Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà ri và ai cập trong điều kiện nuôi bán chăn thả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------

VŨ CHÍ THIỆN

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA
GÀ RI VÀ AI CẬP TRONG ðIỀU KIỆN
NUÔI BÁN CHĂN THẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------

VŨ CHÍ THIỆN

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA
GÀ RI VÀ AI CẬP TRONG ðIỀU KIỆN
NUÔI BÁN CHĂN THẢ


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Huy ðạt
2. PGS. TS. Phan Xuân Hảo

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả

Vũ Chí Thiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thiện luận văn ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ từ nhiều phía. Nhân dịp hoàn
thiện luận văn tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Ban Giám ñốc Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi - Viện
Chăn nuôi; Viện ðào tạo Sau ñại học, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản
- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn;
PGS. TS. Nguyễn Huy ðạt - nguyên Giám ñốc Trung tâm Nghiên cứu
và Huấn luyện chăn nuôi - Viện Chăn nuôi; PGS. TS. Phan Xuân Hảo - Phó
Viện trưởng Viện ðào tạo Sau ñại học ñã dành nhiều thời gian hướng dẫn về
mặt khoa học cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn;
Các thầy cô giáo, các nhà khoa học trong ngành ñã dành thời gian
truyền tải những kiến thức và góp ý về mặt khoa học trong thời gian tôi học
tập và hoàn thiện luận văn;
Các ñồng nghiệp trong và ngoài cơ quan ñã giúp ñỡ nhiệt tình trong quá
trình tôi thực hiện luận văn;
Gia ñình và bạn bè ñã ñộng viên, khích lệ tinh thần tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả luận văn

Vũ Chí Thiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................vi

DANH MỤC CÁC ẢNH VÀ ðỒ THỊ .........................................................vii
Chương 1........................................................................................................1
ðẶT VẤN ðỀ................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài.....................................................................1
1.2. Mục ñích của ñề tài ............................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài ..........................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài..........................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài ..........................................................2
Chương 2........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................3
2.1. Khả năng sản xuất của gia cầm .........................................................3
2.1.1. Tỷ lệ nuôi sống...............................................................................3
2.1.2 Khả năng sinh trưởng và phát triển.................................................4
2.1.3. Khả năng sinh sản..........................................................................6
2.2. Lai kinh tế......................................................................................... 16
2.3. Ưu thế lai .......................................................................................... 18
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước..................................... 22
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................... 22
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................. 28
Chương 3...................................................................................................... 36
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 36

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


3.1. ðối tượng, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu...................................... 36
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 36
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 36

CHƯƠNG 4 ................................................................................................. 42
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................. 42
4.1. ðặc ñiểm ngoại hình......................................................................... 42
4.2. Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn 1 - 19 tuần tuổi........................................ 46
4.3. Khối lượng cơ thể ............................................................................. 50
4.4. Lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn 1 -19 tuần tuổi ........................... 54
4.5. Năng suất trứng................................................................................ 57
4.6. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng .................................................. 65
4.7. Chất lượng trứng.............................................................................. 68
Chương 5...................................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .......................................................................... 73
5.1. Kết luận............................................................................................. 73
5.2. ðề nghị .............................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

01 NT:

01 ngày tuổi

AA:

Ai Cập


AR:

F1 (♂ Ai Cập × ♀ Ri)

CSHD:

Chỉ số hình dạng

CSLD:

Chỉ số lòng ñỏ

CSLT:

Chỉ số lòng trắng

HQSDTA: Hiệu quả sử dụng thức ăn
NST:

Năng suất trứng

RA:

F1 (♂ Ri × ♀ Ai Cập)

RR:

Ri

TATT:


Thức ăn tiêu tốn

TLD:

Tỷ lệ ñẻ

TLNS:

Tỷ lệ nuô sống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Công thức và số lượng mẫu thí nghiệm ........................................ 37
Bảng 3.2: Sơ ñồ bố trí thí nghiệm................................................................. 37
Bảng 3.3: Chế ñộ dinh dưỡng và chăm sóc................................................... 37
Bảng 4.1. ðặc ñiểm ngoại hình lúc 01 ngày tuổi .......................................... 42
Bảng 4.2: ðặc ñiểm ngoại hình lúc 19 tuần tuổi ........................................... 44
Bảng 4.3: Tỷ lệ các nhóm màu lông lúc 01 ngày tuổi của gà RA.................. 45
Bảng 4.4: Tỷ lệ trống mái trong các nhóm màu lông của gà RA................... 46
Bảng 4.5: Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn 1 - 19 tuần tuổi..................................... 47
Bảng 4.6: Ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống......................................................... 49
Bảng 4.7: Khối lượng cơ thể 1 - 19 tuần tuổi ................................................ 51
Bảng 4.8: Ưu thế lai về khối lượng cơ thể .................................................... 54
Bảng 4.9: Lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn 1 - 19 tuần tuổi ......................... 55

Bảng 4.10: Tuổi thành thục sinh dục ............................................................ 57
Bảng 4.11: Tỷ lệ ñẻ ...................................................................................... 59
Bảng 4.12: Năng suất trứng .......................................................................... 63
Bảng 4.13: Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng .............................................. 66
Bảng 4.14: Khối lượng trứng........................................................................ 68
Bảng 4.15: Chất lượng trứng tại 38 tuần tuổi................................................ 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC CÁC ẢNH VÀ ðỒ THỊ
Ảnh 2.1: Hệ thống sản xuất giống hình tháp................................................. 23
Ảnh 2.2: Sơ ñồ sản xuất gà thương phẩm 3, 4 dòng (Sasso - Pháp) .............. 24
Ảnh 2.3: Hệ thống sản xuất con thương phẩm 4 dòng .................................. 24
Ảnh 2.4: Thời gian nuôi của hệ thống giống Sasso - Pháp ............................ 25
Ảnh 2.5: Hệ thống giống (bố mẹ) của hãng Sasso - Pháp ............................. 25
Ảnh 2.6: Hệ thống sản xuất giống của Kabir Ltd. - Israel ............................. 26
Ảnh 2.7: Phân biệt trống mái thông qua tốc ñộ mọc lông (Sasso - Pháp) ...... 27
Ảnh 4.1: Gà RR 01 ngày tuổi và trưởng thành.............................................. 43
Ảnh 4.2: Gà AA 01 ngày tuổi và trưởng thành ............................................. 43
Ảnh 4.3: Gà AR 01 ngày tuổi và trưởng thành.............................................. 43
Ảnh 4.4: Gà RA 01 ngày tuổi và trưởng thành.............................................. 44
Ảnh 4.5: Các nhóm màu lông của gà RA lúc 01 ngày tuổi............................ 46
ðồ thị 4.1: Khối lượng tích lũy qua các tuần tuổi ......................................... 52
ðồ thị 4.2: Tỷ lệ ñẻ....................................................................................... 61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii


Chương 1
ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Theo tài liệu của Tổng cục Thống kê năm 2009 mức tiêu thụ trứng
bình quân của nước ta mới chỉ ñạt 90 quả/ñầu người, so với mức tiêu thụ của
các nước phát triển 280 - 300 quả/ñầu người thì Việt Nam ñược xếp vào các
nước có mức tiêu thụ trứng thấp. Chiến lược phát triển chăn nuôi của Chính
phủ ñến năm 2020, ñưa mức tiêu thụ trứng/ñầu người năm 2015 là 116 quả và
năm 2020 là 140 quả. ðể ñáp ứng ñược mục tiêu trên ñịnh hướng phát triển
ñối với ngành chăn nuôi gia cầm là: ñổi mới và phát triển chăn nuôi gia cầm
theo hướng trang trại, công nghiệp và chăn nuôi chăn thả có kiểm soát; ñối
với chăn nuôi gà thì tổng ñàn gà tăng bình quân 5% năm, ñạt trên 300 triệu
con vào năm 2020, trong ñó ñàn gà nuôi công nghiệp chiếm khoảng 33%.
Hiện tại, ngành chăn nuôi ñã nhập giống gà chuyên dụng trứng màu cao sản
như Hyline, Brownick, ISA Brown, Hisex… Các giống gà này có năng suất
cao, trứng to, màu nâu sẫm, ñòi hỏi ñiều kiện chăn nuôi quy mô công nghiệp
với mức ñầu tư lớn. Tuy nhiên, mức tiêu thụ trứng to gà công nghiệp chưa cao
với giá thấp. Thị hiếu của người tiêu dùng tập trung chủ yếu và các loại trứng
có khối lượng vừa phải, màu trứng nâu nhạt hoặc trắng hồng, chất lượng và
màu lòng ñỏ cao, giá bán cao hơn so với trứng của gà công nghiệp.
Bên cạnh ñó ngành chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi gà nói riêng, trong
những năm gần ñây ñã không ngừng phát triển với các phương thức chăn nuôi
ña dạng, chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi trang trại quy mô vừa và nhỏ có kiểm
soát, chăn nuôi quy mô công nghiệp. Tuy nhiên, chăn nuôi nhỏ lẻ, quy mô
vừa và nhỏ vẫn chiếm tỷ lệ cao 75 - 80% mà chủ yếu vẫn là chăn nuôi gà
chuyên dụng thịt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1


Nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn giống nội cũng như nhập nội
sẵn có như gà Ri với chất lượng thịt, trứng thơm ngon ñã ñược chọn lọc qua 3
thế hệ tại Trung tâm Nghiên cứu gia cầm (Nguyễn Huy ðạt, 2005) và gà Ai
Cập với năng suất, chất lượng trứng cao ñã ñược nuôi thích nghi 6 ñời tại
Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương (Phùng ðức Tiến, 2004) ñể tạo
ra giống gà ñẻ trứng lông màu cho năng suất cao hơn, chất lượng trứng tương
tự như giống gà Ri và phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi trang trại và nông hộ
hiện nay là hết sức cần thiết.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh ñược ñặc ñiểm ngoại hình và khả năng sản xuất của các
con lai giữa gà Ri và gà Ai Cập.
- Chọn tổ hợp lai có ñặc ñiểm ngoại hình và năng suất cao phù hợp với
phương thức chăn nuôi trang trại và nông hộ.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Trên cơ sở của lý luận ưu thế lai, luận văn ñã triển khai nghiên cứu một
số tổ hợp lai giữa giống gà Ri với gà trứng Ai Cập lông màu nhập nội ñể tạo
tổ hợp lai có năng suất và chất lượng trứng cao, góp phần làm phong phú
thêm nguồn thực phẩm chất lượng cao ñể ñáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng.
Kết quả của ñề tài sẽ ñưa vào sản xuất thêm tổ hợp lai mới, nhằm cung
cấp giống gà hướng trứng chất lượng cao cho các trang trại chăn nuôi.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

Kết quả của ñề tài không những góp phần nâng cao năng suất trứng và
chất lượng trứng, mà còn làm phong phú các tổ hợp lai có hiệu quả trong chăn

nuôi gà hướng trứng. Các tổ hợp lai này nuôi ñược ở nhiều vùng sinh thái
khác nhau và có sức ñề kháng tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khả năng sản xuất của gia cầm
2.1.1. Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống là một trong những chỉ tiêu ñánh giá khả năng thích
ứng của vật nuôi ñối với ñiều kiện ngoại cảnh và nó có ý nghĩa lớn ñối với
những giống ñược chuyển từ vùng này sang vùng khác hoặc những giống mới
ñược hình thành. Theo Brandsch H. và Biilchel H. tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu
chủ yếu ñể ñánh giá sức sống của gia cầm ở giai ñoạn hậu phôi, sự giảm sức
sống ñược thể hiện ở tỷ lệ chết cao qua các giai ñoạn sinh trưởng (Nguyễn
Chí Bảo dịch, 1978). Khavecman (1972) cho rằng cận huyết làm giảm tỷ lệ
nuôi sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ nuôi sống. Có thể nâng cao tỷ lệ nuôi sống
bằng các biện pháp nuôi dưỡng tốt, vệ sinh tiêm phòng kịp thời. Các giống
vật nuôi nhiệt ñới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng
cao hơn so với các giống vật nuôi ôn ñới (Trần ðình Miên và cộng sự, 1994).
Tỷ lệ nuôi sống của gia cầm còn phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố
mẹ. Gia cầm mái ñẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con cao hơn so với các
gia cầm con ñược sinh ra từ gia cầm mái ñẻ kém. Theo ðào ðức Long (2002)
sức khỏe của gia cầm tốt sẽ làm tăng khả năng sản xuất của bản thân chúng,
ñồng thời sẽ tạo ra ñời sau cũng khỏe mạnh và có sức sản xuất cao, vì vậy tỷ
lệ nuôi sống có ý nghĩa quan trọng trong công tác chọn lọc giống. Cũng theo
ðào ðức Long (2002) sức khỏe của gia cầm tùy thuộc vào từng cá thể và
quyết ñịnh bởi tính di truyền và chịu ảnh hưởng bởi ñiều kiện ngoại cảnh như:

chăm sóc, nuôi dưỡng. Nếu chọn lọc tốt những gia cầm khỏe mạnh sẽ nâng
cao ñược tỷ lệ nuôi sống ở ñời sau, tỷ lệ này ở hầu hết gia cầm phải ñạt ñược
90% trở lên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều thay ñổi, nếu cho gia cầm giao phối
cận huyết sẽ làm tăng tỷ lệ chết và sức sống cũng giảm. Trái lại cho lai giống
thì tỷ lệ chết giảm. Con non sau khi nở một thời gian có tỷ lệ chết cao một
phần do chúng chịu tác ñộng của môi trường sống mới không phù hợp với
chúng, một phần do quá trình phát triển phôi kém, kỹ thuật ấp không ñúng, do
con mẹ ñược nuôi dưỡng không ñầy ñủ hoặc có bệnh ảnh hưởng ñến phôi,
cũng có thể do những gen nửa gây chết làm cho chúng chết ngay thời kỳ ấp
cuối hoặc lúc mới nở (ðào ðức Long, 2002).
ðối với các giống gia cầm nội tỷ lệ nuối sống thường thấp hơn so với
các giống nhập nội. Tuy nhiên, các giống này có ưu ñiểm là chịu ñựng tốt với
ñiều kiện thời tiết, khí hậu của ñịa phương ñó, ñồng thời chúng còn có khả
năng chống chịu ñược với một số bệnh tật. Chúng có thể sống bình thường
trong ñiều kiện nuôi dưỡng thấp hơn hoặc ít ra chúng cũng ít bị ảnh hưởng
ñến sức sống và khả năng sản xuất (ðào ðức Long, 2002).
Theo Lê Viết Ly (1995), ñộng vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối
lượng cơ thể thấp nhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao,
sống lâu và tỷ lệ chết thấp. Khi ñiều kiện sống thay ñổi (thức ăn, thời tiết, khí
hậu, quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng,…), gà lông màu có khả năng thích ứng
tốt với môi trường sống (Phan Cự Nhân và cộng sự, 1998).
2.1.2 Khả năng sinh trưởng và phát triển
2.1.2.1. Khái niệm về sinh trưởng
Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992), sinh trưởng là

quá trình tích lũy hữu cơ do ñồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều
dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền của ñời trước. Sinh trưởng chính là sự tích lũy dần dần các
chất, chủ yếu là protein, nên tốc ñộ và khối lượng tích lũy các chất, tốc ñộ và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


sự tổng hợp protein chính cũng là tốc ñộ hoạt ñộng của các gen ñiều khiển sự
sinh trưởng của cơ thể.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, không thể không nói ñến phát dục. Phát
dục là quá trình thay ñổi về chất, tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất,
chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Phát dục diễn ra từ khi trứng ñược
thu thai, qua các giai ñoạn phát triển khác nhau cho ñến khi cơ thể trưởng
thành. Do ñó, sinh trưởng là một quá trình sinh học phức tạp, từ khi thụ tinh
ñến khi trưởng thành. ðể xác ñịnh chính xác toàn bộ quá trình sinh trưởng
không phải là dễ dàng.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng:
- Ảnh hưởng của dòng, giống
Các giống gà khác nhau thì có khả năng sinh trưởng khác nhau, giống
gà hướng thịt có khả năng sinh trưởng lớn hơn giống kiêm dụng và chuyên
trứng. Kết quả nghiên cứu Nguyễn Huy ðạt và cộng sự (1996) trên gà broiler
của 4 giống AA, Lohmann, Isavedette và Avian cũng cho thấy gà broiler
Lohmann và Isavedette có tốc ñộ sinh trưởng cao hơn so với gà broiler AA và
Avian từ 6,58 - 9,75%. Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994) cũng cho biết
sự khác nhau về khối lượng giữa các giống gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm
dụng nặng hơn gà hướng trứng khoảng 500 - 700 gam (13 - 30%).
Trong cùng một giống, các dòng khác nhau cũng có khả năng sinh

trưởng khác nhau. Kết quả nghiên cứu trên các dòng của bộ giống gà thịt
thuần chủng Plymounth Rock của Lê Hồng Mận và cộng sự (1985) cho thấy
có sự khác nhau về khối lượng cơ thể ở thời ñiểm 56 ngày tuổi trên 3 dòng
Tð3, Tð8 và Tð9. Nghiên cứu trên 3 dòng thuần (V1, V2 và V3) của bộ
giống gà Hybro HV85 cũng cho thấy tốc ñộ sinh trưởng của 3 dòng hoàn toàn
khác nhau ở thời ñiểm 42 ngày tuổi (Lê Hồng Mận và cộng sự, 1990)a.
- Ảnh hưởng của tính biệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


Trong cùng một dòng (giống), giới tính khác nhau thì cũng có khả năng
sinh trưởng khác nhau, theo Jull (dẫn theo Phùng ðứng Tiến, 1996) gà trống
thường có tốc ñộ sinh trưởng cao hơn so với gà mái 24 - 32%, tác giả cũng
cho biết sự sai khác này do gen liên kết với giới tính gây nên, những gen này
ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt ñộng mạnh hơn ở gà mái (1 nhiễm
sắc thể giới tính). Kết quả nghiên cứu trên 2 dòng BVX và BVY của giống gà
chuyên dụng trứng Leghorn cũng cho thấy có sự chênh lệch về khối lượng cơ
thể giữa gà trống và mái ở thời ñiểm 63 ngày tuổi (Lê Hồng Mận và cộng sự,
1990)b.
- Ảnh hưởng của chế ñộ dinh dưỡng
Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần của cơ thể như: thịt,
xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào ñộ tuổi, tốc ñộ sinh
tưởng và phụ thuộc vào chế ñộ dinh dưỡng (Chambers J. R., 1990). Trong
cùng một dòng (giống) chế ñộ dinh dưỡng khác nhau cũng cũng cho khả năng
sinh trưởng khác nhau. Nghiên cứu của ðỗ Thị Tính và cộng sự (1993) trên
gà AA giai ñoạn hậu bị cho thấy với mức năng lượng và protein khác nhau thì
khối lượng cơ thể giai ñoạn ăn tự do 1 - 3 tuần tuổi của gà thí nghiệm có sự
khác nhau giữa các lô thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu trên gà trống ISA 30MPK giai ñoạn sau 25 tuần tuổi cũng cho kết quả tương tự, khối lượng gà

trống ở các thời ñiểm 21 - 60 tuần tuổi của các lô thí nghiệm khác nhau về
thành phần dinh dưỡng thì khác nhau.
2.1.3. Khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản của gia cầm ñược thể hiện thông qua các tính trạng
số lượng như tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, tỷ lệ ñẻ và chất lượng
trứng.
2.1.3.1. Tuổi thành thục sinh dục
Sự thành thục về tính là thời ñiểm các cơ quan sinh dục ñã phát triển và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


hoàn chỉnh, ñộ thành thục sinh dục của con mái ñược xác ñịnh qua tuổi ñẻ quả
trứng ñầu tiên, tuổi ñẻ này ñược tính toán dựa trên số liệu của từng gia cầm,
do vậy mà nó phản ánh ñược mức ñộ biến dị của tính trạng. ðối với quần thể
không theo dõi ñược cá thể thì tuổi thành thục về tính ñược tính ñược tính khi
toàn bộ ñàn có tỷ lệ ñẻ ñạt 5%.
Tuổi thành thục sinh dục có liên quan chặt chẽ ñến sức ñẻ trứng của gia
cầm. Tuổi thành thục sớm cũng là một tính trạng mong muốn trong chọn
giống gia cầm, tuy nhiên tuổi thành thục lại có tương quan với khối lượng cơ
thể. Khi chọn lọc tăng khối lượng cơ thể thì tuổi thành thục cũng tăng theo và
ngược lại khi chọn lọc giảm khối lượng cơ thể thì tuổi thành thục cũng giảm
theo.
2.1.3.2. Năng suất trứng
Năng suất trứng là số lượng trứng ñẻ ra của gia cầm trong một khoảng
thời gian nhất ñịnh, ñây là một chỉ tiêu quan trọng ñối với gia cầm và là một
tính trạng chịu ảnh hưởng lớn của các ñiều kiện ngoại cảnh.
Các nhà phôi thai học cho rằng trứng gà là một tế bào sinh sản khổng
lồ. Cấu tạo của trứng bao gồm: lòng ñỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng

trứng có chức năng tạo lòng ñỏ, còn ống dẫn trứng có chức năng tiết ra lòng
trắng ñặc, lòng trắng loãng, màng vỏ, vỏ mỏng và lớp keo mỡ bao ngoài vỏ
trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20 - 24 giờ.
Hutt F. B. (1978) ñề nghị tính năng suất trứng của gia cầm từ khi bắt
ñầu ñẻ quả trứng ñầu tiên, còn theo Brandsch H. và Biichel H. (Nguyễn Chí
Bảo dịch, 1978) cho rằng năng suất trứng ñược tính ñến 500 ngày tuổi. Theo
các tác giả trên năng suất trứng cũng ñược tính theo năm sinh học (365 ngày)
kể từ khi ñẻ quả trứng ñầu tiên. Tuy nhiên, trong thời gian gần ñây, năng suất
trứng ñược tính theo tuần tuổi, thông thường các thời ñiểm quan trọng nhất
ñối với gà là năng suất trứng 38, 68 hoặc 72 tuần tuổi. Một số hãng gia cầm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


nổi tiếng trên thế giới như: Shaver (Canada), Lohmann (ðức), Sasso (Pháp)...
năng suất trứng ñược tính 70 - 80 tuần tuổi.
Năng suất trứng là tính trạng có mối tương quan nghịch chặt chẽ với
tốc ñộ sinh trưởng, gia cầm , do vậy trong chăn nuôi gà sinh sản cần ñặc biệt
chú ý ñến biện pháp cho ăn hạn chế ñể giai ñoạn gà dò và hậu bị ñể ñảm bảo
năng suất giai ñoạn sinh sản. Theo Bùi Thị Oanh (1996) năng suất trứng cũng
phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng thức ăn, phụ thuộc vào mức năng
lượng, protein và các thành phần khác trong khẩu phần ăn.
Sức ñẻ trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau,
mỗi yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng ở mức ñộ nhất ñịnh. Một số yếu tố
chính ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm như các yếu tố di truyền cá
thể, giống dòng gia cầm, tuổi, chế ñộ dinh dưỡng, ñiều kiện ngoại cảnh
(Nguyễn Thị Mai và cộng sự, 2009).
+ Các yếu tố di truyền cá thể
Có 5 yếu tố di truyền ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm: tuổi

thành thục sinh dục, cường ñộ ñẻ trứng, tính nghỉ ñẻ, thời gian kéo dài chu kỳ
ñẻ trứng sinh học và tính ấp bóng.
Tuổi thành thục sinh dục có liên quan ñến sức ñẻ trứng của gia cầm.
Theo Brandsch H. và Biichel H. (Nguyễn Chí Bảo dịch, 1978) tuổi thành thục
sinh dục sớm là một tính trạng mong muốn ñối với gà nhưng lại phải liên
quan với khối lượng cơ thể, nếu không trứng ñẻ ra sẽ nhỏ. Tuổi thành thục
sinh dục và kích thước cơ thể có tương quan nghịch. Chọn lọc theo hướng
tăng khối lượng quả trứng sẽ dẫn ñến tăng khối lượng cơ thể và tuổi ñẻ quả
trứng ñầu tiên.
Cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ trứng trong một thời gian ngắn. Chu kỳ ñẻ
trứng là số lượng trứng ñẻ ra mà không bị ngắt ñoạn, còn gọi là trật ñẻ, có thể
ñược lấy làm tiêu chuẩn cho cường ñộ ñẻ trứng. Thời gian ñẻ kéo dài của trật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


ñẻ liên quan ñến chặt chẽ với số lượng ánh sáng, do ñó có thể tác ñộng lên
ñặc ñiểm này bằng sự chiếu sáng nhân tạo. Cường ñộ ñẻ trứng tương quan rất
chặt với sức ñẻ trứng của cả năm. Card L. E. và Nesheim M. C. (1970) cho
rằng, cường ñộ ñẻ trứng thường ñược xác ñịnh theo khoảng thời gian 30 - 60
ngày và 100 ngày. Các tác giả này còn cho biết, ñối với các giống gà chuyên
trứng cao sản thường có cường ñộ ñẻ trứng lớn nhất vào tháng thứ hai và ba
sau ñó giảm dần ñến hết năm ñẻ. Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994) cho
biết có sự tương quan rất chặt chẽ giữa cường ñộ ñẻ trứng của 3 - 4 tháng ñầu
tiên với sức ñẻ trứng cả năm. Vì vậy, người ta thường dùng cường ñộ ñẻ trứng
ở 3 - 4 tháng tuổi ñầu tiên ñể dự ñoán sức ñẻ trứng của gia cầm mà ghép ñôi
và chọn lọc giống. Cường ñộ ñẻ trứng còn liên quan mật thiết với thời gian
hình thành trứng và chu kỳ ñẻ trứng.
Thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học liên quan ñến thời vụ nở

của gia cầm con. Tùy thuộc vào thời gian nở mà sự bắt ñầu và kết thúc của
chu kỳ ñẻ trứng sinh học có thẻ xảy ra trong thời gian khác nhau trong năm.
Thường ở gà, chu kỳ này kéo dài một năm. Chu kỳ ñẻ trứng sinh học có mối
tương quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp ñộ ñẻ trứng, sức bền ñẻ
trứng và chu kỳ ñẻ trứng. Giữa tuổi thành thục và thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ
trứng sinh học có mối tương quan nghịch rõ rệt.
Tính ấp bóng hay bản năng ñòi ấp trứng của gia cầm là phản xạ không
ñiều kiện có liên quan ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Trong tự nhiên, tính ấp
bóng giúp gia cầm duy trì nòi giống. Bản năng ñòi ấp phụ thuộc nhiều vào các
yếu tố di truyền do ñó rất khác giữa các giống và các dòng. Các dòng, giống
nhẹ cân có tần số thể hiện bản năng ñòi ấp thấp hơn các dòng nặng cân và
trung bình. Gà Leghorn và gà Goldline hầu như không còn bản năng ñòi ấp.
Bản năng ñòi ấp là một ñặc ñiểm di truyền của gia cầm, nó là một phản xạ
nhằm hoàn thiện quá trình sinh sản. Song với thành công trong lĩnh vực ấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


trứng nhân tạo, ñể nâng cao năng suất trứng của gia cầm cần rút ngắn và làm
mất hoàn toàn bản năng ấp trứng. Bởi vì bản năng ấp trứng là một yếu tố ảnh
hưởng ñến sức bền ñẻ trứng và sức ñẻ trứng.
Các yếu tố di truyền cá thể phụ thuộc vào các gen khác nhau và ảnh
hưởng ở mức ñộ khác nhau ñến sức ñẻ trứng. Muốn nâng cao sức ñẻ trứng
qua một số ít thế hệ phải bắt ñầu chọn lọc trên cả 5 yếu tố nói trên.
+ Giống, dòng gia cầm
Giống, dòng gia cầm có ảnh hưởng rất lớn ñến sức sản xuất trứng của
gia cầm. Các giống khác nhau có khả năng ñẻ trứng là khác nhau: giống gà
Kabir năng suất trứng trung bình là 195 quả/mái/năm, gà Brown Nick năng
suất trứng trung bình là 300 quả/mái/năm. Các giống gà ñược chọn lọc theo

hướng chuyên trứng thường có năng suất trứng cao hơn các giống gà kiêm
dụng và các giống gà chuyên thịt, các giống gà nội thường có năng suất trứng
thấp hơn so với các giống gà nhập ngoại.
+ Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm cũng có liên quan ñến năng suất trứng. Năng suất trứng
của gà giảm dần theo tuổi, thường thì sản lượng năm thứ hai giảm 15 - 20%
so với năm thứ nhất (Nguyễn Thị Mai và cộng sự, 2009). Một số loại gia cầm
như vịt và ngỗng thì năng suất trứng năm thứ hai cao hơn năm thứ nhất.
+ Chế ñộ dinh dưỡng
Thức ăn và dinh dưỡng có quan hệ chặt chẽ với khả năng ñẻ trứng.
Muốn gia cầm có năng suất trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải ñảm bảo
một khẩu phần ăn ñầy ñủ và cân bằng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu.
Quan trọng nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các axit
amin, cân bằng các chất khoáng và vitamin. Thức ăn có chất lượng kém sẽ
không thể cho năng suất cao, thậm chí còn gây bệnh cho gia cầm. Các loại
thức ăn bảo quản không tốt bị nhiễm nấm mốc, các loại thức ăn bị nhiễm ñộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật… Thậm chí các loại thức ăn hỗn hợp
ñảm bảo ñầy ñủ và cân bằng các chất dinh dưỡng nhưng bảo quản không tốt
cũng sẽ không phát huy ñược tác dụng trong chăn nuôi gia cầm (Nguyễn Thị
Mai và cộng sự, 2009).
+ ðiều kiện ngoại cảnh
Các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng, mùa vụ... ảnh
hưởng rất lớn tới sức ñẻ trứng của gia cầm.
Mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt ñến sức ñẻ trứng của gà. Ở nước ta vào
mùa hè sức ñẻ trứng giảm xuống so với mùa xuân, ñến mùa thu thì sức ñẻ

trứng của gà lại tăng lên.
Nhiệt ñộ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với năng suất
trứng. Nhiệt ñộ thích hợp cho gia cầm ñẻ trứng là 18 - 240C. Nếu nhiệt ñộ
dưới giới hạn thì gia cầm phải huy ñộng năng lượng ñể chống rét và nhiệt ñộ
cao trên nhiệt ñộ giới hạn thì cơ thể gia cầm phải thải nhiệt. Nhiệt ñộ môi
trường cao làm giảm lượng thức ăn thu nhận, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn
từ ñó làm giảm năng suất trứng và chất lượng trứng (Nguyễn Thị Mai và cộng
sự, 2009). Vỏ trứng mỏng hơn bình thường nếu kết hợp với dinh dưỡng
không hợp lý thì gia cầm ñẻ trứng không có vỏ.
Liên quan chặt chẽ với nhiệt ñộ là ñộ ẩm không khí của chuông nuôi,
ñộ ẩm thích hợp từ 65 - 70%. ðộ ẩm cao kết hợp với nhiệt ñộ cao sẽ gây
stress nóng ẩm rất bất lợi với gia cầm, làm giảm khả năng ñẻ trứng, chất
lượng trứng và giảm hiệu quả chăn nuôi.
Ngoài nhiệt ñộ và ñộ ẩm, chế ñộ chiếu sáng cực kỳ quan trọng trong
chăn nuôi gia cầm nói chung và gà ñẻ trứng nói riêng. Gia cầm không chỉ cần
ánh sáng ñể nhìn và tìm thức ăn, nước uống, nơi ở… mà nó còn khởi ñộng cơ
quan sinh dục.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


2.1.3.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn
Theo Chambers và cộng sự (1984), hiệu quả sử dụng thức ăn ñược ñịnh
nghĩa là mức ñộ tiêu tốn thức ăn cho một ñơn vị sản phẩm. Từ mức ñộ tiêu
tốn thức ăn người ta tính ñược chi phí thức ăn. ðây là một chỉ tiêu kinh tế
quan trọng trong chăn nuôi gia cầm, theo ước tính chi phí thức ăn thường
chiếm 70 - 75% giá thành của sản phẩm vật nuôi, cho nên việc giảm chi phí
thức ăn thường ñược quan tâm hàng ñầu ñối với các nhà di truyền chọn giống.

ðối với gà nuôi sinh sản thì hiệu quả sử dụng thức ăn ñược tính là tổng lượng
thức ăn tiêu thụ giai ñoạn hậu bị và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giai
ñoạn sinh sản, còn ñối với gà nuôi thương phẩm thịt thì hiệu quả sử dụng thức
ăn ñược tính là tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng.
Chambers J. R. (1990) ñã xác ñịnh ñược hệ số tương quan giữa khối
lượng cơ thể và tăng khối lượng cơ thể với tiêu tốn thức ăn thường rất cao
(0,5 - 0,9). Còn tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn là âm từ
- 0,2 ñến - 0,8.
Hiệu quả sử dụng thức ăn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau.
ðoàn Xuân Trúc và cộng sự (1993) cho biết tiêu tốn thức ăn cho một ñơn vị
sản phẩm phụ thuộc vào ñặc ñiểm di truyền của từng dòng giống gia cầm. Lê
Hồng Mận và cộng sự (1993) cho biết nuôi gà broiler ñến 9 tuần tuổi tiêu tốn
2,39 - 2,41 kg thức ăn cho một kg tăng trọng. ðoàn Xuân Trúc và cộng sự
(1993) nghiên cứu trên 4 công thức lai AV35, AV53, V135, V153 cho biết
TTTA cho một kg tăng trọng ở 56 ngày tuổi của các công thức lai tương ứng
là 2,34kg; 2,23kg; 2,26kg; 2,32kg.
Theo Phùng ðức Tiến (1996), gà broiler Ross 208 nuôi chung trống
mái ñến 63 ngày tuổi tiêu tốn là 2,29 kg thức ăn cho một kg tăng trọng. Nuôi
riêng gà trống tiêu tốn 2,19 kg và gà mái tiêu tốn 2,39 kg thức ăn cho một kg
tăng trọng. Như vậy, gà trống tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng thấp hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


gà mái, nghĩa là gà trống có hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn gà mái. Theo
Bùi Quang Tiến và cộng sự (1994), ñối với gà broiler Ross 208 nuôi ở hai chế
ñộ dinh dưỡng, tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng từ 2,25 - 2,36 kg, gà
Ross 208 V35 tiêu tốn 2,35 - 2,45 kg thức ăn cho một kg tăng trọng.
Hiệu quả sử dụng thức ăn không những phụ thuộc vào ñặc ñiểm di

truyền của từng dòng giống gia cầm mà nó còn phụ thuộc vào chế ñộ dinh
dưỡng. Nguyễn Thị Mai (2001) cho biết, các mức năng lượng khác nhau
trong thức ăn cũng ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng thức ăn. Tác giả cho biết
cùng hàm lượng protein, khi tăng mức năng lượng trong 1 kg thức ăn từ 2.900
ñến 3.200 kcal ñã làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Nói cách khác ñã làm
giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể gà broiler ở 7 tuần tuổi
từ 2,41 xuống 2,15 kg.
2.1.3.4. Chất lượng trứng
- Khối lượng trứng
Khối lượng trứng không những là một trong những chỉ tiêu quan trọng
ñể ñánh giá chất lượng trứng mà còn là một chỉ tiêu ñánh giá năng suất trứng.
Khối lượng trứng phụ thuộc vào chiều dài, chiều rộng, khối lượng lòng trắng,
lòng ñỏ và khối lượng vỏ trứng, ngoài ra khối lượng cơ thể của gà mái, tuổi
và khối lượng của gà mái khi bắt ñầu vào ñẻ cũng có ảnh hưởng rõ rệt ñến
khối lượng trứng. Cho tới nay chưa có biện pháp nào tăng khối lượng trứng
mà không ñồng thời tăng khối lượng cơ thể của gà mái. ðây cũng là một
trong những nguyên nhân phải hạn chế khối lượng trứng ở mức 55 - 60 gam
ñể phù hợp với ñặc ñiểm sinh lý của gà và kỹ thuật ập. Trong kỹ thuật chọn
ấp, những quả trứng có khối lượng xung quanh khối lượng trung bình của
giống luôn có kết quả ấp nở tốt nhất.
Khối lượng trứng có hệ số di truyền cao, do ñó có thể ñạt ñược nhanh
chóng thông qua con ñường chọn lọc (Kushner K.F., 1973). Trứng của gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


cầm mới bắt ñầu ñẻ nhỏ hơn trứng gia cầm trưởng thành 20 - 30%. Khối
lượng trứng mang tính ñặc trưng của từng loài và mang tính di truyền cao.
- Hình dạng của quả trứng

Theo Brandsch H. và Biichel H. hình dạng quả trứng là một ñặc ñiểm
của từng cá thể vì nó do nguyên nhân di truyền ở một mức ñộ rõ rệt (Nguyễn
Chí Bảo dịch, 1978). Trứng bình thường của gia cầm có hình oval, thông
thường trong ñánh giá hình dạng của quả trứng thường sử dụng chỉ số hình
thái, ñó là tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của quả trứng. Các tác giả này
cũng cho rằng tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của quả trứng là một giá trị
ổn ñịnh và bằng 1 : 0,74.
Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, chỉ số hình dạng của trứng là một
chỉ tiêu ñể xem xét chất lượng của trứng ấp, những quả trứng dài hoặc quá
tròn ñều có tỷ lệ nở thấp. Nguyễn Quý Khiêm (1996) cho biết, trứng gà Tam
Hoàng chỉ số hình dạng trứng trung bình 1,24 - 1,39 cho tỷ lệ nở cao hơn so
với nhóm trứng có chỉ số hình dạng nằm ngoài biên ñộ này.
- Màu sắc và chất lượng vỏ trứng
Mỗi dòng, giống gia cầm ñều có mầu vỏ trứng ñặc trưng, vỏ trứng ở
ñầu chu kỳ ñẻ thường ñậm hơn những quả cuối chu kỳ, cường ñộ ñẻ trứng cao
hơn thì vỏ trứng có mầu nhạt hơn, ở những gia cầm ñẻ cách nhật thường có
mầu vỏ ñậm hơn, tất cả những ñiều này phụ thuộc vào hàm lượng các sắc tố
trong cơ thể. Màu sắc vỏ trứng chỉ có ý nghĩa khi nó ñáp ứng theo nhu cầu
của thị trường. Thông thường trứng của giống gà có màu lông trắng thường
có màu trắng và ngược lại giống gà lông màu thường có màu nâu. Theo
Brandsch H. và Biichel H. thì các con lai F1 giữa giữa giống gà ñẻ trứng màu
trắng với giống gà ñẻ trứng màu nâu thì trứng có màu trung gian (Nguyễn Chí
Bảo dịch, 1978).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


Chất lượng vỏ trứng ñược thể hiện qua ñộ dày và ñộ chịu lực của vỏ

trứng. ðộ dày của vỏ trứng có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình ấp và
quá trình vận chuyển. Vỏ trứng dày nhất ở ñầu nhọn và mỏng dần ở hai bên
ñến ñầu tù thì mỏng nhất. Nguyễn Quý Khiêm (1996) cho biết ñộ dày trung
bình của vỏ trứng gà Tam Hoàng là 0,34 - 0,37 mm. ðộ bền vỏ trứng gà ñược
coi là tốt khi ñộ chịu lực phải 3 - 5 kg/cm2, những quả có ñộ chịu quá cao tỷ lệ
nở sẽ thấp còn những quả có ñộ chịu lực thấp dễ dập vỡ.
- Chất lượng lòng trắng, lòng ñỏ
Chất lượng bên trong của trứng ñược thể hiện thông qua trọng lượng
các chỉ số lòng trắng, lòng ñỏ. Tỷ lệ khối lượng của lòng trắng/lòng ñỏ là 2/1
là phù hợp với yêu cầu trứng ấp.
Chỉ số lòng trắng ñược xác ñịnh qua tỷ lệ giữa chiều cao lòng trắng ñặc
và ñường kính bình thường của lòng trắng. Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự
(1994), cho rằng thông thường chỉ số này dao ñộng trong khoảng 0,08 - 0,09.
Theo Nguyễn Quý Khiêm (1996), trứng của mái tơ và mái già có tỷ số lòng
trắng thấp hơn trứng của gà mái ñang trong ñộ tuổi sinh sản. Ngoài ra trứng
mùa hè, trứng bảo quản lâu cũng có chỉ số thấp hơn trứng mùa ñông và trứng
mới ñẻ. Orlov M. V. (1974) cho biết, chỉ số lòng trắng trứng gà về mùa ñông
cao hơn mùa xuân và mùa hè, ở giống gà nhẹ cân chỉ số này không dưới 0,09
và ở giống kiêm dụng khoảng 0,08.
Chỉ số lòng ñỏ trứng là giá trị khảo sát trong vòng 24h kể từ khi thu
trứng và nó thể hiện mối quan hệ giữa chiều cao và ñường kính lòng ñỏ. Chỉ
số lòng ñỏ biểu hiện trạng thái và chất lượng của lòng ñỏ, chỉ số này càng cao
thì trứng có phẩm chất càng tốt, trứng gia cầm tươi chỉ số này là 0,4 - 0, 5.
Chỉ số này thay ñổi phụ thuộc vào ñặc ñiểm loài, giống, cá thể, nó giảm dần
theo thời gian bảo quản trứng. Theo Ngô Giản Luyện (1994), giá trị này giảm
xuống còn 0,33 thì lòng ñỏ ñã bị biến dạng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15



- ðơn vị Haugh
ðơn vị Haugh là một ñại lượng biểu thị mối quan hệ giữa khối lượng
trứng và chiều cao lòng trắng ñặc. ðơn vị Haugh càng cao thì chất lượng
trứng càng tốt. Thực nghiệm cho biết, những quả trứng chênh lệch nhau dưới
8 ñơn vị Haugh thì có chất lượng trứng tương ñương nhau. ðơn vị Haugh bị
ảnh hưởng bởi thời gian bảo quản trứng, tuổi của gia cầm mái, bệnh tật, nhiệt
ñộ, thay lông và giống. Peniond Jkevich và cộng sự cho biết chất lượng trứng
rất tốt có chỉ số Haugh 80 - 100, tốt 65 - 79, trung bình 55 - 64 và xấu < 55
(Bạch Thanh Dân, 1995).
2.2. Lai kinh tế
Lai kinh tế là lai giữa hai cơ thể thuộc hai dòng khác nhau cùng giống,
khác giống hoặc hai giống khác loài (chủng)… ñể sử dụng con lai F1 làm sản
phẩm. Con lai này không ñể làm giống mà chỉ ñể lấy sản phẩm thịt, trứng,
sữa… Lai kinh tế ñược gọi là lai công nghiệp vì chỉ dùng con lai F1 làm sản
phẩm, nên sản phẩm có thể sản xuất nhanh, hàng loạt, có chất lượng trong
một thời gian tương ñối ngắn (Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Trong công tác giống, các giống mới thường ñược hình thành bằng con
ñường lai tạo vì những giống gốc ban ñầu ít nhiều có pha máu giữa nhiều
giống khác nhau, cho ñến nay việc tạo ra sản phẩm các loại như: thịt, trứng,
sữa, lông… phần lớn cũng ñều qua lai tạo. Việc lai tạo cũng ñã có ảnh hưởng
tốt ñến sản lượng và chất lượng của sản phẩm (Trần ðình Miên và Nguyễn
Văn Thiện, 1995). Hiện nay, ñể tăng năng suất vật nuôi trong công tác giống
người ta thường cho lai tạo. Theo Trần ðình Miên (1981), lai tạo nhằm mục
ñích lay ñộng tính bảo thủ sẵn có trong từng cá thể, từng dòng, từng giống,
phát huy những bản chất di truyền tốt của con lai tạo, nên những tổ hợp lai
mới có năng suất cao hơn, hiệu quả chăn nuôi tốt hơn.
Bên cạnh ñó, mục ñích của lai tạo còn nhằm sử dụng hiện tượng sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16


×