Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà zolo với gà lương phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

--------

TRẦN QUỐC HÙNG

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI
GIỮA GÀ ZOLO VỚI GÀ LƯƠNG PHƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Chăn nuôi ñộng vật nông nghiệp
Mã số: 60.62.0105

Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Công Thiếu
PGS.TS Bùi Hữu ðoàn

Hà Nội, 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn hoàn toàn trung thực do chúng tôi, cũng như sự hợp tác tập thể
trong và ngoài cơ quan khảo sát nghiên cứu và chưa ñược công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ
nguồn gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn



Trần Quốc Hùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các thầy hướng dẫn và sự quan tâm tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi của Ban Giám ñốc Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật
nuôi – Viện Chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Ban Quản lý
ðào tạo và Viện ðào tạo Sau ñại học- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Sự
giúp ñỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Trung tâm Thực nghiệm và Bảo
tồn vật nuôi, cũng như sự quan tâm ñộng viên của các nhà khoa học, các bạn
ñồng nghiệp và gia ñình.
Nhân dịp này cho phép tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy hướng dẫn
là TS. Phạm Công Thiếu và PGS.TS. Bùi Hữu ðoàn ñã trực tiếp tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng tới Ban Giám ñốc Trung tâm Thực
nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi ñã giúp ñỡ tạo mọi ñiều kiện về
thời gian và vật chất cho tôi học tập, triển khai ñề tài và bảo vệ luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng tới Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng
thủy sản, Ban Quản lý ðào tạo và Viện ðào tạo Sau ñại học - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi nghiên cứu, học tập và
bảo vệ luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả bạn bè, ñồng nghiệp và gia
ñình ñã quan tâm và ñộng viên tôi hoàn thành luận văn khoa học này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2012

Tác giả luận văn

Trần Quốc Hùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
trang
LỜI CAM ðOAN................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................vi
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ VÀ CÁC HÌNH ẢNH ........................................viii
1. MỞ ðẦU ....................................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI............................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI....................................................................... 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI........................ 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 3
1.4. NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN ...................................... 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................... 5
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI......................................................... 5
2.1.1. Tính trạng năng suất của gia cầm...................................................... 5
2.1.2. Cơ sở khoa học của công tác lai tạo ................................................ 25
2.1.3. Cơ sở khoa học của chọn lựa ñối tượng ñưa vào lai tạo .................. 28
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC ... 33
1.2.1. Một số kết quả chọn lọc và lai tạo gia cầm trên thế giới.................. 33

1.2.2. Một số kết quả lai tạo và chọn lọc gia cầm trong nước.................... 35
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 39
3.1. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................ 39
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu ..................................................................... 39
3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu....................................................................... 39
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 39
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 39
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................ 39
3.3.2. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu................................ 43
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................................... 50
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................. 51
4.1. KẾT QUẢ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRÊN GÀ MÁI SINH SẢN ...... 51
4.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà mái giai ñoạn gà con và hậu bị (%)............. 51
4.1.2. Khối lượng cơ thể của gà mái nuôi thí nghiệm................................ 52
4.1.3. Tuổi thành thục sinh dục................................................................. 54
4.1.4. Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng.................... 55
4.1.5. Khối lượng trứng và một số chỉ tiêu chất lượng trứng gà lai ½
máu Lương Phượng F1 (♂ZL x ♀ LP) ........................................... 59
4.1.6. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp nở ............................................... 61
4.1.7. Lượng thức ăn tiêu thụ ñối với gà sinh sản (kg/ con) ...................... 63
4.1.8. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 1 mái, 10 trứng giống và 01 gà
con loại 1 ........................................................................................ 64
4.2. ðẶC ðIỂM NGOẠI HÌNH CỦA MỘT SỐ GÀ NUÔI THÍ NGHIỆM . 66
4.2.1. Thời ñiểm gà 01 ngày tuổi .............................................................. 66

4.2.2. Thời ñiểm gà 84 ngày tuổi .............................................................. 67
4.3. KẾT QUẢ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRÊN ðÀN GÀ NUÔI
THƯƠNG PHẨM ................................................................................ 75
4.3.1. Kết quả nghiên cứu các tính trạng năng suất của gà nuôi thịt .......... 75
4.3.2. Chỉ số sản xuất (PN) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thương phẩm ... 84
4.3.3. Khả năng sản xuất thịt hơi của một gà mái mẹ ................................ 85
4.3.4. Năng suất và chất lượng thịt............................................................ 86
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .......................................................................... 89
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 89
5.2. ðỀ NGHỊ .............................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
LP

Gà Lương phượng

ZL

Gà Zolo

cs

Cộng sự


CT1

Công thức 1

CT2

Công thức 2

CP

Protein thô (Crude protein)

ME

Năng lượng trao ñổi (Metabolizable Energy)

NS

Năng suất

PN

Chỉ số sản xuất (Production Number)

EN

Chỉ số kinh tế ( Economic Number)




Thức ăn

TL

Tỷ lệ

KL

Khối lượng

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

TB

Trung bình

SS

Sơ sinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm nuôi gà mái con, gà mái hậu bị ................. 40
Bảng 3.2. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm nuôi gà sinh sản........................................ 41
Bảng 3.3. Chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng gà sinh sản ..................................... 41
Bảng 3.4. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản .............................................. 41
Bảng 3.5. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm chăm sóc nuôi dưỡng gà thương phẩm ..... 42
Bảng 3.6. Chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng gà thương phẩm .............................. 42
Bảng 3.7. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà thương phẩm ...................................... 43
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn gà con, gà hậu bị (%), n=240 ................ 51
Bảng 4.2. Khối lượng cơ thể gà mái thí nghiệm qua các tuần tuổi (g), n=150 ..... 53
Bảng 4.3. Tuổi thành thục sinh dục (ngày) .................................................... 54
Bảng 4.4. Tỷ lệ ñẻ (%) và năng suất trứng (quả/mái/ tuần), n-150 ................. 56
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng (kg), n=150 .......................................... 59
Bảng 4.6. Khảo sát khối lượng và chất lượng trứng (quả) (n=30) .................. 60
Bảng 4.7. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp nở.............................................. 62
Bảng 4.8. Lượng thức ăn thu nhận (kg/con), n=150....................................... 63
Bảng 4.9. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 1 gà mái ....................................... 65
Bảng 4.10. Một số ñặc ñiểm, tỷ lệ (%) màu lông gà 84 ngày tuổi (n=145) ...... 68
Bảng 4.11. Tỷ lệ nuôi sống của gà nuôi thịt (%), n=150 .................................. 76
Bảng 4.12. Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g), n=150....... 78
Bảng 4.13. Sinh trưởng tuyệt ñối (g/ con/ ngày) .............................................. 80
Bảng 4.14. Sinh trưởng tương ñối (%)............................................................. 82
Bảng 4.15. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng của gà (kg), n=150............... 83
Bảng 4.16. Chỉ số sản xuất (PN), chỉ số kinh tế (EN), n=150 .......................... 84
Bảng 4.17. Kết quả sản xuất thịt hơi của một gà mái mẹ ................................. 85
Bảng 4.18. Kết quả khảo sát khả năng cho thịt của gà nuôi thương phẩm
84 ngày tuổi, n= 6.......................................................................... 87


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


Bảng 4.19. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng thịt gà nuôi
thương phẩm 84 ngày tuổi, n=3 ..................................................... 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ VÀ CÁC HÌNH ẢNH
STT

Tên ñồ thị và hình

Trang

ðồ thị 4.1. Tỷ lệ ñẻ của các ñàn gà nuôi thí nghiệm(%) .................................. 58
ðồ thị 4.2. Sinh trưởng tích lũy....................................................................... 79
ðồ thị 4.3. Sinh trưởng tuyệt ñối của gà nuôi thí nghiệm ................................ 81
ðồ thị 4.4. Sinh trưởng tương ñối (%)............................................................. 82
Hình 4.1.

ðàn gà sinh sản Lương Phượng (♂ Lương Phượng x ♀ Lương
Phượng)......................................................................................... 69


Hình 4.2.

Gà Zolo (♂ Zolo x ♀ Zolo) ........................................................... 69

Hình 4.3.

ðàn gà nuôi sinh sản của tổ hợp lai (♂ Zolo x ♀ Lương
Phượng)......................................................................................... 70

Hình 4.4.

ðàn gà nuôi sinh sản của tổ hợp lai [♂ Lương Phượng x ♀ 1/2
máu Lương Phượng F1(♂ Zolo x ♀ Lương Phượng )] ................. 70

Hình 4.5.

Gà lai ½ máu Lương Phượng F1 (♂ Zolo x ♀ Lương Phượng)
01 ngày tuổi................................................................................... 71

Hình 4.6.

Gà lai ¾ máu Lương Phượng [♂Lương Phượng x ♀ F1: ½ máu
Lương Phượng (♂ Zolo x ♀ Lương Phượng)] 01 ngày tuổi................. 72

Hình 4.7.

Gà Lương Phượng (♂Lương Phượng x ♀Lương Phượng)
01 ngày tuổi................................................................................... 73

Hình 4.8.


Gà lai ½ máu Lương Phượng F1 (♂ Zolo x ♀ Lương Phượng)
84 ngày tuổi................................................................................... 74

Hình 4.9.

Gà Lương Phượng (♂Lương Phượng x ♀ Lương Phượng)
84 ngày tuổi................................................................................... 74

Hình 4.10. Gà lai ¾ máu Lương Phượng F1[(♂Lương Phượng x ♀ F1:
½ máu Lương Phượng (♂ Zolo x ♀ Lương Phượng)] 84 ngày tuổi...... 75
Hình 4.11. Khảo sát thịt gà Lương Phượng (♂LP x♀ LP) 84 ngày tuổi .......... 88
Hình 4.12. Khảo sát thịt gà (LZLP): F1 [♂ LP x ♀(♂ZL x ♀LP)] 84 ngày tuổi..... 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


Hình 4.13. Khảo sát thịt gà (ZLP) F1 (♂Zolo x ♀ LP) 84 ngày tuổi................ 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta là một nghề truyền thống lâu ñời, ñã và ñang
là một kế sinh nhai của hàng triệu nông dân.

Hàng năm, chăn nuôi gia cầm cung cấp 18- 20 % tổng khối lượng thịt các
loại, ñứng thứ hai sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với 75- 76 %). Bên cạnh
ñó chăn nuôi gia cầm cũng cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng khá
hoàn chỉnh ñó là trứng gia cầm.
Chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020 ñã ñược thủ tướng chính
phủ phê duyệt tại quyết ñịnh số 10/ 2008/Q ð –TT ngày 16 tháng1 năm 2008 thì
chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng vẫn chiếm vị trí quan
trọng trong ngành chăn nuôi nước ta trong nhiều năm tới.
Theo số liệu thống kê năm 2010, trong tổng số 230 triệu con gà ñang nuôi
trong cả nước, gà lông màu chiếm ñến trên 80 %. ðể nâng cao năng suất nhằm ñáp
ứng nhu cầu của các trang trại và tiêu dùng trong nước, trong những năm gần ñây,
chúng ta ñã nhập một số giống gà lông màu nổi tiếng như Tam hoàng, Lương
Phượng, Sasso, Kabir… Khi nhập gà lông màu từ nước ngoài chúng ta sẽ gặp phải
những khó khăn chính như: con giống nhập rất ñắt và tốn kém, không chủ ñộng
ñược con giống, chất lượng thịt không cao. Bên cạnh việc nhập các giống gà thì
việc bảo tồn các giống gà bản ñịa, các giống gà nhập nội, cũng như sự ña dạng di
truyền sinh học ñang là vấn ñề rất cấp bách và mang tính toàn cầu…
Trong xu thế phát triển kinh tế như hiện nay, ñời sống của người dân ñược
nâng lên thì nhu cầu sản phẩm gia cầm chất lượng cao nói chung và gà nói riêng
ngày càng lớn.Trong thực tế, các giống gà qúy hiếm chất lượng cao thường có
năng suất thấp, vì vậy khó phát triển thành hàng hóa. Do ñó việc tạo ra các sản
phẩm gia cầm lai vừa dễ nuôi, có chất lượng cao vừa nâng cao năng suất, ñem
lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi, ñáp ứng nhu cầu thị hiếu cho người
tiêu dùng là cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


Gà Lương Phượng có nguồn gốc từ Nam Ninh- Quảng Tây- Trung Quốc,

ñược nhập vào nước ta ñã trở thành giống gà lông màu chăn thả phổ biến ở 63
tỉnh thành trong cả nước.
Gà có màu sắc lông ña dạng (vàng tuyền, vàng ñốm ñen, hoặc vàng nâu
ñốm hoa), sức ñề kháng cao, khối lượng gà thương phẩm (84 ngày tuổi) ñạt 1,81,9 kg, chất lượng thịt thơm và mềm. Tuy nhiên còn hạn chế về khả năng sinh
sản, năng suất trứng/mái/72 tuần tuổi (160-165 quả), tiêu tốn thức ăn/10 trứng
cao (2.6-2.8kg), (Nguyễn Huy ðạt và cs, 2000)[26].
Gà Zolo là giống gà kiêm dụng trứng thịt, ñược nhập vào nước ta từ
tháng 8 năm 2007 (từ dự án DA 15-99). ðây là giống gà có tầm vóc trung bình,
sức sống cao, tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn (0 – 19 TT) ñạt 97,5 – 98,0%, có năng
suất trứng khá cao 180-185 quả/mái/72 tuần tuổi. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng thấp
(2.1-2.25kg), khối lượng trứng ñạt từ 53,0-53,7g, tỷ lệ lòng ñỏ ñạt 29,5%,
nghiên cứu qua 2 thế hệ cho thấy gà Zolo có ngoại hình ñồng nhất ở con trống
và con mái, gà trống ñều có màu lông nâu ñỏ, cườm cổ vàng, lông bụng ñen,
lông ñuôi xanh ñen, con mái ñều có lông màu nâu ñất, cườm cổ vàng ñốm ñen,
cả gà trống và gà mái có chân màu vàng, mào ñơn (Vũ Ngọc Sơn, Phạm Công
Thiếu, 2010) [52]. ðây là giống gà lông màu có ngoại hình ñẹp, chất lượng thịt,
trứng thơm ngon. Nhược ñiểm là tốc ñộ sinh trưởng chậm.
Nghiên cứu một số công thức lai giữa gà Zolo với gà Lương Phượng là
nhằm phát huy ưu ñiểm và khắc phục nhược ñiểm của 2 giống gà trên, vừa có ý
nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn và mang lại hiệu quả thiết thực, chúng
tôi tiến hành triển khai ñề tài nghiên cứu: “Khả năng sản xuất của tổ hợp lai
giữa gà Zolo với gà Lương Phượng”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
- Nghiên cứu tạo tổ hợp lai gà lông màu có các ñặc ñiểm về ngoại hình phù
hợp thị hiếu người chăn nuôi và người tiêu dùng, ñáp ứng nhu cầu phát triển
chăn nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2



- Xác ñịnh khả năng sinh sản của gà lai ½ máu Lương Phượng F1 (♂ Zolo
x ♀ Lương Phượng).
- Xác ñịnh khả năng sinh trưởng, cho thịt và chất lượng thịt của gà lai ½ (♂
Zolo x ♀ Lương Phượng) và 3/4 máu Lương Phượng (♂ Lương Phượng x ♀ F1
½ máu Lương Phượng).
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Khai thác có hiệu quả nguồn gien của giống gà Zolo và gà Lương
Phượng tạo ra tổ hợp lai mới có năng suất; chất lượng cao. Góp phần bảo vệ sự
ña dạng sinh học và sự phát triển một nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
- Kết quả ñề tài luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học, giảng dạy và phát triển chăn nuôi .
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tổ hợp lai mới sẽ góp phần phát huy tiềm năng và lợi thế về chất lượng
thịt, năng suất trứng, tạo nên sản phẩm mới cho thị trường, ñáp ứng nhu cầu tiêu
dùng gà thịt lông màu chất lượng cao có tầm vóc trung bình như các giống gà
nội lai ñược người dân Việt Nam ưa chuộng, cũng như nhu cầu phát triển chăn
nuôi giống gà lông màu sản xuất tại trong nước, có năng suất chất lượng tương
ñương các giống gà lông màu nhập nội như gà Lương Phượng, Sasso, Kabir…
Tạo thêm hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
- Làm phong phú thêm các tổ hợp lai gà lông màu có năng suất chất lượng
cao, góp phần ñẩy mạnh chăn nuôi gà trong trang trại và nông hộ ở các vùng
sinh thái trong cả nước.
1.4. NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Sử dụng nguồn gien gà Zolo vào công tác lai với gà Lương Phượng tạo ra tổ
hợp lai mới, một công trình nghiên cứu khoa học về tổ hợp lai giữa gà Zolo và
Lương Phượng tạo giống gà có năng suất, chất lượng cao ñể chuyển giao cho phát

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3


triển chăn nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân cũng như ñịnh
hướng, sử dụng và phát triển hiệu quả nguồn gien giống gà Zolo tại Việt Nam.
- Tạo thêm sản phẩm mới cho thị trường, ñáp ứng nhu cầu các loại thực
phẩm an toàn cho tiêu dùng của xã hội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
Các nhà khoa học ñã xác ñịnh nước ta là một trong những trung tâm thuần
hóa gà ñầu tiên của khu vực ðông Nam Á. Gà nhà ở nước ta có nguồn gốc từ gà
rừng Gallus banquiva, ñược thuần hóa và nuôi sớm nhất ở vùng Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây…vv cách ñây khoảng 3000 năm (Nguyễn
Mạnh Hùng và cs,1994) [17]. Trong số giống vật nuôi của Việt Nam ñược khai
thác, tìm kiếm và phát hiện các giống gia cầm bản ñịa và nhập nội (Võ Văn Sự,
2004)[51] thì ña số giống gia cầm nhập nội là các giống ñã ñược chọn lọc, lai
tạo mới ñưa ra sản xuất. Do ñó, việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo , chọn tạo các
con giống mới ñạt kết quả như mong muốn cần phải xuất phát từ việc nghiên
cứu các tính trạng sản xuất của vật nuôi.
2.1.1. Tính trạng năng suất của gia cầm
2.1.1.1. Bản chất di truyền của tính trạng năng suất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm ñược
nuôi dưỡng trong ñiều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di

truyền số lượng và ảnh hưởng của những tác ñộng môi trường lên các tính trạng
ñó. Hầu hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng, sinh sản,
tốc ñộ mọc lông ñều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của tính trạng số
lượng ñều do các gien nằm trên nhiễm sắc thể quy ñịnh. Nguyễn Ân và cs
(1983) [12] cho rằng các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng, thường là
các tính trạng ño lường ñược như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều ño,
sản lượng trứng , khối lượng trứng vv.
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gien, các gien này
hoạt ñọng theo 3 phương thức.
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gien;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gien trong cùng một lô cut;
- Át gien (I) hiệu ứng do tương tác giữa các gien không cùng một lo cut;
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị thông thường có thể tính toán ñược,
có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.
Hiệu ứng trội D và át gien I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá
trị giống ñặc biệt (special breeding value) có y nghĩa ñặc biệt trong các tổ hợp
lai. Ở các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di
truyền) và tác ñộng của môi trường quy ñịnh, nhưng giá trị kiểu gen của tính
trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. ðó là
các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ ảnh
hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ
Nguyễn Văn Thiện (1995) [24].
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi các yếu tố của ngoại cảnh. Tuy các ñiều kiện bên ngoài không thể làm
thay ñổi cấu trúc di truyền, nhưng nó có tác ñộng làm phát huy hoặc kìm hãm

việc biểu hiện các hoạt ñộng của các gen. Các tính trạng số lượng ñược quy ñịnh
bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của ñiều kiện ngoại cảnh, mối tương quan
ñó ñược biểu thị như sau: P = G + E
Trong ñó:
P : là giá trị kiểu hình ( phenolypic value ),
G : là giá trị kiểu gen ( genotypic value ),
E : là sai lệch môi trường ( environmental deviation ).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt ñộng theo 3 phương thức : cộng gộp, trội và át
gen. Người ta ñã biểu thị kiểu di truyền (G) bằng công thức sau : G = A+ D + I ;
Trong ñó :
G : là giá trị kiểu gen ( genotypic value ),
A : là giá trị cộng gộp ( additive value ),
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


D : là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value),
I : là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value).
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi
trường, có 2 loại môi trường chính :
- Sai lệch môi trường chung (Eg) : là sai lệch do các yếu tố môi trường
tác ñộng lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi, loại yếu tố này có tính chất
thường xuyên như : thức ăn, khí hậu...
- Sai lệch môi trường riêng (Es) : là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở giai ñoạn nhất ñịnh
trong cuộc ñời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu bỏ qua
mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P), kiểu
gen (G) và môi trường (E) của một cá thể ñược xác ñịnh bởi kiểu gen có từ hai
locut trở lên có giá trị là :

P=G+E
Trong ñó : G = A + D + I ; E = Eg + Es ;
P = A + D + I + Eg + Es.
Trên cơ sở ñó cho thấy các giống gia cầm cũng như các sinh vật khác, con
cái ñều nhận ñược từ bố mẹ một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng nào ñó.
Tính trạng ñó ñược xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền song khả
năng ñó có phát huy ñược hay không còn phụ thuộc và môi trường sống như chế
ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý... Theo Dicker Son (1952) [62] nhấn mạnh
rằng tương tác giữa kiểu di truyền và môi trường là rất quan trọng ñối với
nghành chăn nuôi gia cầm. Do ñó việc chọn lọc nâng cao năng suất một tính
trạng nào ñó hoặc lai tạo ra một giống mới, việc nghiên cứu di truyền các tính
trạng số lượng là vấn ñề hết sức cần thiết.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


2.1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Tỷ lệ nuôi sống gia cầm con sau khi nở ra là một chỉ tiêu chủ yếu ñánh giá
sức sống của gia cầm ở giai ñoạn hậu phôi, sự suy giảm sức sống ñược thể hiện
ở tỷ lệ chết cao qua các giai ñoạn sinh trưởng. Brandsch Buelchel (1978)[45].
Tỷ lệ sống ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở cuối
giai ñoạn so với các cá thể ở ñầu giai ñoạn. Khavecman (1972) [25] cho biết cận
huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Có thể nâng cao tỷ lệ
sống bằng các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, vệ sinh phòng bệnh kịp thời.
Các giống vật nuôi nhiệt ñới có khả năng chống các bệnh truyền nhiễm và kí
sinh trùng cao hơn các vật nuôi xứ ôn ñới.
Ngoài ra, tỷ lệ nuôi sống của gà còn phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố
mẹ, gà mái ñẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gà con sẽ cao hơn so với gà mái ñẻ

kém. ðối với cơ thể sinh vật, những biểu hiện sinh lý trong phản ứng stress là
tác ñộng tương quan giữa gen và môi sinh, trong ñó tất nhiên chịu ảnh hưởng vai
trò của các quy luật di truyền ña gen, trội, lặn, giới tính...
Stress miễn kháng là phản ứng của cơ thể sinh vật ñối với bất cứ các tác
ñộng nào của môi sinh ñể tự bảo vệ và bảo tồn, cho nên mọi biện pháp ñể hạn
chế ảnh hưởng của stress và ngăn chặng hậu quả ñều nhằm mục tiêu bảo vệ sự
sống của con và và chất lượng sản phẩm của nó.
Khả năng thích nghi, khi ñiều kiện sống bị thay ñổi, như thức ăn, thời tiết,
khí hậu, quy trình chăn nuôi, môi trường sinh vật xung quanh của gia súc, gia
cầm nói chung, thì chúng có khả năng thích ứng rộng rãi hơn ñối với môi trường
sống Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên (1998) [34].
Hill và cộng sự (1954) [65] ñã tính ñược hệ số di truyền sức sống là 6%.
Sức sống ñược tính theo các giai ñoạn nuôi dưỡng khác nhau. Theo tài liệu công
bố của Gavora (1990) [66] hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 25%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


Robertson và Lerner (1949) [67] thì cho rằng hệ số di truyền về tỷ lệ nuôi sống
và sức kháng bệnh thường phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính. Tỷ lệ nuôi sống
phụ thuộc rất lớn vào sự chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, thời tiết, mùa vụ...
Ngày nay, ngoài việc áp dụng các biện pháp chọn lọc các cá thể, các dòng
có sức miễn kháng cao, người ta còn chú trọng ñến nghiên cứu, theo dõi các tập
tính bẩm sinh của con vật về sinh sản, sinh trưởng, kiếm ăn... ñể cải tiến cách
chăm sóc, nuôi dưỡng, khai thác con vật, ñảm bảo chất lượng sản phẩm ngày
càng tốt hơn của nó. ðiều ñó cũng thể hiện qua các phương thức nuôi nhốt hay
chăn thả, theo cách làm sạch môi trường chuồng trại và xung quanh, tuân thủ
các nội quy ñảm bảo an toàn dịch bệnh khi nhập, khi nuôi cũng như khi xuất
bán. ðiều ñó là các biện pháp cần thiết hỗ trợ thêm tính miễn kháng cho con vật,

ngăn ngừa và hạn chế những stress mang hậu quả có hại cho con vật và cho chất
lượng sản phẩm, tạo thêm ñược ñiều kiện ñể tăng cường ñộ miễn kháng (
Khavecman, 1972 ) [25].
2.1.1.3. Khả năng sinh sản của gia cầm
a. Cơ sở khoa học của năng suất trứng
Các nhà phôi thai học cho rằng trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói
riêng là một tế bào sinh sản khổng lồ gồm lòng ñỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ.
Buồng trứng có chức năng tạo thành lòng ñỏ, còn các thành phần khác như lòng
trắng, màng vỏ và vỏ do ống trứng tạo nên. Nhiều công trình nghiên cứu ñã
khẳng ñịnh ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi 2 bên phải, trái của gà mái
ñều có buồng trứng, nhưng sau khi nở thì buồng trứng bên phải tiêu biến, chỉ
còn lại buồng trứng bên trái ( Vương ðống, 1968 ) [54].
Số lượng tế bào trứng theo một số tác giả có khác nhau. Pearl và
Schoppe (1921) ñếm ñược 1906 trứng bằng mắt thường và 12000 trứng bằng
kính hiển vi. Theo Jull (1939 – 1948) thì cho rằng ở gà mái thời kỳ ñẻ trứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


có thể ñếm ñược 3600 trứng, trong khi ñó Hutt (1978) ñã ñếm và cho biết số
lượng tế bào trứng của gà mái có thể lên tới hàng triệu tế bào ( dẫn theo Lê
Thị Nga, 2005) [10]. Còn Frege (1978)[55] cho rằng tế bào trứng lúc bắt ñầu
ñẻ là 900 – 3500 ở gà mái, 1500 ở vịt mái, nhưng chỉ có một số lượng rất hạn
chế ñược chín và rụng.
Trong thời gian phát triển, lúc ñầu các tế bào trứng ñược bao bọc bởi một
tầng tế bào, không có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này phát triển
trở thành nhiều tầng, sự tạo thêm sẽ tiến tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo này gọi
là follicun, bên trong follicun có một khoang hở chứa ñầy một chất dịch. Bề
ngoài follicun trông giống như một cái túi.

Trong thời kì ñẻ trứng nhiều, follicun trở nên chín dần làm thay ñổi hình
dạng buồng trứng trông giống như một “chùm nho”. Sau thời kì ñẻ trứng, buồng
trứng trở lại hình dạng ban ñầu, các follicun chín vỡ ra, tế bào trứng chín ra
ngoài cùng với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng, sự rụng trứng ñầu
tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục.
Theo Melekhin và Niagridin (1989) (dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994)
[11] cho rằng, hầu hết vật chất lòng ñỏ trứng gà ñược tạo thành trước khi ñẻ
trứng 9 -10 ngày. Tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ từ 1 – 3 ngày ñầu rất chậm,
khi ñường kính của lòng ñỏ ñạt tới 6mm, bắt ñầu thời kì sinh trưởng cực nhanh,
ñường kính có thể tăng 4 mm trong 24 giờ, cho tới khi ñạt ñường kính tối ña là
40 mm. Tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ không tương quan với cường ñộ ñẻ
trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng trứng là một quá trình sinh lý phức
tạp, do sự ñiều khiển của hoocmon. Thời kỳ từ lúc ñẻ quả trứng ñến khi rụng
trứng tiếp theo kéo dài 15 – 75 phút, sự rụng trứng ở gà xảy ra 1 lần trong ngày,
thường là 30 phút sau khi ñẻ trứng. Trường hợp nếu trứng ñẻ sau 16 giờ thì sự
rụng trứng sẽ chuyển ñến ñầu ngày hôm sau. Trứng bị giữ lại trong ống dẫn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


trứng làm ngừng sự rụng trứng tiếp theo. Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì cũng
không làm tăng nhanh sự rụng trứng ñược.
Khi tế bào trứng chín, rụng, trứng rơi vào phễu và ñược ñẩy xuống ống
dẫn trứng, ñây là một ống dài có nhiều khúc cuộn, bên trong có tầng cơ, trên
thành ống có lớp màng nhầy lót bên trong, trên bề mặt lớp màng nhầy có tiêm
mao rung ñộng. Ống dẫn trứng có nhiều phần khác nhau: phễu, phần tạo lòng
trắng, phần eo, tử cung và âm ñạo. Chúng có chức năng tiết ra lòng trắng ñặc,
loãng, màng vỏ, vỏ trứng và lớp keo mỡ bao bọc bên ngoài quả trứng. Thời gian

trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20 – 24 giờ. Khi trứng rụng và qua các phần
của ống dẫn trứng tới tử cung, ñầu nhọn quả trứng bao giờ cũng ñi trước nhưng
khi nằm trong tử cung quả trứng ñược xoay một góc 1800, do vậy trong ñiều
kiện bình thường gà ñẻ ñầu tù của quả trứng ra trước.
b. Cơ sở di truyền của năng suất trứng
Sinh sản là một quá trình ñể tạo ra thế hệ sau,sự phát triển hay hủy diệt
của một loài, trước tiên phụ thuộc vào khă năng sinh sản của loài ñó.
Khả năng sinh sản của gia cầm ñược thể hiện qua các chỉ tiêu về năng
suất trứng,khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và ấp nở.
ðối với các giống gia cầm khác nhau thì khẳ năng sinh sản của chúng cũng rất
khác nhau. Bởi vậy, các nhà nhà khoa học trên thế giới ñã tập trung nghiên cứu
cơ sở di truyền sức ñẻ trứng của gia cầm và cho rằng việc sản xuất trứng của gia
cầm có thể do 5 yếu tố ảnh hưởng mang tính di truyền Lerner và Taylor
(1943)[69], Hayn(1944)[68], Albuda (1955)[95]. Năm yếu tố ñó là:
1. Tuổi thành thục về sinh dục, người ta cho rằng ít nhất cũng có hai cặp
gien chính tham gia vào yếu tố này: 1 là gien E (gien liên kết với giới
tính) và gien e; còn cặp thứ hai là E’ và e’ chịu trách nhiệm tính thành
thục về sinh dục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


2. Cường ñộ ñẻ trứng: yếu tố này do hai cặp gien R và r, R’ và r’ phối
hợp cộng lại ñể ñiều hành.
3. Bản năng ấp do hai gien A và C ñiều khiển phối hợp với nhau.
4. Thời gian nghỉ ñẻ (ñặc biệt là nghỉ ñẻ vào mùa ñông) do các gien M và
m ñiều khiển. Gia cầm có gien mm thì mùa ñông vẫn tiếp tục ñẻ ñều.
5. Thời gian kéo dài của chu kỳ ñẻ: do cặp gien P và p diều khiển.
Trong 5 yếu tố trên thì yếu tố thứ 5 và yếu tố thứ nhất kết hợp với nhau,

cũng có nghĩa là các cặp gien Pp và Ee có phối hợp với nhau. Tất nhiên ngoài
các cặp gien chính tham gia vào việc ñiều khiển các yếu tố trên thì có thể còn có
nhiều gien khác phụ lực vào.
c. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu
Nhiều tác giả khi nghiên cứu về tuổi ñẻ quả trứng ñầu cho rằng, ñây là chỉ
tiêu ñánh giá sự thành thục sinh dục, cũng ñược coi là một yếu tố cấu thành năng
suất trứng. ðối với từng cá thể, tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên là số ngày tuổi kể từ
khi nở ra ñến khi ñẻ quả trứng ñầu. Trong thực tế sản xuất tuổi ñẻ quả trứng ñầu
của một ñàn (quần thể) ñược xác ñịnh khi có 5% số cá thể trong ñàn ñã ñẻ (
Pingel và Jeroch, 1980)[70]. Guideil, Lerner và một số tác giả khác cho rằng có
các gien trên nhiễm sắc thể giới tính cùng tham gia hình thành tính trạng này (
dẫn theo Khavecman,1972)[25]. Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường
(1992)[46] thì có ít nhất hai cặp gien cùng quy ñịnh tuổi ñẻ quả trứng ñầu, cặp
thứ nhất gien E và e liên kết với giới tính, cặp thứ hai là E’ và e’. Tuổi ñẻ và
năng suất trứng có mối tương quan nghịch, giữa tuổi ñẻ và khối lượng trứng lại
có tương quan thuận. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu phụ thuộc vào bản chất di truyền,
chế ñộ nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường. ðặc biệt là thời gian chiếu sáng sẽ
thúc ñẩy gia cầm thành thục sinh dục, thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc ñẩy gia
cầm ñẻ sớm (Khavecman, 1972) [25].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


Dickerson (1952)[62] ñã tính toán hệ số tương quan di truyền giữa khối
lượng cơ thể gà chưa trưởng thành với sản lượng trứng thường có giá trị âm (0,21 ñến -0,16). Còn Nicola và cộng sự tính hệ số tương quan di truyền giữa tuổi
thành thục với sản lượng trứng là 0.11 (dẫn theo Trần Long, 1994) [49].
d. Năng suất trứng và tỷ lệ ñẻ
Năng suất trứng là số lượng trứng ñẻ ra của một gia cầm mái trong một
ñơn vị thời gian. ðối với gia cầm ñẻ trứng thì ñây là chỉ tiêu năng suất quan

trọng nhất, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt ñộng của hệ sinh
dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào ñiều
kiện ngoại cảnh và cũng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, mùa
vụ, ñiều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và ñặc ñiểm của cá thể.
Hutt (1978) [59] ñã ñề nghị tính sản lượng trứng từ khi gia cầm ñẻ quả
trứng ñầu tiên, còn theo Brandsch và Buelchel (1978) [45] cho rằng sản lượng
trứng ñược tính ñến 500 ngày tuổi, cũng theo tác giả trên thì sản lượng trứng còn
ñược tính theo năm sinh học 365 ngày, kể từ khi ñẻ quả trứng ñầu tiên. Trong
thời gian gần ñây, sản lượng trứng ñược tính theo tuần tuổi. Các hãng gia cẩm
nổi tiếng trên thế giới như Shaver (Canada), Lohmann (ðức)..., sản lượng trứng
ñược tính phổ biến nhất ñến 70 và 80 tuần tuổi.
Năng suất trứng là một tính trạng số lượng có mối tương quan nghịch chặt
chẽ với tốc ñộ sinh trưởng sớm, do ñó trong chăn nuôi gà sinh sản người ta
thường quan tâm ñến việc cho gà ăn hạn chế trong các giai ñoạn cuối gà con,
giai ñoạn gà dò – hậu bị ñể ñảm bảo cho năng suất trứng cao trong giai ñoạn ñẻ
trứng. Theo Bùi Thị Oanh (1996) [1] thì năng suất trứng còn phụ thuộc nhiều
vào số lượng và chất lượng thức ăn, ñặc biệt là mức năng lượng trao ñổi, hàm
lượng protein và các acid amin thiết yếu trong khẩu phần ăn của gia cầm sinh
sản. Năng suất trứng có hệ số di truyền không cao, nhưng lại dao ñộng lớn. Theo
Nguyễn Văn Thiện (1995) [24] cho biết hệ số di truyền năng suất trứng của gà là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


0,12 – 0,3. ðối với tính trạng năng suất trứng, ñể cải thiện năng suất cần áp dụng
phương pháp lai, kết hợp với chọn lọc cá thể, nếu chỉ áp dụng chọn lọc thì việc
nâng cao năng suất trứng ít có hiệu quả.
Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng có liên quan chặt chẽ với nhau, tỷ lệ ñẻ trứng
ñược tính theo tuần, tháng, năm, ñó cũng thể hiện cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ

trứng trong một thời gian. Cường ñộ ñẻ trứng phụ thuộc và ñộ dài của chu kỳ ñẻ
trứng, chu kỳ ñẻ trứng chính là thời gian gia cầm ñẻ liên tục không bỏ ngắt
quãng còn ñược gọi là trật ñẻ, Pingel và Jeroch (1980) [70]
Cường ñộ ñẻ trứng có tương quan dương và chặt chẽ với sản lượng trứng
Merner Alfreg (1962) [71]. ðây chính là tính trạng có hệ số di truyền cao,
thường ñượng sử dụng ñể chọn lọc nâng cao năng suất trứng. Wegner (1980)
[72] cho biết hệ số di truyền về cường ñộ ñẻ trứng của gà vào loại cao h2 = 0,66.
Cường ñộ ñẻ trứng có tương quan rất chặt chẽ với năng suất trứng của
cả năm, thường người ta dựa theo các số liệu của trật ñẻ trứng những tháng
ñầu tiên và thường theo dõi sản lượng trứng từ lúc bắt ñầu ñẻ ñến 36 hoặc 38
tuần tuổi ñẻ ñánh giá sức ñẻ trứng của cả năm (Hutt,1978) [59] ñã áp dụng ổ
ñẻ có cửa sập tự ñộng ñể kiểm tra sản lượng trứng cả năm có tương quan di
truyền chặt chẽ (0,7 – 0,9).
e. Khối lượng trứng
Khối lượng trứng cũng là một tính trạng số lượng, là một tính trạng do
nhiều gen có tác ñộng cộng gộp quy ñịnh, nhưng ñến nay người ta cũng chưa
xác ñịnh ñược số lượng gen quy ñịnh tính trạng này. Sau sản lượng trứng, khối
lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất của ñàn bố mẹ. Khi cho
lai hai dòng gia cầm có khối lượng trứng lớn và khối lượng trứng nhỏ, trứng của
con lai thường có khối lượng trung gian, nghiêng về một phía (Khavecman,
1972) [25].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


Khối lượng trứng là một tính trạng có hệ số di truyền cao, nên có thể
ñạt ñược mục ñích nhanh chóng thông qua con ñường chọn lọc (Kushner,
1974) [53]. Ngoài các yếu tố di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố ngoại cảnh như: chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, tuổi gia cầm.

Khối lượng trứng mang tính ñặc trưng của từng loài và tính di truyền cao. Hệ
số di truyền của tính trạng này là 0,48 – 0,8 (Brandsch và Buelchel, 1978)
[45]. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [24] hệ số di truyền về khối lượng
trứng của gà là 0,6 – 0,74.
Kết quả nghiên cứu của Pingel (1986) [73], Lê Hồng Mận và cộng sự
(1996) [9], Bùi Quang Tiến và Nguyễn Hoài Tao (1985) [2] cho biết khối lượng
trứng có tương quan âm với sản lượng trứng và hệ số tương quan (r) nằm trong
khoảng từ

-0,33 ñến -0,36, nhưng giữa khối lượng trứng và khối lượng cơ thể

có tương quan dương (r = 0,31).
g. Chất lượng trứng
Trứng gia cầm gồm 3 phần cơ bản ñó là: vỏ trứng, lòng ñỏ và lòng trắng.
Theo Vương ðống (1968) [54] tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng thì vỏ
chiếm 10 – 11,6%; lòng trắng 57 – 60%; lòng ñỏ 30 – 32%. Thành phần hóa học
của trứng không vỏ: nước chiếm 73,5 – 74,4%; proteni 12,5 – 13%; mỡ 11 –
12%; khoáng 0,8 – 1,0 %.
- Màu sắc vỏ trứng không có ý nghĩa lớn trong ñánh giá chất lượng trứng
nhưng có y nghĩa trong kĩ thuật và thương mại rất lớn. Màu sắc vỏ trứng là tính
trạng ña gen, ở gà khi lai dòng gà trứng vỏ trắng với dòng gà trứng vỏ nâu thì gà
lai sẽ có trứng màu trung gian. Brandsch và Buechel (1978) [45] cho biết hệ số
di truyền tính trạng này là 0,55 – 0,75.
- Bề mặt vỏ trứng: thường trứng gia cầm ñẻ có bề mặt trơn, ñều, song bên
cạnh ñó cũng có một số cá thể thường ñẻ ra trứng có bề mặt xấu, xù xì, có vệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15



×