Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện tình hình quản lý chi phí và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành tại Nhà máy điện Uông Bí Tổng Công ty Phát điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.4 KB, 53 trang )

Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển của Thế giới, khi mà nền kinh tế chuyển đổi
hoàn toàn sang nền kinh tế mở, thì việc sản xuất kinh doanhcàng trở lên
khó khăn. Để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được, thì yêu
cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải cạnh tranh với nhau, sự cạnh tranh
càng lớn khi kinh tế càng phát triển.
Để tồn tại được lâu bền thì các doanh nghiệp luôn cần tạo ra những
sản phẩm tốt, đạt chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Để làm được điều đó doanh nghiệp cần tính toán sao cho giá cả là thấp
nhất, muốn như vậy doanh nghiệp phải hạ chi phí xuống thấp nhất. Có như
thế thì doanh nghiệp mới càng ngày đi lên và phát triển. Xuất phát từ đó,
Tổng Công ty Phát điện 1 (EVNGENCO 1) là một công ty con trực thuộc
và do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sở hữu 100% vốn điều lệ; hiện
có 13 nhà máy thuộc tổng công ty đang hoạt động, với tổng công suất đạt
hơn 3.000 MW, chiếm 12% tổng công suất phát điện của cả nước. Do
đóviệc tính toán sao cho chi phí hạ xuống mức thấp nhất đang là vấn đề cơ
bản và cấp bách của Công ty.
Nhà máy điện Uông Bí là khối sản xuất của Tổng Công ty Phát điện
1 (EVNGENCO1) là nhà máy có công suất lớn do Nga giúp đỡ xây dựng,
qua hơn 40 năm sản xuất, nhà máy đã cung cấp cho lưới điện quốc gia gần 4
tỉ KWh điện và cũng đang trong quá trình hiện đại hoá sản xuất từng khâu,
từng khu vực của dây truyền sản xuất điện. Đã đóng góp một phần không nhỏ
vào công cuộc hiện đại hóa đất nước.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty, được sự quan tâm
giúp đỡ của các Thầy,Cô giáo trong khoa và sự giúp đỡ tận tình của các
cán bộ công nhân viên trong Công ty, em đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng
và giải pháp hoàn thiện tình hình quản lý chi phí và tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành tại Nhà máy điện Uông Bí - Tổng Công ty Phát
SV: Hoàng Đức Trung


1Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
điện 1”.
Nội dung chuyên đề thực tập củagồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chi phí và giá thành trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình quản lý chi phí và tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành tại Nhà máy điện Uông Bí - Tổng Công ty Phát
điện 1.
Chương 3: Một số biện pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý chi phí và thực hiện kế hoạch giá thành tại Nhà máy điện Uông Bí Tổng Công ty Phát điện 1.
Mặc dù đã có nhiều cố gắngtuy nhiên báo cáo của emkhông thể tránh
khỏi những khiếm khuyết, do vậy em mong được sự giúp đỡ của các
Thầy,Cô giáo và các bạn sinh viên trong quá trình thực tập cũng như hoàn
thiện báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn quý Công ty và Cô giáo
hướng dẫn đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất!
Sinh viên: Hoàng Đức Trung
Lớp: TC44D

SV: Hoàng Đức Trung

2Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ
GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm và phân loại về chi phí và giá thành.

1.1.1. Khái niệm, nội dung và phân loại chi phí.
1.1.1.1. Một số khái niệm chi phí.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản
xuất, thương mại, dịch vụ là để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,
phục vụ cho người tiêu dùng nhằm mục đích thu lợi nhuận là mục tiêu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh
nghiệp nhất thiết phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh
gắn liền với quá trình hoạtđộng kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại
doanh nghiệp, đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong chúng.
Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền
với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từkhâu
mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó.
Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cho sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (thường là
tháng, quý, năm) và được biểu hiện dưới hình thái giá trị.
- Chi phí về lao động sống, như: tiền lương của cán bộ công nhân
viên, chi phí bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác thuộc lương.
- Chi phí về lao động vật hóa, bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu,
chi phí về nhiên liệu, năng lượng, chi phí về khấu hao TSCĐ, …
Như vậy, chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, cho các hoạt động khác và các khoản tiền
thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn
SV: Hoàng Đức Trung

3Lớp:TC44D



Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản
xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3
yếu tố:
-Tư liệu lao động: máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
-Đối tượng lao động: nguyên nhiên vật liệu.
-Sức lao động: lao động sống của con người.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình người
lao động sử dụng các tư liệu lao động tác động làm biến đổi các đối tượng
lao động tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội.
1.1.1.2. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện hoạt động kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí nhất định. Chi phí hoạt động của một doanh nghiệp trong
một thời kì bao gồm: chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt
động tài chính và chi phí cho các hoạt động khác.
1.1.1.2.1Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực… (còn gọi là chi
phí vật tư): Bao gồm giá trị của toàn bộ nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp
sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Chi phí tiền lương: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lương doanh nghiệp phải trả cho người lao
động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các khoản trích nộp theo quy định như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn được trích theo quỹ lương của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số khấu hao tài sản cố định
trích theo quy định đối với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí trả cho tổ chức, cá nhân
ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh
nghiệp.
SV: Hoàng Đức Trung


4Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí khác ngoài khoản chi
phí trên như thuế môn bài, phí tiếp tân, khánh tiết, giao dịch.
1.1.1.2.2Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu
nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí cho vay và đi vay vốn;
- Chi phí góp vốn liên doanh;
- Lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn;
- Chi phí giao dịch bán chứng khoán;
- Khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và
đầu tư khác;
- Khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ…;
- Chi phí hoạt động tài chính khác,
1.1.1.2.3Chi phí khác.
Là các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng rẽ với hoạt
động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản
chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
- Giá trị tổn thất thực tế của tài sản sau khi bị giảm trừ tiền được đền
bù;
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế
toán;

- Các khoản chi phí khác.
1.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.1.3.1Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
SV: Hoàng Đức Trung

5Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế là căn cứ vào đặc điểm kinh
tế giống nhau của chi phí để xếp chúng vào từng loại. Mỗi loại là một yếu
tố chi phí có cùng nội dung kinh tế và không thể phân chi được nữa, bất kể
chi phí đó dùng làm gì và phát sinh ở địa điểm nào.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành 5 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, ... sử dụng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ (ngoại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho
và phế liệu thu hồi).
Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp có thể tách yếu tốnày thành 2 hoặc 3
yếu tố nhỏ cho phù hợp với yêu cầu quản lý ở doanh nghiệp:
+ Nguyên vật liệu.
+ Nhiên liệu.
+ Động lực.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Là toàn bộ các
khoản tiền lương, tiền công doanh nghiệp phải trả cho những người tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh; các khoản chi phí trích nộp theo
tiền lương như chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản

chi phí liên quan đến việc sử dụng các TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ
xem xét. Khoản này được khấu trừ khỏi thu nhập của doanh nghiệp trước
khi tính thuế thu nhập, nhưng là khoản chi phí “ảo”. Lý do là khoản này
không phải là khoảnthực chi của doanh nghiệp và được xem như một thành
phần tạo ra tích lũy cho doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
SV: Hoàng Đức Trung

6Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
như: chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, tiền
bốc vác, vận chuyển hàng hoá sản phẩm, tiền trả hoa hồng đại lý, môi giới,
uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền thuê kiểm
toán, tư vấn, quảng cáo và dịch vụ mua ngoài khác. Các khoản chi này
được hạch toán theo thực tế phát sinh do Giám đốc duyệt chi và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã
quyđịnh ở trên như thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế
tài nguyên, lệ phí cầu phà, chi phí tiếp tân, khánh tiết, quảng cáo, tiếp thị,
chi phí giao dịch đối ngoại, chi phí hội nghị, chi phí tuyển dụng, tập quân
sự, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên, chi phí bảo
hộ laođộng, các khoản thiệt hại được phép hạch toán vào chi phí, chi phí
bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng, tiền nộp quỹ quản lý tổng công
ty, tiền đóng hội phí, chi phí dự thầu, trợ cấp thôi việc cho người lao động
theo quy định của Luật Lao động và các khoản chi khác.
Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về lao động vật hóa và lao
động sống trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh lần đầu

trong năm. Vì vậy nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp lập được dự toán
chi phí sản xuất theo yếu tố; kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp
vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, khấu hao tài sản cố định và kế hoạch
nhu cầu vốn lưu động.
Ưu điểm của phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
-Phân loại rõ ràng, đảm bảo tính thống nhất của doanh thu, chi phí
giữa các doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế, thuận lợi cho quản lý của
nhà nước.
-Thông qua các yếu tố có thểtách ra được bộ phận kết cấu về lao
động sống và lao động quá khứ của sản phẩm. Nó thể hiện trìnhđộ thủ công
hay cơ giới có tính thực tiễn cao.
SV: Hoàng Đức Trung

7Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Nhược điểm của phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
Không cho biết mục đích công nghệ của các khoản chi, không phân
biệt cụ thể công dụng, địa điểm phát sinh chi phí. Không quy định chi phí
sản xuất cho từng khu vực và không thấy rõ sự biến động đầu vào của vật
tư, giá cả tăng giảm bao nhiêu. Không đủ thông tin để hạch toán giá thành
cho từng sản phẩm.
1.1.1.3.2Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi
phí.
Theo cách phân loại này có thể sắp xếp những chi phí có cùng công
dụng kinh tế và địa điểm phát sinh vào một loại và mỗi loại như vậy được
gọi là khoản mục chi phí. Có các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí vật tư liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
toàn bộ các chi phí về nguyên nhiên vật liệu (vật liệu chính, vật liệu phụ,

công cụ lao động nhỏ và nhiên liệu) được dùng trực tiếp cho quá trình công
nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu,
vật liệu chính tạo ra thực thể của sản phẩm: sắt thép, gỗ, vải,... được xác
định thông qua phiếu xuất kho nguyên liệu. Chi phí về nguyên vật liệu trực
tiếp được tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm, ngoài ra trong quá trình
sản xuất còn phát sinh những loại nguyên liệu có tác dụng phụ thuộc, nó
kết hợp nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất
lượng của sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị hoặc rút ngắn chu kỳ sản
xuất của sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động tham gia vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định căn cứ vào định
mức lao động, đơn giá tiền lương, khối lượng công việc hoặc theo hệ số và
mức lương cấp bậc, theo hợp đồng, theo hiệu quả kinh doanh.
SV: Hoàng Đức Trung

8Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là tất cả những chi phí phát sinh tại nơi sản
xuất hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí
nguyên liệu gián tiếp, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa, bảo trì, quản lý
tại phân xưởng,... Trên giác độ toàn doanh nghiệp cũng phát sinh những
khoản chi phí tương tự gắn liền với quá trình quản lý và tiêu thụ, nhưng
không được kể là một phần của chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất
chung (CPSXC) có ba đặc điểm sau:

+ Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau nên chúng được
nhiều bộ phận khác nhau quản lý, và rất khó kiểm soát.
+ Có tính chất gián tiếp với từng đơn vịsản phẩm nên không thể tính
thẳng vào sản phẩm hay dịch vụ cung cấp.
+ Cơ cấu CPSXC bao gồm cả định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp,
trong đó định phí thường chiếm tỷ trọng cao nhất.
Như vậy, khoản mục CPSXC bao gồm các tiểu khoản mục sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng.
• Chi phí vật liệu.
• Chi phí dụng cụ sản xuất.
• Chi phí khấu hao tài sản cố định: giá trị khâu hao toàn bộ tài
sản cố định mà bộ phận sản xuất đó được quản lý và sử dụng
trong kỳ.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: giá trị dịch vụmua ngoài được sử
dụng trong kỳ ở bộ phận sản xuất.
• Chi phí bằng tiền: các khoản chi phí hoạt động sản xuất ở bộ
phận sản xuất trực tiếp dưới hình thức giá trị như tiếp khách,
hội họp, văn phòng phẩm.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình
SV: Hoàng Đức Trung

9Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, phụ cấp lương
trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, vận chuyển bảo quản, các chi phí khấu
hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, các chi phí dịch vụ mua
ngoài, các chi phí bằng tiền khác như bảo hành sản phẩm, quảng cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí cho bộ máy quản lý

doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp như khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý; chi phí
công cụ, dụng cụ, các chi phí khác phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp
như tiền lương và phụ cấp lương trả cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban quản lý; chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, các
khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng
doanh nghiệp. Các khoản chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ khó đòi, công tác phí, các chi phí giao dịch, đối ngoại.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và
tính giá thành cho từng loại sản phẩm; quản lý chi phí tại địa điểm phát
sinh để khai thác khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Ưu điểm và nhược điểm của phân loại chi phí theo công dụng kinh
tế và địa điểm phát sinh chi phí:
Ưu điểm: Cho biết mục đích của các khoản mục chi phí, thể hiện rõ
hơn công dụng và địa điểm bỏ ra chi phí sản xuất cho từng khu vực.
Kết hợp được các yếutố chi phí công đoạn và yếu tố chi phí tổng hợp
mới tạo nên khoản mục.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành các khoản mục cho
phép phân tích đánh giá sử dụng nguồn lực ở các khâu khác nhau của quá
trình sản xuất kinh doanh. Nó cho phép tính được giá thành đơn vị sản
phẩm, cho phép phân tích cơ cấu chi phí, cơ cấu giá thành từ đó đề xuất các
biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.Cho biết mục đích của
các khoản mục chi phí, thể hiện rõ hơn công dụng và địa điểm bỏ ra chi phí
SV: Hoàng Đức Trung

10Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
sản xuất cho từng khu vực.

Kết hợp được các yếutố chi phí công đoạn và yếu tố chi phí tổng hợp
mới tạo nên khoản mục.
Nhược điểm:
Đôi khi không rõ ràng, có thể có sự nhầm lẫn giữa các khoản mục do
phương pháp này tínhtoán phức tạp hơn. Không có tính thống nhất giữa các
danh mục. Không thể hiện kết cấu giữa các yếu tố.
1.1.1.3.3Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản
xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành 2 loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Chi phí cố định là các chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không
đáng kể) theo sự thay đổi của quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao tài sản cố định;
chi phí tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên quản lý, chuyên gia; lãi tiền
vay phải trả, chi phí thuê tài sản, văn phòng.
- Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi
của quy mô sản xuất. Thuộc loại chi phí này gồm chi phí nguyên vật liệu,
chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi
phí dịch vụ được cung cấp như tiền điện, tiền nước, điện thoại.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi
của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể
xác định được sản lượng hòa vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để
đạt được hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Giá thành của sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị
SV: Hoàng Đức Trung

11Lớp:TC44D



Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
sản phẩm nhất định.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá
thành sản xuất và giá thành toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Giá
thành sản xuất sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra
để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và các khoản chi phí cho việc bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Trên góc độ kế hoạch hóa, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
được phân biệt giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Giá thành kế
hoạch là giá thành dự kiến thực hiện trong kỳ kế hoạch, còn giá thành thực
tế phản ánh các chi phí thực tế đã thực hiện trong kỳ báo cáo.
Ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm:
- Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là
căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để quyết định lựa chọn
sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần nắm được nhu cầu thị
trường, giá cả thị trường và mức hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đó.
Trên cơ sở như vậy mới xác định được hiệu quả sản xuất sản phẩm đó để
quyết định lựa chọn và quyết định khối lượng sản phẩm nhằm đạt lợi nhuận
tối đa.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra,
giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh; xem xét hiệu quả của các
biện pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào
sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến
sản xuất, phát hiện và tìm ranguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không
hợp lý để có biện pháp loại trừ.

- Giá thành là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
SV: Hoàng Đức Trung

12Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
sách giá cả cạnh tranh đối với từng loại sản phẩm được đưa ra tiêu thụ trên
thị trường.
1.1.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ.
Nội dung giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lương, tiền công, các
khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà
doanh nghiệp phải nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản
xuất, chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Bao gồm: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ; khấu hao tài sản cố định ở
phân xưởng; tiền lương, các khoản trích nộp theo quy định, chi phí ăn ca
của nhân viên phân xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng
tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
Giá thành
sản xuất
Chênh lệch sản

=

Chi phí

sản xuất
Sản phẩm dở

+

Chênh lệch sản
phẩm dở dang
Sản phẩm dở

=
phẩm dở dang
dang đầu kì
dang cuối kỳ
Nội dung giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ bao gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.

- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng
cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí cho bộ máy
quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như: Chi phí công cụ, dụng cụ, khấu hao tài
sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương
SV: Hoàng Đức Trung

13Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
và các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành

doanh nghiệp; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh
ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, chi các khoản
trợ cấp thôi việc cho người lao động. Theo quy chế quản lý tài chính hiện
hành, các chi phí bán hàng, chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp được tính
hết cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm

Giá thành
=

sản xuất sp

tiêu thụ
tiêu thụ
1.1.2.3. Phân loại giá thành

-

Chi phí
bán hàng

-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét
dưới nhiều góc độ khác nhau.

1.1.2.3.1 Theo thời điểm xác định giá thành:
Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành, giá thành sản phẩm được
chia làm 2 loại: Giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí
sản xuất và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được lập trước kỳ sản
xuất kinh doanh, là mục tiêu cần đạt của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp cũng như các định mức kinh tế kỹ thuật và sản lượng dự kiến
của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch được vạch ra cho cả kỳ kế hoạch và chỉ tiêu này
không đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Việc xây dựng giá thành kế hoạch có
vai trò rất to lớn. Đây là cái gốc để doanh nghiệp so sánh, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện và các nguyên nhân tác động tới việc hoàn thành kế
hoạch.
SV: Hoàng Đức Trung

14Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí
sản xuất thực tế phát sinh và sản lượng sản xuất trong kỳ sản xuất kinh
doanh. Giá thành thực tế được tính khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Giá thành thực tế là cơ sở để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết
kiệm chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Giá thành thực tế được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh mà
doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất
định.

Giá thành thực tế là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánhkết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế, tổ chức, kỹ thuật nhằm thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ
sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3.2Phân loại theo nội dung cơ cấu giá thành.
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất; bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân côngtrực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để
xác định giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp lại trong kỳ.
- Giá thành đầy đủ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (Bao gồm giá
thành sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).
Giá thành toàn bộ là cơ sở để tính toán lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm.
1.1.2.3.3 Phân loại theo số lượng đối tượng tính giá thành.
- Giá thành đơn vị sản phẩm: Là giá thành tính cho một loại sản
phẩm và một đơn vị sản phẩm nhất định. Giá thành đơn vị dùng để so sánh
với giá thành kế hoạch, với các kỳ sản xuất trước đó và với các đối thủ
SV: Hoàng Đức Trung

15Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
cạnh tranh để có biện pháp giảm giá thành.
- Tổng giá thành sản phẩm: Là tập hợp toàn bộ chi phí để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Tổng
giá thành sản phẩm cho biết kết cấu các loại chi phí trong giá thành để có

biện pháp giảm giá thành.
1.2. Hạ giá thành sản phẩm
1.2.1. Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
- Hạ thấp giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều
kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm.
- Hạ giá thành là biện pháp cơ bản, lâu dài và trực tiếp làm tăng lợi
nhuận doanh nghiệp. Do giá cả được hình thành bởi quan hệ cầu và cung
trên thị trường, nếu giá thành hạ so với giá bán trên thị trường, doanh
nghiệp sẽ thu được lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm cao. Nếu giá thành
càng thấp doanh nghiệp sẽ có lợi là có thể hạ được giá bán để có thể tiêu
thụ khối lượng sản phẩm nhiều hơn và sẽ thu được lợi nhuận nhiều hơn.
- Hạ giá thành có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thêm
sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Do doanh nghiệp đã tiết kiệm được
các chi phí nguyên nhiên vật liệu và chi phí quản lý nên với khối lượng sản
xuất như cũ, nhu cầu vốn lưu động sẽ được giảm bớt. Trong điều kiện đó,
doanh nghiệp có thể rút bớt lượng vốn lưu động dùng trong sản xuất hoặc
có thể mở rộng sản xuất, tăng thêm sản lượng tiêu thụ.
1.2.2. Các chỉ tiêu hạ giá thành sản phẩm.
- Mức hạ giá thành của sản phẩm hàng hóa so sánh được: Phản ánh
số tuyệt đối về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được và được xác
định theo công thức sau:

Mz =

∑ ( S

i1

x Zi1 ) - ( Si1 x Zi0 ) 


Trong đó:
Mz: Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hóa so sánh được.
SV: Hoàng Đức Trung

16Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Zi1: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch.
Zi0: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo.
n: Số loại sản phẩm so sánh được.
Si1: Sản lượng sản phẩm kỳ kế hoạch.
- Tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm hàng hóa so sánh được phản ánh
số tương đối về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiết kiệm được

Tz =

Mz
x 100%
∑ ( Si1 x Zi0 )

1.3. Nhân tố ảnh hưởng và biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
- Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
- Các nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, tài chính doanh
nghiệp.
- Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp.

1.3.2. Các biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm
Muốn tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm cần phải thực
hiện các biện pháp chủ yếu sau:
- Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh
nghiệp, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí lao động, vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại
tổn thất trong quá trình sản xuất, … từ đó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá
SV: Hoàng Đức Trung

17Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
thành.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử
dụng chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Muốn tiết kiệm chi
phí, phải tăng cường công tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp:
+ Phải lập được kế hoạch chi phí, sử dụng hình thức tiền tệ tính toán
trước mọi chi phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch; phải xây dựng
được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu kinh
doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
+ Đối với các tài khoản chi về nguyên, nhiên vật liệu, thông thường
những khoản này thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản xuất, nếu tiết kiệm những khoản chi phí này sẽ có
tác dụng rất lớn đến hạ giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm các khoản chi phí
này phải xây dựng được các định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu hao vật tư

tiên tiến, phù hợp với doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cho phép
làm cơ sở cho việc quản lý, đồng thời kiểm tra chặt chẽ đơn giá từng loại
vật tư sử dụng.
+ Để tiết kiệm chi phí về lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định
mức lao động khoa học và hợp lý đến từng người, từng bộ phận và định
mức tổng hợp phù hợp với quy định mà nhà nước đã hướng dẫn và ban
hành. Các doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký mức lao động với các cơ
quan có thẩm quyền hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá tiền lương, thường xuyên
kiểm tra định mức lao động, đơn giá tiền lương, đảm bảo tốc độ tăng thu
nhập thực tế có một mối quan hệ tỷ lệ phù hợp.
+ Để tiết kiệm chi phí tiền mặt, chi phí giao dịch, tiếp khách, hội
họp, các doanh nghiệp phải hết sức chú ý đến các chỉ tiêu này. Những
khoản chi tiêu này thường rất khó kiểm tra, kiểm soát và rất dễ bị lạm
dụng. Đối với các khoản tiếp khách, hội họp giao dịch, chi đối ngoại, các
SV: Hoàng Đức Trung

18Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
doanh nghiệp cần tự xây dựng định mức chi tiêu và quy chế quản lý sử
dụng. Các khoản chi phải có chứng từ hợp lệ, phải gắn với kết quả kinh
doanh và không được vượt quá mức khống chế tối đa theo tỷ lệ tính trên
tổng chi phí; các khoản chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hiệu quả
kinh tế do người môi giới mang lại.
+ Hàng năm hoặc định kỳ, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích,
đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng chi phí. Từ đó rút ra các bài học
kinh nghiệm và biện pháp phù hợp để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
trong thời kỳ tới.


SV: Hoàng Đức Trung

19Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY
ĐIỆN UÔNG BÍ -TỔNG CÔNG TY PHÁT ĐIỆN 1.
2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Phát điện 1.
Tên gọi tiếng Việt: Tổng Công Ty Phát Điện 1.
Tên giao dịch tiếng Anh:
POWER GENERATION CORPORATION 1
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: EVNGENCO1
Trụ sở chính:Phường Quang Trung, TP Uông Bí, Quảng Ninh.
Nhà máy điện Uông Bí là khối sản xuất của công ty mẹ - Tổng Công
ty Phát điện 1.
Theo quyết định 3023/QĐ-BCT của Bộ Công thương, Tổng công ty
Phát điện 1 (EVNGENCO1) đã được thành lập và chính thức đưa vào hoạt
động kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Là đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), do EVN sở hữu
100 % vốn điều lệ, EVNGENCO1 có nhiệm vụ: Tổ chức sản xuất điện một
cách an toàn, ổn định và hiệu quả, vận hành thương mại trong thị trường phát
điện cạnh tranh; Đầu tư các Dự án nguồn điện mới nhằm đảm bảo an ninh
năng lượng cho phát triển kinh tế xã hội, đời sống của nhân dân và sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước.
Các đơn vị thành viên của EVNGENCO1 gồm 9 đơn vị hạch toán phụ
thuộc Công ty mẹ, 1 Công ty cổ phần do Công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi
phối và 4 Công ty liên kết do Công ty mẹ nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
19/05/1961: Thủ tướng Phạm VănĐồngthay mặt Trung ương Đảng và
Chính phủ Việt Nam đã về thăm và bổ nhát cuốc đầu tiên khởi công xây dựng
Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí(Nay là Tổng Công ty phát điện 1). Công ty
SV: Hoàng Đức Trung

20Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Nhiệt điện Uông Bí do phân viện Lê Nin - Grat (Liên Xô cũ) thiết kế và được
Chính Phủ Liên Xô cũ giúp đỡ xây dựng. Là đứa con đầu lòng của ngành điện
Việt Nam, được đặt trên vùng Đông Bắc của Tổ Quốc. Vì vậy nguồn điện
phát ra có ý nghĩa rất quan trọng cho nền công nghiệp nước ta, phục vụ trực
tiếp cho khu mỏ và nền kinh tế quốc dân.
Nhà máy nhiệt điện Uông bí chuyển thành Công ty TNHH MTV nhiệt
điện Uông bí theo Quyết định số 549/QĐ-EVN ngày 17 tháng 8 năm
2010 của Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt nam. Ngày
19/5/2011, Công ty TNHH một thành viên Nhiệt điện Uông Bí đã long
trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 50 năm ngày truyền thống 19/5/1961 –
19/5/2011 và đón nhận Huân chương Độc lập hạng Ba. Phó Chủ tịch
nước Nguyễn Thị Doan tới dự và gắn Huân chương Độc lập hạng Ba lên
lá cờ truyền thống của Công ty. Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển,
từ 4 tổ máy với công suất 153 MW những năm đầu thành lập, đến nay
tổng công suất của Công ty lên tới 740 MW, cung cấp cho quốc gia 14 tỷ
kwh điện đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tháng 1/2013, EVNGENCO1 chính thức hoạt động trên cơ sở tổ chức,
sắp xếp lại Công ty TNHH MTV Nhiệt điện Uông Bí và các công ty phát

điện hạch toán phụ thuộc (Thủy điện Đại Ninh, Bản Vẽ, Đồng Nai, Sông
Tranh), các ban quản lý dự án (QLDA) nguồn điện (Ban QLDA Nhiệt
điện 2, Nhiệt điện 3, Thủy điện 2, Thủy điện 3 và Thủy điện 6) và tiếp
nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Công ty CP Nhiệt điện
Quảng Ninh, Công ty CP Thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi,
Công ty CP Phát triển điện Việt Nam, Công ty CP EVN quốc tế và Công
ty CP Thủy điện miền Trung.
Việc thành lập EVNGENCO1 (cùng với EVNGENCO 2, 3) nhằm mục
SV: Hoàng Đức Trung

21Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
đích góp phần đa dạng hóa hình thức đầu tư vào các công trình điện, phát
triển nguồn điện, gia tăng số lượng các nhà máy điện, thúc đẩy hình thành thị
trường điện cạnh tranh. Ngay sau khi đi vào hoạt động theo mô hình mới,
EVNGENCO1 đưa vào vận hành một loạt các dự án nguồn như: Nhiệt điện
Nghi Sơn 1, Uông Bí mở rộng 2, Quảng Ninh 2, Thủy điện Khe Bố, quản lý
và quyết toán các dự án Uông Bí mở rộng, Quảng Ninh 1, Thủy điện Bản Vẽ,
Đồng Nai 3 & 4, Sông Tranh 2, Đại Ninh và triển khai các dự án chuyển tiếp
gồm Duyên Hải 1, 3, cơ sở hạ tầng Trung tâm Điện lực Duyên Hải.Đây là
nhiệm vụ không hề đơn giản, bởi mỗi dự án có đặc thù khác nhau, lại nằm rải
rác khắp các vùng, miền của đất nước. Trong khi đó, EVNGENCO1 đang
thiếu vốn nghiêm trọng, vốn tự có không đủ trả nợ gốc và lãi vay đến hạn.
Nguồn vốn lưu động của tổng công ty quá thấp, không đáp ứng yêu cầu tối
thiểu chi phí sản xuất của một chu kỳ thanh toán tiền điện.
2013 là năm đầu tiên Tổng công ty Phát điện 1 (EVNGENCO1) hoạt
động theo mô hình mới. Đối diện với nhiều khó khăn, nhưng với bản
lĩnh, kinh nghiệm của ban lãnh đạo cùng sự quyết tâm, đoàn kết của

CBCNV, EVNGENCO1 đã đạt được những kết quả đáng tự hào.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHÀ MÁY ĐIỆN UÔNG BÍ
-EVNGENCO1.
- Sản xuất điện năng và đầu tư phát triển nguồn điện; đảm bảo phát
điện an toàn, liên tục, ổn định cho các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị,
an ninh, quốc phòng;
- Kinh doanh đa ngành, trong đó kinh doanh điện năng và cơ khí
điện lực là ngành kinh doanh chính; sản xuất kinh doanh có lãi; bảo toàn và
phát triển vốn EVN đầu tư tại NHÀ MÁY ĐIỆN UÔNG BÍ-EVNGENCO1;
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết trong lĩnh vực kinh doanh điện
năng để thị trường điện lực hoạt động theo lộ trình do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
SV: Hoàng Đức Trung

22Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà máy điện Uông Bí là khối sản xuất thuộc Tổng Công ty Phát
điện 1, cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty gồm: Chủ tịch, ban giám đốc, các
phòng ban và phân xưởng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TỔNG CÔNG TY PHÁT ĐIỆN 1
Chủ tịch

Ban Kiểm
soát nội bộ

Tổng Giám
đốc


P.TGĐ phụ
trách khối
s/x Uông Bí

P.X Lò máy
1
P.X Lò máy
2
P.X Lò máy
3

P.X TĐĐK

P.X Điện

P.X Hóa

SV: Hoàng Đức Trung

P.TGĐ Thị
trường điện

P.TGĐ
Tài chính

P.TGĐ
Các Dự án

P.TGĐ khối

phát điện

P. KT-VT

Ban Kế
Hoạch

Ban Quản
lý đấu thầu

P.Kế
Hoạch

Ban Tổ
chức
nhânsự

Ban Kỹ
thuật sản
xuất

P.TC- KT

Văn phòng
Tổng CTy

Ban TT,
BV &
P.Chế


P.Quản Trị

Ban
T.Chính

Ban Thị
Trường điện

P.Bảo vệ

Ban Đầu tư
xây dựng

Ban Quan
hệquốc tế

P.X Nhiên
Liệu

P.X Cơ
Nhiệt

P.X Vật liệu
và Dịch vụ

23Lớp:TC44D


Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh


Sơ đồ tổ chức chung được xây dựng theo sơ đồ trên:
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty Điện
lực Việt Nam và Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, kỹ thuật,
tài chính của Công ty, quyền lợi của người lao động và chịu trách nhiệm trước
pháp luật và có quyền hạn cao nhất trong Công ty.
- Các phó tổng giám đốc: Giúp việc cho giám đốc phụ trách theo từng
công việc trong công tác vận hành, sửa chữa bảo đảm sản xuấtổn định mọi
hoạt động, quản lý vật tư,máy móc thiết bị và phân công trực tiếp sản xuất.
Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được giao.
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo toàn bộ hoạt động của kế toán viên trong
phòng, phụ trách toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty, thông tin
kinh tế toàn bộ công tác và kiểmtra việc thi hành các chế độ tài chính của
Công ty.
- Văn phòng Công ty:Quản lý các thiết bị văn phòng, văn thư lưu trữ,
đảm bảo bí mật hồ sơ kỹ thuật an toàn, trang trí nội thất, đánh máy, nhận và
chuyển công văn tài liệu, báo chí, điều hành và quản lý xe con, xe ca. Chăm
lo đời sống vật chất và sức khoẻ cho công nhân viên và con CNV.
- Phòng Kế hoạch:Chức năng tham mưu cho Phó Tổng Giám đốc về kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, lập kế hoạch nămtiếp theo và phương
hướng phát triển sản xuất, lập khối lượng kế hoạch báo cáo trình duyệt, trình
báo cáo Phó Tổng Giám đốc.
- Phòng Tài chính - Kế toán:Quản lý các nguồn vốn, chi tiêu lỗ,lãi, nợ,
các số liệu về kế toán tài chính, quyết toán, kiểm toán, kiểm kê tài sản hàng
năm theo quy định của Nhà nước. Kiểm tra các hoạt động tài chính hàng năm,
làm các thủ tục về thanh lý, quản lý tiềnmặt, điều phối giữa các đơn vị bảo
SV: Hoàng Đức Trung

24Lớp:TC44D



Đề cương chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
toàn vốn và quay vòng vốn.
- Phòng kỹ thuật – vật tư:Có nhiệm vụ theo dõi sản lượng điện phát ra
hàng ngày và tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng ngày, từng tháng,
từng năm. Lập các phương thức vận hành, sửa chữa trình Phó Tổng giám đốc
duyệt để áp dụng, tìm biện pháp nâng caohiệu suất của thiết bị, giảm các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật. Biên soạn, sửa, kiểm tra các quy trình an toàn trong
Công ty. Báo cáo Phó Tổng Giám đốc những sự cố mất an toàn của thiết bị
máy móc. Đề ra phương hướng, lập kế hoạch giải quyết theo đúng quy trình,
quy phạm an toàn....Mua sắm vật tưtheo kế hoạch hàng năm cung cấp các vật
tư thiết bị máy móc cho công tác sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn, bảo quản các
vật tư, vật liệu trong kho dựphòng theo kế hoạch. Nhiệm vụ quản lý các xe ô
tô vận tải,xe cẩu ô tô đảm bảo phương tiện vận chuyển bốc dỡ và cấp phát vật
tư phục vụ chocác đơn vị trong Công ty.
- Phòng Bảo vệ: Có nhiệm vụ ngày đêm canh gác tuần tra bảo vệ an
toàn Công ty, chỉ huy đội phòng chữa cháy tham gia sử lý sự cố khi cần thiết.
- Phân xưởng Cơ nhiệt:Quản lý vận hành các loại máy công cụ, gia
công chế tạo các vật tư, thiết bị đơn giản phục vụ cho công tác sửa chữa của
Công ty. Sửa chữa và xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản như bảo ôn
thiết bị nhiệt. Gia công chế tạo các vật liệu xây dựng, vật liệu bảo ôn lò hơi
cung cấp cho công ty tham gia đại tu sửa chữa thiết bị lò máy.
- Phân xưởng Nhiên liệu:Là đơn vị đầu tiên của dây truyền sản xuất, có
nhiệm vụ dự trữ và vận chuyển cung cấp than liên tục bằng các thiết bị băng
tải xiên, ngang qua hệ thống chế biến than để vào lò hơi .
- Các Phân xưởng Lò - Máy: Nhiệm vụ là vận hành lò - máy ổn định,
an toàn và sử dụng tốt nhiên liệu đạt ở mức thấp nhất (nhất là dầu đốt lò) sửa
chữa những khiếm khuyết nhỏ để lò vận hành tốt và cung cấp đủ hơi nước
cho tua bin. Quản lý các thiết bị thuộc hệ thống phục vụ các tua bin hơi nước
có nhiệm vụ tiếp nhận hơi của lò đi qua tua bin để quay tua bin sản xuất ra

SV: Hoàng Đức Trung

25Lớp:TC44D


×