Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giáo trình Kế toán quản trị (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 71 trang )

- Lãi nợ vay phải trả là 12%/năm.
- Tỷ suất trả lãi cổ phần là 12% năm.
- Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt hằng quý là 320.000.000 đồng. Nếu ko đủ lượng tiền mặt tồn quỹ tối
thiểu công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng. Vệc vay được thực hiện vào đầu quý và trả nợ lúc
cuối quý.
Hãy lập dự toán Bảng cân đối kế toán và các dự toán liên quan.
Biết rằng doanh nghiệp xác định trị giá hàng tồn kho theo một trong 4 phương pháp sau:
a> Phương pháp nhập trước xuất trước
b> Phương pháp nhập sau xuất trước
c> Phương pháp bình quân gia quyền
d> Phương pháp giá đích danh căn cứ đơn giá thành phẩm tồn đầu kỳ

CHƯƠNG V
ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
Chương V gồm 4 nội dung:
5.1. Khái niệm và ý nghĩa của vệc định giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp
5.2. Phương pháp định giá bán sản phẩm thông thường
5.3. Định giá bán sản phẩm trong các trường hợp đặc biệt
5.4. Câu hỏi và bài tập vận dụng
Mục tiêu chung: Giúp cho học vên nắm rõ được khái niệm về giá bán sản phẩm và định
giá bán sản phẩm như thế nào, từ đó hiểu được ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng đến định giá bán
sản phẩm. Đồng thời giúp học vên tìm hiểu các phương pháp định giá bán sản phẩm qua đó biết
cách lựa chọn các phương pháp định giá bán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học vên về:
- Khái niệm, ý nghĩa và các nguyên nhân ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm và định giá bán
sản phẩm\
- Phương pháp xác định giá bán sản phẩm theo biến phí toán bộ hoặc theo giá thành sản
xuất toàn bộ..vv
- Phương pháp định giá bán sản phẩm trong một số trường hợp đặc biệt.
5.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VỆC ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP


5.1.1 Khái niệm:
Giá bán sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận mua
sản phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp.
Định giá bán sản phẩm là vệc xây dựng, xác định mức giá của sản phẩm, dịch vụ cụ thể để
đưa ra thị trường trên cở sở các dự toán đã lập, những yếu tố ảnh hưởng của các quy luật kinh tế
khách quan và đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

81


5.1.2 Ý nghĩa
Trong nền kinh tế thị trường giá bán sản phẩm được xác định trên cơ sở giá thành hợp lý và
lợi nhuận mục tiêu của doanh nghiệp,. Giá bán sản phẩm phải đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi
và có lãi. Vệc định giá bán sản phẩm có ý nghĩa không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển doanh
nghiệp mà còn có ỹ nghĩa cả về chính trị , xã hội. Chính vì vậy khi định giá bán sản phẩm cần lưu
ý những điểm như sau:
Giá bán sản phẩm không chỉ ổn định một giá tuyệt đối với các khối lượng tiêu thụ khác
nhau
Doanh thu tăng khi doanh nghiệp có chính sách giảm giá với khối lượng sản phẩm tiêu thụ
tăng lên nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, song tốc độ tăng cũng chỉ ở một mức ổn định nào
đó rồi sẽ giảm.
Khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên sẽ làm cho tổng chi phí tăng lên nhưng không
tăng theo tỷ lệ thuận. Trong thời gian đầu khi doanh thu tăng thi chi phí cũng tăng nhưng tỷ lệ
tăng doanh thu cao hơn tỷ lệ tăng chi phí, nhưng đến một mức độ nhất định tốc độ tăng chi phí sẽ
bằng tốc độ tăng doanh thu. Khi đó nếu sản xuất thêm sản phẩm để tăng khối lượng tiêu thụ cần
phải tính toán để đưa ra chính sách giá hợp lý nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
5.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định về giá của sản phẩmdoanh
Để tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường các nhà quản trị của doanh nghiệp phải lựa
chọn các phwong pháp xác định giá bán sản phẩm, để từ đó đảm bảo sản lượng tiêu thụ dự kiến.
Quyết định của các nhà quản trị trong doanh nghiệp trong quá trình định giá bán sản phẩm chịu

ảnh hưởng các nhân tố như quy luật cung cầu thị trường, quy luật cạnh tranh, mối quan hệ chi phí
khối lượng lợi nhuận. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng nhân tố đó là các chính sách về thuế và chính
sách khác liên quan đến sản phẩm và doanh nghiệp đang sản xuất và kinh doanh. Mục đích kinh
doanh là tối đa hóa lợi nhuận, song để tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy các nhà quản trị cần xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm để từ đó lựa chọn phương pháp định giá bán phù
hợp. Từ đó đưa ra một giá bán phù hợp nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.
5.2. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM THÔNG THƯỜNG
5.2.1. Mô hình chung định giá bán sản phẩm:
Định giá bán sản phẩm phải hướng đến mục tiêu của doanh nghiệp, vì vậy khi định giá bán
sản phẩm cần phải bù đắp được chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, chi phí quản lý, và một phần
lợi nhuận mong muốn. Nếu định giá bán sản phẩm doanh nghiệp không đảm bảo các yêu cầu trên
thì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Để định giá bán sản
phẩm thường phân tích 2 bộ phận sau:
- Chi phí nền ( Chi phí gốc): Là phần cố định trong giá mà giá bán phải đảm bảo được để bù
đắp cho chi phí cơ bản trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí nền được xác định là chi phí
sản xuất hoặc biến phí sản xuất hay chi phí biến đổi.
- Phần tiền cộng thêm: Là phần linh hoạt trong giá dùng để bù đắp linh hoạt cho chi phí bán
hàng, chi phí quản lý,…vv và bao gồm phần lợi nhuận mong muốn.
=> Như vậy công thức xác định giá bán là:
Giá bán
=
Chi phí nền
+
Phần tiền cộng thêm
5.2.2. Định giá bán sản phẩm sản xuất theo phương pháp giá thành sản xuất sản phẩm:
Theo phương pháp này:
Giá thành sản
Giá bán =
+ [ Giá thành sản phẩm
x Tỷ lệ phần tiền cộng thêm]

phẩm

82


- Giá thành sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung hay nói cách khác đó là chi phí để sản xuất ra sản phẩm.
- Tỷ lệ phần tiền cộng thêm được xác định bằng công thức sau:
Dự toán chi phí
Dự toán chi
Mức lợi nhuận
+
+
Tỷ lệ phần tiền
phí QLDN
mong muốn
= bán hàng
cộng thêm
Tổng giá thành sản xuất theo kế hoạch
Mức lợi nhuận
=
mong muốn

Tỷ lệ sinh
mong muôn

lời

x


Vốn hoạt động sản
xuất kinh doanh

Ví dụ: Trích tài liệu tại doanh nghiệp A như sau: Dự kiến trong năm tới sản xuất và tiêu
thụ 100.000 sản phẩm M.(đơn vị tính: 1.000 đồng)
Dự toán chi phí sản xuất 1 sản phẩm như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 25
- Chi phí nhân công trực tiếp
: 20
- Chi phí sản xuất chung
: 17 trong đó:
+ Biến phí: 12
+ Định phí: 5
Chi phí bán hàng: 2.000.000
+ Biến phí: 1.200.000
+ Định phí :
800.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 2.200.000
+ Biến phí: 800.000
+ Định phí: 1.400.000
Vốn đầu tư hằng năm là : 8.000.000; Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư mong muốn là 15%
Yêu cầu: Lập thẻ định giá bán sản phẩm theo phương pháp chi phí toàn bộ
Chỉ tiêu
1. Chi phí sản phẩm
- Nguyên vật liệu
- Nhân công trực tiếp
- Sản xuất chung
2. Phần tiền cộng thêm
- Tỷ lệ phần tiền cộng
thêm

- Chi phí sản phẩm
3. Giá bán sản phẩm

Số tiền
62
25
20
17
54
2.000.000 + 2.200.000 + 8.000.000 x 15%
62 x 100.000
62
116

= 0,871

5.2.3 Định giá bán sản phẩm sản xuất theo phương pháp biến phí trong giá thành toàn bộ:
Giá
Biến phí sản
Tỷ lệ phần tiền cộng
=
+ [ Biến phí sản xuất x
bán
xuất
thêm]
Tỷ lệ phần
=
tiền
cộng


Định phí
sản xuất chung

+

Định phí bán
+
hàng và QLDN

83

Mức lợi nhuận
mong muốn


thêm
Tổng biến phí sản xuất theo kế hoạch
Ví dụ: Với tài liệu ở ví dụ trên hãy lập phiếu giá bán sản phẩm theo phương pháp biến phí trong
giá thành toàn bộ.
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Biến phí sản xuất
77
- Nguyên vật liệu
25
- Nhân công trực tiếp
20
- Sản xuất chung
12
- Bán hàng

12
- quản lý doanh nghiệp 8
2. Phần tiền cộng thêm
39
- Tỷ lệ phần tiền cộng 5 x 100.000 + 800.000 + 1.400.000 +
thêm
8.000.000 x 15%
= 0,51
- Biến phí sản phẩm
62 x 100.000
77
3. Giá bán sản phẩm
116
=> Lưu ý khi định giá bán sản phẩm sản xuất:
- Với công thức định giá bán sản phẩm dựa vào chi phí nền và phần tiền cộng thêm dễ làm
cho nhà quản trị khi định giá bỏ qua mối quan hệ chi phí - khối lượng - Lợi nhuận. Do vậy khi
định giá bán các nhà quản trị cần xem xét đến tình hình thị trường để đạt được mục tiêu mong
muốn.
- Khi định giá các nhà quản trị dễ lầm tưởng chi phí quyết định giá bán, trong khi đó giá bán
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố: ngoài yếu tố chi phí để sản xuất sản phẩm thì giá bán của sản
phẩm còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như là: chiến lược quảng cáo, thị hiếu người tiêu
dùng, lợi thế cạnh tranh, thu nhập của khách hàng…vv. Do vậy khi định giá bán các nhà quản trị
cần phải xem xét hết tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán để có sự điều chỉnh kịp thời giá.
5.2.4 Định giá bán sản phẩm theo giá nguyên vật liệu sử dụng và giá lao động.
5.2.4.1 Điều kiện áp dụng:
Định giá bán sản phẩm theo giá nguyên vật liệu và lao động để tính giá bán sản phẩm khi
quá trình sản xuất kinh doanh của nó chịu chi phối chủ yếu bởi 2 yếu tố cơ bản là lao động và
nguyên vật liệu như các doanh nghiệp thực hiện, cung cấp dịch vụ như dịch vụ về sửa chữa, về tư
vấn pháp lý, sản xuất theo ĐĐH, khối lượng sản phẩm ít, mặt hàng nhiều.
5.2.4.2. Định giá bán sản phẩm theo giá nguyên vật liệu sử dụng và giá lao động:

- Đối với nguyên vật liệu: Để xác định giá nguyên vật liệu trong giá bán người ta căn cứ
vào giá nguyên vật liệu theo hoá đơn và tỷ lệ phụ phí nguyên vật liệu để tính ra số chi phí cần để
bù đắp các khoản phí về giấy tờ, văn phòng phẩm, chi phí phục vu, chi phí lưu kho, lưu bãi.... và
có mức lợi nhuận nhất định tính cho nguyên vật liệu.
Phần giá nguyên vật liệu trong giá bán xác định là:
Giá nguyên vật liệu
giá nguyên vật liệu
Tỷ lệ phụ phí
+
x
theo hoá đơn
theo hoá đơn
nguyên vật liệu
Tỷ lệ phụ phí
Tỷ lệ bù đắp
Tỷ lệ lợi nhuận tính
=
+
nguyên vật liệu
chi phí khác
cho nguyên vật liệu
- Đối với chi phí nhân công:

84


Về nguyên tắc, vệc xác định phần giá nhân công trong giá bán cũng được xác định tương tự như
đối với giá nguyên vật liệu
Sau đó xác định giá bán sản phẩm dịch vụ
Giá bán sản phẩm dịch vụ = Giá nguyên vật liệu + Giá nhân công

5.3. ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT.
5.3.1 Các trường hợp đặc biệt khi định giá bán sản phẩm:
Những trường hợp đặc biệt được đề cập ở đây bao gồm :
- Thị trường tiêu thụ mới
- Khách hàng nước ngoài
- Khối lượng đơn đặt hàng nhiều
5.3.2. Mô hình chung định giá bán sản phẩm trong các trường hợp đặc biệt
Trong các trường hợp nêu trên doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng được năng lực sản
xuất, khả năng cạnh tranh, những khó khăn, thuận lợi để đưa ra chính sách giá bán hợp lý nhất.
Thông thường các doanh nghiệp khi gặp những trường hợp đặc biệt này phải xác định mức
giá thấp nhất có thể bù đắp được các biến phí sản xuất, biến phí bán hàng và biến phí quản lý.
Đồng thời doanh nghiệp phải xác định được phạm v giá linh hoạt để có thể thu được lợi nhuận
mong muốn khi có khả năng tận dụng cơ hội có được để tăng thu nhập, khi đó giá bán xác định
như sau :
Giá bán mong muốn
= Biến phí + Phần tiền cộng thêm
(linh hoạt)
Tuy nhiên khi xây dựng giá bán doanh nghiệp cần lưu ý đến các trường hợp, điều kiện cụ
thể sau:
1. Khi doanh nghiệp còn khả năng, năng lực sản xuất chưa tận dụng hết mà doanh thu
không thể tăng thêm với giá bán hiện tại thì có thể chấp nhận các đơn đặt hàng với giá bán thấp
hơn giá bán mong muốn nhưng phải cao hơn giá gốc (biến phí)
2. Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong vệc sản xuất, tiêu thụ như khối lượng tiêu thụ
giảm nhanh, điều kiện kinh doanh khó khăn thì nên chấp nhận giảm giá chứ không nên đình chỉ
SXKD.
3. Nếu cạnh tranh để thắng thầu các ĐĐH mới và có được thị trường tiêu thụ mới doanh
nghiệp nên vận dụng phạm v giá linh hoạt với mức thấp nhất có thể chấp nhận được chứ không
nên cứng nhắc mà để mất những hợp đồng, thị trường tiêu thụ mới.

85



HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Định giá bán sản phẩm là một quyết định khá quan trọng của nhà quản trị, là nhân tố liên
quan đến quyết định hàng ngày của nhà quản trị. Việc định giá sản phẩm đòi hỏi phải am hiểu lý
thuyết kinh tế về định giá, các bước chuẩn bị thăm do khi định giá cụ thể. Đây là nguyên tắc chỉ
đạo công tác định giá, đồng thời việc định giá sản phẩm cần phải cụ thể hóa bằng những phương
pháp và gắn liền với những điều kiện, mục tiêu cụ thể để tránh những tổn thất vô hình.
Khi định giá sản phẩm bán ra ngoài, nhà quản trị có nhiều mô hình định giá thông thường
và trong một số trường hợp đặc biệt. Các phương pháp định giá chỉ ra mức xuất phát cụ thể để
doanh nghiệp đưa giá sản phẩm của mình tham gia vào thị trường.
2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

2.1. Câu hỏi tự luận
1. Định giá bán sản phẩm và ý nghĩa của vệc đánh giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp.
2. Trình bày nội dung tác dụng phương pháp định giá bán sản phẩm thông thường dựa vào
giá thành sản xuất. Cho ví dụ minh họa
3. Trình bày nội dung, tác dụng phương pháp định giá bán sản phẩm dựa vào biến phí trong
giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ. Cho ví dụ minh hoa.
4. Trình bày nội dung, điều kiện áp dụng phương pháp định giá bán sản phẩm hàng hóa dịch
vụ theo chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công.
5. Trình bày mô hình chung trong trường hợp đặc biệt khi định giá bán sản phẩm
2.2. Câu hỏi trắc nghiệm
1. Theo phương pháp toàn bộ, tỷ lệ phần cộng thêm được xác định theo:
a. Mức hoàn vốn mong muốn
b. Tổng chi phí bán hàng và quản lý
c. Tổng chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành
d. Tất cả các yếu tố trên
2. Theo phương pháp trực tiếp, trong công thức tính tỷ lệ phần cộng thêm không có yếu tố

nào trong các yếu tố sau:
a. Mức hoàn vốn mong muốn
b. Tổng chi phí bán hàng và quản lý
c. Tổng định phí
d. Biến phí đơn vị
3. Chi phí cơ sở trong phương pháp định giá theo giá thành sản xuất là:
a. CPNVLTT, CPNCTT
b. CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC
c. CPNVLTT, CPNCTT, Biến phí SXC
d. CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CPBH, CPQLDN.
2.3. Bài tập tự giải
Câu 1
Một công ty chuyên sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A theo hợp đồng với bên ngoài. Mỗi năm
Công ty sản xuất và tiêu thụ được 20.000 SPA.
Có các tài liệu sau (Đơn vị tính: đồng)
1- Dự toán CPSX của 1 đơn vị SP A là 63.000

86


Trong đó: CPNVL trực tiếp : 250.000
CPNC trực tiếp: 100.000
CPSX chung:
120.000; trong đó:
- Định phí:
70.000
- Biến phí:
50.000
2- Chi phí bán hàng:
50.000.000

Trong đó: Định phí:
30.000.000
Biến phí:
20.000.000
3- Chi phí QLDN:
85.000.000
Trong đó : Định phí:
60.000.000
Biến phí:
25.000.000
4- Vốn đầu tư (bình quân) vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm là 1.000.000.000.
5- Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư mong muốn là 10%
Yêu cầu:
1. Định giá bán sản phẩm theo phương pháp giá thành sản xuất.
2. Định giá bán sản phẩm phương pháp biến phí trong giá thành toàn bộ.
Câu 2
Một doanh nghiệp sản xuất có tài liệu sau (ĐVT: 1.000đ)
1- Tổng giá thành sản xuất của 1000 SP X như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
100.000
- Chi phí nhân công trực tiếp
30.000
- Chi phí sản xuất chung
40.000
Trong đó: Biến phí
10.000
Định phí
30.000
2- Tổng chi phí bán hàng là
12.000

Trong đó: Biến phí
7.500
Định phí
4.500
3- Tổng chi phí quản lí doanh nghiệp là:
25.000
Trong đó : Biến phí
8.000
Định phí
17.000
Yêu cầu:
1- Định giá bán sản phẩm theo giá thành sản xuất của sản phẩm trong các trường hợp tỷ lệ
phần tiền cộng thêm vào chi phí gốc là 60%; 70% và 80%.
2- Định giá bán sản phẩm dựa vào biến phí trong giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
tương ứng với các tỷ lệ phần tiền cộng thêm vào chi phí gốc như yêu cầu 1.

87


CHƯƠNG VI
ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÍ VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO BỘ PHẬN
Chương VI gồm 3 nội dung:
6.1. Khái niệm và phân loại trung tâm trách nhiệm
6.2. Đánh giá trách nhiệm quản lý
6.3. Phân tích báo cáo bộ phận
Mục tiêu chung
Nghiên cứu hệ thống kế toán trách nhiệm, hệ thống những khái niệm, công cụ, phương
pháp, chỉ tiêu dùng để đánh giá thành quả của từng bộ phận, thông qua đó hướng các bộ phận đến
Việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Mục tiêu cụ thể

Chương này giúp học Viên nắm được những kiến thức cơ bản Về:
- Khái niệm Và phân loại trung tâm trách nhiệm.
- Đánh giá trách nhiệm từng trung tâm
- Khái niệm, đặc điểm báo cáo bộ phận
- Các phương pháp xác định chi phí trong báo cáo bộ phận
- Phân tích báo cáo bộ phận qua nhiều thời kì.
6.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM
6.1.1. Khái niệm về trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận (thành vên, con người) trong
một tổ chức có quyền chỉ đạo Và chịu trách nhiệm Về những nghiệp Vụ riêng biệt thuộc Về phạm
Vi quản lý của mình, họ phải xác định, đánh giá Và báo cáo cho tổ chức, thông qua đa cấp quản
lý cao hơn sử dụng các thông tin này để đánh giá thành quả của các bộ phận trong tổ chức.
=> ý nghĩa :
- Một quyết định phù hợp nhất là quyết định được hình thành từ cấp thực hiện.
- Sự phân cấp quản lý giúp cho nhà quản lý ở các cấp có sự hài lòng trong Công Việc từ đú
động Viên được năng lực, đúng giúp tích cực của người quản lý trong Việc nỗ lực hoàn thành
nhiệm Vụ của mình Và sự phân cấp quản lý gắn liền Với xác định nhiệm Vụ ở các cấp quản lý,
nên có cơ sở để đánh giá thành quả ở các cấp quản lý tốt hơn.
- Sự phân cấp quản lý đó giúp có sự phân quyền quản lý ở các cấp do Vậy nhà quản lý cấp
cao sẽ tập trung đến các kế hoạch lâu dài.
6.1.2. Phân loại trung tâm trách nhiệm:
- Trung tâm chi phí: là một bộ phận phụ thuộc trong tổ chức mà các nhà quản lý ở đây có
quyền điều hành Và có trách nhiệm đối Với các chi phí phát sinh thuộc phạm Vi quản lý của
mình. Trong một doanh nghiệp, trung tâm chi phí thường được tổ chức gắn liền Với các bộ phận,
đơn Vị thực hiện chức năng sản xuất như phân xưởng sản xuất, bộ phận mua hàng hoá…
- Trung tâm doanh thu: là một bộ phận phụ thuộc trong tổ chức mà người có trách nhiệm
quản lý ở đây có quyền điều hành Và có trách nhiệm đối Với doanh thu đạt được trong phạm Vi
quản lý của mình.
Trong một doanh nghiệp, trung tâm doanh thu thường được tổ chức gắn liền Với các bộ
phận, đơn Vị thực hiện chức năng bán sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp.

- Trung tâm kinh doanh: là một bộ phận phụ thuộc trong tổ chức mà người quản lý ở đây có
quyền Và trách nhiệm đối Với lợi nhuận đạt được trong phạm Vi quản lý của mình. Do lợi nhuận
được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu Và chi phí nên các nhà quản lý ở trung tâm lợi

88


nhuận có trách nhiệm đối Với sự phát sinh của cả doanh thu Và chi phí. Trong một doanh nghiệp,
trung tâm kinh doanh thường được tổ chức gắn liền Với các chi nhánh, đơn Vị hạch toán kinh tế
nội bộ hoặc được phân cấp thực hiện một số hoạt động kinh doanh độc lập có thể trong hoặc
ngoài nước. Trong một trung tâm kinh doanh có thể bao gồm nhiều trung tâm chi phí, trung tâm
doanh thu.
- Trung tâm đầu tư: là một bộ phận phụ thuộc trong tổ chức mà người quản lý ở đây có quyền
điều hành Và có trách nhiệm đối Với thành quả Và hiệu quả của Vốn đầu tư, đặc biệt là Vốn đầu
tư dài hạn. Trung tâm đầu tư là một bộ phận trách nhiệm có quyền lực cao nhất trong tổ chức.
Trong một doanh nghiệp, trung tâm đầu tư thường được tổ chức gắn liền Với bộ phận đại diện
chủ sở hữu Vốn.
6.2. ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
6.2.1. Đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí
Quyền hạn Và trách nhiệm của trung tâm chi phí được thể hiện cơ bản qua hai chỉ tiêu:
- Tổng chi phí: Chỉ tiêu này cho thấy quy mô tài chính trong hoạt động Và phạm Vi trách
nhiệm của trung tâm chi phí.
- Tỷ lệ chi phí trên doanh thu: Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất tài chính của trung tâm chi phí.
* Công thức tính:
Chênh lệch chi phí
=
Chi phí thực tế
Chi phí dự toán
Chi phí thực tế
Chi phí dự toán

Doanh thu ước tính
Doanh thu dự toán
=> Như Vậy, trách nhiệm của trung tâm chi phí đối Với mục tiêu chung được thể hiện qua những
khía cạnh sau:
- Hoàn thành kế hoạch sản xuất đáp ứng sản phẩm đầy đủ cho nhu cầu tiêu thụ, đảm bảo thực
hiện kế hoạch sản xuất trong mối quan hệ Với kế hoạch tiêu thụ Và kiểm soát được định mức, dự
toán chi phí.
- Kiểm soát chi phí trong mối quan hệ Với doanh thu ước tính, giúp phần giảm tỉ lệ chi phí
trên doanh thu để gia tăng lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp.
- Xác định các nguyên nhân khách quan, chủ quan tác động đến tình hình thực hiện các định
mức Và dự toán chi phí từ đú xác định trách nhiệm các bộ phận liên quan đến chi phí phát sinh
thuộc trung tâm chi phí. Trung tâm chi phí được coi hoạt động có hiệu quả khi các chỉ tiêu trên
nhỏ hơn 0.
Chênh lệch tỉ lệ chi
=
phí trên doanh thu

6.2.2.. Đánh giá trách nhiệm trung tâm doanh thu:
Quyền hạn Và trách nhiệm của trung tâm doanh thu được thể hiện cơ bản qua hai chỉ tiêu:
- Tổng doanh thu. Chỉ tiêu này cho thấy quy mô tài chính trong hoạt động Và phạm Vi trách
nhiệm của trung tâm doanh thu.
- Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất tài chính của trung tâm
doanh thu.
Với những quyền hạn Và trách nhiệm trên nên thành quả của trung tâm doanh thu được thể
hiện qua tình hình thực hiện những chỉ tiêu cơ bản sau:
Chên lệch doanh thu
=
Doanh thu phí thực tế
- Doanh thu dự toán
Chênh lệch tỷ lệ lợi =


Lợi nhuận thực tế

-

89

Lợi nhuận dự toán


nhuận trên doanh thu
Doanh thu ước tính
Doanh thu dự toán
Ngoài ra, đối Với trung tâm doanh thu cũng có thể khảo sát thêm chỉ tiêu tỷ lệ chi phí của
bộ phận trên doanh thu bộ phân để đánh giá tốt hơn thành quả tài chính của trung tâm doanh thu.
Như Vậy, trách nhiệm của trung tâm doanh thu đối Với mục tiêu chung được thể hiện qua
những khía cạnh sau:
- Hoàn thành dự toán Về tiêu thụ sản phẩm.
- Kiểm soát sự gia tăng chi phí trong mối quan hệ Với doanh thu, đảm bảo tốc độ của doanh
thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí nhằm đảm bảo một hiệu suất lợi nhuận trên doanh thu.
- Xác định các nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến Việc thực hiện dự toán tiêu
Và sự phát sinh của chi phí của các bộ phận trong kỳ kế hoạch.
6.2.3. Đánh giá trách nhiệm trung tâm kinh doanh:
Trung tâm kinh doanh là tổng hợp của trung tâm doanh thu Và trung tâm chi phí, nên ngoài
các chỉ tiêu được sử dụng ở hai trung tâm trên cũng sử dụng các chỉ tiêu như sau:
- Tổng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đo lường quy mô Và phạm Vi trách nhiệm trung tâm kinh
doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn phân cấp. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu suất của trung tâm kinh
doanh.
Căn cứ Vào những chỉ tiêu trên, thành quả của trung tâm kinh doanh được thể hiện tập trung

qua thành quả tài chính của hai chỉ tiêu sau:
Chênh lệch lợi nhuận
=
Lợi nhuận thực tế
- Lợi nhuận dự toán

Chênh lệch tỷ lệ lợi
=
nhuận trên Vốn

Lợi nhuận thực tế

Lợi nhuận dự toán
-

Vốn hoạt động dự toán
Vốn hoạt động ước tính
Như Vậy, trách nhiệm ở trung tâm kinh doanh cần phải hoàn thành các Vấn đề sau:
- Đảm bảo mức lợi nhuận.
- Đảm bảo được sự gia tăng tốc độ lợi nhuận cao hơn sự gia tăng tốc độ Về Vốn.
- Ngoài ra, đối Với trung tâm kinh doanh trách nhiệm cũng được thể hiện ở Việc hoàn thành
trách nhiệm Về chi phí, doanh thu như ở trung tâm chi phí Và trung tâm doanh thu như phần trên.
6.2.4. Đánh giá trách nhiệm trung tâm đầu tư:
Trung tâm đầu tư Với quyền hạn Và trách nhiệm Với những Vấn đề Về thành quả Và hiệu
quả Vốn đầu tư để đánh giá trách nhiệm Về thành quả, hiệu quả Vốn đầu tư. Các nhà kinh kế có
thể sử dụng những chỉ tiêu sau:
- Lợi nhuận để lại (RI)
- Tỉ lệ hoàn Vốn đầu tư (ROI)
6.2.4.1 Chỉ tiêu lợi nhuận còn lại:
- Khái niệm: Là lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi lợi nhuận mong muốn tối thiểu từ Vốn hoạt

động của trung tâm đầu tư.
- Công thức:
Lợi nhuận trung tâm đầu
Lợi nhuận mong muốn
Lợi nhuận còn lại (RI)
=

tối thiểu
Lợi nhuận mong muốn
=
tối thiểu

Vốn hoạt động bình
x
quân

90

Tỷ lệ hoàn Vốn tối
thiểu


Tỷ lệ hoàn Vốn tối thiểu được xác định căn cứ Vào chi phí sử dụng Vốn hay căn cứ Vào tỷ lệ
hoàn Vốn tối thiểu. Nhưng tỷ lệ hoàn Vốn tối thiểu thường do doanh nghiệp quy định trong từng
thời kỳ, nhưng ít nhất cũng phải lớn hơn lãi suất nợ Vay.
- Ưu điểm: Trong lựa chọn phương án đầu tư các nhà quản trị ưu tiên lựa chọn phương án có
lợi nhuận cũng lại cao. Lợi nhuận cũng lại có tác dụng khuyến khích các nhà quản trị thực hiện
các khoản đầu tư có khả năng sinh lêi.
- Nhược điểm: Không sử dụng được chỉ tiêu lợi nhuận cũng lại để đánh giá hiệu quả thành
quả hoạt động của trung tâm đầu tư bởi Vì khi chạy theo thành tích sự gia tăng Về quy mô lợi

nhuận các nhà đầu tư dễ đầu tư dàn trải Vào nhiều phương án, không quan tâm đến tốc độ hoàn
Vốn làm giảm hiệu suất sử dụng Vốn.
6.2.4.2 Tỷ suất thu hồi Vốn ROI:
- Tỷ suất thu hồi Vốn cho thấy khả năng bù đắp lại Vốn hoạt động từ lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Công thức:
Lợi nhuận
Tỷ suất thu hồi Vốn
=
Vốn hoạt động bình quân
Lợi nhuận
=
Lợi nhuận chịu thuế
+
Lãi Vay
+ Lợi nhuận bao gồm lợi nhuận chịu thuế Và lãi Vay thể hiện lãi thu được từ Vốn tạo ra nó
không phân biệt nguồn tài trợ.
+ Vốn hoạt động bình quân: là Vốn kinh doanh đươc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm các loại Vốn ngắn hạn Và dài hạn được tính bình quân cho đầu kỳ Và cuối kỳ.
- Các biện pháp làm tăng ROI:
ROI
=
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
x Hệ số quay Vòng Vốn
Lợi nhuận
Doanh thu
x
Doanh thu
Vốn hoạt động bình quân
+ Tăng doanh thu.

+ Giảm chi phí hoạt động: Giảm các khoản chi phí hoạt động bao gồm biến phí Và định phí.
Giảm biến phí thông qua Việc thực hiện tốt định mức chi phí ở các khâu, các bộ phận. Giảm định
phí thông qua Việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ cũngg như xác lập một cơ cấu sản
phẩm sản xuất tiêu thụ hợp lý, xác lập một ngân sách định phí thích hợp.
+ Giảm Vốn hoạt động bình quân: bao gồm cả Vốn lưu động Và Vốn cố định. Giảm Vốn lưu
động phải đặt trọng tâm Vào Việc giảm các loại hàng tồn kho hợp lý đủ cho quá trình hoạt động
kinh doanh được liên tục, tích cực thu hồi các khoản phải thu để giảm bít Vốn tồn đọng Và tăng
Vòng quay của Vốn. Giảm Vốn cố định thông qua nhượng bán, thanh lý những tài sản không sử
dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả để đảm bảo huy động tất cả những tài sản đưa Vào hoạt
động.
- Nhược điểm:
+ Do chú trọng đến tỷ lệ hoàn Vốn đầu tư các nhà quản lý thường tăng doanh thu, tiết kiệm
chi phí, hạn chế Việc mở rộng Vốn hoạt động nên thường bá qua các cơ hội đầu tư mới Vì Vậy
thường dẫn đến suy giảm năng lực cạnh tranh trong tương lai, suy giảm nguồn lợi trong tương lai.
+ Khi xem xột tỷ lệ hoàn Vốn đầu tư các nhà quản lý lai bá qua ảnh hưởng giá trị tiền tệ trong
tương lai Vì Vậy nếu Việc thu hồi Vốn kéo dài trong nhiều năm thì tỷ lệ hoàn Vốn sẽ mất tác
dụng do ảnh hưởng giá trị tiền theo thời gian.
=

91


+ Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn Vốn đầu tư có thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị ở
bất kỳ bộ phận trung tâm trách nhiệm nào. Vì Vây, một sự can thiệp, chi phối không hợp lý của
nhà quản trị cấp trên hoặc một phản ứng tiêu cực từ nhà quản lý cấp thấp cũngg đều làm cho sai
lệch thành quả trung tâm đầu tư.
6.3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO BỘ PHẬN
6.3.1. Báo cáo bộ phận
6.3.1.1. Khái niệm
Một doanh nghiệp được cấu thành bởi rất nhiều bộ phận có chức năng riêng, liên kết thành

một hệ thống bởi mục tiêu chung cần đạt của doanh nghiệp. Mỗi bộ phận là một địa chỉ chi phí,
tạo ra khối lượng sản phẩm dịch Vụ phục Vụ hoặc có tính kinh doanh Và đóng góp thu nhập
chung cho doanh nghiệp. Do Vậy, để quản lý có hiệu quả, ban quản trị cần số lượng lớn các thông
tin từ nhiều báo cáo thu nhập từng bộ phận cho tới toàn doanh nghiệp.
Báo cáo bộ phận là báo cáo kết quả kinh doanh của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức
quản lý của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin Về kết quả, hiệu quả hoạt động của những
bộ phận đó.
Ví dụ: Các báo cáo sản xuất phân xưởng, báo cáo của từng quầy hàng, báo cáo của từng
khu Vực kinh doanh,...
6.3.1.2. Đặc điểm
- Báo cáo bộ phận được lập nhằm mục đích sử dụng nội bộ
- Báo cáo bộ phận thường được lập theo cách ứng xử của chi phí Vì cách này có tác dụng
thiết thực, giúp cho Việc phân tích, đánh giá các mặt hoạt động của bộ phận nói riêng Và của toàn
bộ tổ chức nói chung.
- Trong báo cáo bộ phận, ngoài những khoản chi phí trực tiếp phát sinh ở bộ phận mà nhà
quản lý bộ phận đó có thể kiểm soát được, còn có những khoản chi phí chung khác được cấp quản
lý cao hơn phân bổ cho, nằm ngoài tầm kiểm soát của người quản lý cấp đó.
- Báo cáo bộ phận càng tiến lên cấp quản lý cao hơn càng giảm dần chi tiết.
6.3.1.3. Các khái niệm cơ sở gắn Với bộ phận Và báo cáo bộ phận
6.3.1.3.1. Chi phí
Báo cáo bộ phận thường được lập theo cách ứng xử của chi phí, nghĩa là toàn bộ chi phí
phát sinh phải được tách ra thành biến phí Và định phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi để nhận thức
Về cách ứng xử chi phí Với những mức độ hoạt động khác nhau.
* Biến phí
Biến phí là phần chi phí bộ phận thay đổi cùng Với quy mô hoạt động của bộ phận.
* Định phí
Định phí là những khoản chi phí cố định không thay đổi cùng Với khối lượng sản xuất,
kinh doanh của bộ phận.
Định phí gồm 2 phần: định phí bộ phận Và định phí chung
+ Định phí bộ phận (Định phí thuộc tính hay định phí trực tiếp)

· Định phí bộ phận là những khoản định phí gắn bó riêng biệt Với từng bộ phận, phát sinh
Và tồn tại cùng Với bộ phận đó, có thể kiểm soát được ở từng bộ phận.
∙ Định phí bộ phận thuộc bộ phận nào thì phân bổ ngay cho bộ phận đó theo nguyên tắc
trực tiếp.
Ví dụ: Lương nhân Viên quản lý của bộ phận, khấu hao TSCĐ của bộ phận
+ Định phí chung (Định phí gián tiếp)

92


· Định phí chung là những khoản định phí không gắn bó riêng biệt Với từng bộ phận, hoặc
trực thuộc bất kỳ bộ phận riêng rẽ nào mà phát sinh Vì sự tồn tại hoặc Vì hoạt động của nhiều bộ
phận.
Ví dụ: Tiền lương của nhân Viên quản lý Và của Hội đồng quản trị doanh nghiệp, chi phí quảng
cáo chung cho toàn công ty, khấu hao tài sản cố định sử dụng chung của Văn phòng làm Việc của
doanh nghiệp.
∙ Định phí chung được phân bổ theo nguyên tắc gián tiếp
Tổng định phí chung
Định phí chung
Tiêu thức phân bổ của
=
x
bộ phận
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
6.3.1.3.2. Số dư đảm phí
Số dư đảm phí bộ phận là phần chênh lệch giữa doanh thu bộ phận Với biến phí bộ phận.
6.3.1.3.3. Số dư bộ phận
Số dư bộ phận là số tiền còn lại của doanh thu mà bộ phận đó kiếm được sau khi trừ đi tất
cả các khoản chi phí phí phát sinh trực tiếp để tạo thành doanh thu đó. Hay số dư bộ phận là

chênh lệch giữa số dư đảm phí bộ phận Với định phí bộ phận.
Số dư bộ phận được xem là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất quá trình sinh lời của bộ phận. Nếu
số dư bộ phận của một bộ phận nào đó âm thì cấp quản lý cao hơn cần phải xem xét lại bộ phận
đó ( Nên tiếp tục duy trì bộ phận đó không? cần thực thi biện pháp gì để cải thiện quá trình hoạt
động của bộ phận đó?...)
6.3.1.3.4. Lợi nhuận
Số dư bộ phận sau khi trừ đi định phí chung sẽ cho lợi nhuận chung của cấp cao hơn.
Nếu đơn Vị tạo được mức dư bộ phận lớn Và tiết kiệm tối đa định phí chung thì sẽ có cơ
hội để tăng mức thu nhập cho đơn Vị.
Ví dụ: Hai phân xưởng sản xuất của một doanh nghiệp có số liệu như sau:
Chỉ tiêu
Cộng
PX1
PX2
- Doanh thu
600.000
300.000
200.000
- Biến phí
230.000
160.000
80.000
- Định phí
200.000
90.000
80.000
Định phí chung được phân bổ cho từng bộ phận theo doanh thu.
→ Báo cáo bộ phận:
Chỉ tiêu
Cộng

PX1
PX2
1. Doanh thu
500.000
300.000
200.000
2. Biến phí
240.000
160.000
80.000
3. Số dư đảm phí
260.000
140.000
120.000
4. Định phí bộ phận
170.000
90.000
80.000
6. Số dư bộ phận
90.000
50.000
40.000
6. Định phí chung
30.000
18.000
12.000
7. Lợi nhuận
60.000
32.000
28.000

6.3.1.4. Các phương pháp xác định chi phí
Có hai phương pháp xác định chi phí.
6.3.1.4.1. Phương pháp tính chi phí toàn bộ
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất gồm những khoản sau:

93


- Chi phí nguyên Vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung khả biến
- Chi phí sản xuất chung bất biến
Toàn bộ chi phí sản xuất chung của bộ phận được tính toàn bộ cho sản phẩm sản xuất, khi
đó nếu sản phẩm sản xuất chưa bán, tồn kho thì bộ phận chi phí sản xuất chung bất biến sẽ còn lại
cho niên độ tiếp theo và sẽ trừ khỏi thu nhập của niên độ đó.
6.3.1.4.2. Phương pháp tính chi phí trực tiếp
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất sản phẩm chỉ gồm các khoản chi khả biến, gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung khả biến
Còn lại phần chi phí sản xuất chung bất biến được cộng với chi phí bán hàng và chi phí
quản lý trở thành chi phí thời kì, được trừ khỏi thu nhập của niên độ đó.
Ví dụ:Một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm X có tài liệu như sau: (đơn Vị tính: 1.000đ)
- Số sản phẩm tồn đầu kì: 0
- Số lượng sản phẩm sản xuất trong kì: 10.000
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kì: 9.000
- Số lượng sản phẩm tồn kho cuối kì: 1.000
- Giá bán đơn vị: 26
- Biến phí đơn vị sản phẩm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 8

+ Chi phí nhân công trực tiếp: 6
+ Chi phí sản xuất chung: 1
+ Chi phí bán hàng Và quản lý doanh nghiệp: 4
- Định phí trong kỳ:
+ Chi phí sản xuất chung: 30.000
+ Chi phí bán hàng Và quản lý doanh nghiệp: 10.000
Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm theo hai phương pháp như sau:
Loại chi phí sản xuất
Phương pháp toàn bộ
Phương pháp trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
8
8
Nhân công trực tiếp
6
6
Biến phí sản xuất chung
1
1
Định phí sản xuất chung
3
(30.000/10.000sp)
Chi phi sản xuất (giá thành) / sp
18
15
Theo phương pháp toàn bộ, chi phí sản xuất đơn vị là 18 ngđ, còn theo phương pháp trực
tiếp, chi phí sản xuất đơn vị là 15 ngđ. Chênh lệch giữa hai kết quả tính theo hai phương pháp
chính là do quan điểm khác nhau về định phí sản xuất chung. Phương pháp trực tiếp không thừa
nhận phần định phí sản xuất chung thuộc về chi phí sản phẩm còn phương pháp toàn bộ thì ngược
lại.

Báo cáo kết quả kinh doanh theo hai phương pháp như sau:
* Phương pháp toàn bộ

94


Chỉ tiêu
Số tiền
1.
Doanh thu
226.000 ( 9.000sp x 26)
2.
Giá vốn hàng bán
162.000
a.
Tồn kho đầu kỳ (0 sp)
0
b.
Sản xuất (10.000 sp)
180.000
c.
Tồn cuối kì (1.000 sp)
18.000
d.
Chi phí hàng bán (9.000 sp)
162.000
3.
Lợi nhuận gộp
64.000
4.

Chi phí bán hàng và quản lý
46.000 (4 x 9.000sp + 10.000)
5.
Lãi trước thuế
18.000
* Phương pháp trực tiếp
Chỉ tiêu
Số tiền
1.
Doanh thu
226.000 ( 9.000sp x 26)
2.
Biến phí
171.000
a.
Biến phí sản xuất
135.000 (9.000sp x 15)
b.
Biến phí bán hàng và quản lý
36.000 (4 x 9.000sp)
3.
Số dư đảm phí
55.000
4.
Định phí
40.000
a.
Sản xuất chung
30.000
b.

Bán hàng và quản lý
10.000
6.
Lãi trước thuế
15.000
Theo phương pháp chi phí toàn bộ thì trong 30.000 ngđ định phí sản xuất chung phát sinh
trong kì chỉ có 27.000 ngđ (9.000sp x 3ngđ) được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, phần còn
lại (3.000 ngđ) được lưu vào hàng tồn kho và sẽ được tính khi số hàng đó tiêu thụ được.
Theo phương pháp trực tiếp thì 30.000 ngđ định phí sản xuất chung được xem là chi phí
thời kỳ nên chúng được khấu trừ hết vào doanh thu trong kỳ.
Mức chênh lệch thu nhập giữa hai phương pháp bằng mức chênh lệch trị giá sản phẩm tồn
kho cuối kì 3.000 ng đ (18.000 ngđ – 15.000 ngđ).
6.3.1.4.3.. So sánh hai phương pháp xác định chi phí
Phương pháp toàn bộ
Loại chi phí
Nguyên Vật liệu trực tiếp
Lao động trực tiếp
Chi phí sản phẩm
Biến phí sản xuất chung
Định phí sản xuất chung
Chi phí thời kỳ
Chi phí bán hàng Và quản lý dn

Phương pháp trực tiếp
Chi phí sản phẩm

Chi phí thời kỳ

Sự khác nhau giữa phương pháp xác định chi phí toàn bộ Và phương pháp xác định chi phí
trực tiếp là Vấn đề thời gian được chọn để tính định phí sản xuất chung.

Theo phương pháp trực tiếp, định phí sản xuất chung phát sinh ở kỳ nào phải được hạch
toán ngay Vào báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ đó. Theo phương pháp toàn bộ, khoản định phí
này được lưu lại trong hàng tồn kho Và chỉ phải hạch toán khi số hàng đó tiêu thụ được.

95


6.3.1.4.4. So sánh báo cáo kết quả kinh doanh lập theo hai phương pháp
- Báo cáo kết quả kinh doanh lập theo phương pháp trực tiếp rất cần thiết cho các nhà quản
trị để sử dụng nội bộ, còn báo cáo theo phương pháp toàn bộ được sử dụng để cung cấp cho
những người ở bên ngoài doanh nghiệp sử dụng Vì nó tuân thủ các nguyên tắc kế toán chung.
- Lãi theo phương pháp toàn bộ lớn hơn lãi thuần theo phương pháp trực tiếp một khoản
định phí sản xuất chung trong hàng tồn kho. Từ đó dễ dàng điều chỉnh mức lãi khi biết mức lãi
tính theo phương pháp này thành lãi tính theo phương pháp kia.
Ví dụ:
Lãi trước thuế theo phương pháp trực tiếp là 16.000 ngđ
Lãi trước thuế theo phương pháp toàn bộ là 18.000 ngđ
Chênh lệch đúng bằng khoản định phí sản xuất chung trong hàng tồn kho: 3 ngđ x 1.000sp
= 3.000 ngđ.
6.3.2. Phân tích báo cáo bộ phận qua nhiều thời kỳ
Sau khi nghiên cứu hai phương pháp xác định chi phí trên báo cáo kết quả bộ phận, chúng
ta xem xét mức lãi tính theo hai phương pháp qua nhiều kì theo hai nhân tố tác động là khối lượng
sản xuất Và khối lượng tiêu thụ.
6.3.2.1. Khối lượng sản xuất không đổi, khối lượng tiêu thụ thay đổi
Một doanh nghiệp có tài liệu trong 3 năm như sau: (đơn vị tính: 1.000 đ)
- Giá bán đơn vị: 20
- Biến phí sản xuất đơn vị: 11
- Định phí:
+ Định phí sản xuất chung: 150.000
+ Định phí bán hàng và quản lý: 30.000

Số lượng sản phẩm
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Cả 3 năm
Tồn đầu kì
0
0
5.000
0
Sản xuất trong kì
25.000
25.000
25.000
75.000
Tiêu thụ trong kì
25.000
20.000
30.000
75.000
Tồn kho cuối kì
0
5.000
0
0
Báo cáo kết quả kinh doanh theo hai phương pháp như sau:

* Phương pháp toàn bộ
Định phí sản xuất chung đơn vị: 6 (150.000 ngđ/25.000sp)
Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm: 11 + 6 = 17

Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
1.
Doanh thu
500
400
600
2.
Giá Vốn hàng bán
425
340
510
3.
Lợi nhuận gộp
75
60
90
4.
Chi phí bán hàng và quản lý
30
30
30
5.
Lãi trước thuế
45
30
60


96

Cả 3 năm
1.500
1275
225
90
135


* Phương pháp trực tiếp
Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm: 11
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Cả 3 năm
1.
Doanh thu
500
400
600
1.500
2.
Biến phí
275
220
330
825
3.

Số dư đảm phí
225
180
270
675
4.
Định phí
180
180
180
540
a.
Sản xuất chung
150
150
150
450
b.
Bán hàng và quản lý
30
30
30
90
5.
Lãi trước thuế
45
0
90
135
Qua ví dụ trên có thể kết luận:

- Khi khối lượng sản xuất = khối lượng tiêu thụ thì lãi thuần tính theo hai phương pháp
bằng nhau vì khi đó không có tồn kho sản phẩm cuối kì.
- Khi khối lượng sản xuất > khối lượng tiêu thụ thì lãi thuần tính theo phương pháp trực
tiếp nhỏ hơn lãi thuần tính theo phương pháp toàn bộ một khoản định phí chung bất biến trong
sản phẩm tồn kho cuối kì.
- Khi khối lượng sản xuất < khối lượng tiêu thụ thì lãi thuần tính theo phương pháp trực
tiếp lớn hơn lãi thuần tính theo phương pháp toàn bộ một khoản định phí chung bất biến trong sản
phẩm tồn kho đầu kì.
- Nếu xét cả 3 kì thì lãi thuần tính theo hai phương pháp đều bằng nhau.
6.3.2.2. Khối lượng sản xuất thay đổi, khối lượng tiêu thụ không đổi
Một doanh nghiệp có tài liệu trong 3 năm như sau: (đơn vị tính: 1.000 đ)
- Giá bán đơn vị: 25
- Biến phí sản xuất đơn vị: 10
- Định phí:
+ Định phí sản xuất chung: 300.000
+ Định phí bán hàng và quản lý: 210.000
Số lượng sản phẩm
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Tồn đầu kì
0
0
10.000
Sản xuất trong kì
40.000
50.000
30.000
Tiêu thụ trong kì
40.000

40.000
40.000
Tồn kho cuối kì
0
10.000
0
Chi phí sản xuất đơn vị:
Chỉ tiêu
Biến phí sản xuất đơn vị
Định phí sản xuất chung đơn vị
Chi phí sản xuất đơn vị sp
- Phương pháp trực tiếp
- Phương pháp toàn bộ

Năm 1
10
7,5

Năm 2
10
6

Năm 3
10
10

10
17,5

10

16

10
20

Báo cáo kết quả kinh doanh theo hai phương pháp như sau:
* Phương pháp toàn bộ

97


Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
1.
Doanh thu
1.000
1.000
1.000
2.
Giá Vốn hàng bán
700
640
760
3.
Lợi nhuận gộp
300
360
240

4.
Chi phí bán hàng Và quản lý 210
210
210
5.
Lãi trước thuế
90
150
30
* Phương pháp trực tiếp
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
1.
Doanh thu
1.000
1.000
1.000
2.
Biến phí
400
400
400
3.
Số dư đảm phí
600
600
600
4.

Định phí
510
510
510
a.
Sản xuất chung
300
300
300
b.
Bán hàng Và quản lý
210
210
210
5.
Lãi trước thuế
90
90
90
Qua ví dụ trên có thể kết luận:
- Theo phương pháp trực tiếp, lãi thuần không đổi, sự thay đổi của khối lượng sản xuất
không ảnh hưởng tới lãi thuần mà chỉ ảnh hưởng bởi khối lượng tiêu thụ.
- Theo phương pháp toàn bộ, lãi thuần thay đổi trước những biến động của khối lượng sản
xuất, điều này là do định phí sản xuất chung của các kì lưu lại trong hàng tồn kho.

98


HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. TÓM TẮT CHƯƠNG 6

Để đánh giá thành quả đạt được của từng bộ phận trong một kỳ kế toán, mỗi bộ phận đều
phải lập báo cáo bộ phận, tổng hợp báo cáo ở các bộ phận chi tiết hình thành báo cáo tổng hợp trên
phạm vi toàn doanh nghiệp. Báo cáo bộ phận thường được lập trên mô hình ứng xử chi phí, các chi
phí cần phải được tách ra thành biến phí và định phí, chi phí kiểm soát được và không kiểm soát
được. Đối với các chi phí chung liên quan đến nhiều bộ phận, nếu có thể xác định được các tiêu
thức phân bổ chi phí hợp lí, nên phân bổ các chi phí này cho các bộ phận để xác định kết quả hoạt
động cuối cùng ở từng bộ phận.
2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
2.1. Câu hỏi tự luận
1. Trình bày khái niệm và phân loại trung tâm trách nhiệm.
2. Trình bày khái niệm và đặc điểm của báo cáo bộ phận
3. Phân biệt định phí bộ phận và định phí chung.
4. Phân biệt số dư đảm phí bộ phận và số dư bộ phận
5. Trình bày nội dung phương pháp xác định chi phí toàn bộ
6. Trình bày nội dung phương pháp xác định chi phí trực tiếp
7. Phân biệt phương pháp xác định chi phí toàn bộ và phương pháp xác định chi phí trực tiếp.
8. Trình bày nội dung phân tích báo cáo bộ phận qua nhiều thời kì khối lượng sản phẩm sản
xuất không đổi, khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi.
9. Trình bày nội dung phân tích báo cáo bộ phận qua nhiều thời kì khối lượng sản phẩm sản
xuất thay đổi, khối lượng sản phẩm tiêu thụ không đổi.
2.2. Bài tập tự giải
Bài 1
Công ty A sản xuất và kinh doanh sản phẩm X có số liệu trong kỳ như sau: (Đơn vị tính:
1000 đồng).
- Giá bán đơn vị: 20
- Số lượng tồn kho đầu kỳ: 0
- Số lượng sản xuất trong kỳ: 6.000 sản phẩm
- Số lượng tiêu thụ trong kỳ: 5.000 sản phẩm
- Số lượng tồn kho cuối kỳ: 1.000 sản phẩm
- Biến phí đơn vị :

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 2
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 4
+ Biến phí quản lý doanh nghiệp Và bán hàng: 3
- Định phí:
+ Định phí sản xuất chung 30.000
+ Định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: 10.000
Yêu cầu:
1. Xác định chi phí sản xuất 1 đơn vị sản phẩm theo phương pháp toàn bộ.
2. Xác định chi phí sản xuất 1 đơn vị sản phẩm theo phương pháp trực tiếp.
3. Xác định giá trị sản phẩm tồn kho theo 2 phương pháp trên.

99


4. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo 2 phương pháp xác định chi phí. Vì sao
có sự khác nhau về số liệu kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Bài 2
Báo cáo kinh doanh lập theo phương pháp xác định chi phí toàn bộ của một doanh nghiệp
như sau: (đơn vị tính: 1.000đ)
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Doanh thu tiêu thụ (40.000 sp)
140.000
2. Giá vốn hàng bán
84.000
- Tồn kho đầu kỳ
0
- Chi phí sản phẩm sản xuất (60.000sp)
105.000
- Tồn kho cuối kỳ

21.000
3. Lãi gộp
56.000
4. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
42.000
6. Lợi nhuận thuần
14.000
- Chi phí bán hàng và quản lý
+ Định phí: 30.000
+ Biến phí: 12.000
- Chi phí sản xuất đơn vị: 2.100 đ/sp
+ Nguyên Vật liệu trực tiếp: 1.000 đ/sp
+ Nhân công trực tiếp: 400 đ/sp
+ Định phí sản xuất chung: 500 đ/sp
+ Biến phí sản xuất chụng: 200 đ/sp
Yêu cầu:
1. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp
2. Điều hòa chênh lệch của lợi nhuận thuần tính theo phương pháp trực tiếp thành phương
pháp toàn bộ.

CHƯƠNG VII
HỆ THỐNG QUYẾT ĐỊNH TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Chương VII gồm ba nội dung:
7.1. Thông tin thích hợp cho vệc ra quyết định
7.2. Quyết định ngắn hạn
7.3. Quyết định dài hạn

100



Mục tiêu chung: Giúp cho học viên nắm được những vấn đề chung về hệ thống thông tin
trong vệc ra quyết định sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, các loại quyết định trong quản trị
doanh nghiệp cụ thể thông tin thích hợp và không thích hợp cho quyết định của nhà quản lý, khái
niệm, đặc điểm, tiêu chuẩn lựa chọn quyết định ngắn hạn, các loại quyết định ngắn hạn; khái
niệm, đặc điểm, các loại quyết định dài hạn… Trên cơ sở những vấn đề lý luận, học viên vận
dụng vào thực tiễn công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về:
- Thông tin thích hợp và thông tin không thích hợp cho hệ thống quyết định quản lý, các
bước ra quyết định;
- Khái niệm, đặc điểm, các loại quyết định ngắn hạn;
- Các quyết định ngắn hạn thường gặp
- Khái niệm, đặc điểm, các loại quyết định dài hạn
7.1. THÔNG TIN THÍCH HỢP CHO VỆC RA QUYẾT ĐỊNH
7.1..1. Thông tin thích hợp
Các nhà quản trị doanh nghiệp thường phải đứng trước sự lựa chọn từ nhiều phương án kinh
doanh khác nhau. Mỗi phương án là một tình huống khác nhau, các khoản mục chi phí và thu
nhập là khác nhau, chúng chỉ có chung một đặc điểm là đều gắn với các thông tin của kế toán, do
đó đòi hỏi các nhà quản trị phải xem xét để ra quyết định đúng đắn nhất. Các phương án được
xem xét bao gồm nhiều thông tin của kế toán nhất là thông tin về chi phí nhằm đạt được hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Thông tin mà kế toán quản trị cung cấp cần thỏa mãn các tiêu chuẩn: Phù hợp; kịp thời và
đáng tin cậy.
Để đảm bảo ra quyết định đúng đắn, nhà quản trị cần phải có những công cụ thích hợp giúp
họ phân biệt được những thông tin thích hợp và không thích hợp, thông tin thích hợp cho vệc ra
quyết định phải đạt được 2 tiêu chuẩn sau:
- Phải liên quan đến tương lai
- Phải có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét
Chi phí cơ hội luôn được xem xét là thông tin thích hợp cho vệc ra quyết định quản lý mặc
dù chi phí này không được thể hiện trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
Ví dụ 7.1: Một doanh nghiệp đang nghiên cứu phương án mua 1 phương tiện vận tải dùng

cho hoạt động bán hàng để thay thế cho xe vận tải trước đây. Có số liệu sau (1.000 đồng):
Chỉ tiêu

Phương tiện mới

Phương tiện cũ

Nguyên giá

200.000

180.000

Giá trị còn lại

-

100.000

Giá nhượng bán

-

110.000

Thời gian sử dụng

10 năm

10 năm


Doanh thu hàng năm

168.000

168.000

Chi phí nhiên liệu hàng năm

100.000

125.000

101


Chi phí doanh nghiệp phân bổ

10.000

10.000

Giá trị thu hồi khi thanh lý

15.000

15.000

Yêu cầu: Phân loại thông tin thích hợp cho phương án trên
HƯỚNG DẪN

Phương án mà doanh nghiệp đang xem xét là:
1. Mua phương tiện vận tải mới để thay thế cho phương tiện vận tải cũ
2. Giữ lại phương tiện vận tải cũ mà không mua sắm thay thế
Thông tin thích hợp cho quyết định nhà quản trị của các phương án trên gồm:
- Khấu háo phương tiện vận tải mới
- Giá nhượng bán phương tiện cũ
- Chi phí hoạt động hàng năm…
7.1.2. Thông tin không thích hợp:
Thông tin không thích hợp là những thông tin không thỏa mãn tiêu chuẩn của thông tin thích
hợp, gồm:
Liên quan đến tương lai
Có sự khác biệt giữa các phương án được xem xét
Thông tin không thích hợp bao gồm:
Chi phí chìm:
Chi phí chìm là những chi phí đã phát sinh, luôn luôn xuất hiện trong tất cả quyết định của
nhà quản trị hoặc trong các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau. Chi phí chìm là chi phí mà
nhà quản trị phải chấp nhận trong các quyết định khác nhau. Dù thực hiện phương án nào thì chi
phí chìm cũng hiện diện.
Chi phí và thu nhập tương lai không chênh lệch giữa các phương án
Mọi chi phí và thu nhập trong tương lai không có sự khác biệt giữa các phương án được xem
xét trong một tình huống quyết định thì không phải là thông tin thích hợp. Nếu doanh nghiệp đang
có cùng một mức doanh thu hoặc chịu cùng một mức chi phí cho các phương án khác nhau thì
vệc quyết định phương án nào không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ví dụ 7.2: Theo số liệu của ví dụ 7.1.
Yêu cầu: Xem xét thông tin không thích hợp của vệc ra quyết định.
HƯỚNG DẪN
Thông tin không thích hợp

Tiêu chuẩn


Khấu hao phương tiện vận tải cũ

Chi phí chìm

Doanh thu hàng năm

Thu nhập tương lai không chênh lệch

Giá trị thu hồi thanh lý

Thu nhập tương lai không chênh lệch

102


Chi phí cấp trên phân bổ

Chi phí không chênh lệch

7.1.3. Mục đích phân biệt thông tin thích hợp và không thích hợp
- Giảm thời gian và chi phí cho vệc tính toán, xử lý và trình bày;
- Hạn chế sự quá tải và nhiễu của thông tin, phực tạp trong vệc phân tích, giảm sự tập trung
của nhà quản trị;
- Tốc độ tận dung thời cơ, ra quyết định nhanh và chính xác là quan trọng đối với quản trị
doanh nghiệp.
7.1.4. Các bước ra quyết định
Vệc ra quyết định trong quản lý thông qua các bước sau:
- Thu thập tất cả các thu nhập, chi phí gắn liền với từng phương án
- Loại bỏ chi phí chìm; thu nhập, chi phí không chênh lệch giữa các phương án

- Ra quyết định trên cơ sở thu nhập và chi phí được giữ lại
Ví dụ 7.3: Theo số liệu ví dụ 7.1
Yêu cầu: Phân tích thông tin theo các bước ra quyết định
HƯỚNG DẪN

Bước 1: Các thông tin liên quan đến thu nhập và chi phí của từng phương án
Phương tiện mới

Phương tiện cũ

Doanh thu hàng năm

Doanh thu hàng năm

Giá nhượng bán máy cũ

Chi phí khấu hao hàng năm máy cũ

Chi phí khấu hao hàng năm máy mới

Chi phí hoạt động hàng năm

Chi phí khấu hao máy cũ

Chi phí cấp trên phân bổ

Chi phí hoạt động hàng năm

Giá trị thanh lý


Chi phí cấp trên phân bổ
Giá trị thanh lý
Bước 2: Loại bỏ chi phí chìm, chi phí và thu nhập không chênh lệch giữa các phương án
Thông tin được loại bỏ
Khấu hao phương tiện vận tải cũ

Chi phí chìm

Doanh thu hàng năm

Thu nhập tương lai không chênh lệch

103


Giá trị thu hồi thanh lý

Thu nhập tương lai không chênh lệch

Chi phí cấp trên phân bổ

Chi phí không chênh lệch

Bước 3: Ra quyết định trên thông tin được giữ lại
Chỉ tiêu

Phương tiện mới

Phương tiện cũ


Chênh lệch

1. Giá bán phương tiện cũ

110.000

-

2. Chi phí nhiên liệu hàng năm

100.000

125.000

(25.000)

3. Khấu hao phương tiện mới

20.000

-

20.000

4. Lợi nhuận

(120.000)

(125.000)


+ 5.000

Vậy, doanh nghiệp nên quyết định mua phương tiện mới để thay thế cho phương tiện cũ.
7.2. QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN
7.2.1. Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm: Là những quyết định liên quan đến vệc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
trong một khoảng thời gian ngắn, ảnh hưởng trong vòng 1 năm.
Tiêu chuẩn lựa chọn quyết định ngắn hạn
+ Lợi nhuận cao nhất hoặc
+ Chi phí thấp nhất
Khi lự chọn quyết định ngắn hạn cần phải xem xét thông tin thích hợp và không thích hợp
gắn liền với từng phương án
Đặc điểm:
+ Thời gian ngắn, ảnh hưởng đến thu nhập ngắn nên phương án lựa chọn thường gắn liền
với lợi nhuận;
+ Sử dụng năng lực sản xuất, kinh doanh hiện thời, không cần phải đầu tư mua sắm thiết bị,
tài sản để tăng thêm năng lực
Các loại quyết định ngắn hạn:
+ Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh
+ Quyết định nên sản xuất hay mua ngoài
+ Quyết định nên tiếp tục sản xuất hay bán chi tiết thành phẩm
+ Quyết định trong điều kiện sản xuất, kinh doanh bị giới hạn
7.2.2. Quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp
7.2.2.1. Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh
Quyết định cuối cùng là vệc đánh giá ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Những quyết định về vệc có nên tiếp tục hay ngừng kinh doanh một bộ phận là một quyết
định phức tạp vì nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, quản trị phải xem xét trên cả góc độ chất
lượng và số lượng.
Ví dụ 7.4: Một cửa hàng kinh doanh 3 mặt hàng với số liệu như sau (1.000.000đ):


104


Chỉ tiêu

Cộng

MH A

MH B

MH C

1. Doanh thu

900

200

300

400

2. Biến phí

550

150

200


200

3. Lãi trên biến phí

350

50

100

200

4. Định phí

240

60

80

100

5. Lợi nhuận

110

(10)

20


100

Trong đó định phí của từng mặt hàng được phân tích theo các yếu tố sau:
Yếu tố

MH A

MH B

MH C

- Lương

22

28

31

- Quảng cáo

8

10

12

- Khấu hao


6

10

14

- Thuê cửa hàng

4

6

10

- Bảo hiểm

10

14

18

- Quản lý chung

10

12

15


Yêu cầu:
1. Phân tích thông tin thích hợp để quyết định cửa hàng có nên kinh doanh MH A hay
không?
2. Lập báo cáo nội bộ của cửa hàng trên
HƯỚNG DẪN
1. Cửa hàng phải quyết định một trong hai phương án sau:
- Tiếp tục kinh doanh mặt hàng A.
- Ngừng kinh doanh mặt hàng A.
Vì một cửa hàng cùng kinh doanh 3 mặt hàng nên các chi phí sau là những khoản chi phí
cho dù cửa hàng tiếp tục kinh doanh mặt hàng A hay không cũng đều phải gánh chịu:
Khấu
hao; Thuê nhà; Quản lý chung.
- Thông tin không thích hợp gồm:
+ Chi phí khấu hao cửa hàng và thiết bị bán hàng
+ Tiền thuê cửa hàng
+ Quản lý chung phân bổ cho cửa hàng
- Thông tin thích hợp
BẢNG PHÂN TÍCH THÔNG TIN THÍCH HỢP
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Tiếp
tục Ngừng
Chênh lệch
kinh doanh
kinh doanh

1. Lãi trên biến phí

60


-

105

+60


×