Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giáo trình Kế toán quản trị (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.82 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA VÀ QUAN HỆ DOANH NGHIỆP
Ths NGUYỄN HOÀNG DŨNG (CHỦ BIÊN) - Ths PHẠM THỊ THÚY HẰNG Ths NGÔ THỊ KHÁNH LINH

Kế toán quản trị

1


Vinh, 2011

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA VÀ QUAN HỆ DOANH NGHIỆP
Ths NGUYỄN HOÀNG DŨNG (CHỦ BIÊN) - Ths PHẠM THỊ THÚY HẰNG Ths NGÔ THỊ KHÁNH LINH

Kế tốn quản trị
(Giáo trình

3

o t o t xa)


Vinh, 2011

4



Phân cơng biên soạn:
Ths. NGƠ THỊ KHÁNH LINH, Biên soạn chương 1, 2
Ths. NGUYỄN HOÀNG DŨNG (CHỦ BIÊN), biên soạn chương 3, 7
Ths. PHẠM THỊ THÚY HẰNG, biên soạn chương 4, 5, 6

5


L I NÓI

U

k p th i ph c v cho yêu c u
o t o chuyên ng nh k toán, ki m
toán thu c h
o t o t xa,
o t o t i ch c, B mơn K tốn thu c khoa
Kinh t tr ng
i h c Vinh t ch c biên so n giáo trình k tốn qu n tr
theo ch ng trình c s v i 4
n v h c trình. Cu n giáo trình n y l t i
li u h c t p c a h c viên h
o t o t xa v t i li u tham kh o c a
c
gi .
K toán qu n tr l môn h c ch y u c a sinh viên chuyên ng nh k
toán các tr ng
i h c kinh t ,
ng th i c ng l nh ng v n
c b n

m các nh qu n tr , k toán tr
ng doanh nghi p quan tâm, tìm hi u v
nghiên c u
t ch c m t cách khoa h c v h p lý công tác k toán v qu n
tr
doanh nghi p
V i nh n th c ó, giáo trình “K tốn qu n tr ”
c biên so n
m
b o t i a tính c p nh t, th i s , tính ng d ng th c ti n trong n i dung.Giáo
trình “ K toán qu n tr ” do Ths. Nguy n Ho ng D ng ch biên cùng t p th
các gi ng viên thu c B mơn K tốn, Khoa Kinh t
i h c Vinh biên so n:
- Ths. Nguy n Ho ng D ng - Ch biên v
- Ths. Ph m Th
- Ths. Ngô Th

biên so n các ch

Thúy H ng - Biên so n ch

Khánh Linh - Biên so n ch

ng 3, 7;

ng 4, 5, 6
ng 1, 2

Trong quá trình nghiên c u, biên so n, t p th tác gi
ã c g ng c p nh t

nh ng quy
nh pháp lý m i nh t v k toán qu n tr doanh nghi p
mb o
nâng cao ch t l
ng chuyên môn v khoa h c c a giáo trình, song v n khó tránh
kh i nh ng khi m khuy t nh t
nh. T p th tác gi r t mong nh n
c
nhi u ý ki n óng góp c a các nh khoa h c, c a nh ng ng i s d ng t i
li u v b n
c g n xa
giáo trình
c s a ch a b sung ho n thi n h n
trong l n tái b n sau.
Xin chân th nh c m

n!
Vinh, tháng 7 n m 2011
T p th

tác gi

MỤC LỤC
Nội dung

T
rang

Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán quản trị


6

3


1.1. Khái niệm kế toán quản trị

3

1.2. Đối tượng của kế tốn quản trị

6

1.3. Vai trị, nhiệm vụ của kế toán quản trị

7

1.4. Kế toán quản trị với kế toán tài chính và các mơn khoa học khác

8

1.5. Phương pháp nghiệp vụ trong kế toán quản trị

1
0

Chương 2: Kế toán quản trị chi phí

1
5


2.1. Bản chất kinh tế của chi phí

1
5

2.2. Phân loại chi phí

1
7

Chương 3: Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận

3
5

3.1. Những vấn đề chung về phân tích mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận

3
5

3.2. Ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi

4
0

3.3. Phân tích điểm hịa vốn


4
5

Chương 4: Dự tốn sản xuất kinh doanh

5
7

4.1. Tổng quan về dự toán sản xuất kinh doanh

5
7

4.2. Trình tự và phương pháp lập dự tốn sản xuất kinh doanh

5
8

Chương 5: Định giá bán sản phẩm tại doanh nghiệp

7
9

nhuận

5.1. Khái niệm và ý nghĩa của vệc định giá bán sản phẩm trong
doanh nghiệp

7
9


5.2. Phương pháp định giá bán sản phẩm thông thường

8
0

5.3. Định giá bán sản phẩm trong các trường hợp đặc biệt

8
3

7


Chương 6: Đánh giá trách nhiệm quản lí và phân tích báo cáo bộ

8
6

6.1. Khái niệm và phân loại trung tâm trách nhiệm

8
6

6.2. Đánh giá trách nhiệm quản lý

8
7

6.3. Phân tích báo cáo bộ phận


9
0

phận

Chương 7: Hệ thống quyết định trong kế tốn quản trị

1
00

7.1. Thơng tin thích hợp cho vệc ra quyết định

1
00

7.2. Quyết định ngắn hạn

1
03

7.3. Quyết định dài hạn

1
08

Phụ lục

1
10


8


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Chương I gồm 5 nội dung:
1.1. Khái niệm Kế toán quản trị
1.2. Đối tượng của Kế tốn quản trị
1.3. Vai trị, nhiệm vụ của Kế toán quản trị
1.4. Kế toán quản trị với kế tốn tài chính và các mơn khoa học khác
1.5. Phương pháp nghiệp vụ trong Kế toán quản trị
Mục tiêu chung
Chương này khái quát về kế toán quản trị, một bộ phận trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp tại Vệt Nam và thế giới.
Giới thiệu tổng quan về Kế toán quản trị làm nền tảng nghiên cứu các nghiệp vụ
kỹ thuật của Kế toán quản trị
Mục tiêu cụ thể
Chương này giúp học viên nắm được những vấn đề chung nhất về kế toán quản
trị bao gồm:
- Khái niệm, đối tượng, vai trị nhiệm vụ của kế tốn quản trị.
- Phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính và các mơn học khác.
- Các phương pháp kĩ thuật nghiệp vụ của kế toán quản trị.
- Sự cần thiết phải học tập mơn học kế tốn quản trị.
1.1. KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Nhiều người nghĩ “kế tốn” chỉ là cơng vệc ghi chép sổ sách tính tốn chi phí,
giá thành, lợi nhuận... và đến cuối năm thì thực hiện quyết tốn năm, lập các báo cáo
tài chính theo quy định hiện hành để nộp cho các cơ quan chức năng. Vì vậy, kế tốn
như một cơng vệc thụ động, chỉ phản ánh lại các giao dịch đã xảy ra và những người
làm cơng tác kế tốn chỉ cần ghi chép lại thật chính xác và đúng theo những quy định


9


của các chuẩn mực kế toán tất cả những giao dịch đã xảy ra là đủ. Hay nói cách khác
kế tốn chỉ là kế tốn tài chính. Cơng vệc kế tốn do vậy thật nhàm chán và vai trị của
kế tốn với tư cách là một cơng cụ quản lý chưa được phát huy đầy đủ.
Chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ
chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau, nhằm 3 mục đích cơ bản:
1- Cung cấp các báo cáo tài chính
2- Hoạch định các kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của đơn vị
3- Kiểm soát kết quả các hoạt động của đơn vị
Trong 3 mục đích trên, mục đích đầu là thuộc lĩnh vực của kế tốn tài chính, hai
mục đích sau thuộc phạm vi nghiên cứu của Kế toán quản trị.
Nhà quản trị luôn phải đối mặt với nhiều quyết định kinh doanh, giả sử thiếu
vắng hệ thống kế toán quản trị, và chỉ có hệ thống kế tốn cần thiết là kế tốn tài
chính, phương pháp báo cáo tài chính tốt – các khoản thu nhập và chi phí được ghi sổ
chính xác, và các kiểm tốn vên rất hài lịng khi họ kiểm tra đối chiếu sổ sách của với
tài sản vật chất thực tế, thì hệ thống kế tốn đó chẳng cung cấp cho cơng ty những
thơng tin về nhiều câu hỏi mà những nhà quản trị cần biết, chẳng hạn như:
- Cái gì làm cho tỷ lệ hàng bán bị trả lại cao?
- Cái gì gây ra vấn đề chất lượng sản phẩm không tốt?
- Những thông tin về giao hàng kịp thời ở đâu?
- Hồ sơ nào sẽ ghi nhận các đối thủ cạnh tranh?
- Các phân khúc thị trường và các khách hàng tiềm năng nhất là gì?
- Loại sản phẩm nào đưa đến lợi tức cao nhất?
- Chi phí cho vệc giới thiệu sản phẩm mới sẽ là bao nhiêu?
- Tiền gì ? ở đâu ?
- Nợ phải thu ở đối tượng nào? trong hạn thanh toán hay quá hạn?
- Khoản đầu tư vào đối tượng nào? hiệu quả đầu tư ra sao?

- Cụ thể từng thứ hàng tồn kho ở mức độ nào, chất lượng như thế nào? phù
hợp vơi mục đích kinh doanh hay khơng? v.v…
- Có rất nhiều cách để thay đổi cách kinh doanh nhằm sinh lợi nhiều hơn và
có tính cạnh tranh cao hơn, nhưng căn cứ hợp lí để minh chứng cho những
cách làm mới này ở đâu?
- Đòi hỏi hiểu biết về cấu trúc chi phí của doanh nghiệp, thí dụ như ở đâu các
hoạt động của doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận và ở đâu bị lỗ,...
Câu chuyện trên cho thấy hệ thống kế toán quản trị giữ vai trò quan trọng trong
vệc thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. Những vấn đề đặt ra ở trên là những ví
dụ về sự cần thiết của thơng tin Kế tốn quản trị đối với nhà quản trị để ra các quyết
định hợp lý. Kế toán quản trị giúp các tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ và báo cáo thông
tin cho rất nhiều loại quyết định quan trọng về điều hành và quản lý.
Có rất nhiều định nghĩa về Kế tốn quản trị được đưa ra bởi nhiều nhà nghiên
cứu, chuyên môn, chẳng hạn như:

10


Theo định nghĩa của Vện kế toán vên quản trị Hoa kỳ thì “Kế tốn quản trị là
q trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thơng tin trong
q trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận
thống nhất trong quá trình quản lý, và nhân vên Kế toán quản trị là những đối tác
chiến lược quan trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức”.
Theo Điều 4 – Khoản 3 – Chương I của Luật kế toán Vệt Nam (năm 2003) và
Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng Kế
tốn quản trị trong doanh nghiệp: “ Kế toán quản trị là vệc thu thập, xử lý, phân tích
và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính trong nội bộ đơn vị kế tốn”.
Kế tốn quản trị có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng tất cả đều thống nhất
những điểm chung đó là:

- Là một hệ thống kế toán cung cấp các thông tin định lượng;
- Những người sử dụng thông tin là những đối tượng bên trong tổ chức;
- Mục đích sử dụng thông tin là để hoạch định và kiểm sốt các hoạt động của
tổ chức/đơn vị
Từ đó có thể đưa ra khái niệm chung về Kế toán quản trị:
“ Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông
tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong
quá trình ra các quyết định liên quan đến vệc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, kiểm sốt và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị”
1.2. ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TỐN QUẢN TRỊ
1.2.1. Đối tượng của kế tốn nói chung
Là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, tất nhiên đối tượng của kế toán quản
trị cũng là đối tượng của kế tốn nói chung. Tuy nhiên, nếu kế tốn tài chính phản ánh
tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp dưới dạng tổng qt thì kế tốn quản trị phản
ánh chi tiết của sự tổng quát đó.
Đối tượng của kế toán là tài sản và sự vận động của tài sản. Ở mức độ khái qt
nhất thì đó là tài sản lưu động, tài sản cố định. Ở mức độ chi tiết hơn thì đó là các loại
tài sản : tiền, nợ phải thu, các khoản đầu tư, hàng tồn kho, tài sản cố định, v.v…. Ở
mức độ chi tiết hơn nữa là: tiền gì ? ở đâu ? nợ phải thu ở đối tượng nào? trong hạn
thanh toán hay quá hạn? khoản đầu tư vào đối tượng nào? hiệu quả đầu tư ra sao? cụ
thể từng thứ hàng tồn kho ở mức độ nào, chất lượng như thế nào? phù hợp vơi mục
đích kinh doanh hay khơng? v.v… Cứ như vậy, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể
mà chi tiết hơn nữa các đối tượng kế tốn, nhằm cung cấp các thơng tin phục vụ cho
hoạt động quản lý và điều hành tổ chức.
1.2.2. Kế tốn quản trị phản ánh, mơ tả hoạt động của doanh nghiệp
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của mình, doanh nghiệp phải tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là phải tổ chức huy động và tiêu dùng các nguồn
lực (vốn, tài sản, nhân lực, vật lực,..) để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ, kinh doanh

11



hàng hóa... Xét trên góc độ huy động và sử dụng các nguồn lực, kế toán quản trị gắn
liền với vệc phản ánh, mơ tả chi phí, diễn biến chi phí trong q trình sử dụng ở các
nơi tiêu dùng các chi phí đó ( bộ phận hay trung tâm chi phí) và sự kết tinh chi phí
thành kết quả các hoạt động ( sản phẩm, công vệc, dịch vụ, hoạt động đầu tư dự án,...)
1.2.3. Kế toán quản trị phản ánh quá trình tập hợp và phân bổ chi phí trong hoạt
động của doanh nghiệp
Tùy thuộc mơ hình tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, có thể được
tổ chức thành một hoặc nhiều bộ phận (trung tâm) chi phí, doanh nghiệp có thể có một
hoặc nhiều hoạt động, mỗi hoạt động có thể có một hoặc nhiều sản phẩm dịch vụ,...
Những chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến bộ phận (trung tâm) hoặc hoạt
động nào thì quy nạp trực tiếp cho các trung tâm chi phí hoặc hoạt động đó. Những chi
phí phát sinh chung liên quan đến nhiều bộ phận, nhiều hoạt động cần phải tập hợp và
phân bổ hợp lý cho bộ phận hoặc hoạt động. Nếu phân bổ khơng hợp lí sẽ có ảnh
hưởng đến vệc đánh giá kết quả của hoạt động hay bộ phận này, nghĩa là sẽ hoặc tính
khơng đủ chi phí làm tăng giả tạo kết quả, hoặc tính quá đáng chi phí làm giảm kết
quả, đều khơng có tác dung kích thích những hoạt động hay bộ phận đó.
1.3. VAI TRỊ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TỐN QUẢN TRỊ
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán quản trị
Để đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các cấp quản trị khác nhau
trong nội bộ doanh nghiệp, kế tốn quản trị có những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Thu thập, xử lý thông tin theo phạm v, nội dung của kế toán quản trị đã được
xác định trong từng thời kỳ, phản ánh được từng thành phần chi phí bằng cách chia
doanh nghiệp thành nhiều trung tâm trách nhiệm chi phí. Tính tốn và tập hợp chi phí
sản xuất, tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng cơng trình dịch vụ.
- Xây dựng được các dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh cho các mục tiêu
hoạt động
- Kiểm sốt vệc thực hiện và giải trình các nguyên nhân làm chênh lệch giữa
chi phí theo dự tốn và theo thực tế.

- Tổ chức phân tích và cung cấp các thông tin cần thiết bằng hệ thống báo cáo
kế toán quản trị, giúp quản trị doanh nghiệp ra các quyết định kinh doanh và lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Vai trò của Kế toán quản trị trong vệc thực hiện chức năng quản lý của
doanh nghiệp

Lập kế hoạch

Đánh giá

Ra quyết định

12
Kiểm tra

Thực hiện


 Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán
Kế tốn quản trị thu thập thơng tin thực hiện (q khứ) và những thông tin liên
quan đến tương lai (thông tin dự đốn, dự tính) để phục vụ cho vệc lập kế hoạch, dự
toán.
 Trong giá đoạn tổ chức và thực hiện
Kế tốn quản trị có vai trị thu thập và cung cấp các thông tin đã và đang thực
hiện để phục vụ cho vệc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị và chỉ đạo thực
hiện các quyết định (như các quyết định ngắn hạn: quyết định loại bỏ hoặc tiếp tục duy
trì kinh doanh một bộ phận nào đó; quyết định tự sản xuất hay mua; quyết định nên
bán ngay nửa thành phẩm hay tiếp tục chế biến ... hoặc các quyết định dài hạn khác...).
Ngoài ra cịn thu thập thơng tin thực hiện để phục vụ cho vệc kiểm tra đánh giá sau
này.

 Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá
Kế toán quản trị cung cấp thông tin thực hiện từng bộ phận; giúp nhà quản
lý nhận diện và đánh giá kết quả thực hiện, những vấn đề cịn tồn tại và cần có tác
động của quản lý; đồng thời phục vụ cho vệc lập kế hoạch, dự toán tiếp kỳ sau.
 Trong khâu ra quyết định
Kế tốn quản trị có vai trị cung cấp thơng tin, soạn thảo các báo cáo phân tích
số liệu, thơng tin; thực hiện vệc phân tích số liệu, thơng tin thích hợp giữa các phương
án đưa ra để lựa chọn; tư vấn cho nhà quản trị lựa chọn phương án, quyết định phù hợp
và tối ưu nhất.
1.4. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI KẾ TỐN TÀI CHÍNH VÀ CÁC MƠN KHOA
HỌC KHÁC
1.4.1. Kế tốn quản trị và kế tốn tài chính
Kế tốn quản trị và kế tốn tài chính là hai bộ phận của kế tốn, chúng có mối
quan hệ chặt chẽ, đồng thời cũng có nhiều điểm khác biệt nhau.
* Những điểm giống nhau
Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị là hai lĩnh vực chủ yếu của kế tốn nên
chúng có một số điểm chung cơ bản như:
- Kế tốn tài chính và Kế tốn quản trị đều đề cập đến các sự kiện kinh tế tài
chính diễn ra trong doanh nghiệp, phản ánh và giám đốc hoạt động của doanh nghiệp,
tổ chức.
- Kế tốn tài chính và Kế toán quản trị đều sử dụng cùng hệ thống ghi chép ban
đầu của kế toán nhưng thiết lập nên những mơ hình, kết cấu thơng tin đáp ứng cho
những nhu cầu khác nhau. Hệ thống ghi chép ban đầu là cơ sở để kế tốn tài chính
soạn thảo các báo cáo tài chính. Đối với kế tốn quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để

13


thu thập thơng tin,xử lý, triển khai cụ thể hóa, tăng thêm số liệu, nội dung để tạo ra các
thông tin thích hợp cho vệc ra quyết định của nhà quản trị.

- Kế tốn tài chính và Kế tốn quản trị đều quan tâm đến trách nhiệm của nhà
quản lý. Kế tốn tài chính chú trọng đến trách nhiệm điều hành chung đối với tồn bộ
tổ chức. Kế tốn quản trị chú trọng đến trách nhiệm điều hành từng bộ phận của tổ
chức cho đến cấp thấp nhất có trách nhiệm với chi phí.
* Những điểm khác nhau
TT

Căn cứ phân biệt

1

Chủ yếu đối tượng bên ngồi
(cổ đơng, người cho vay,
Đối tượng sử
khách hàng, nhà cung cấp,
dụng thông tin
ngân hàng, nhà dầu tư, các cơ
quan Chính phủ,...)

2

3

Tính pháp lý

Mục đích

Kế tốn tài chính

Kế tốn quản trị

Các nhà quản trị ở bên trong tổ
chức (chủ DN, ban GĐ, quản lí
vên, giám sát vên, các quản
đốc,...)

Khơng có tính pháp lệnh, tùy
Có tính pháp lệnh, tuân theo thuộc chính sách và nhu cầu
quy định thống nhất của Luật, kiểm soát của nhà quản trị,
chế độ, chuẩn mực kế tốn
mang tính nội bộ và thuộc thẩm
quyền của nhà quản lý đơn vị
Phục vụ quản trị kinh doanh

Phục vụ vệc lập báo cáo tài
chính

4

Linh hoạt, thích hợp từng tình
huống, từng đơn vị, khơng bắt
Ngun tắc trình Tuân theo các nguyên tắc, buộc tuân theo các nguyên tắc
bày và cung cấp chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế tốn chung, các
thơng tin
quốc gia
quy định của Nhà nước về
KTQT (nếu có) cũng chỉ là
hướng dẫn

5


- Phản ánh quá khứ
- Tuân thủ và thống nhất về
mặt định tính, định lượng
Đặc điểm thơng thơng tin theo các ngun tắc,
tin
chuẩn mực của chính sách kế
tốn
- Chủ yếu thể hiện bằng
thước đo giá trị

6

Báo cáo theo từng bộ phận,
Báo cáo tổng hợp, theo hệ từng tình huống ra quyết định,
Hình thức báo cáo thống BCTC, bắt buộc theo linh hoạt theo yêu cầu quản lý,
mẫu
không bắt buộc theo khuôn
mẫu.

7

Kỳ báo cáo

- Chú ý và hướng về tương lai
- Đặt nhu cầu tối ưu về tương
lai
- Được đo lường bằng bất kỳ
các đơn vị hiện vật, thời gian
lao động, tiền tệ


Định kỳ, theo quy định chung Thường xuyên, theo yêu cầu

14


Phạm vi báo cáo

Tập trung vào toàn bộ tổ chức Tập trung vào từng đơn vị trong
tổ chức, như các bộ phận, khâu
cơng vệc, vùng địa lý, dịng sản
phẩm ,...

Bản chất báo cáo

Hầu như dựa vào các số liệu Kết hợp số liệu lịch sử, ước tính
giao dịch lịch sử
và dự báo về các sự kiện tương
lai

8

9

10

11

12

13


Quan hệ với các
Ít quan hệ nhiều với các lĩnh Quan hệ nhiều với các lĩnh vực
lĩnh vực chuyên
vực chuyên môn khác
chuyên môn khác
môn khác

Nguồn thơng tin

Phương pháp kế tốn cơ bản
của tổ chức cùng với nhiều
Hầu như chỉ lấy từ phương nguồn khác, thí dụ như tỉ lệ sản
pháp kế tốn cơ bản của tổ phẩm hỏng, lượng nguyên liệu
chức
và lao động sử dụng trong sản
xuất, tỷ lệ phòng cho thuê
khách sạn,...

Phải phát sinh, nhằm mục
Chi phí của thơng
Lợi ích của thơng tin phải cao
đích thỏa mãn các quy định
tin
hơn chi phí bỏ ra
pháp lý
Mức độ chính xác

Tính chính xác cao hơn


Chú trọng tính kịp thời, ít chú
trọng tính chính xác

1.4.2. Kế tốn quản trị với các mơn khoa học khác
Kế tốn quản trị tuy là một môn khoa học thuộc ngành kế tốn nhưng có chức
năng, nhiệm vụ tư vấn nội bộ cho quản lý nên Kế toán quản trị cũng liên quan rất
nhiều với các môn khoa học khác thuộc nghành quản trị. Do vậy, bên cạnh vệc sử
dụng tài liệu của hệ thống ghi chép ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của bộ
phận kế toán, Kế toán quản trị cũng vận dụng rất nhiều kiến thức của các môn khoa
học khác, như kiến thức marketing khi nghiên cứu thị trường, lựa chọn phương án kinh
doanh, lựa chọn cơ cấu bán hàng,..., kiến thức thống kê khi thu thập, trình bày và phân
tích dữ liệu, phân tích biến động, đánh giá kết quả,..., kiến thức hoạch định chiến lược
và lập kế hoạch kinh doanh khi xây dựng chiến lược và lập dự toán tổng thể hàng năm,
v.v...
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIỆP VỤ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.5.1. Đặc điểm vận dụng các phương pháp kế toán trong KTQT
Là một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp, kế toán quản trị tất nhiên
cũng sử dụng các phương pháp của kế tốn nói chung là phương pháp chứng từ kế
tốn, phương pháp tài khoản kế tốn, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp

15


cân đối để thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin. Vệc vận dụng các phương pháp kế
tốn chung trong kế tốn quản trị có đặc điểm khác nhất định so với kế tốn tài chính.
 Phương pháp chứng từ kế toán
- Dựa vào hệ thống chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn sử dụng trong kế
toán tài chính để thu thập các thơng tin thực hiện (quá khứ) chi tiết theo yêu cầu của kế
toán quản trị (sử dụng chung nguồn thông tin đầu vào cùng với kế tốn tài chính).
- Có thể kế tốn quản trị còn cần thiết phải thiết lập (tổ chức) hệ thống chứng từ

riêng để thu thập những thông tin sử dụng riêng của kế tốn quản trị (ví dụ như: thơng
tin liên quan chi tiết hơn và có các chỉ tiêu trên chứng từ kế tốn tài chính chưa thu
thập được, hoặc những thông tin liên quan đến tương lai...). Những chứng từ này rất
linh hoạt, khơng có tính pháp lý (vì chỉ sử dụng cho kế tốn quản trị).
 Phương pháp tài khoản kế toán
- Dựa vào hệ thống tài khoản của kế tốn tài chính (tài khoản tổng hợp, tài
khoản chi tiết) để tập hợp số liệu thông tin thực hiện (quá khứ) chi tiết theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Trên cơ sở yêu cầu quản trị cụ thể đối với từng đối tượng
mà kế toán quản trị quan tâm, cần tổ chức chi tiết hơn nữa các tài khoản đến các cấp
3,4,5,6....
- Kế toán quản trị cịn cần phải mở hệ thống sổ kế tốn chi tiết, ngoài vệc theo
dõi các chỉ tiêu chi tiết theo quản lý của kế tốn tài chính, cịn bổ sung thêm các sổ chi
tiết hoặc các chỉ tiêu trên sổ theo nhu cầu thơng tin của kế tốn quản trị.
 Phương pháp tính giá
- Đối với Kế tốn quản trị, vệc tính giá các loại tài sản mang tính linh hoạt cao
hơn kế tốn tài chính (khơng địi hỏi tuân theo nguyên tắc chung về tính giá) và gắn
với mục đích sử dụng các thơng tin về giá theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Vệc phân loại chi phí trong kế tốn quản trị có những cách phân loại và nhận
diện chi phí riêng mà kế tốn tài chính khơng sử dụng đến, như: chi phí cơ hội, chi phí
chìm, biến phí, định phí...
- Vệc tính giá tài sản, các đối tượng...khơng chỉ tính giá thực tế đã thực hiện,
mà cịn tính giá chi tiết đối với những tài sản, đối tượng liên quan đến các phương án,
tình huống quyết định trong tương lai (gọi là dự toán hay ước tính). Như vậy, phạm v,
nội dung của chi phí trong giá phí của kế tốn quản trị khơng hồn tồn giống, thậm
chí có nhiều khác biệt so với kế tốn tài chính.
 Phương pháp tổng hợp cân đối
- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán thường được kế toán quản trị sử dụng
trong vệc lập các báo cáo tổng hợp cân đối bộ phận - báo cáo nội bộ (cho từng bộ
phận, trung tâm chi phí, loại tài sản...), đó là báo cáo thực hiện (số liệu q khứ). Đồng
thời nó cịn được sử dụng để lập các báo cáo, các bảng phân tích số liệu chi phí, doanh

thu, kết quả để so sánh các phương án đang xem xét và quyết định trong tương lai (số
liệu tương lai).
- Ngồi ra, Kế tốn quản trị cịn sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
để lập các cân đối trong dự toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài
trợ, giữa yêu cầu sản xuất - kinh doanh và các nguồn lực được huy động...

16


- Báo cáo của Kế toán quản trị được lập theo kỳ hạn ngắn hơn các báo cáo tài
chính, mặt khác nó cịn có tính linh hoạt (khơng bắt buộc) về nội dung, mẫu biểu...
1.5.2. Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng trong Kế tốn quản trị
Ngồi các kĩ thuật nghiệp vụ của kế tốn nói chung, Kế tốn quản trị cịn sử
dụng một số kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu của hoạt
động quản trị. Các kỹ thuật này gồm:
 Nhận diện chi phí ở nhiều góc độ khác nhau
Chi phí là một trong các nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả
của hoạt động kinh doanh cho nên nhà quản trị phải kiểm sốt và quản lý được chi phí.
Nhận diện và phân loại chi phí theo từng góc độ khác nhau nhằm thiết kế thơng tin chi
phí phù hợp với từng u cầu của nhà quản trị là một kĩ thuật nghiệp vụ của kế tốn
quản trị.
Ngồi cách phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí và
phân loại chi phí theo cơng dụng của chi phí của kế tốn tài chính, kế tốn cịn sử dụng
nhiều cách phân loại chi phí khác như:
+ Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động (ứng
xử chi phí): chi phí bất biến (định phí), chi phí khả biến (biến phí), chi phí hỗn hợp.
+ Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định: chi phí kiểm sốt được và
chi phí khơng kiểm sốt được.
+ Phân loại chi phí khác cho vệc ra quyết định: Chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi
phí chênh lệch...

 Phân tích thơng tin
Sau khi tập hợp và phân loại thơng tin, kế tốn quản trị áp dụng các phương
pháp phân tích như phương pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh
hưởng, phương pháp hồi quy tuyến tính,... nhằm cung cấp thơng tin hữu ích cho từng
yêu cầu của nhà quản trị.
 Thiết kế thông tin thành các báo cáo đặc thù
Thông tin sẽ khơng hữu dụng như mong muốn nếu khơng được trình bày sao
cho đáp ứng nhu cầu của người sử dụng chúng. Tùy theo đặc điểm riêng có của từng tổ
chức, kế toán quản trị xây dựng một phương pháp biểu mẫu, báo cáo nhằm đáp ứng
vai trò tư vấn quản lý của kế toán quản trị đối với hoạt động quản trị trong tổ chức.
Phương pháp biểu mẫu báo cáo của kế tốn quản trị nói chung gồm các loại sau:
- Báo cáo sản xuất
- Báo cáo doanh thu, chi phí
- Bảng dự tốn ngân sách
- Bảng phân tích: như bảng phân tích tuổi nợ, bảng phân tích kết quả, bảng phân
tích phương án kinh doanh,...
 Truyền đạt thơng tin dưới dạng mơ hình, phương trình và đồ thị
Bên cạnh vệc cung cấp thông tin dưới dạng các bảng biểu, các báo cáo, kế tốn
quản trị cịn sử dụng các hình thức mơ hình, đồ thị để ý nghĩa của thông tin nổi rõ hơn,

17


dễ nhận thấy hơn, nhất là đối với những thông tin phản ánh xu hướng biến động hay
phát triển của đối tượng đang nghiên cứu.
Ví dụ:
Phương trình tổng chi phí:
CP = a + bx
Trong đó: a: là tổng định phí; b: là biến phí đơn vị; x: là số lượng sản
phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ


Đồ thị biểu diễn mối quan hệ chi phí và khối lượng sản phẩm
Chi phí

Y

(1) Đường tổng CP

(1)

(2) Đường biến phí
(3) Đường định phí

(2)

(3)
X
Số lượng sản phẩm

18


HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Kế tốn quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin
định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá
trình ra các quyết định liên quan đến vệc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm
sốt và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị
Khi nghiên cứu chương này cần nắm vững các nội dung sau:
- Khái niệm về kế toán quản trị

- Đối tượng, vài trò, nhiệm vụ của kế toán quản trị
- Các nghiệp vụ kĩ thuật chủ yếu mang tính đặc thù của kế tốn quản trị
- Những điểm tương đồng và khác biệt giữa kế toán quản trị và kế tốn tài chính
Đối tượng của kế tốn quản trị là chi phí, kế tốn quản trị khai thác sự hình thành
và phát sinh các loại chi phí trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kế toán quản trị ở mức độ
chi tiết và nhằm trả lời các câu hỏi là: tiền gì? ở đâu? nợ phải thu ở đối tượng nào? trong
hạn thanh toán hay quá hạn? khoản đầu tư vào đối tượng nào? hiệu quả đầu tư ra sao? cụ
thể từng thứ hàng tồn kho ở mức độ nào, chất lượng như thế nào? phù hợp vơi mục đích
kinh doanh hay khơng? v.v… tuỳ thuộc vào u cầu quản lý cụ thể mà chi tiết hơn nữa
các đối tượng kế tốn, nhằm cung cấp các thơng tin phục vụ cho hoạt động quản lý và
điều hành tổ chức.
Vai trị của kế tốn quản trị được thể hiện trong các giai đoạn: giai đoạn lập kế
hoạch và dự toán; giai đoạn tổ chức và thực hiện; giai đoạn kiểm tra và đánh giá; giai
đoạn ra quyết định
Ngoài các kĩ thuật nghiệp vụ của kế tốn nói chung, Kế tốn quản trị còn sử
dụng một số kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu của hoạt
động quản trị. Các kỹ thuật này gồm: Nhận diện chi phí ở nhiều góc độ khác nhau;
Phân tích thơng tin; Thiết kế thơng tin thành các báo cáo đặc thù; Truyền đạt thơng tin
dưới dạng mơ hình, phương trình và đồ thị
2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

2.1. Câu hỏi tự luận
1. Kế toán quản trị là gì? Trình bày vai trị và nhiệm vụ của kế toán quản trị.
2. Nêu khái quát đối tượng của kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
3. Nêu các phương pháp kĩ thuật sử dụng trong kế toán quản trị.
4. Sự khác nhau về hệ thống phương pháp giữa kế tốn quản trị và kế tốn tài
chính?
5. Phân biệt Kế tốn quản trị và Kế tốn tài chính
2.2. Câu hỏi trắc nghiệm


19


Hãy lựa chọn câu trả lời đúng:
1. Đối tượng mà kế tốn quản trị cung cấp thơng tin là:
a. Các chủ nợ
b. Nhà quản trị tổ chức
c. Khách hàng
d. Cơ quan Nhà nước
2. Thơng tin kế tốn quản trị có đặc điểm:
a. Tuân thủ nguyên tắc do Bộ tài chính quy định
b. Đáp ứng yêu cầu quản lý tổ chức
c. Ln ln chính xác tuyệt đối
d. Khơng có câu trả lời đúng
3. Phạm vi báo cáo của kế toán quản trị gồm:
a. Từng công vệc
b. Từng mặt hoạt động của tổ chức
c. Tồn bộ tổ chức
d. Khơng có câu trả lời sai
4. Kế toán quản trị lập báo cáo khi:
a. Khi kết thúc niên độ kế toán
b. Khi nhà quản trị tổ chức yêu cầu
c. Khi cổ đông yêu cầu
d. Khi kết thúc một dự án đầu tư
5. Đặc điểm nào trong các đặc điểm dưới đây không là đặc điểm của hệ thống
kế tốn tài chính?
a. Thơng tin khách quan
b. Báo cáo về các kết quả đã qua
c. Báo cáo hướng về tương lai
d. Số liệu có tính lịch sử

6. Đặc điểm nào trong các đặc điểm dưới đây là đặc điểm của hệ thống kế tốn
quản trị?
a. Thơng tin chính xác tuyệt đối
b. Báo cáo về các kết quả đã qua
c. Báo cáo hướng về tương lai
d. Số liệu có tính lịch sử
2.3. Câu hỏi Đúng sai và giải thích
Đưa ra nhận định Đúng/Sai và giải thích cho các câu sau:
1. Nội dung trên các báo cáo quản trị do Bộ tài chính quy định thống nhất
2. Báo cáo kế toán quản trị được cung cấp cho mọi đối tượng có quan hệ với tổ
chức

20


CHƯƠNG II
KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
Chương II gồm 2 nội dung:
2.1. Bản chất kinh tế của chi phí
2.2. Phân loại chi phí
Mục tiêu chung
Chương này giới thiệu quan điểm về chi phí, phân loại và định lượng chi phí
theo từng mục tiêu ra quyết định của nhà quản trị.
Mục tiêu cụ thể
Chương này giúp học vên nắm được những kiến thức cơ bản về:
- Khái niệm, bản chất của chi phí, ý nghĩa của chi phí đối với quản lý
- Phân biệt nhận diện chi phí trong kế tốn quản trị và kết tốn tài chính.
- Các tiêu chí phân loại, mục đích, nội dung của các cách phân loại theo từng
tiêu chí.
2.1. BẢN CHẤT KINH TẾ CỦA CHI PHÍ

2.1.1. Khái niệm
Chi phí là biểu hiện bằng tiền tồn bộ về hao phí lao động sống, lao động vật
hố phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được tính trong
một thời kỳ nhất định.
2.1.2. Bản chất kinh tế của chi phí
- Là phí tổn (hao phí) tài nguyên, vật chất, lao động
- Phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh
- Phải mất đi để đổi lấy một kết quả. Kết quả có thể dưới dạng vật chất (sản
phẩm, tiền, nhà xưởng,...) hoặc khơng có dạng vật chất (kiến thức, dịch vụ được phục
vụ,...)
- Được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời
gian xác định.
2.1.3. Ý nghĩa của chi phí đối với quản lý
Chi phí là mối quan tâm hàng đầu đối với nhà quản lý vì chi phí có ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận nhưng lại ảnh hưởng theo chiều ngược lại: chi phí tăng, lợi
nhuận giảm. Do đó, vệc nhận diện và thấu hiểu chi phí là mấu chốt để có thể kiểm sốt
chi phí, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt
động kinh doanh của nhà quản trị.
2.1.4. Chi phí trong Kế tốn tài chính và Kế tốn quản trị
* Chi phí trong Kế tốn tài chính
Chi phí trong kế tốn tài chính là những phí tổn đã thực tế phát sinh gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền, tương đương
tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị, và phải được đảm bảo bởi những chứng
cứ nhất định (chứng từ) chứng minh phí tổn thực tế đã phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.

21


Ví dụ: Xuất kho vật liệu, cơng cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh doanh, gây ra

sự giảm đi của giá trị hàng tồn kho và được chứng minh bằng chứng từ là phiếu xuất
kho vật tư.
* Chi phí trong Kế tốn quản trị
Mục đích của kế tốn quản trị là cung cấp thơng tin thích hợp, hữu ích, kịp thời
cho vệc ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, nhận thức chi phí trong kế tốn quản trị
khơng đơn thuần như trong kế tốn tài chính, chi phí cịn được nhận thức theo cả khía
cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho vệc ra quyết định kinh doanh.
Chi phí có thể là những phí tổn thực tế đã chi ra trong q trình hoạt động, cũng
có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn
phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh,...
Chi phí trong kế tốn quản trị chú trọng nhận diện thơng tin phục vụ cho vệc so
sánh, lựa chọn phương án theo mục đích sử dụng, ra quyết định hơn là chú trọng vào
chứng minh chi phí phát sinh bằng các chứng từ kế tốn.
Ví dụ: Chi phí vật liệu được nhận diện trên nhiều góc độ:
- Chi phí vật liệu đã thực tế phát sinh được minh chứng bằng chứng từ
- Dự kiến hay lập kế hoạch trước về chi phí vật liệu để có giải pháp nhằm đạt
mục đích đề ra, đồng thời làm căn cứ đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu đã dự kiến
- Lợi ích bị mất đi hay chi phí cơ hội do dùng vật tư cho sản xuất thay vì sử
dụng cho mục đích khác chẳng hạn như bán khi giá vật liệu trên thị trường cao,...
2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau.
Để phục vụ cho cơng tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra chi phí và ra các quyết định, chi
phí cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
2.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
2.2.1.1. Mục đích
- Xác định rõ vai trị, chức năng hoạt động của chi phí trong q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí theo từng hoạt
động chức năng.
- Cung cấp thơng tin có hệ thống cho vệc lập các báo cáo tài chính.

- Cung cấp thơng tin để kiểm sốt chi phí theo định mức, dự toán.
2.2.1.2. Phân loại
Theo tiêu thức này, chi phí được phân thành:
* Chi phí sản xuất là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, chế tạo sản
phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
ngun vật liệu phụ,...
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
tính vào chi phí sản xuất (như kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm xã hội) của công nhân trực tiếp sản xuất sản xuất.

22


- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngồi hai khoản
mục chi phí trên như chi phí lao động gián tiếp, quản lý tại phân xưởng, chi phí vật
liệu, cơng cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ sản xuất như điện, nước, ...
* Chi phí ngồi sản xuất là những chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và
quản lý chung toàn doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: là những chi phí đảm bảo cho vệc thực hiện chiến lược và
chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tất cả chi phí liên quan đến cơng vệc
hành chính, quản trị ở phạm vi tồn doanh nghiệp. Ngồi ra, chi phí quản lí doanh
nghiệp cịn bao gồm cả những chi phí mà khơng thể ghi nhận vào những khoản mục
chi phí nói trên.
→ Cách phân loại này đã được nghiên cứu kĩ trong kế toán tài chính
2.2.1.3. Báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng chi phí
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

( Theo chức năng chi phí )
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu
Số tiền Đơn vị
1. Doanh thu
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí Nhân cơng trực tiếp
- Chi phí Sản xuất chung
5. Lợi nhuận gộp
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lí doanh nghiệp
8. Lợi nhuận thuần
2.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
2.2.2.1. Mục đích
Ứng xử của chi phí nghĩa là chi phí sẽ thay đổi như thế nào khi thay đổi mức độ
hoạt động.
Mục đích của cách phân loại này trong kế tốn quản trị là phản ánh mối quan hệ
của sự biến đổi chi phí với sự biến đổi của hoạt động, từ đó cung cấp thơng tin phục vụ
cho vệc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp.
Theo tiêu thức này, chi phí được phân thành:
2.2.2.2. Biến phí (chi phí khả biến/chi phí biến đổi)
a. Khái niệm

23


Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi của mức độ

hoạt động.
Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu
thụ, số giờ máy vận hành, doanh thu bán hàng,...
Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp (trả lương
theo sản phẩm), chi phí nhân vên bán hàng (trả lương theo doanh thu),...
b. Đặc điểm
- Tổng các biến phí thay đổi (thường là tỉ lệ thuận) khi sản lượng thay đổi
- Biến phí đơn vị trên một đơn vị mức độ hoạt động giữ nguyên không đổi khi
sản lượng thay đổi trên một đơn vị mức độ hoạt động
- Biến phí khi khơng có hoạt động bằng 0
c. Phân loại
Nghiên cứu sâu hơn, biến phí được chia làm 2 loại:
* Biến phí tỷ lệ là khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động
của mức độ hoạt động, cịn chi phí của một đơn vị hoạt động thì khơng thay đổi.
VD: Biến phí tỷ lệ gồm các khoản chi phí như chi phí ngun vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp (trả lương theo sản phẩm), hoa hồng bán hàng,...
- Phương trình tốn học: Y = a.X
Trong đó:
Y là tổng biến phí
a là biến phí đơn vị
X là mức độ hoạt động
- Đồ thị:
Tổng
biên
phí

Biến
phí
đơn
Y= aX


vị

y

Mức độ hoạt động

Mức độ hoạt động

* Biến phí cấp bậc là những loại biến phí mà tổng của nó chỉ biến động khi
mức hoạt động biến động nhiều và rõ ràng.
Ví dụ: Chi phí nhân vên bán hàng trả theo từng mức doanh thu
Ví dụ: Chi phí bảo trì máy móc,...
Cứ 40 máy cần một thợ bảo trì với mức lương 700.000/tháng, nếu mở rộng lên
50 máy thì phải trả 1.400.000/tháng và nếu mở rộng lên 90 máy thì chi phí bảo trì là
2.100.000đ,... chi phí này tăng lên khi mức độ hoạt động vượt quá quy mơ tăng 40
máy.
- Phương trình tốn học: Y = ai.Xi
Trong đó: a là biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động ở phạm v i

24


- Đồ thị:
Đường biểu diễn của biến phí cấp bậc khơng có dạng đường thẳng như biến phí
tỉ lệ mà có dạng bậc thang với những bậc rất ngắn.

2.2.2.3. Định phí (Chi phí cố định)
a. Khái niệm
Định phí là những chi phí mà khơng thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động

thay đổi.
b. Đặc điểm
- Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi.
- Định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi (tỉ lệ
nghịch)
- Dù doanh nghiệp có hoạt động hay khơng thì vẫn tồn tại định phí.
Ví dụ: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân công trả cố định theo thời
gian, …
c. Đồ thị
Tổng định phí

Định phí đơn vị

Y=B

Y=B/X

Mức độ hoạt động(x)

Mức độ hoạt động(x)

d. Phân loại
* Định phí tuyệt đối và định phí tương đối
- Định phí tuyệt đối: là những chi phí có tính chất cố định tuyệt đối tức là những
đặc điểm ở mục b luôn luôn đúng với mọi mức độ hoạt động. (đồ thị trên)
- Định phí tương đối( cấp bậc): là những chi phí chỉ có tính chất cố định tương
đối, nó chỉ cố định trong một giới hạn mức độ hoạt động nhất định gọi là phạm v phù
hợp. Khi mức hoạt động vượt quá phạm v phù hợp này, định phí buộc phải thay đổi để
phù hợp với sự phát triển của mức hoạt động.
Đồ thị:

Ví dụ: Một công ty thuê nhà xưởng để sản xuất với các thông tin sau:

25


×