Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng lao động tại các khu công nghiệp của tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 99 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN












KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM



Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thế Vinh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Linh
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Quy hoạch phát triển







HÀ NỘI – NĂM 2014
i
LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp“Đánh giá và đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng lao động tại các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam”” được
thực hiện từ tháng 1/2014 – 5/2014. Trong khóa luận này, tác giả sử dụng các
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin này được trích dẫn rõ
nguồn gốc, có một số thông tin được thu thập từ việc điều tra thực tế ở địa
phương, trong khóa luận này, tác giả cũng sử dụng một phần thông tin từ
nghiên cứu đã được công bố.

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài Học viện
Chính sách và Phát triển.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện cùng
các thầy cô trong Học viện và Khoa Quy hoạch phát triển đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập ở Học viện.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thế Vinh –
người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện khóa

luận tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh
Hà Nam, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thu thập thông tin để hoàn
thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Linh
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Đóng góp của khóa luận 4
6. Lịch sử nghiên cứu 5
7. Cấu trúc của khóa luận 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
VÀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 8
1.1. Cơ sở lý luận 8
1.1.1. Khái quát về khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp 8
1.1.1.1. Quan niệm về khu công nghiệp 8
1.1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp của Việt Nam 10
1.1.1.3. Vai trò của các khu công nghiệp ở Việt Nam 11
1.1.2. Chất lượng lao động tại các khu công nghiệp theo quan điểm phát
triển bền vững 13

1.1.2.1. Quan điểm phát triển bền vững các khu công nghiệp 13
1.1.2.2. Chất lượng lao động tại các khu công nghiệp theo quan điểm
phát triển bền vững 15
1.1.2.3. Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu hút lao động tại các
khu công nghiệ 17
1.2. Cơ sở thực tiễn 20
1.2.1. Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu công nghiệp 20
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của Hàn Quốc 20
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của Trung Quốc 21
iv
1.2.2. Lịch sử phát triển KCN của Việt Nam 22
1.2.3. Tình hình lao động tại các khu công nghiệp của Việt Nam 25
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2003 -2013 30
2.1. Khái quát tình hình phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2003 - 2013 30
2.1.1. Khái quát điều kiện hình thành và phát triển các khu công nghiệp
của tỉnh Hà Nam 30
2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 30
2.1.1.2. Dân cư và nguồn lao động 31
2.1.1.3. Cơ chế chính sách 32
2.1.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam 33
2.2.3. Tình hình thu hút lao động tại các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam 39
2.2. Chất lượng lao động tại các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam 40
2.2.1. Theo các tiêu chí định lượng 40
2.2.1.1. Khả năng thu hút lao động thực tế vào các KCN tỉnh Hà Nam 40
2.2.1.2. Đóng góp của KCN trong việc giải quyết việc làm toàn tỉnh 43
2.2.1.3. Đóng góp của KCN trong giải quyết vấn đề lao động địa
phương 45
2.2.1.4. Năng suất lao động tại các KCN tỉnh Hà Nam 48

2.2.1.5. Hiệu quả lao động KCN so với lao động nông nghiệp 50
2.2.2. Theo các chỉ tiêu định tính 51
2.2.2.1. Cơ cấu lao động trong các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam 51
2.2.2.2. Ảnh hưởng của KCN đến chuyển dịch cơ cấu lao động của
tỉnh Hà Nam 54
2.2.2.3. Thu nhập và mức sống của người lao động 56
v
2.2.2.4. Lao động các KCN tỉnh Hà Nam với vấn đề phát triển con
người 58
2.3. Đánh giá hiệu quả thu hút lao động tại các khu công nghiệp tỉnh Hà
Nam 63
2.3.1. Thành tựu đạt được 63
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế 65
2.3.2.1. Đối với 4 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động 65
2.3.2.2. Đối với 4 khu công nghiệp chưa đi vào hoạt động 67
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU
HÚT LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM 69
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 69
3.1.1. Mục tiêu và quan điểm của tỉnh Hà Nam về phát triển KCN 69
3.1.2. Định hướng xây dựng, phát triển các KCN của tỉnh Hà Nam 71
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút lao động tại các KCN
tỉnh Hà Nam 71
3.2.1. Các giải pháp đối với chính quyền địa phương 72
3.2.1.1. Đào tạo lao động, nâng cao chất lượng nguồn lao động 72
3.2.1.2. Đào tạo chuyển đổi ngành nghề, tạo việc làm sau giải phóng
mặt bằng 74
3.2.1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp các vấn đề về lao động trong giai đoạn
khủng hoảng 77
3.2.1.4. Giải pháp về thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng và hiệu quả
của dự án đầu tư 77

3.2.1.5. Chính sách về nhà ở cho người lao động 79
3.2.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp 80
3.2.2.1. Đào tạo nhân lực và dạy nghề gắn với nhu cầu doanh nghiệp 80
vi
3.2.2.2. Chủ động liên kết lao động với các tỉnh, thành phố khác để tạo
nguồn cung lao động cho doanh nghiệp 82
3.2.2.3. Có chính sách lương phù hợp 82
3.2.3. Các giải pháp từ phía người lao động – người dân 84
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đ
GTSX
: Mức đóng góp vào quy mô GTSX của KCN
Đ
t
: Mức đóng góp vào gia tăng GTSX của KCN
Đ
T
: Mức đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GTSX của KCN
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
GTSXCN : Giá trị sản xuất công nghiệp
GTXK : Giá trị xuất khẩu
KCN : Khu công nghiệp
NGTK : Niên giám thống kê

Tp : Thành phố
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH

I. DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Hà Nam 32
Bảng 2.2: Các khu công nghiệp của Hà Nam tính đến năm 2013 34
Bảng 2.3: Đóng góp của các KCN vào gia tăng quy mô GTSX của toàn tỉnh,
giai đoạn 2006 -2013 (tính theo giá so sánh 2010) 35
Bảng 2.4: Đóng góp vào giá trị xuất khẩu của các KCN Hà Nam giai đoạn
2007-2012 37
Bảng 2.5: Phân tích SWOT trong phát triển KCN của Hà Nam 38
Bảng 2.6: Mức độ thu hút lao động thực tế vào các KCN của Hà Nam 41
Bảng 2.7: Đóng góp của KCN vào việc giải quyết việc làm cho lao động của
toàn tỉnh giai đoạn 2006-2013 43
Bảng 2.8: Mức độ sử dụng lao động địa phương tại các KCN tỉnh Hà Nam 46
Bảng 2.9: Năng suất lao động tại các KCN và Năng suất lao động toàn tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2006 -2013 48
Bảng 2.10: Tổng hợp các chỉ tiêu đo lường đánh giá hiệu quả thu hút lao
động trong các KCN Hà Nam 60
Bảng 2.11: Tổng hợp đánh giá chất lượng lao động KCN tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2003 -2013 61







ix


II. DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Số lượng và diện tích các KCN cả nước tính đến năm 2010 24
Hình 1.2: Số lượng KCN của các vùng kinh tế năm 2013 25
Hình 1.3: Cơ cấu lao động khu công nghiệp cả nước theo giới tính và quốc
tịch năm 2012 26
Hình 1.4: Tổng số lao động/ha đất công nghiệp đã cho thuê phân theo vùng
kinh tế tính đến năm 2013 27
Hình 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành của Hà Nam 36
Hình 2.2: Số lượng lao động tại các KCN tỉnh Hà Nam 40
Hình 2.3.: Xu hướng tăng năng suất lao động KCN và năng suất lao động tỉnh
Hà Nam trong 2 năm tiếp theo 49
Hình 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn tại các KCN Hà Nam 51
Hình 2.5: Cơ cấu lao động theo giới tính tại các KCN tỉnh Hà Nam và cả
nước năm 2013 52
Hình 2.6: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo của Hà Nam 54
Hình 2.7: Tỷ lệ lao động trong các KCN Hà Nam được tham gia BHXH 59

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm Đổi mới, Việt Nam đã có nhiều bước chuyển mình quan
trọng, trở thành một “điểm sáng Đổi mới” trong khu vực và trên thế giới.
Đất nước thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng, kinh tế tăng trưởng nhanh, đời
sống của nhân dân dần được cải thiện và nâng cao. Cùng với sự phát triển
ấy, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra một cách mạnh mẽ, hệ
quả là sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp, khu chế xuất,
các khu đô thị…Sự phát triển của các khu công nghiệp đã thu hút hàng
triệu lao động, góp phần giải quyết công ăn việc làm và thu nhập cho một
bộ phận không nhỏ dân cư. Có thể khẳng định rằng sự phát triển các khu

công nghiệp là một xu thế tất yếu và hoàn toàn đúng đắn trong bối cảnh của
Việt Nam.
Là cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, tỉnh Hà Nam vừa có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, song bên cạnh đó cũng
tồn tại không ít thách thức. Với chủ trương phát triển kinh tế dựa trên thế
mạnh của tỉnh về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội, tài nguyên nhân
văn…trong thời gian qua tỉnh Hà Nam đã phát triển mạnh mẽ các khu
công nghiệp và đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần không
nhỏ làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của tỉnh. Sự hình thành và phát
triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tạo công ăn việc làm cho
nhiều lao động địa phương và lao động từ các tỉnh lân cận. Hiệu quả về
sử dụng lao động tại các khu công nghiệp Hà Nam là rất rõ, tuy nhiên
chất lượng lao động tại các khu công nghiệp của Hà Nam lại chưa có
những nghiên cứu đánh giá cụ thể. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề
này, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá và đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng lao động tại các khu công nghiệp của
tỉnh Hà Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng lao động tại các khu
công nghiệp thuộc tỉnh Hà Nam; trên cơ sở đó khuyến nghị một số giải pháp
nhằm góp phần nâng cao chất lượng lao động tại các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hà Nam theo hướng hiệu quả và bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện 03 nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng
lao động tại các khu công nghiệp;
Thứ hai, đánh giá thực trạng phát triển các khu công nghiệpvà chất
lượng lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam dựa trên

một số tiếu chí;
Thứ ba, khuyến nghị một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất
lượng lao động tại các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng lao động tại các KCN của tỉnh Hà
Nam thông qua các tiêu chí cụ thể; trên cơ sở sở đó đề xuất một số giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng lao động tại các KCN trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về mặt không gian
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các khu công nghiệp của Hà
Nam, bao gồm: KCN Đồng Văn I, Đồng Văn II, KCN Hòa Mạc, KCN Châu
Sơn, KCN Liêm Phong, KCN Itahan, KCN Liêm Cần – Thanh Bình, KCN
Kim Bảng. Trong nghiên cứu này, tác giả tập chung chủ yếu vào 4 KCN đã
được thành lập và đi vào hoạt động gồm: KCN Đồng Văn I (đến nay tỷ lệ lấp
đầy đạt 100%), KCN Đồng Văn II, KCN Hoà Mạc, KCN Châu Sơn. 4 KCN
3
còn lại bao gồm: KCN Liêm Phong, KCN Itahan, KCN Liêm Cần – Thanh
Bình và KCN Kim Bảng đang trong giai đoạn xây dựng và giải phóng mặt
bằng, do vậy, đề tài chỉ nghiên cứu định hướng về ngành nghề thu hút đầu tư
liên quan đến sử dụng lao động đối với các ngành nghề đó.
3.2.2. Về mặt thời gian
Đề tài nghiên cứu các số liệu giai đoạn 2003 -2013, trong đó tập trung
chủ yếu giai đoạn 2006 – 2013 khi Hà Nam có khu công nghiệp đầu tiên được
thành lập và chính thức đi vào hoạt động.
3.2.3. Về mặt nôi dung
Đề tài giới hạn trong nghiên cứu chất lượng lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam thông qua một số tiêu chí định lượng và định
tính. Trên cơ sở đánh giá chất lượng lao động tại các khu công nghiệp trong
thời gian qua, đề tài khuyến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao chất

lượng lao động tại các khu công nghiệp của Hà Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình tìm hiểu và
nghiên cứu làm đề tài. Các tài liệu được tác giả thu thập từ nhiều nguồn như
các giáo trình, số liệu thống kê, các công trình nghiên cứu có nội dung liên
quan. Ngoài ra tác giả còn thu thập thêm thông tin từ báo chí, Internet…để
phục vụ cho đề tài.
Các tài liệu sau khi thu thập sẽ được xử lí qua các bước như phân tích,
tổng hợp, so sánh…để trở thành những tài liệu, dẫn chứng phục vụ tốt cho
mục đích của tác giả trong đề tài.
4.2. Phương pháp bản đồ (GIS)
GIS là hệ thống thông tin gồm phần cứng, phần mềm và bộ phận khớp
nối để thu thập, quản lý, phân tích, tính toán và biểu thị tất cả các dạng thông
tin địa lý liên quan, phục vụ cuộc sống con người.
4
Bằng phương pháp này có thể xác định được tạo độ địa lý như phạm vi,
ranh giới của khu vực tiến hành nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, tác giả
ứng dụng GIS để xây dựng bàn đồ hành chính của tỉnh Hà Nam.
4.3. Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp nhìn nhận thế giới như
một chỉnh thể thống nhất, mọi sự vật và hiện tượng có mối liên hệ hữu cơ, ảnh
hưởng, ràng buộc nhau, chúng vận động, biến đổi không ngừng trong khuynh
hướng chung là sự phát triển.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một thể tổng hợp bao gồm các thành
phần tự nhiên và kinh tế - xã hội. Các thành phần đó có quan hệ chặt chẽ và
luôn tác động qua lại với nhau vì vậy việc vận dụng phương pháp này có ý
nghĩa rất quan trọng.
4.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp dựa trên cơ sở đánh giá tổng

kết kinh nghiệm của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các câu trả lời một
cách khoa học.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia trong
việc kế thừa các đánh giá, nhận xét của các tác giả về đối tượng mà đề đề tài
nghiên cứu; từ đó đưa ra những phân tích và đánh giá riêng.
5. Đóng góp của khóa luận
Nôi dung nghiên cứu trong khóa luận này sẽ có những đóng góp đối với
sự phát triển kinh tế và góp phần trong việc giải quyết các vấn đề xã hội liên
quan đến sự phát triển khu công nghiệp, cụ thể là vấn đề lao động.
Một là, khóa luận đã xây dựng được một bộ chỉ tiêu đánh giá chất lượng
lao động tại các KCN theo quan điểm phát triển bền vững; qua đó góp phần
giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý địa phương và các
doanh nghiệp thấy được thực trạng chất lượng lao động tại các KCN địa
phương, từ đó có những giải pháp và những hỗ trợ thích hợp nhằm nâng cao
chất lượng lao động tại các KCN theo hướng hiệu quả và bền vững;
5
Hai là, đề tài gợi ý cho các cấp chính quyền địa phương và người dân
tỉnh Hà Nam những giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống kinh tế -
hội ở địa phương, qua đó góp phần vào thành công của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tỉnh;
Ba là, đề tài góp phần bổ sung hệ thống lý luận và thực tiễn về KCN và
chất lượng lao động tại các KCN theo quan điểm hiệu quả và bền vững.
6. Lịch sử nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, khu công nghiệp được hiểu theo quy định tại
Nghị định 29/2008/NĐ - CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ: khu
công nghiệp là là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu có ranh giới

địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối
với khu công nghiệp quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP.
Theo quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định
số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ,
cụm công nghiệp có quy mô diện tích nhỏ hơn khu công nghiệp; chủ yếu dành
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; được thành lập căn cứ vào quy hoạch phát triển
cụm công nghiệp của tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong khi
khu công nghiệp được thành lập vào căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển
khu công nghiệp của cả nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Cụm
công nghiệp do ngành Công thương quản lý còn khu công nghiệp do các ban
quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh quản lý.
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ xem xét các KCN là đối
tượng quản lý của các ban quản lý các KCN cấp tỉnh và được nêu trong quy
6
hoạch tổng thể phát triển các KCN; không xem xét các cụm công nghiệp, các
khu công nghiệp và khu chế xuất nằm trong các khu kinh tế.
Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả về vấn
đề phát triển khu công nghiệp như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sinh Cúc
(2008) “Phát triển khu công nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng và vấn đề nông
dân mất đất nông nghiệp”, nghiên cứu của tác giả Việt Đức (2010) “Quy hoạch
khu công nghiệp ở Việt Nam – Bất cập và giải pháp”, nghiên cứu “Khu công
nghiệp Việt Nam liệu có phát triển bền vững” của tác giả Trần Văn Sử… Tuy
nhiên, những nghiên cứu về KCN chủ yếu là trên phạm vi cả nước hoặc một
vùng, những nghiên cứu về KCN cụ thể của một địa phương chưa có nhiều.
Các nghiên cứu đề cập đến vấn đề lao động trong các KCN cũng có
nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả, như “Một số vấn đề xã hội nảy
sinh trong quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp ở các vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung hiện nay” của Trương Minh Dục (2010), “Một số
bất cập về việc làm, thu nhập của người lao động ở nước ta hiện nay” của tác
giả Lê Thanh Hà (2008); nghiên cứu của Trần Hồng Kỳ (2002) về “ Lao động

tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và vấn đề di dời lao động”; Yến Tuyết
(2006) “Giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở các khu công
nghiệp”…Tuy nhiên, các nghiên cứu này đề cập đến vấn đề lao động KCN ở
khía cạnh xã hội, chưa có những đánh giá định lượng về chất lượng lao động
theo quan điểm hiệu quả và bền vững.
Ở Hà Nam, các KCN mới được hình thành từ năm 2003 và KCN đầu
tiên chính thức đi vào hoạt động năm 2006, nên các công trình nghiên cứu
về KCN trên địa bàn tỉnh không nhiều.Trong các quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của Hà Nam, KCN cũng được đề cập đến, tuy nhiên, đây là
những định hướng phát triển mà chưa có những đánh giá cụ thể trên thực
tế. Trong phạm vi tìm hiểu của tác giả, cho đến nay cũng chưa có công
trình nghiên cứu nào của các tác giả về vấn đề lao động tại các KCN của
tỉnh Hà Nam.
7
Nghiên cứu này cũng đề cập đến sự hình thành và phát triển của các khu
công nghiệp nhưng dưới góc độ đánh giá chất lượng lao động tại các khu
công nghiệp của Hà Nam thông qua các tiêu chí được xây dựng.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận được trình
bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khu công nghiệp và chất lượng
lao động tại các khu công nghiệp
Chương 2: Đánh giá chất lượng lao động tại các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hà Nam theo quan điểm phát triển bền vững
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng lao động tại các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
VÀ CHẤT LƯỢNG LAO 0ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp
1.1.1.1. Quan niệm về khu công nghiệp
Lịch sử phát triển khu công nghiệp đã có từ lâu trên thế giới, ngay từ
cuối thế kỷ XIX, những KCN đầu tiên đã được hình thành tại một số nước tư
bản phát triển. KCN đầu tiên được hình thành vào năm 1896 tại Traffort Part
của thành phố Manchester (Anh). Tiếp sau đó các KCN lần lượt được ra đời ở
Mỹ năm 1899, Italia năm 1904; đến những năm 50 của thế kỷ XX, sự phát
triển các khu công nghiệp đã trở nên phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới và khẳng định những tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội ở mỗi quốc gia.
Khu công nghiệp đã ra đời và phát triển ở các nước tư bản vào những
năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Với lí thuyết về “khu vị luận công
nghiệp”, Weber (1909) cho rằng việc phân bố và hình thành khu công nghiệp
phải dựa trên nguyên tắc cực đại hoá lợi nhuận, cực tiểu hoá chi phí. Sự tập
trung các xí nghiệp vào một khu vực phụ thuộc 3 yếu tố: chi phí vận tải thấp
nhất, giá lao động rẻ nhất, và có xí nghiệp sử dụng phế liệu. Nhìn chung các
nước tư bản muốn thông qua việc xây dựng các khu công nghiệp để tăng
cường xuất khẩu cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, đồng
thời khai thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của các nước.
Ở các nước châu Á nói chung và khu vực nói riêng, KCN ra đời và phát
triển vào nửa sau thế kỷ XX. Hơn 40 năm qua, một số quốc gia đã có nhiều
thành tựu trong việc xây dựng các khu chế xuất, khu thương mại tự do, khu
công nghiệp… tạo ra những tiền đề quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của các quốc gia này.
9
Tuy nhiên, tùy thuộc vào quan điểm và bối cảnh của từng quốc gia, khái
niệm về KCN có nhiều sự khác biệt giữa các nước.
Theo quan điểm của các nhà khoa học trường Đại học Tổng hợp
Matxcơva: “Khu công nghiệp là sự kết hợp theo lãnh thổ của những điểm

công nghiệp ở gần nhau được quy tụ về một hay một vài trung công nghiệp và
bị chi phối bởi các nhân tố phân bố công nghiệp đồng nhất”.[8]
Theo Xêmênov (1981) thì “Khu công nghiệp là một đối tượng sản xuất
phức tạp kết hợp hàng loạt nhân tố kinh tế, xã hội, tự nhiên có quan hệ với
nhau, nhưng khác nhau về loại hình và mục đích”.[8]
Đến năm 1981, một số nhà khoa học thuộc Viện Hàn lâm khoa học Liên
Xô trước đây đã đưa ra khái niệm khu công nghiệp tương đối rõ hơn: “Khu
công nghiệp bao gồm một nhóm các trung tâm công nghiệp phân bố gần nhau
và kết hợp với nhau bằng việc cùng chung chuyên môn hoá, mạng lưới vận tải
thống nhất và những mối liên hệ sản xuất chặt chẽ”.[8]
Nhìn chung những quan niệm trên về KCN vẫn chưa thật rõ ràng về nội
dung và những đặc trưng chủ yếu. Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới
World Bank (WB) thì KCN được định nghĩa: “Khu công nghiệp là một khu
vực riêng biệt được tách ra khỏi khu đô thị và dân cư đông đúc; được phân
chia thành các khu vực tập trung các cơ sở công nghiệp. Khu công nghiệp
được hỗ trợ về cơ sở hạ tầng thích hợp như đường giao thông, hệ thống điện
và cấp thoát nước cũng như các dịch vụ tiện ích”.[17]
Ở nước ta định nghĩa về KCN có nhiều nét tương đồng theo cách định
nghĩa của WB và được quy định cụ thể trong Nghị định số 36/CP ngày 24-04-
1997, trong đó ghi rõ: “Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính
phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập”.
Qua tóm lược trên có thể thấy rất nhiều quan niệm khác nhau về KCN
của các tác giả dựa trên các quan điểm và vị trí nghiên cứu. Tác giả cho rằng:
10
“Khu công nghiệp là một khu vực độc lập, tập trung nhiều cơ sở sản xuất
công nghiệp, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng sử dụng chung hệ
thống kết cấu hạ tầng”.
Sự hình thành và phát triển KCN có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự

phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và thường gắn liền với quá trình
công nghiệp hóa. Hiện nay, phần lớn các quốc gia đang phát triển trong đó có
Việt Nam ưu tiên phát triển hình thức tổ chức lãnh thổ này, đây là cơ sở, nền
tảng để mỗi quốc gia thu hút đầu tư, giải quyết công ăn việc làm từ đó tạo đà
trong phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp của Việt Nam
Dựa trên cách định nghĩa về KCN, có thể xác định KCN ở Việt Nam
gồm có 4 đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất, về mặt không gian, KCN là khu vực có ranh giới địa lý rõ
ràng, phân biệt với các lãnh thổ khác và không có dân cư sinh sống.
KCN có quy mô đất đai đủ lớn, với vị trí địa lý thuận lợi như gần sân
bay, bến cảng, đường sắt…được xác định ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng
rào KCN. Mọi hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh đều diễn ra bên trong
hàng rào đó, không chỉ được điều chỉnh bởi quy định của pháp luật hiện hành
mà còn phải tuân thủ quy chế pháp lý riêng và được hưởng rất nhiều ưu đãi.
Toàn bộ hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được xây dựng phục vụ cho hoạt
động sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ phục vụ công nghiệp,
không phục vụ mục đích sinh sống dân cư.
Thứ hai, về chức năng hoạt động: KCN là khu vực chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Khu công
nghiệp là một quần thể liên hoàn các xí nghiệp công nghiệp xây dựng trên
một vùng có điều kiện thuận lợi về các yếu tố tự nhiên, về kết cấu hạ tầng xã
hội … để thu hút vốn đầu tư và hoạt động theo một cơ cấu hợp lí các doanh
nghiệp công nghiệp và các doanh nghiệp dịch vụ nhằm đạt kết quả cao trong
sản xuất công nghiệp và kinh doanh. Trong khu vực KCN không có các hoạt
11
động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp cũng như các dịch vụ phục vụ cho loại
hình sản xuất này.
Thứ ba, KCN không phải là khu vực được thành lập tự phát mà được
thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được phê

duyệt. Các KCN có Ban quản lý thống nhất để thực hiện quy chế quản lý; có
phân cấp quản lý và tổ chức sản xuất. Ở nước ta, Ban quản lý KCN do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trực tiếp đối với KCN, quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch
vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư
và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KCN.
Thứ tư, trong KCN có khu vực hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
hóa xuất khẩu (được gọi là khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất). Phụ thuộc
vào quy hoạch tổng thể phát triển KCN đã được phê duyệt và dự án đầu tư,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, trong phạm vi khu công nghiệp
có thể thành lập khu vực riêng bao gồm: các doanh nghiệp chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và các dịch vụ thu ngoại tệ hoặc
cũng có thể chỉ thành lập doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu
(doanh nghiệp chế xuất).
1.1.1.3. Vai trò của các khu công nghiệp ở Việt Nam
Đối với các nước đang phát triển, trong quá trình công nghiệp hóa với
chiến lược hướng về xuất khẩu, các khu công nghiệp, khu chế xuất được hình
thành nhằm thu hút vốn đầu tư, công nghệ và kinh nghiệm quản lý của các
nước phát triển.
Theo đánh giá của nhóm nghiên cứu về tính bền vững của các KCN
trong dự án “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện chương trình Nghị sự 21 quốc gia
của Việt Nam”: Các KCN, thực tế đã trở thành “Vườn ươm” hay là nơi thử
nghiệm các cơ chế, chính sách mới, tiên tiến như: cơ chế “một cửa tại chỗ”,
hay cơ chế “tự đảm bảo tài chính”; nhiều chính sách khác về hoàn thiện thủ
tục hải quan, phát triển hoạt động tài chính - ngân hàng trong các KCN có sự
12
phối hợp của Ban quản lý KCN, đã tạo cho môi trường đầu tư tại các KCN trở
nên hấp dẫn hơn.[2]
Ở Việt Nam sự hình thành các KCN gắn liền với chính sách mở cửa,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực tế phát triển các KCN trong

thời gian vừa qua đã khẳng định vai trò to lớn của các KCN đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Các chính sách ưu đãi đầu tư, thu hút vốn cũng như công tác quản lý của
Nhà nước ngày càng thông thoáng hơn đã góp phần thu hút một lượng lớn các
nhà đầu tư cả trong và ngoài nước tham gia xây dựng và vận hành các KCN,
điều này đã tạo ra một sự đa dạng hóa trong các thành phần kinh tế, mặt khác
cũng là cơ hội phát triển cho chính các doanh nghiệp trong KCN.
Việc phát triển KCN đòi hỏi ngày càng cao việc ứng dụng khoa học
công nghệ, tăng năng suất lao động, KCN tạo điều kiện cho việc tiếp thu nhận
chuyển giao những thành tựu khoa học mới, những kinh nghiệm quản lý tiên
tiến từ các quốc gia trên thế giới. Với một quốc gia còn đang ở giai đoạn tiến
hành CNH, HĐH như Việt Nam thì đây chính là cơ hội để đón bắt những lợi
thế của người đi sau, tranh thủ cơ hội để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau này.
Đối với các nước đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa như Việt
Nam thì phát triển các KCN giữ vai trò quan trọng trong đô thị hóa nông thôn,
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh
tế mới theo hướng công nghiệp hóa. Việc đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng
trong KCN đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở mỗi địa phương, rút
ngắn khoảng cách chênh lệch giữa thành thị với nông thôn, nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho nhân dân, điều này có thể dễ dàng nhận thấy tại những
khu vực có KCN phát triển như Biên Hòa (Đồng Nai), Tiên Sơn (Bắc
Ninh),…Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển KCN là các chính sách thu hút
đầu tư đặc biệt là FDI cùng với việc ngày càng hoàn thiện cơ sở hạ tầng đã
thúc đẩy kinh tế địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế
13
Trong quá trình phát triển, do nhu cầu mở rộng quy mô để tăng cường
năng lực sản xuất, hoàn thiện cơ sở hạ tầng hay di chuyển ra khỏi khu vực
đông dân cư đã tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề về ô
nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường đô thị, giải quyết những bất ổn về xã

hội, tái tạo và hình thành những quỹ đất mới phục vụ cho những mục đích
khác như KCN Tân Tạo (Tp Hồ Chí Minh), Việt Hương (Bình Dương)…
Bên cạnh đó việc phát triển các KCN còn là cơ sở để tạo ra các mối quan
hệ liên vùng, việc hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, các khu đô thị
vệ tinh… cũng như các công trình xã hội phục vụ đời sống người lao động và
dân cư trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện…từ đó góp phần
hoàn thiện bản đồ quy hoạch quốc gia.
Sự phát triển các KCN ở Việt Nam trong thời gian qua đã khẳng định sự
đúng đắn trong đường lối phát triển của Đảng. Các KCN không chỉ tạo ra việc
làm cho lao động nhàn rỗi, nâng cao thu nhập, từng bước ổn định và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người lao động mà còn đóng góp lớn vào kim
ngạch xuất khẩu của cả nước, nâng cao trình độ và hiện đại hóa công nghệ,
nâng cao năng lực quản lý từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh cho nền kinh
tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Các KCN còn
góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, là điều kiện nền tảng cho giai đoạn phát
triển mới về sau, đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới, hạn chế, khắc
phục những yếu kém, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động KCN cho các
cấp ngành quản lý của Việt Nam.
1.1.2. Chất lượng lao động tại các khu công nghiệp theo quan điểm phát
triển bền vững
1.1.2.1. Quan điểm phát triển bền vững các khu công nghiệp
Hiện nay, trên thế giới việc kiểm định sự thành công của KCN được thực
hiện chủ yếu thông qua sự đánh giá trực tiếp của các doanh nghiệp hoạt động
trong KCN theo các bộ tiêu chí phát triển bền vững khá chặt chẽ và chúng
tương đối tương đồng với nhau. Tuy nhiên, ở nước ta, do quá trình hình thành
14
và phát triển các KCN chưa lâu, mục tiêu chủ yếu tập trung vào việc thu hút
đầu tư, cơ chế chính sách và các định chế quản lý các KCN chưa nhất quán và
thiếu đồng bộ, chưa có chuẩn quy định và chuẩn đánh giá về KCN, việc điều
hành công tác quản lý KCN còn nhiều bất cập, các điều kiện hình thành các

KCN là khác nhau nên chúng có thuận lợi và khó khăn khác nhau. Do vậy,
việc đánh giá sự thành công của các khu công nghiệp Việt Nam cũng có nhiều
điểm khác biệt.
Thứ nhất, đánh giá các doanh nghiệp trong KCN theo một bộ tiêu chí
thống nhất, là một công cụ tham chiếu quan trọng về tính bền vững trong quá
trình phát triển của KCN. Việt Nam cũng cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
doanh nghiệp trên cơ sở tham khảo các bộ tiêu chí đang được áp dụng phổ
biến trên thế giới như Bộ tiêu chí Phát triển bền vững Dow Jones và Bộ tiêu
chí của Tổ chức Sáng kiến toàn cầu GRI.[23]. Bên cạnh việc đánh giá từng
doanh nghiệp theo bộ tiêu chí thống nhất, hệ thống đánh giá phát triển bền
vững KCN ở Việt Nam, cũng cần thể hiện được các yếu tố phát triển bền
vững của các doanh nghiệp trong KCN.
Thứ hai, sự phát triển bền vững của một KCN không chỉ phản ánh thông
qua những kết quả đạt được theo các tiêu chuẩn bền vững nội tại của KCN,
mà còn phải được thể hiện ở vai trò tạo ra các tác động lan tỏa tích cực đối
với các các nhóm lợi ích liên quan (các doanh nghiệp đối tác, địa phương, khu
vực có KCN). Tác động lan tỏa (spillover effect), còn được gọi là hiệu ứng
lan tỏa, được các nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới đề cập từ cuối những
năm 70 của thế kỷ 20, khi bàn về ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và của các công ty đa quốc gia tới các nước tiếp nhận đầu tư, mà
thường là các nước kém phát triển hơn, nhưng có nguồn lao động rẻ và một
số lợi thế về thị trường tiêu thụ. Khái niệm tác động lan tỏa được sử dụng
trước hết để đề cập đến những ảnh hưởng tích cực của đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI đối với nền kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư.
15
Tác động lan tỏa của các KCN được thể hiện trên ba khía cạnh khác
nhau đối với doanh nghiệp trong nước, cả trong và ngoài KCN: (1) Vai trò
của FDI tại các KCN trong việc chuyển giao công nghệ và phương pháp quản
lý tiên tiến cho các doanh nghiệp liên kết trong nước; (2) FDI thúc đẩy việc
nâng cao trình độ của nguồn nhân lực trong nước để tiếp nhận và áp dụng

hiệu quả các công nghệ sản xuất và kinh nghiệm quản lý; (3) Vai trò của KCN
thúc đẩy mối liên kết ngược (backward linkage) giữa các doanh nghiệp FDI
với các nhà cung ứng trong nước. Mối liên kết này thường được thể hiện ở hai
dạng: nguyên liệu đầu vào tại địa phương và nguồn cung cấp linh kiện, phụ
tùng trong nước từ các doanh nghiệp của ngành công nghiệp phụ trợ. Việc
hình thành và phát triển mối liên kết ngược này phụ thuộc rất nhiều vào phạm
vi và trình độ của các ngành công nghiệp trong nước.
Trên thực tế, tác động lan toả của KCN được thể hiện trên các mặt: tạo
sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế theo định hướng xuất
khẩu; hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội cho khu vực
có KCN; góp phần giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề xã hội,
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, hạn chế ô
nhiễm và cải thiện môi trường trong quá trình phát triển KCN.
Như vậy, từ các phân tích trên đây, phát triển bền vững KCN ở Việt nam
phải được xem xét trên hai mặt: (1) Mức độ bền vững trong hoạt động của
KCN thông qua hiệu quả kinh doanh cao của các doanh nghiệp trong KCN,
và (2) Tác động lan toả tích cực của KCN đến hoạt động kinh tế, xã hội và
môi trường của các doanh nghiệp, ngành, địa phương, khu vực có KCN.
1.1.2.2. Chất lượng lao động tại các khu công nghiệp theo quan điểm phát
triển bền vững
Chính sách phát triển của mọi quốc gia trên thế giới hiện nay đều hướng
đến sự phát triển bền vững nhằm góp phần đánh giá một cách toàn diện hơn
khía cạnh phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp.

×