Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa việt nam phân tích trên cơ sở các doanh nghiệp chế biến nông sản thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.97 MB, 132 trang )


Bộ GIÁO DỰC V À Đ À O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

Đề t i nghiên cứu khoa học cấp Bộ
à

GIẢI PHÁP H O À N THIỆN T ổ CHỨC QUẢN L Ý
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
(PHÂN TÍCH TRÊN cơ SỞ CÁC DOANH NGHIỆP
CHÊ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM)

M Ã S
: B2002-40-27

Chủ nhiệm đề t i
à

mom]
í gQLJ

: Th.s Đặng Thị Lan

Những người tham gia : Th.s Bùi Liên Hà
Th.s. Trần Việt Hùng
Th.s Nguyền Lệ Hằng

Hà Nôi 6-2005


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

Đề t i nghiên cứu khoa học cấp Bộ
à

GIẢI PHÁP H O À N THIỆN Tổ CHỨC QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
(PHÂN TÍCH TRÊN cơ SỞ CÁC DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHịM)

M Ã SỐ: B2002-40-27.

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài

Chủ nhiệm đề tài

Th.s Đặng Thị Lan


CHỮ VIẾT TẮT
BCHTƯ
XHCN
DN
DN&CTyTN
DNNN

Ban Chấp hành Trung ương
Xã hội chủ nghĩa
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp và công ty của tư nhân

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

QLNN

Quản lý Nhà nước

CBNSTP
CNH-HĐH
HTX
VSATTP
ĐKKD
ƯNLDO
MPDF
VCCI
SMEPC
VICOOPSME

Chế biến nông sản thực phẩm

Công nghiệp hoa, hiện đại hoa
Hợp tác xã
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Đăng ký kinh doanh
Tổ chức phát triển công nghiệp liên hiệp quốc
Chương trình Phát triển Dự án M ê Rơng
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
Trung tâm h
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hội đồng Trung ương liên minh các Hợp tác xã

NEDCEN

Trung tâm h
trợ phát triển các DNNQD

STAMEQ

Trung tâm xúc tiến doanh nghiệp vừa và nhỏ

SMEDEC

Trung tâm h
trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

UAIC
WASME
JICA
JETRO
SMEDF


Hiệp hội Công Thương
Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thế giới
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
Tổ chức xúc tiến h
trợ Nhật Bản
Quĩ phát triển DNN&V của cộng đồng Châu  u


MỤC LỤC

Trang
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA Tổ CHỨC QUẢN LÝ DOANH 4
NGHIỆP N H Ỏ V À V Ừ A
1.1. Vị TRÍ, VAI TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG

4

NỀN KINH TẾ QUỐC D Â N
Ì .1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giói và VN 5

1.1.2. Vai trị của các DNN& V Việt Nam đối với nền kinh tế và xã hộ
Ì .2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

11


1.2.1 Quản lý và các chức năng quản lý li
1.2.2. Tổ chức quản lý doanh nghiệp 14
Ì .3. HỒN THIỆN TỔ CHỨC QUẢN LÝ DNN&V

16

1.3.1. Một số vấn đề đòi hỏi phải tăng cường tổ chức quản lý đối với D
nói chung và DNN&V CBNSTP nói riêng
1.3.2. u cầu về hồn thiện tổ chức quản lý DNN&V trong đó có DNN&V 20
CBNSTP
1.4. KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI VỀ Tổ CHỨC QUẢN LÝ DNN&V 21
V À BÀI HẨC ĐỐI VÓI VIỆT NAM
1.4.1. Một số kinh nghiệm nưóc ngồi về tổ chức quản lý DNN&V 21
1.4.2. bài học kinh nghiệm của các nước đối với công tác tổ chức quản lý 25
DNN&V ở Việt Nam
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG Tổ CHỨC QUẢN LÝ DNN&V 27
T R Ê N C ơ SỞ P H Â N TÍCH DNN&V C H Ế BIÊN N Ơ N G SẢN T H Ự C
PHẨM
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DNN&V NĨI CHUNG VÀ 27


DNN&V TRONG N G À N H CBNSTP
2.1.1. Về DNN&V nói chung 27
2.1.2. về DNN&V trong lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm 29
2.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỐI DNN&V CBNSTP

35

2.2.1. Về bộ máy Nhà nước quản lý doanh nghiệp nói chung 36
2.2.2. Về cơ quan đầu mối quản lý và khuyến khích phát triển DNN&V. 40

2.2.3. Vê tổ chức quản lý ngành đối với DNN&V CBNSTP 41
2.2.4. Đánh giá tổ chức quản lý Nhà nước đối với DNN&V CBNSTP 44
2.3. CÁC TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN Hỗ TRỌ CHO DNN&V

49

2.3.1. Các tổ chức đại diện phi chính phủ do Nhà nước thành lập 49
2.3.2. Các tổ chức và chương trình hỗ trợ DNN&V 50
2.3.3. Đánh giá chung 57
2.4. CÁC HÌNH THỨC Tổ CHỨC LIÊN KẾT DNN&V NÓI CHUNG VÀ
DNN&V CBNSTP NÓI RIÊNG

58

2.4.1. Làng nghề và vai trò của làng nghề đối với phát triển và quản l
đối với DNN&V CBNSTP nông thôn

2.4.2. Hiệp hội và vai trị hiệp hội doanh nghiệp đối với DNN&V nói c
trong đó co DNN&V CBNSTP
2.4.3. Liên kết giữa nhà máy chế biên và các nông hộ thông qua Hợp đồng 78
tiêu thụ - liên kết 4 nhà
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Tổ CHỨC QUẢN LÝ DNN&V 81
3.1. PHƯƠNG HUỐNG PHÁT TRIỂN DNN&V ĐẾN NĂM 2010 VÀ
P H Ư Ơ N G HUỐNG H O À N THIỆN Tổ CHỨC QUẢN LÝ DNN&V CBNSTP
3.1.1. Phương hướng phát triển DNN&V đến năm 2010 81
3.1.1. Phương hướng Hoàn thiện tổ chức quản lý DNN&V CBNSTP 82
82

81



3 2 H O À N THIỆN HỆ THỐNG Tổ CHỨC QUẢN LÝ DNN&V CBNSTP
..

3.2.1. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước DNN&V 8
CBNSTP ở cấp Trung ương
3.2.2. Mơ hình hồn thiện tổ chức quản lý DNN&V CBNSTP ở địa phương 84
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ Tổ CHỨC

85

HỖ TRỌ
3.4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VIỆC ỨNG DỤNG CÁC HÌNH THỨC Tổ

86

CHỨC LIÊN KẾT KINH TẾ
3.4.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý DNN&V trong làng nghề 86
3.4.2. Giải pháp nâng cao vai trò hiệp hội doanh nghiệp 93
3.4.3. Giải pháp hồn thiện mơ hình liên kết "4 nhà" 96
KẾT LUẬN 98
PHỤ LỤC Ì: SỐ LIỆU VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHỂM 99
DNN&V CBNSTP.
PHỤ LỤC 2: BỘ MÁY Tổ CHỨC QUẢN LÝ DNN&V. 103

PHỤ LỤC 3: CÁC cơ QUAN VÀ CHƯƠNG TRÌNH Hỗ TRƠ PHÁT 109
TRIỂN DNN&V.
PHỤ LỰC 4: LIÊN KẾT KINH TẾ in
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113



LỜI M ỏ Đ Ầ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) là loại hình doanh nghiệp đơng đảo và có
vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế -xã hội ở các nước cũng như ở Việt Nam, đặc
biệt loại hình doanh nghiệp này chiếm tuyệt đại đa số trong ngành chế biến nông sản
thầc phẩm.
Chế biến nông sản thầc phẩm là một trong những ngành thiết yếu đã có từ lâu
cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng xã hội và có vai trị quan trọng đối với phát triển kinh
tế. Trong cơ cấu công nghiệp chúng thường chiếm khoảng-25% ở các nước đang phát
triển, 10-15% ở các nước công nghiệp phát triển.
Cùng với sầ phát triển vượt bậc của ngành nông nghiệp, chế biến nơng sản thầc
phẩm đã phát triển nhanh chóng, bình quân giá trị sản xuất của ngành giai đoạn 1996 2000 tăng 9,44%, Từ năm 2001 đến nay tăng trung bình trên 1 2 % năm. Hiện nay tỷ
trọng của ngành trong cõng nghiệp chế biến khoảng 35 % và chung trong tồn ngành
cơng nghiệp là 28 %. Ngành được đánh giá là có lợi thế cạnh tranh hàng đầu trong các
ngành công nghiệp, dầ kiến kim ngạch xuất khẩu của ngành sẽ đạt 5-6 tỷ USD vào cuối
năm 2005, chiếm khoảng 3 0 % tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đóng góp cho ngành là cả một cộng đồng doanh nghiệp đa dạng, đại đa số có
quy m ơ nhỏ và vừa, chủ yếu hoạt động ở địa bàn nông thôn. Việc phát triển D N N & V
chế biến nông sản thầc phẩm góp phần tạo nhiều việc làm, khai thác nguồn nguyên liệu
địa phương. Các doanh nghiệp này sẽ là thành phần của mạng lưới đô thị nhỏ ở các địa
phương có thể phát triển trong tương lai và hứa hẹn những tiềm năng tăng trưởng mạnh
mẽ trong quá trình cơng nghiệp hoa đất nước, đặc biệt là góp phần quan trọng vào
C N H - H Đ H nông nghiệp nông thôn.
Tuy nhiên so với các nước khác, DNN&V nói chung D N N & V CBNSTP Viêt
Nam

nóiriêngcịn kém phát triển, gặp nhiều trở ngại, trình độ sản xuất và tổ chức

quản lý doanh nghiệp vẫn ở mức thấp. Những văn đề như khủng hoảng nguyên liệutranh mua tranh bán gay gắt dẫn tói thua thiệt trong xuất khẩu; liên kết giữa khâu nuôi

trồng và chế biến rất yếu; chất lượng sản phẩm thấp; vệ sinh an toàn thầc phẩm kém . .
.
làm giảm hiệu quả toàn ngành, dẫn tới tình trạng: "xuất khẩu nhiều mà vẫn n»hèo được
mùa m à vẫn lo". Đ ể nâng cao hiệu quả hoạt động D N N & V và hiệu quả chung tồn

Ì


ngành rất cần phải hoàn thiện khâu tổ chức quản lý ở tầm vĩ m ô cũng như vi mô, cần có
những chính sách, những đầu mối quản lý thống nhất cho loại hình doanh nghiệp này;
quản lý thống nhất các thành phần tham gia trong ngành và xây dựng m ơ hình tổ chức
quản lý doanh nghiệp có hiệu quả. Do vậy việc nghiên cứu các vấn đề hoàn thiện tổ
chức quản lý hệ thống các doanh nghiệp này là vấn đề cấp thiết để phát triển kinh tế
theo hướng cóng nghiệp hoa hiện đại hoa và đáp ứng yêu cầu phát triển giai đoạn tới.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Mục đích của đề tài là làm sáng tồ những vấn đề lý luận và thực tiễn của tổ
quản lý các DNN&V. Đề ra một số giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý Nhà nước và
giải pháp hồn thiện m ơ hình tổ chức quản lý đối với DNN&V nói chung và D N N & V
CBNSTP nói riêng.
Nhiệm vụ của đề tài bao gồm:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về tổ chức quản lý doanh nghiệp nhồ và vừa
- Nghiên cứu làm sâu sắc thêm vấn đề đổi mới tổ chức quản lý D N N & V và
những tồn tại thông qua thực tiễn của các DNN& V trong ngành chế biến nơng sản thực
phẩm ở Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức quản lý D N N & V nói chung D N N & V
CBNSTP nói riêng
- Tun ra những giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước; tổ chức
hỗ trợ và m ơ hình liên kết các DNN&V nói chung cũng như D N N & V phần tham gia
lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


Đề tài lựa chọn việc giới hạn nghiên cứu vấn đề ở tầm vĩ mô. Do lĩnh vực củ
t i rộng, phức tạp; đồng thời xuất phát từ đặc điểm của D N N & V nó chung trong đó
à
DNN&V CBNSTP, việc nghiên cứu tập trung vào 3 vấn đề chủ yếu:
- Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước D N N & V
- Giải pháp hệ thống tổ chức hỗ trợ DNN&V
- Giải pháp hoàn thiện các tổ chức liên kết, đại diện DNN&.

2


4. Phương pháp nghiên cứu :
Những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới kinh tế, xây
dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN có
sự quản lý của Nhà nước được coi là tư tưởng chủ đạo khi xem xét kinh nghiệm phát
triển DNN&V của các nước và giải pháp phát triển DNN&V ở Việt Nam, để cụp trong
đề tài.
Mặt khác, đề t i cũng tiếp cặn những kiến thức kinh doanh hiện đại về kinh tế thị
à
truồng, Marketing, quản trị kinh doanh .. và vụn dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
.
khác nhau: tổng hợp và phân tích, diễn giải và quy nạp, thống kê, so sánh... để khái
quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung chính của đề tài dược thể hiện ở 3 chương:
Chương Ì: Cơ sở lý luụn của tổ chức quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Đánh giá thực trạng tổ chức quản lý DNN&V trên cơ sị
phân tích DNN&V chế biến nịng sản thực phẩm
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức quản lý các DNN&V ở Việt Nam trong

giai đoạn tới.

3


CHƯƠNG ì
CO SỞ LÝ LUẬN CỦA Tổ CHỨC QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Vị TRÍ, VAI TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NÊN
KINH TẾ QUỐC D Â N
Khi sản xuất đại cơng nghiệp chưa ra đời thì đa số các doanh nghiệp trên thế giới
có qui m ô rất nhỏ. Với sự ra đời phương pháp tổ chức sản xuất Taylor, dặc biệt khi các
tơ-rớt (trusts) xuất hiện, nền kinh tế tồn cầu cũng như các cng quốc Anh, Đức, Mỹ..
. đã chứng kiến sự trỗi dậy cừa các tập đoàn doanh nghiệp khổng lồ: u. s. Steel,
Dupont, General Motors, Ford, DÌM, Exxon ... cuối thế kỷ X I X và xuyên suốt các thập
kỷ trong thế kỷ XX. Giai đoạn này, doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều khi chỉ được biết
đến là loại hình kinh doanh kém hiệu quả, tiền công thấp, cơ sở sản xuất lạc hậu . . . !
Nhưng cùng với sự phát triển xã hội thông tin, sự đi lên cừa thời đại tri thức, trong môi
trường cạnh tranh gay gắt và không ngừng biến đổi, thực tiễn cho thấy quan niệm cho
rằng qui m ô lớn hơn là hiệu quả hơn đã chuyển sang quan niệm "nhỏ là đẹp" (sách Nhỏ là đẹp - cừa tác giả Schumacher [44]. Và "Nền kinh tế thế giới càng lớn và rộng
mở hơn, thì các cơng ty nhỏ và trung bình sẽ càng thống trị nhiều hơn". [27]
Sức sống và vai trò quan trọng cừa quy m ô nhỏ do bản chất đặc thù cừa D N N & V
[33]. Những đặc điểm ấy đã được phân tích trong nhiều cơng trình nghiên cứu, tóm tắt
như sau:
- Lợi thế mà quy m ơ lớn khơng có: Dễ dàng khởi sự, năng động và nhạy bén với
thị trường; Vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh; Tận dụng các nguồn lực nhỏ lẻ,
lấp đầy những thị trường nhỏ mà doanh nghiệp lớn không quan tâm; Tổ chức sản xuất,
quản lý gọn nhẹ góp phần tiết kiệm chi phí quản lý; tạo thế duy t ì cạnh tranh, làm cơ
r
sở vệ tinh, gia cơng, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp lớn, tạo nhiều việc làm, là

lớp đệm giảm sốc mỗi khi có khừng khoảng kinh tế và thuận lợi để kết hợp tăng trưởng
kinh tế với công bằng xã hội, để thể hiện trong kinh tế bản sắc văn hoa bản sắc dân tộc
và những nétriêngưu trội cừa địa phương.
Dù vậy, do quy m ô nhỏ và các nguồn đầu vào hạn hẹp nên các D N N & V cũng có
nhiều bất lợi so với doanh nghiệp lớn.

4


- Bất lợi thế của DNN&V là: Thiếu nguồn lực để tiến hành các cơng trình lớn;
cơng nghệ thường lạc hậu; thiếu vốn, thiếu thông tin, thiếu cán bộ giỏi; trình độ quản lý
hạn chế...
Do các hạn chế này DNN&V thường bị các doanh nghiệp lớn chèn ép, gừp khó
khàn trong cạnh tranh vì thế các nước trên thế giới đều có những chính sách ưu đãi hỗ
trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đ ể việc hỗ trợ có hiệu quả các nưốc đều có những
tiêu chí xác định thế nào là quy m ô vừa và nhỏ, những tiêu chí của các nước có nét
chung, đồng thời có sự khác nhau và thường thay đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát
triển.
1.1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới có sự khác biệt lịn giữa tiêu chí xác định D N V V N ở các nước khác
nhau, ngay trong một nước tiêu chí này cũng thay đổi theo thời kỳ phát triển, nguyên
nhân là:
Thứ nhất, do trình độ kinh tế và văn hoa của mỗi nước có sự khác biệt lớn. Ví dụ
như quan niệm " vừa và nhỏ" của Mĩ, một quốc gia rộng lớn với nền kinh tế phát triển
mạnh tất sẽ phải khác quan niệm "vừa và nhỏ" của Hồng Rông hay của Hàn Quốc,
những nước có nền kinh tế mới nổi.
Thứ hai, sự khác nhau có thể xuất phát từ các ngành nghề. Nếu xét quy m ô
DNVVN theo số lượng công nhân và mức vốn đầu tư thì ngay trong các ngành nghề,
hai chỉ tiêu đó đã khơng cố định và không giống nhau. Quy m ô của doanh nghiệp phụ
thuộc vào trình độ tích tụ và tập trung hoa sản xuất. Do mức độ và phương thức thực

hiện tích tụ và tập trung sản xuất ở các doanh nghiệp không giống nhau nên trong cùng
một thời kỳ, trong các ngành tồn tại những doanh nghiệp có quy m ơ khác nhau. Ví dụ:
xí nghiệp chỉ cần có 5 người nếu là xí nghiệp điện tử, nhưng cũng có thể là 500 người
nếu là khai thác đá. Vốn có khi lên tới 5 triệu USD vẫn còn là nhỏ.
Thứ ba, việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng bị thăng trầm theo từng thịi
kỳ, theo chính sách của từng nước.
Việc xác định D N V V N có xu hướng thay đổi theo bản chất những hoạt động của
nó, vào mục đích của việc xác định và trình độ phát triển ở nơi xí nghiệp được xây
dựng.
Tiêu chí để xác định các DNN&V ở mỗi một quốc gia là không giống nhau
nhưng nhìn chung các quốc gia đều dựa vào 3 tiêu chí sau: số lao động, số vốn
và doanh thu (xem bảngl.l)

5


Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước
Doanh thu

EU
Đài loan

Philippin

Phân loai
D N cực nhỏ
Dn nhỏ
Dn vừa
Chế tác, Nông,
lâm,

ngư
nghiệp và dịch
vu
Dn nhỏ

Số lao động
<10
<50
<250
0-200
0-50

Số vốn
Không

10-99

Dn vừa

Nước

100-199

1, 5-15 triệu Không
Pêxô
15-60
triệu
Pêxô
Không
Không

Không
Không

Dn nhỏ
Dn vừa
Nguỗn:[58ỉ

Bai an

<50
51-200

80 triệu NT$
Không

7 triệu ecu
27
Không
100 triệu NT$

Ở Việt Nam, mặc dù chính phủ đã quan tâm đến hoạt động của D N N & V và có
nhiều hỗ trợ cho nó, song cho đến trước 1998 vẫn chưa có khái niệm chính thức cho
DNN&V, vi vấy mỗi địa phương, mỗi ngành, mỗi tổ chức phi chính phủ áp dụng khác
nhau nhưng chủ yếu lấy quy m ô vốn và lao động (xem bảng 1.2)
Bảng 1.2. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trước 1998
Vốn (đồng)
Quy m ô doanh nghièp
Đối với doanh nehiêD sản xuất:
Dưới 10 tỷ
- Doanh nghiệp quy m ô vừa và nhỏ

Dưới 1 tỷ
- Trong đó doanh nghiêp quy m ô nhỏ
Đối với doanh nshiêD buôn bán, đích vu:
Dưới 5 tỷ
- Doanh nghiệp quy m ô vừa và nhỏ
Dưới 500 triều
- Trong đó doanh nghiêp quy m ơ nhỏ
Nguồn: [10]

Lao động
Dưới 500 người
Dưới 100 người
Dưới 250 người
Dưới 50 người

Các tổ chức kinh tế Việt Nam cũng đưa ra Ì số tiêu chí như:
- Ngân hàng Ngoại thương Việt nam quy định một doanh nghiệp với không quá
500 lao động, trị giá tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và
doanh thu hàng năm không quá 20 tỷ đồng là DNVVN.

6


- Bộ tài chính và Bộ Lao động thương binh xã hội quy định D N V V N là doanh
nghiệp có số lao động thường xuyên dưới 100 người, doanh thu hàng năm khơng q
10 tỷ đồng và có số vốn pháp định dưới Ì tỷ đồng .
- Chương trình hỗ trợ D N V V N tại Việt nam VIE/US/95/004 được t i trợ bởi
à
1


ƯNIDO, đối tác của Bộ Kế hoạch và đầu tư cho rằng một doanh nghiệp có số lao động
khơng q 30 người và có vốn đăng ký dưới Ì tỷ đồng là doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp có số lao động tữ 31 người trờ lén và vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng là doanh
nghiệp vữa.
- Quỹ phát triển D N V V N (chương trình SMEDF-VN-EU) quy định những doanh
nghiệp có tữ 10 đến 500 lao động và vốn pháp định tữ 50000 USD đến 300000 USD
được chương trình này hỗ trợ .
2

- Quỹ Phát triển Nơng thơn (Ngân hàng Nhà nưóc) cho rằng D N V V N là doanh
nghiệp có số lao động khơng q 500 người và có số vốn dưới 2 tỷ đồng .
Tữ 1998 đến 2001, tiêu chí xác định DNN&V ở Việt Nam chính thức được quy
định theo tinh thần của Công văn số 681/CP-KTN, ngày 20-6-1998 của thủ tướng
chính phủ. Theo đó doanh nghiệp vữa và nhỏ ở Việt nam là những doanh nghiệp có vốn
điều lệ dưới 5 tỷ đồng (tương đương 387 000 USD) và có số lao động trung bình hàng
năm khơng q 200 người. Trong đó cũng quy định, doanh nghiệp nhỏ có số lao động
dưới 50 người (đối với các doanh nghiệp công nghiệp) hoặc 30 người (đối với các
doanh nghiệp thương mại) và vốn khơng lớn hơn Ì tỷ đồng.
Tữ năm 2001 đến nay, Nhà nước xác định DNN&V theo tiêu chí quy định tại
nghị định số90/2001 NĐ- CP (ngày 23 tháng l i năm 2001) về "Trợgiúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa".
Nghị định 90 quy định: "doanh nghiệp nhỏ và vữa là cơ sò sản xuất, kinh doanh
dốc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q l o
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình năm khơng q 300 người".
Đối tượng áp dụng bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp có hiệu lực tữ
năm 2000
- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật D N Nhà nước. (Luật DNNN có
hiệu lực tữ 2004 thay thế cho luật DNNN năm 1995)
1


Thông tư 21/LĐTT ngày 17/06/1993 của Bộ Lao động - Thưong binh - Xã hội - Tài chính.

2

Vieinam Economics Times, Issue 43, September 1997.

7


- Các Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.(Luật HTX có hiệu
lực từ 2004 thay thế cho luật HTX năm 1997)
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày
02/4/2004( thay thế cho N Đ số 02/2000/NĐ của chính phủ về Đăng ký kinh doanh)
Các hộ phải đăng ký kinh doanh là các hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc
hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao
động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối vói hoạt
động kinh doanh. Nhửng hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, làm muối và
nhửng người bán hàng rong, quà vặt, làm dịch vụ có thu nhập thấp khơng phải đăng ký
kinh doanh [69], [70]. Hộ kinh doanh cá thể chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm cố định, sử dụng không quá 10 lao động. Nếu hộ sử dụng quá 10 lao động và có
hơn một địa điểm kinh doanh phải chuyển đổi thành doanh nghiệp. Mức thu nhập do
UBND cấp tỉnh quy định áp dụng trên phạm vi địa phương, nếu hộ có thu nhập cao hơn
mức này phải đăng ký kinh doanh. Mức thu nhập thập không vượt qua mức khởi điểm
chịu thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao. [Nghị định 109]
1.1.2. Vai trò của DNN&V đối với nền kinh tế và xã hội

Vai trò quan trọng và tác dụng về nhiều mặt của D N N & V đối với nền kinh tế và
xã hội ở tất cả các quốc gia trên thế giới đã được khẳng định bởi nhiều nhà phân tích
kinh tế và quản lý.

Nhìn chung, ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, D N N & V
chiếm 90-98% tổng số doanh nghiệp một quốc gia (như Mỹ, Nhật Bản chiếm tói 97,
9%; Đài Loan chiếm 97, 7%; Thá Lan là 97, 9 % và giải quyết công ăn việc làm cho
i
khoảng 2/3 lực lượng lao động xã hội [58]
Đối với Việt nam, vị trí và vai trị của DNN&V lại càng quan trọng. Hiện nay
Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của thịi kỳ cơng nghiệp hoa, hiện đại hoa với cơ sở vật
chất kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý yếu kém so với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Yếu kém cơ bản vẫn là năng suất lao động thấp, đất đai bình
quân đầu người thấp (khoảng 0, lha/ngưịi), do đó tình trạng dư thừa lao động khá
nghiêm trọng. Khoảng chênh lệch giửa mức sống giửa thành thị và nông thôn cũng như
chênh lệch giửa các vùng Bắc, Trung, Nam rất lớn và có xu thế ngày càng mở rộng dưới
tác động của phát triển kinh tế thị trường trong nhửng năm gần đây. Q trình đơ thị

3

Tài chính doanh nghiệp ở Việt nam - Tô Văn Nhật, Viện công nghệ Châu á. 1999

8


hoa nông thôn chậm, tỷ lệ đô thị hoa rất thấp chỉ bằng 2 0 % so với các nước khiến cho
quá trình tạo việc làm chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ diễn ra cũng chậm chạp. Trong bối cảnh này D N N & V có một vai trị hết sợc quan
trong, cụ thể là:
a) Cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng và phong phú về sản phẩm, đóng
góp vào kết quả hoạt động kinh tế
Ở Việt Nam, chỉ tính riêng trong lĩnh vực cơng nghiệp, trung bình hàng
năm các D N N & V đã tạo ra 3 0 % giá trị sản lượng; hơn 5 0 % giá trị công nghiệp
địa phương và dóng góp khoảng 2 5 % GDP. Con số này ở M ỹ là hơn 5 0 % , ở Đ ợ c

là 5 3 % , ở Nhật Bản là hơn 5 5 % GDP.
N ă m 2003, xét vềmặt giá trị sản lượng, khu vực ngoài quốc doanh (mà tuyệt đại
bộ phận là D N N & V ) ở Việt Nam chiếm 7 8 % tổng mợc bán lẻ, 6 4 % tổng lượng vận
chuyển hàng hoa, sản xuất ra 100% sản lượng của một số loại sản phẩm như đồ mộc,
chiếu cói, mây tre đan, thủ công mỹ nghệ. Hàng năm D N N & V tạo ra khoảng 700. 000
chỗ làm mới; 4 6 % giá trị tổng sản phẩm xã hội; 3 1 % giá trị tổng sản lượng công
nghiệp. [7]
Trong tổng mợc hàng hoa và dịch vụ bán lẻ, hàng năm D N N & V cung cấp
khoảng gần 8 0 % tổng mợc bán lẻ của thị trường xã hội. Nếu khơng có sự tồn tại của
DNN&V với mọi loại hình sở hữu, thì thị trường nội địa rất có thể đã bị chiếm lĩnh bởi
hàng hoa Trung Quốc, hàng ngoại nhập lậu trong nhiều lĩnh vực các doanh nghiệp lớn
còn bỏ ngỏ, như ăn uống, may mặc, hàng tiêu dùng ...
b) Các DNN&V

là nơi tạo ra công ăn việc lảm và thu nhập cho hàng triệu người

lao động, góp phần ổn định xã hội.
Ở Việt Nam, vấn đềviệc làm luôn là sợc ép ở cả nông thôn lẫn thành thị. Thực tế
cho thấy,riêngkhu vực nhà nước, năm cao nhất cũng chỉ thu hút được 1,6 triệu lao
động. Trong khi đó, chỉ riêng khu vực kinh tế tư nhân và hộ gia đình m à đại đa số có
quy m ô nhỏ và vừa đã cung cấp hơn 9 0 % cơ hội việc làm cho lao động ở Việt Nam.
Vai trị tạo ra cơng ăn việc làm của DNN&V cịn lớn hơn khi chi phí để tạo ra
cơng ăn việc làm cho một người lao động trong DNN&V rẻ hơn nhiều so với các khu
vực khác. Theo báo cáo của Ngàn hàng thế giới thì để tạo một việc làm từ Doanh
nghiệp Nhà nước cần 1800 USD, trong khi khu vực tư nhân chỉ cần khoảng 800 USD
[67].

9



c) Thu hút có hiệu quả nhất các nguồn vốn trong dân và tận dụng các nguồn lực
xã hội khác.
Do địi hỏi vốn khơng nhiều, thời gian thu hồi vốn nhanh D N N & V tạo cơ hội và
tập qn đầu tư cho đơng đảo dân cư góp vốn kinh doanh. Kết quả điều tra cho thấy,
đối với DNN&V đầu tu vào thành lập doanh nghiệp cần dưới 500 triệu đồng, vốn cho
một chỗ làm việc cần khoảng 10 triệu đồng (bằng 1/5 đến 1/10 của doanh nghiệp lớn).
Ước tính phát triển trên 400. 000 DN cơng nghiệp ụ mọi thành phần kinh tế đã thu hút
khoảng 25. 000 tỷ đồng, chưa kể phần thu hút hàng ngàn tỷ đồng nhàn rỗi khác phục vụ
cho nhu cầu ngắn hạn về vốn của doanh nghiệp [23], [103] Đồng thời, với qui m ô nhỏ,
gọn các DNN&V thường sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ, thuộc phạm vi địa phương dẻ
khai thác sử dụng.
d) Góp phẩn quan trọng vào việc tăng nguồn hàng xuất khẩu
Kinh nghiệm các nước cho thấy các D N N & V rất tích cực tham gia vào
hoạt động xuất khẩu. Tại Mỹ, hơn 5 0 % giá trị hàng xuất khẩu là do các công ty
chỉ với 19 cơng nhân trụ xuống làm ra, chỉ có 7 % giá trị xuất khẩu được tạo ra
bụi các cơng ty có từ 500 cơng nhân trụ lên; ụ Đức cũng tương tự [29]. Trong
khi dó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ụ Đài Loan sản xuất được 6 0 % trong tổng
giá trị hàng xuất khẩu. Trong tất cả các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam hiện nay,
có lẽ chỉ dầu thô là sản phẩm không phải của DNN&V.
e) Đóng vai trị rất quan trọng đối với q trình cơng nghiệp hoa, hiện đại hoa ở
nước ta.
Trong q trình cơng nghiệp hoa, D N N & V hoạt động rất hiệu quả trong vai trị
thầu phụ, gia cơng sản phẩm cho các ngành cơng nghệ cao. Có thể nói các D N N & V
như những "vệ tinh" hay "mạng lưới" là chân rết của các doanh nghiệp lớn, hỗ trợ, bổ
sung cho các khu công nghiệp lớn tạo thành mối liên hệ cùng hợp tác, cùng cạnh tranh
để phát triển. D N N & V nếu kinh doanh tốt sẽ là doanh nghiệp lớn trong tương lai.
Hơn nữa, việc tồn tại nhiều DNNVV rộng khắp trong cấc cụm, trung tâm công
nghiệp ở các vùng lãnh thổ của đất nước có thể giảm bớt được những căng thẳng xã hội
như: di dân ra thành phố lớn, giải quyết nhà ỏ và hạ tầng xã hội trong quá trình cơng
nghiệp hoa.

f) Đóng vai trị quan trọng trong thích ứng với xu thế mới trong sản xuất kinh
doanh với sự phát triển c
a cách mang khoa học- kỹ thuật và xu thế toàn cầu hoa, tự do
hoa thương mại.

10


Trong giai đoạn hiện nay, do sự phát triển như vũ bão của khoa học và công
nghệ, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin làm xuất hiện nhanh chóng các loại hình kinh
doanh mới. Mặt khác xu thế tồn cầu hoa, tự đo hoa thương mại và đầu tư làm sâu sắc
thêm q trình phân cơng, hợp tác sản xuất, kinh doanh. Loại hình D N N & V với ưu
thế nhỏ gọn linh hoạt có thể nhanh chóng tiếp cận các xu thế phát triển này, phân công
chuyên sâu trong một lĩnh vực, một thụ trưcmg nghách, một công đoạn hẹp nhưng ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại. Sau thử nghiệm thành cơng có thể phát triển thành
quy m ô lớn hoặc liên kết ở các mức độ khác nhau.

1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý
Xã hội loài người là xã hội của các tổ chức. Thông thường tổ chức dùng để chỉ
một đơn vụ xã hội như: trường học, bệnh viện, các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, câu
lạc bộ, các hiệp hội, đồn thể... có mục đích tồn tại và phương thức hoạt động khác
nhau. Tổ chức luôn gắn liền với quản lý: quản lý con người, tiền của, phương tiện của
tổ chức, vì một tổ chức khơng được quản lý thì đi đến tiêu vong. Ngược lại hoạt động
quản lý chỉ nẩy sinh khi có "tổ chức" để đến mục tiêu.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ
chức nhằm đạt được hiệu quả, năng xuất cao hơn hoạt động cá lẻ. Đ ể đạt được điều này
cần phải có quản lý tức là cần có người đứng đầu lo việc chỉ huy, điều hành công việc
chung, phối hợp các hoạt động của các cá nhân, kiểm tra, chỉnh lý ... và cuối cùng đạt
được mục tiêu chung của cả hệ thống. [90], [93], [2], [14].

Các tổ chức có quy m ô và phạm vi hoạt động rất khác nhau. Trong lĩnh vực hoạt
động kinh tế, các doanh nghiệp đươc coi là tổ chức kinh tế cơ sở. Còn các ngành kinh tế
và cả nền kinh tế quốc dân là những tổ chức kinh tế vĩ m ơ có quy m ô và phạm vi hoạt
động rộng lớn trên toàn bộ lãnh thổ. Trong khoa học quản lý tổ chức được xem xét chủ
yếu dưới góc độ tồn thế và hệ thống. Theo quan điểm hệ thống, toàn bộ nền kinh tế
quốc dàn, tập hợp một số ngành kinh tế hoặc một ngành kinh tế là những hệ thống kinh
tế lớn ở tầm vĩ mơ. Cịn ở cấp cơ sở, doanh nghiệp là hệ thống kinh tế vi mô. Gắn với
các hệ thống này là quản lý vĩ m ô và quản lý vi mô.

a) Chủ thể và đối tượng quản lý
11


Trong một hệ thống kinh tế người ta phân biệt 2 phân hệ: phân hệ quản lý (chủ
thể) và phân hệ bị quản lý (đối tượng quản lý), ở tầm vĩ m ô đối tượng quản lý là hệ
thống sản xuất theo nghĩa rộng. [91]
Để quản lý một hệ thống kinh tế như một doanh nghiệp, một ngành kinh tế hay
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, chủ thể quản lý phải thực hiện các tác động quản lý lên
đối tượng bị quản lý để đạt mục tiêu của hệ thống. Quản lý là nhằm đưa hệ thống đến
mục tiêu, mục tiêu này có thể do chủ thể quản lý áp đễt, song cũng có thể do sự cam
kết giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Sự tham gia của đối tượng quản lý vào việc xác
định mục tiêu sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả quản lý. [89, tr. 177].


Xét ờ tầm vĩ mơ, tồn bộ nền kinh tế quốc dân với tư cách là một hệ thống có

đối tương quản lý là các q trình kinh tế đang diễn ra với cơ cấu kinh tế tương ứng
bao gồm hoạt động của các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế . . . và chủ thế
quản lý là hệ thống các cơ quan quản lý từ trung ương đến cá cơ sở gắn với cơ chế
c

quản lý tương ứng, làm chức năng quản lý quản lý các quá trình kinh tế -xã hội ở các
cấp khác nhau.
Hiện nay, cơ cấu hệ thống kinh tế Việt Nam được phân chia thành 6 thành phần
kinh tế, phân theo ngành rộng (3 khu vực), theo ngành hẹp, sắp xếp 61 tỉnh thành 8
vùng kinh tế. (thá 11/2003, mới tách thành 64 tỉnh thành)
ng
Phân hê chủ thể quản lý nếu xét một cách độc lập lại bao gồm 2 phân hệ khơng
kém phần phức tạp đó là hệ thống tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế.
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý kinh tế với tư cách là chủ thể quản
lý bao gồm những bộ phận, cá nhân có trách nhiệm quyền hạn nhất định, có m ố i
quan hệ phụ thuộc theo chiều dọc, chiều ngang để thực hiện các chức năng quản
lý (các cơ quản lý từ trung ương đến cơ sở).
Cơ chế quản lý kinh tế XÀ phương thức m à qua đó Nhà nước tác động vào
nền kinh tế để định hướng nền kinh tế tự vận động đến cá mục tiêu đã định. Cơ
c
chế quản lý kinh tế do chủ thể quản lý hoạch định, nó mang tính chủ quan. Chủ
thể quản lý thông qua cơ cấu tổ chức quản lý (bộ máy quản lý) xây dựng, sử
dụng, hoàn thiện cơ chế để tấc động có hiệu quả nhất lên đối tượng quản lý và
đạt mục tiêu đề ra.
Bản thân cơ chế quản lý kinh tế cũng là một hệ thống bao gồm các bộ phận như:
các mục tiêu quản lý kinh tế, cá chính sá
c
ch, cơng cụ quản lý kinh tế (chiến lược, kế
hoạch, pháp luật, phương pháp kinh t ế . . . ), ngoài ra cơ chế quản lý kinh tế còn chịu sự

12



Tuy nhiên đối với mọi nhà quản lý không phân biệt cấp bậc, ngành nghề, quy m ô

lớn nhỏ của tổ chức và mơi trường xã hội mọi q trình quản lý đều được tiến hành theo
theo giai đoạn tác động thể hiện các chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
kiểm tra. Vì vậy nhỉng chức năng này còn được gọi là nhỉng chức năng chung của
quản lý với nội dung cơ bản là:


Chức năng lập kế hoạch hay quá trình thiết lập các mục tiêu và nhỉng

phương thức hành động thích hợp để đạt mục tiêu.


Chức năng tổ chức hay q trình xây dụng và bảo đảm nhỉng hình thái cơ

cấu nhất định để đạt mục tiêu.


Chức năng lãnh đạo hay quá trinh chỉ đạo và thúc đẩy các thành viên làm

việc một cách tốt nhất vì lợi ích của tổ chức.


Chức năng kiểm tra hay quá trình giám sát và chấn chỉnh các hoạt động đế

đảm bảo việc thực hiện theo các kế hoạch. [93]
1.2.3. Tổ chức quản lý doanh nghiệp
Nói về hai phạm trù "tổ chức" và "quản lý" thường có 3 quan điểm sau dây:
- Phạm trù tổ chức trùm lên phạm trù quản lý với hàm ý có tổ chức mới có quản
lý. [90,tí.15]
- Hai phạm trù này tích hợp vào nhau, lồng ghép vào nhau.
- Tổ chức là bộ phận, song là bộ phận quan trọng, then chốt của quản lý.

[94],[55],[92].
Theo chúng tôi khi đề cập tới "tổ chức quản lý" tức là đề cập đến tổ chức như
một bộ phận quan trọng, một chức năng của quản lý - Chức năng tổ chức.
a) Mục tiêu tổ chức quản lý
Nhiều người sử dụng từ "tổ chức "một các rất linh hoạt. Một số người cho rằng tổ
chức bao hàm tất cả các hành vi của mọi thành viên. Một số khác coi nó ngang bằng
với hệ thống tổng hợp các mối quan hệ tập quán và xã hội [14],[92]. Nhưng đối với hầu
hết nhưng người quản lý đang hành nghề cũng đồng thòi là ý kiến của tác giả bài viết
này thì thuật ngỉ "tổ chức" nói tới một cơ cấu chủ định về vai trò nhiệm vụ hay chức
vụ được hợp thức hoa. Có nghĩa là khi nhỉng nhà quản lý dang làm công tác tổ chức họ
chủ định lập ra một cơ cấu trong đó bộ phận, mỗi người phải thực hiện vai trò nhất
14


định, đồng thời cơ cấu phải được xây dựng sao cho những hoạt động cần thiết sẽ được
thực hiện, các hoạt động này phù hợp vói nhau, mọi bộ phận mọi người có thể làm việc
với nhau một cách t ô chảy, có hiệu quả và có kết quả. Nói cách khác, điều cơ bản
ri
nhất của chức năng tổ chức quản lý là xác định cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý và liên
kết các cá nhân, các bộ phận, các hoạt động khác nhau của hệ thống theo những quy
tắc nhất định để hệ thống có thề thực hiện được m
c tiêu một cách tốt nhất. Đây cũng
chính là mức tiêu của công tác tổ chức.
b) Nội dung và phương pháp của công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp
Quản lý doanh nghiệp được phân biệt ở tầm vĩ mô và vi mô. Quản lý doanh
nghiệp vi m ô là công việc quản lý trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp. Ớ tầm vĩ mô,
Nhà nước - với tư cách là chủ thể - thực hiện công việc quản lý đối với đối tượng bị
quản lý - các loại hình doanh nghiệp khác nhau tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
Vé mát hình thức, tổ chức quản lý doanh nghiệp vĩ m ô là tạo lập một hệ thống cơ

cấu gồm các bộ phận, các cơ quan thuộc các cấp được phân công nhiệm vứ thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp.
Vé nối dung: Tổng thể, nhiều nhà khoa học thống nhất với nhau rằng chức năng
tổ chức bao gồm 2 loại cơng việc chính:
- Lựa chọn, hình thành và khơng ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý.
- Xác định và không ngừng nâng cao chất lượng của cơ cấu nhân lực trong bộ
máy quản lý .
C
thể, tổ chức quản lý doanh nghiệp vĩ mô liên quan đến những nội dung chủ
yếu sau:
(1) - Nhà nước thiết lập, sắp xếp hệ thống quản lý bao gồm các cơ quan quản lý
đối với các doanh nghiệp từ Trung ương đến cơ sở.
(2) - Xác định rõ ràng, hợp lý các chức năng, nhiệm vứ, cơ cấu tổ chức của cơ
quan quản lý nhà nước các cấp đối với doanh nghiệp, đồng thời phàn định cả trách
nhiệm và quyền hạn để thực hiện chức năng nhiệm vứ đó.
(3) - Bố trí cán bộ đảm nhiệm được các vị trí cần thiết trong cơ cấu tổ chức.
(4) - Xác định, điều hoa và phối hợp các mối quan hệ giữa các đơn vị, các ngành
các cấp tham gia quản lý doanh nghiệp.

15


(5) - Sắp xếp các loại hình doanh nghiệp thành hệ thống hợp lý để quản lý chúng
thuận tiện và có hiệu quả, trong đó đổi mới và sắp xếp lại DNNN có ý nghĩ quan trọng
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
(6) - Xác định và lựa chọn các phương thức quản lý phù hợp vói từng loại hình
doanh nghiệp (với quy m ô khác nhau) trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bẩ nền
kinh tế quốc dân.
Theo các tác giả của đề tài, vấn đề cốt yếu của tổ chức quản lý các D N N & V là
hình thành, sắp xếp hợp lý mẩt hệ thống bẩ máy quản lý đối với các doanh nghiệp nói

chung trong đó có DNN&V. Thực hiện vấn đề này, Nhà nước thơng qua phương pháp
hành chính tác đẩng về mặt tổ chức như ban hành luật về bẩ máy tổ chức, các văn bản
quy định về quy mô, cơ cấu, điêu lệ hoạt đẩng, tiêu chuẩn ... nhằm thiết lập tổ chức và
xác định những mối quan hệ trong hệ thống tổ chức.
Vấn dề này có liên quan chặt chẽ với 2 vấn đề chính: xác định phương thức quản
lý và bố trí cán bẩ quản lý như: đơn giản hoa chế đẩ đăng ký kinh doanh, thiết lập hệ
thống kiểm tra hiệu quả đối với hoạt đẩng của doanh nghiệp, đổi mới thể chế và thủ tục
hành chính; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với DNN&V, đào tạo và đào tạo lại,
sắp xếp cán bẩ công chức quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý doanh nghiệp . .. [92,
te. 71], [91, tr. 49].
Đ ể xây dựng và thiết kế cơ cấu bẩ máy tổ chức quản lý trong thực tiễn thường áp
dụng 2 phương pháp chủ yếu: phương pháp m ô phỏng và phương pháp phân tích theo
các yếu tố sản xuất. Phương pháp m ô phỏng dựa trên việc nghiên cứu mẩt tổ chức
tương tự như tổ chức định thiết kế rồi tuy tình hình cụ thể m à xây dựng mẩt tổ chức
tương tự có sự chỉnh sửa cho phù hợp. Phương pháp phân tích theo các yếu tố sản xuất
là thiết kế bẩ máy căn cứ vào mục tiêu phải đạt của hệ thống tổ chức rồi phân tích theo
từng yếu tố phải đạt về mặt cơng nghệ và tính hiệu quả để lựa chọn phương án cụ thể.

1.3. H O À N THIỆN TỔ C H Ú C QUẢN LÝ DNN&V
1.3.1. Một số vấn đề ..) đòi hỏi phải tăng cường tổ chức quản lý đơi với
'DNN&V nói chung và DNN& V trong chế biến nơng sản thực phẩm nói riêng.
- Tình hình thiết bị cơng nghệ: do hạn chế về vốn, thơng tin, trình đẩ cán bẩ, nhìn
chung trình đẩ thiết bị công nghệ trong các DNN&V lạc hậu hơn so với các doanh
nghiệp lớn. Trong lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm, công nghệ Việt Nam lạc hậu
so với thế giới từ 2-3 thế hệ. Công nghệ chế biến Việt Nam thường chỉ coi trọng đến
sản phẩm chính, í có cơng nghệ chế biến sâu, tận thu phụ phẩm (cám gạo, vỏ quả cà
t

16



phê, thịt quả điều, bã mía, hạt bơng, bã sắn) để nâng cao hiệu quả, tránh lãng phí và ơ
nhiễm mơi trường.
Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp đã cố gắng đầu tư hiện đại hoa công nghệ
sản xuất điển hình như ngành thúy sản có trên 60 doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn xuất khẩu
sang EU, nhưng do không đồng bộ ậ khâu kiểm tra dư lượng kháng sinh trong ngun
liệu nên có nhiều lơ hàng đã xuất bị trả lại. Điều này cho thấy cần quản lý đồng bộ quy
trình cơng nghệ quản lý chất lượng từ khi ni trồng, đến chế biến và kiểm tra chất
lượng cho hàng hoa xuất khẩu.
Công nghệ lạc hậu, cùng với quản lý chưa đồng bộ tất yếu là việc hàng hóa chất
lượng kém, giá thành cao và khó tiêu thụ. Đ ế n nay mặc dù có tiến bộ nhưng nhìn chung
Việt Nam chủ yếu (đến 7 0 % ) vẫn xuất khẩu sản phẩm chế biến thò dùng làm nguyên
liệu tái chế ậ nước thứ ba điển hình là chè, cà phê, cao su, gạo. [16]
Các cơng nghệ và bí q
uyết công nghệ trong ngành chủ yếu do D N N N nắm giữ.
Tại khu vực k h u vực tư nhân sản xuất chủ yếu vẫn cịn đang ậ trình độ bán cơ giới, sử
dụng máy móc thải loại lạc hậu từ khu vực nhà nước - công nghệ thậm trí có tuổi đến
70-80 năm. ậ các hộ chế biến thì thiết bị cịn lạc hậu hơn nữa máy m ó c thường tự tạo và
sử dụng thủ công trong nhiều cơng đoạn sản xuất. Đày là ngun nhân chính làm giảm
năng lực chế biến, đóng gói, nâng cao tính thẩm mỹ của sản phẩm và vệ sinh an toàn
thực phẩm. Nhiều D N N & V giảm chi phí bằng sản xuất mặt hàng hạn hẹp; tôi
thiểu m á y móc; t ố i đa sức người, tuyển dụng lao động rất trẻ và rất rẻ. N h i ề u
cơng đoạn có thể cơ khí hoa vãn sử dụng sức người như: xé mực khơ; đóng chai
nước hoa quả; rửa chai; đóng gói kẹo, gói m ỳ ăn l i ề n . [ 7 1 ]
Điều này cho thấy cần tăng cường tổ chức quản lý ngành theo hướng liên
kết giữa doanh nghiệp l ớ n v ớ i doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp N h à nước v ớ i
khu vực ngoài quốc doanh để tạo cơ h ộ i cho D N N & V tiếp cận công nghệ. Đ ặ c
biệt cho thấy cần nâng cao vai trò N h à nước, vai trò hiệp h ộ i h ỗ t r ợ tạo lập thị
trường công nghệ và h ỗ t r ợ đổi m ớ i cơng nghệ.
- Trình độ lao động và quản lý:

Về nhân sự, nói chung cịn thiếu lao động có tay nghề cao, các D N N & V
khó có thể t h u hút các kỹ sư g i ỏ i về làm việc. Qua các cuộc điều tra, cho thấy
giám đốc doanh nghiệp quốc doanh ậ tình trạng chung là m ớ i làm quen v ớ i cơ
chế thị trường. C ò n các chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh, theo đánh giá t ừ
cuộc điều tra của MPDF, các nhà quản lý v ớ i bằng cử nhân đại h ọ c thường
không thành công trong k i n h doanh bằng những nguôi khơng có trình độ như
17


vậy. Điều này một lần nữa chứng tỏ hạ tầng giáo dục của Việt Nam chưa phù
hợp với nhu cầu của kinh doanh hiện đại, và thậm chí khơng được điều chỉnh để
ứng dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ [67], [64], [66] Qua khảo sát các làng
nghề cả nước khoảng 60, 7 % chủ cơ sẳ có trình dơ sơ cấp; 17, 8 % có trình độ trung cấp
và 21, 4 % có trình độ đại học, cao đẳng. Thậm chí, có nơi, như ẳ tỉnh Tiền Giang, chưa
có chủ hộ nào có trình độ cao đẳng, đại học. Tỷ lệ các chủ cơ sẳ đã được đào tạo về
quản lý cũng còn rất thấp, ẳ Huế:4, 3%; Đà Nang: 3, 8%; Hà Tây: 21, 4%; Tiền Giang:
21, 4%; Bình Dương: 8%, riêng Bắc Ninh đạt 79, 2%. Đ ể hội nhập cần tăng cường giáo
dục và đào tạo nghề để có thể canh tranh. Điều này cần sự quan tâm của các cấp chính
quyền địa phương và các hiệp hội trong ngành. [83]
- Về tạo lập tinh thẩn, nỗ lực kinh doanh kinh doanh và thương hiệu sản phẩm
Qua điều tra trên 146 do
anh nghiệp, các chuyên gia Viện chiến lược phát
triển và Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc đã rút ra nhận xét:
"Trong phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam, người ta chưa thấy rõ những nỗ
lực hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm. Nhiều
doanh nghiệp dường như phó mặc hoặc í quan tâm tới việc cải thiện khơng
t
ngừng hoạt động của mình, điều tất yếu để có thể đạt được chuẩn mực quốc tế.
Các công ty xuất khẩu Việt Nam thường có í hoặc khơng có nhãn hiệu quốc tế
t

riêng, thường phải dựa nhiều vào khách hàng và các đối tác chính để có đầu vào
thiết kế, quy trình cơng nghệ, tiếp thị và phân phối. Nhiều doanh nghiệp coi
Chính phủ như một tác nhân quan trọng đến kết quả kinh doanh của họ và nỗ
lực tìm kiếm càng nhiều ưu tiên, hạn ngạch, trợ cấp và bảo hộ càng tốt". M ộ t số
thương hiệu Việt Nam gần đây đã bị nước ngoài đăng ký chiếm dụng m à các
doanh nghiệp và nhà quản lý vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ.
Việt Nam vẫn chưa tìm được lợi thế sosánh bằng những sản phẩm "độc
đáo" riêng, hầu như D N N & V mới đang dừng lại ở chỗ có gì gọi là thế mạnh thì
tập trung vào kinh doanh và đem ra chào bán. Đ ó là ngun nhân từ hai phía:
trước hết, D N N & V yếu kém cả về năng lực sản xuất lẫn công nghệ và kiến thức
thương trường; sau đến, Nhà nước thiếu một cơ chế kích thích tốt, đặc biệt là
các chính sách hỗ trợ về ngành nghề và thị trường đối với loại hình doanh
nghiệp này. [65]
- Về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm:
Sản phẩm của ngành ảnh hưẳng trực tiếp đến sức khoe con người, khi mức sống
người dân càng cao thì yêu cầu về sản phẩm sạch, vệ sinh, an toàn ngày càng cao.
18


×