát triển bằng vật chất, tinh thần, tư tưởng, thái độ của chính nhân lực, trong
đó nhu cầu vật chất là điều kiện cần và đủ để bù đắp sự hao phí năng lượng
của cơ thể con người. Nâng cao sức khỏe cho con người để tăng chất lượng
đội ngũ nhân lực là yêu cầu cấp thiết và quan trọng của mỗi DN, mỗi tổ chức
hiện nay.
Về giới tính: Giới tính của nhân lực cũng có những nét đặc thù riêng.
Đối với nhân lực là nam thì yêu cầu nâng cao chất lượng thường phù hợp với
những công việc nặng nhọc dành cho phái nam và ngược lại.
- Môi trường và điều kiện đào tạo:
Môi trường là cơ sở cho việc xác định mục tiêu, chiến lược nói chung
và hoạch định nâng cao CLNL nói riêng. Đối với nhân lực thì môi trường
quan trọng nhất đó là môi trường làm việc. Vì vậy, các DN, các tổ chức khi
đào tạo nhân lực cần phải tạo điều kiện thuận lợi, phương tiện làm việc và
trang thiết bị phải đảm bảo đầy đủ cơ hội cho mọi người trong đơn vị đều có
thể phát huy hết khả năng trí tuệ của mình, có cơ hội thăng tiến như nhau, tạo
một bầu không khí làm việc dân chủ, bình đẳng, lành mạnh, vui vẻ, thân thiện

9


để mọi người cảm thấy phấn khởi và tự tin khi làm việc, xem DN, tổ chức đó
như là ngôi nhà thứ hai của mình. Điều này sẽ giúp cho chất lượng công việc
tốt hơn và sẽ thu hút được nhân lực chất lượng cao từ nơi khác đến nhiều hơn.
Trong đào tạo nâng cao CLNL thì vấn đề quan trọng là phải có được

môi trường thực hành tốt. Muốn nâng cao CLNL chúng ta phải tạo môi
trường tốt để cho người được đào tạo thực hành thông qua vận hành máy
móc, thiết bị, nghiên cứu khoa học công nghệ hiện đại… Thực hành là cơ sở,
tiền đề và điều kiện quan trọng nhất để người học đạt hiệu quả cao trong hoạt
động sau này.
- Chính sách, chế độ thu hút, đào tạo và sử dụng nhân lực:
Để sử dụng hiệu quả và duy trì nhân lực, các nhà quản trị đều hiểu rằng
cần phải xây dựng và thực hiện đồng bộ các chính sách hướng đến động viên,
khích lệ cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả, duy trì phát triển các mối quan
hệ lao động tốt đẹp trong DN. Cụ thể là phải thiết lập và áp dụng các chính
sách hợp lý về lương bổng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, hoàn thiện môi
trường, điều kiện làm việc, thực hiện các chế độ về y tế, bảo hiểm và an toàn
lao động.
- Mức độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với đội ngũ nhân lực:
Thu nhập chính là lợi ích trực tiếp, là động lực rất lớn tác động đến chất
lượng làm việc của NLĐ. Các tổ chức, DN thường có quan điểm, mục tiêu
khác nhau khi xếp đặt hệ thống trả công, nhưng nhìn chung họ đều hướng tới
bốn mục tiêu cơ bản là: thu hút nhân lực; duy trì và giữ được những người
giỏi; kích thích động viên đội ngũ nhân lực; đáp ứng yêu cầu của luật pháp.
Thực hiện tốt các mục tiêu này sẽ giúp cho các DN có lực lượng nhân lực có
chất lượng. Đồng thời, việc quan tâm nâng cao đời sống tinh thần cho đội ngũ
nhân lực cũng là một vấn đề khiến các DN phải quan tâm hàng đầu. Tạo bầu
không khí tốt lành trong DN khiến NLĐ vui vẻ trong lúc làm việc, coi DN

10


như một bộ phận của cuộc đời mình để gắn bó, để đoàn kết, để gắng sức làm
việc cũng góp phần nâng cao CLNL.
- Ý thức chủ quan của đội ngũ nhân lực:

Nâng cao CLNL không chỉ xuất phát từ yêu cầu sản xuất, mà còn xuất
phát từ chính nhu cầu của con người muốn nâng cao chất lượng cuộc sống.
Bởi việc tăng cường sức khỏe, mở rộng tri thức, nâng cao trình độ tay nghề
không chỉ do kết quả của quá trình phát triển sản xuất, mà còn xuất phát từ
chính bản thân của con người. Con người luôn muốn vươn lên làm chủ thiên
nhiên, làm chủ xã hội trong quá trình phát triển của mình. Vì vậy, con người
luôn luôn tìm tòi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm. Những mong muốn đó tạo
điều kiện tốt cho việc nâng cao CLNL.
- Cơ hội phát triển của đội ngũ nhân lực:
Nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển kéo theo sự thay đổi trang
thiết bị, kỹ thuật, khoa học và công nghệ theo hướng hiện đại. Trong điều
kiện đó, NLĐ ngày càng được tạo cơ hội tiếp cận với các máy móc thiết bị, kỹ
thuật và công nghệ mới, hiện đại. Ngày nay, các DN, cơ quan và tổ chức, của
quốc gia đã tập trung quan tâm đến chế độ đào tạo ban đầu, đào tạo thường
xuyên và đào tạo lại đội ngũ nhân lực.
- Điều kiện sống cho nhân lực và gia đình họ:
Về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành
tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hành động tình cảm hơn là lý
trí khi muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc
chung và được nhìn nhận như một con người. Vấn đề quan trọng, động lực
quan trọng nhất của nhân lực là họ làm việc để nuôi sống bản thân và gia
đình. Vì vậy, muốn khuyến khích nhân lực làm việc thì DN phải đảm bảo thu
nhập cho NLĐ, giúp họ ổn định cuộc sống gia đình, khi đó họ sẽ an tâm làm
việc, toàn tâm toàn ý với DN.

11


1.1.3. Vai trò của nhân lực và chất lượng nhân lực trong phát triển kinh tế
- xã hội

- Vai trò của nhân lực chính là vai trò của con người:
Nói đến nhân lực là nói đến con người. Con người có vai trò quyết định
đối với mọi qúa trình phát triển KT - XH. V.I Lênin đã khẳng định: “Lực
lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là NLĐ” [14,
tr.30]. Nghị quyết Đại hội Đảng VIII đã khẳng định: “Nâng cao dân trí và
phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định
thắng lợi của CNH, HĐH” [17, tr82].
- Nhân lực là yếu tố hàng đầu, năng động và quyết định sự phát triển
của lực lượng sản xuất:
Nhân lực là nguồn lực của mọi nguồn lực. Nhân lực sáng tạo ra nguồn
vốn, nguồn lực khoa học công nghệ, cải tạo nguồn lực tài nguyên thiên nhiên,
cải tạo môi trường sinh thái.
- Nhân lực là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện quá trình phát
triển kinh tế - xã hội:
Nhân lực quyết định việc tổ chức, sử dụng các nguồn lực khác. Nhân
lực là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Các nguồn lực khác
chỉ là khách thể.
- Nhân lực là động lực to lớn phát triển KT - XH:
Nhân lực vừa là động lực, vừa là mục tiêu của tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Nhân lực không chỉ tham gia tạo cung mà còn tham gia tạo cầu của
nền kinh tế. KCN có phát triển được hay không là phải dựa trên các nguồn lực
chủ yếu, đó là: nhân lực (nguồn lực con người), vật lực (nguồn lực vật chất:
nhà xưởng, máy móc thiết bị, mặt bằng...), tài lực (nguồn lực về tài chính, tiền
tệ)... Song, chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển
của các KCN, những nguồn lực khác muốn phát huy được hiệu quả thì chỉ có

12


thể thông qua nguồn lực con người.

- Nhân lực cao gia tăng năng lực nội sinh của KCN (thông qua việc
nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh, khả năng thu
hút đầu tư, tăng khả năng hội nhập kinh tế quốc tế).
- Sự xuất hiện của nhân lực có chất lượng cao góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH:
Nhân lực cao tạo điều kiện để KCN áp dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế. Ngoài ra, nhân lực có chất lượng trong các
KCN góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế địa phương
1.2. Nội dung, phương thức hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong
các khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp
Theo Từ điển Hán Việt, “hỗ trợ là giúp lẫn nhau” [1, tr.183].
Theo Từ điển Tiếng Việt, “hỗ trợ là sự giúp đỡ lẫn nhau, giúp đỡ thêm
vào, giúp đỡ một cá nhân, tập thể hay một tổ chức nào đó” [18, tr.457].
Hỗ trợ nâng cao CLNL cho KCN là tạo điều kiện thuận lợi để NLĐ,
DN nâng cao chất lượng lao động của họ. Nhìn chung, chất lượng NNL có
được nâng cao hay không phụ thuộc trước hết vào bản thân NLĐ, sau đó là
vào việc DN có chú trọng đào tạo và sử dụng để có nhân lực chất lượng cao
hay không. Tuy nhiên, NLĐ và DN không thể nâng cao chất lượng NNL nếu
không có sự hỗ trợ và tạo điều kiện của các cơ sở đào tạo nghề, chính sách
của Nhà nước và sự cổ cũ động viên khuyến khích của các đoàn thể, gia đình.
Chính vì thế, hỗ trợ nâng cao CLNL cho các KCN được hiểu là hoạt động hỗ
trợ của các cấp chính quyền, của Ban quản lý KCN, của các ban ngành, đoàn
thể, không phải là bản thân hoạt động nâng cao năng lực của cá nhân và DN.
Hơn nữa, hỗ trợ nâng cao CLNL phải phù hợp với yêu cầu của các KCN

13



nói chung, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của từng KCN nói riêng.
Một trong những yêu cầu đó là CLNL phải tạo điều kiện cho KCN phát triển,
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của DN và sản
phẩm trong KCN. Yêu cầu khác nữa là hỗ trợ nâng cao CLNL phải giúp cho
bản thân nhân lực nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thành công việc với
kết quả cao nhất có thể có, giúp DN tăng hiệu suất hoạt động, rút ngắn thời
gian tạo ra sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao
khả năng cạnh tranh của DN trên thương trường...
Hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cao CLNL phải được coi là một nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển KT - XH quốc gia và địa phương, góp
phần đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Hỗ trợ nâng cao CLNL không phải là một ngoại lệ nói chung, đối với
các KCN nói riêng. Vì vậy, hỗ trợ nâng cao CLNL trong các KCN là một nội
dung quan trọng trong công tác hỗ trợ của Nhà nước cho các DN đang hoạt
động tại các KCN.
1.2.2. Sự cần thiết hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp
Trong tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt sau
khi nước ta gia nhập WTO, các DN KCN đã, đang và sẽ tiếp tục phải đối mặt
với thách thức từ sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, sự ổn định và phát
triển nhân lực đối với các DN trở nên cấp bách, có tính quyết định sự thành
bại của DN trên thương trường. Thực tế cho thấy, tại các KCN NNL rất dồi
dào, nhưng nhân lực đã được qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, số lượng và chất lượng của nhân lực chưa đáp
ứng được nhu cầu của sản xuất, của nhu cầu hội nhập kinh tế toàn cầu. Vì
vậy, việc chủ động nâng cao CLNL của các DN và việc hỗ trợ DN KCN nâng
cao CLNL là rất cần thiết. Hỗ trợ cho các DN nâng cao CLNL nhằm góp phần

14



tạo ra nhiều việc làm cho NLĐ, cũng như đóng góp vào sự phát triển KT XH của từng địa phương nói chung, từng KCN nói riêng, nhờ đó, sẽ không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của các DN. Đây chính
là yếu tố sống còn quyết định sự phát triển hay suy yếu, thậm chí tồn tại hay
bị loại bỏ không chỉ của riêng từng DN mà còn là của cả các KCN. Đã từ lâu,
việc xác định giáo dục đào tạo là trách nhiệm của toàn xã hội chứ không phải
của riêng một ai, bởi “Con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội”. Do
vậy, sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước trong đào tạo nhằm nâng cao CLNL
trong các KCN sẽ tạo nên bước đột phá để mang đến cho DN nói riêng, các
KCN nói chung những “sản phẩm chất lượng” phục vụ cho quá trình hoạt
động, vận hành của DN, tạo tiền đề quan trọng cho phát triển công nghiệp và
góp phần đáng kể chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn.
1.2.3. Nội dung cơ bản hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu
công nghiệp
Từ khái niệm về hỗ trợ nâng cao CLNL, thực chất hỗ trợ nâng cao
CLNL KCN là việc Nhà nước, chính quyền địa phương có KCN tạo điều kiện
thuận lợi để đội ngũ nhân lực, DN nâng cao CLNL đáp ứng yêu cầu hoạt
động lao động của bản thân NLĐ và hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Yêu cầu đó phải được đảm bảo cả trong trước mắt cũng như lâu dài. Vì vậy,
Nhà nước, chính quyền địa phương cần có những hỗ trợ cụ thể về tài chính;
hình thành và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ công tác đào tạo nâng cao tay
nghề, cơ sở khám, chữa bệnh đảm bảo sức khoẻ, tổ chức hoạt động các loại
hình dịch vụ phục đời sống tinh thần cho người lao động; hình thành cơ chế,
chính sách tạo cơ hội nâng cao CLNL; sự hỗ trợ của các cơ quan liên quan
trong nâng cao CLNL. Những hỗ trợ trên được thực hiện thông qua cơ chế,
chính sách, được cụ thể hoá bằng các chương trình hỗ trợ.
Chương trình hỗ trợ nâng cao CLNL của Nhà nước, của địa phương đối

15



với nâng cao CLNL KCN là một trong những chương trình mục tiêu nằm
trong chương trình phát triển KT - XH của một quốc gia, của địa phương
được xây dựng riêng cho các KCN. Chương trình hỗ trợ này được bố trí trong
kế hoạch hàng năm và kế hoạch theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ
hoặc Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Chương trình hỗ trợ nâng cao CLNL là tổng hợp các biện pháp, được
xây dựng dựa trên định hướng phát triển KT - XH, định hướng phát triển các
KCN với sự tính toán hợp lý nhu cầu về NNL có chất lượng (đảm bảo về tuổi
tác, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức khoẻ, tính tổ chức kỷ
luật, sự tinh thông nghề nghiệp...) đáp ứng nhu cầu mục tiêu phát triển các
KCN trước mắt cũng như lâu dài.
Để xây dựng chương trình hỗ trợ chính xác, hiệu quả cần căn cứ vào
thực trạng CLNL của đất nước, của địa phương; đòi hỏi phải dự báo được tình
hình phát triển của KCN trong tương lai. Chương trình hỗ trợ cần xác định rõ
mục tiêu, đối tượng, địa bàn, ngành nghề, phương thức, biện pháp tài chính,
kế hoạch tổ chức thực hiện...
Chính sách hỗ trợ nâng cao CLNL KCN là tổng thể các biện pháp hỗ
trợ nhằm tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao các chương trình hỗ trợ nâng cao
CLNL. Do đó, các chính sách chủ yếu là về cơ chế thực hiện và các hỗ trợ tài
chính cho việc thực hiện các chương trình. Về tổng thể, có thể xây dựng
chương trình, chính sách riêng hoặc xây dựng chương trình có lồng ghép với
các chính sách.
Qua cách nhìn nhận trên, việc hỗ trợ nâng cao CLNL gồm có các nội
dung chủ yếu sau:
- Hỗ trợ đào tạo nghề:
Đào tạo, đào tạo lại nghề cho nhân lực là một nội dung quan trọng giúp
cho nhân lực có cơ hội hòa nhập với đồng nghiệp trong DN. Đào tạo đội ngũ

16



nhân lực có tri thức, tay nghề cao, trình độ quản lý giỏi, ý thức kỷ luật tốt (tác
phong lao động CNH)...là đòi hỏi cấp thiết trong thời gian tới. Kế hoạch “phát
triển theo chiều rộng” là phải thành lập ngay một số trung tâm đào tạo cao cấp
tại các KCN lớn, bởi KCN hiện nay thu hút chủ yếu nhân lực trên địa bàn. Kế
hoạch “phát triển theo chiều sâu” được sử dụng cho đội ngũ nhân lực nhằm
phục vụ các ngành, đặc biệt là các ngành công nghiệp “mũi nhọn”, “then
chốt” đang hoạt động trong các KCN. Làm việc trong các DN này sẽ yêu cầu
đội ngũ nhân lực phải có chất lượng cao.
- Hỗ trợ hình thành các cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho
NLĐ tại các KCN:
CLNL không những được thể hiện ở trình độ tay nghề cao mà còn cần
phải có thể lực, sức khoẻ. Môi trường làm việc của NLĐ tại các DN KCN có
ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ NLĐ, dễ dẫn đến tình trạng NLĐ mắc bệnh nghề
nghiệp, suy giảm khả năng lao động. Do đó, cần thiết phải có các cơ sở y tế
thực hiện việc khám, chữa bệnh cho NLĐ định kỳ hoặc xử lý kịp thời những
tình huống tai nạn lao động có thể xẩy ra.
- Hỗ trợ phát triển các cơ sở, các loại hình dịch vụ phục vụ đời sống
của NLĐ tại các KCN:
Các cơ sở phục vụ đời sống của NLĐ tại các KCN như nhà ở, khu vui
chơi giải trí, trung tâm thương mại...cùng với các loại hình dịch vụ là rất cần
thiết trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của NLĐ, tạo nên sự yên
tâm, nâng cao khả năng tái sản xuất sức lao động.
- Hỗ trợ thực hiện tốt các quy định của pháp luật về chế độ đối với NLĐ:
Các quy định của pháp luật về chế độ đối với NLĐ gồm có: quy định
về tiến lương, tiền thưởng, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chế độ
BHYT, BHXH... Việc thực hiện đúng các quy định trên sẽ góp phần nâng cao
CLNL về thể chất, trí tuệ và tinh thần hăng say lao động.


17


×