Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Thương mại Hùng Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi
MỤC LỤC

Chè búp tươi.....................................................................................................35
........................................................................................................................35
Cộng ................................................................................................................67

SV: Lục Thị Hoàn

1
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế mới
cũng như tất cả các ngành sản xuất kinh doanh trong cả nước, có sự định
hướng của nhà nước, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải thực sự chủ động trong
việc xây dựng phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp phải tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tự trang
trải bù đắp các chi phí, tự chịu trách nhiệm lỗ, lãi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chính bởi lẽ đó mà doanh nghiệp phải tạo được cơ chế quản lý
của mình vừa để phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước, vừa phù
hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được, một mặt không ngừng
cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, mặt khác phải hạ được giá


thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản để tăng
doanh lợi, hạ giá bán tăng sức cạnh tranh của Doanh nghiệp trên thị trường,
góp phần cải thiện cuộc sống vật chất, tinh thần cho người lao động, tiết kiệm
lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế.
Để hạ gía thành sản phẩm, trước hết Doanh nhiệp phải hạch toán được
chính xác chi phí sản xuất, đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành,
từ đó làm cơ sở để kiểm tra, giám sát các khoản chi phí bất hợp lý trong chi
phí sản xuất, thúc đẩy tiết kiệm chi phí sản xuất. Một trong những công cụ để
thực hiện đó là công tác kế toán mà trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Chỉ khi thực hiện tốt công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì mới đảm bảo hoàn thành
kế hoạch đặt ra và đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp sản xuất, em đã đi sâu
nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
SV: Lục Thị Hoàn

2
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH thương mại Hùng Cường- Hà Giang và
lựa chọn Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty TNHH Thương mại Hùng Cường” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty TNHH thương mại Hùng Cường Hà Giang.
Chương 3: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
thương mại Hùng Cường-Hà Giang .

Mặc dù em rất cố gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn và
trình dộ hạn chế nên chuyên đề còn có những sai sót khiếm khuyết về nội
dung cũng như hình thức. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo, của cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty để bài viết của em
hoàn thiện hơn.

SV: Lục Thị Hoàn

3
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết kết
hợp 3 yếu tố cơ bản, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Hao phí của những yếu tố này biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là
CPSX.
- Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm). Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về
lao động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết
quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm là
một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa mang tính khách quan vừa
mang tính chủ quan.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong
kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối
SV: Lục Thị Hoàn

4
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của

toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng có liên
quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

Tổng giá thành
sản xuất

Chi phí sản

Chi phí sản

Chi phí sản

= phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang

sản phẩm

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

Từ công thức trên ta thấy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm, nhưng không phải là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
đều được tính vào giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, là hai khái niệm khác
nhau nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất
vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm, tuy nhiên chúng cũng

có những mặt khác nhau:
+ Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí,
còn giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ đã
hoàn thành.
+ Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan tới những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm
dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.

SV: Lục Thị Hoàn

5
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

+ Tuy khác nhau nhưng nội dung cơ bản của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với doanh thu, kết quả lãi, lỗ trong sản xuất kinh doanh, do vậy được
chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Kế toán doanh nghiệp cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình

trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
-Nhân thức đúng vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành
trong hệ thống kế toán doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và giá thành , lựa
chọn chi phí sản xuất theo các phương pháp phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý.
- Tổ chức chứng từ , hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các chuẩn mực chế độ kế toán.
- Tổ chức và phân tích báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm ,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm , giúp nhá
quản trị ra quyết định nhanh chóng , phù hợp với quá trình sản xuất –tiêu thụ
sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý
chi phí khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù
SV: Lục Thị Hoàn

6
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

hợp. Trong doanh nghiệp sản xuất người ta thường phân loại chi phí sản xuất
theo các cách sau:
1.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế

của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì
để chia thành các yếu tố chi phí, bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu.
* Chi phí nhân công.
* Chi phí khấu hao TSCĐ.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Chi phí bằng tiền khác.
ý nghĩa của cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng
loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định.
1.2.1.2.Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích và công dụng
của chi phí để chia toàn bộ CPSX theo các khoản mục sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
* Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
* Chi phí sản xuất chung bao gồm 6 yếu tố: chi phí nhân viên phân
xưởng; chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài;
chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSX theo định mức, cung cấp
số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch sản phẩm, là cơ sở để lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành cho
kỳ sau.

SV: Lục Thị Hoàn

7
CQ48/21.12



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

1.2.1.3.Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Theo cách này CPSX được chia thành:
* Chi phí khả biến (biến phí).
* Chi phí bất biến (định phí).
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.1.4 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
CPSX được chia thành 2 loại:
* Chi phí cơ bản.
* Chi phí chung.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
xác định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với
từng loại, nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
1.2.1.5.Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng
chịu chi phí.
Toàn bộ CPSX được chia thành:
* Chi phí trực tiếp.
* Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp
kế toán tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng một cách đúng đắn
và hợp lý.

SV: Lục Thị Hoàn


8
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch
giá thành định mức, giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch : là giá thành kế hoạch được xác định trước khi
bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức,
các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác
với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên
tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được
xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch
giá thành.
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.

1.2.2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
SV: Lục Thị Hoàn

9
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

- Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ,
là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau:
Giá thành toàn bộ sản phẩm = Giá thành sản xuất sản phẩm + Chi phí
quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng
=> Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết
quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi đưa ra lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý cho từng loại dịch vụ nên cách phân
loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí:

Đối tượng tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được
tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể là:
+ Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
+ Từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
+ Từng sản phẩm, nhóm sản phẩm
+ Từng đơn đặt hàng.
1.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Chi phí NVLTT là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho việc chế
tạo sản xuất sản phẩm (nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…).
Trong trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng
SV: Lục Thị Hoàn

10
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

tập hợp chi phí, kế toán phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ cho các đối
tượng liên quan theo công thức sau:

C1 =

∑C x T
∑T


i

i

C1: chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng i
Σ C: Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp cần phân bổ
Σ T1: Tổng tiêu chuẩn phân bổ

Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Tài khoản sử dụng : TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng và không có số dư cuối kỳ.

- Trình tự kế toán được thể hiện bằng sơ đồ sau:

SV: Lục Thị Hoàn

11
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 (TK 611)

TK 621
(1)


TK 152
(3)

TK 154 (TK 631)
(4)
TK 111, 112, 141, 331…
TK 632

(2a)

(5)

TK 331
(2b)

(1) Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2a) Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2b) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi phí
(5) Chi phí NVL vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán.

SV: Lục Thị Hoàn

12
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS Trần Văn Hợi

1.3.3. Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
Chi phí NCTT thường được tính trực tiếp vào đối tượng chi phí có liên
quan. Trường hợp chi phí NCTT có liên quan tới nhiều đối tượng thì có thể
tập hợp chung rồi tiêu thức phân bổ
Chi phí CNTT là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản khác phải
trả cho người lao động trực tiếp sản xuất bao gồm (lương chính, lương phụ và
các khoản trích theo lương).
Tài khoản kế toỏn sử dụng :TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK này có thể hiện mở chi tiết cho các đối tượng tính giá thành và không
có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu .
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622

TK154 (TK 631)

TK 334
(1)
(4)
TK 335
(2)

TK 632

TK 338
(3)

(5)


Chú thích:
SV: Lục Thị Hoàn

13
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

(1) Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các đối tượng chịu chi phí
(5) Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán
1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất
chung có thể được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng sản phẩm.
Tài khoản sử dụng :TK 627 -Chi phí sản xuất chung,
TK627 được mở chi tiết cho các tài khoản cấp 2:
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2: Chi phí vật liệu
627
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sảnTK
xuất
TK 334, TK
TK338

627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
(1)
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 154, (TK631)
338
(5)

TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác.
TK 152, TK
Do cho phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành, vì
153…
(2) sản xuất chung theo các tiêu thứcTK
vậy cần phân bổ chi phí
như:
632Theo giờ công
của công nhân sản xuất, theo tiền lương của công nhân sản xuất…
(6)
QuyTK
trình
214hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
(3)

TK 111, 112,
331…
SV: Lục Thị Hoàn (4)
TK 133

14
CQ48/21.12



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

Chú thích:
(1) Tập hợp chi phí nhân công
(2) Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
(3) Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
(4) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác
(5) Kết chuyển và phân bổ CPSX chung vào các đối tượng chịu chi phí
(6) Chi Phí sản xuất chung cố định không phân bổ tính vào giá vốn hàng bán
1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tùy thuộc vào
việc áp dụng phương pháp kế toán bán hàng tồn kho mà chi phí sản xuất được
tập hợp theo một trong hai phương pháp sau:
1.3.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.

SV: Lục Thị Hoàn

15
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

Tài khoản kế toỏn sử dụng :TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và có số dư cuối kỳ.
Trình tự hoạch toán
TK 154
TK 152, 138

TK 621
(1)

(4)

TK 622
TK 155

(2)
(5)
TK 627
(3)

TK 632, 157
(6)

Chú thích:
(1) Kết chuyển chi phí NVLTT
(2) Kết chuyển chi phí NCTT
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4) Giá trị phế liệu thu hồi, khoản bồi thường phải thu
(5) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho
(6) Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay, gửi bán


1.3.5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

SV: Lục Thị Hoàn

16
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

Theo phương pháp KKĐK kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản
xuất" tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán CPSX toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK
TK 631
TK 154

TK 154
(1)

(5)

TK 621
TK 152, 138

(2)
(6)


TK 622
(3)

TK 632
TK 627
(4)

(7)

Chú thích:
(1) Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ
(2) Kết chuyển chi phí NVLTT
(3) Kết chuyển chi phí NCTT
(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(5) Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
(6) Giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi thường phải thu
(7) Giá thành sản phẩm hoàn thành (nhập kho, gửi bán hoặc bán ngay)
SV: Lục Thị Hoàn

17
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

1.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình công nghệ
sản xuất, chưa đến kỳ thu hoạch chưa hoàn thành, chưa tính vào khối lượng

bàn giao thanh toán).
Đánh giá SPDD là xác định phần CPSX tính cho SPDD cuối kỳ. Tùy
thuộc vào mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng
phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ cho phù hợp.
1.4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phân chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn chi
phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính:
Giá trị
SPD DĐK tính theo chi
+
=
SPDD
phí NVLTT
cuối kỳ
Số lượng SP hoàn
+
thànhTK

Chi phí NVLTT
x
phát sinh TK
Số
SPDDCK

lượng


Số lượng
sản phẩm
quy đổi

Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT
(nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Như vậy vẫn đảm bảo được mức độ chính xác, đơn giản và giảm bớt
được khối lượng tính toán.
1.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này trước hết cần quy đổi khối lượng SPDD ra khối
lượng hoàn thành tương đương. Sau đó, xác định từng khoản mục chi phí theo
nguyên tắc sau:

SV: Lục Thị Hoàn

18
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

* Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu
chính) bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản phẩm thì giá trị SPDD cuối kỳ
được tính theo công thức như ở mục 1.3.2.
* Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì giá trị SPDD được
tính theo sản lượng hoàn thành tương đương theo công thức sau:
Giá

SPD DĐK tính theo
+ Chi phí SXDDTK
Số
lượng
trị
chi
=
x sản
phẩm
Số lượng SP hoàn
Số lượng SP quy
SPDD
+
quy đổi
thành
đổi
cuối
kỳ
Trong đó: Sản phẩm quy đổi = SPDDCK x mức độ hoàn thành tương đương
1.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức, có
đầy đủ hệ thống các định mức chi phí. Theo phương pháp này, căn cứ vào
khối lượng SPDD và chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân
xưởng (giai đoạn) để tính giá trị SPDD cuối kỳ, cũng có thể chỉ tính theo định
mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho tất cả các khoản mục chi phí.
Công thức tính:
Chi phí sản xuất
SPDD
= Sản lượng SPDD x Chi phí định mức

Cuối kỳ
Sau đó, tập hợp lại cho từng sản phẩm.
1.5. kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.5.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm công nghiệp lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành ở đơn vị.
Tùy theo đặc điểm tổ chức cũng như quy trình công nghệ sản xuất ở
doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng công
SV: Lục Thị Hoàn

19
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành, thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối
cùng,,nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, sản phẩm được
lắp ráp hoàn chỉnh.
1.5.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.5.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Công nghệ sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, tập
hợp CPSX tho từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm được tính như sau:
Giá trị SPDDĐK + CPSX phát sinhTK - Giá trị SPDDCK
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
1.5.2.2. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
- Kết quả của quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp không những

thu được sản phẩm chính mà còn thu được một số sản phẩm phụ nhưng sản
phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành chính vì thế doanh nghiệp
cần phải thực hiện công việc loại trừ chi phí sản phẩm phụ.
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm chính = CP sản xuất dở dang đk +
CPSXP/S trong kỳ - CPSX DD ck - CP sản xuất sản phẩm phụ
1.5.2.3.Phương pháp tính giá thành theo công việc (đơn đặt hàng)
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức
sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng
tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và các đối tượng tính giá thành là các
đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính
giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo
1.5.2.4. Tính giá thành sản phẩm đối với những doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục

SV: Lục Thị Hoàn

20
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên
tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai
đoạn sau cho đến bước cuối cùng tạo được thành phẩm. Phương pháp này có
hai cách sau:
- Phương pháp phân buớc có tính giá thành NTP:

Theo phương pháp này kế toán phải tính được giá thành NTP của giai đoạn
trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự và liên tục, do đó
phương pháp này gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.
Căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính tổng giá thành đơn
vị của NTP ở giai đoạn này theo công thức:

Tổng công thành
Sản phẩm

Chi phí cho
= SPDD đầu kỳ

CPSX tập hợp
+

Chi phí cho
-

trong kỳ

SPDD cuối kỳ

ở giai đoạn 2, kế toán tính theo công thức:
Giá thành
∑ giá

thành
giai
=
đoạn

hai

giai
một

Chiphí
SPDDgiai
đoạn 2 đầu
kỳ

đoạn

SV: Lục Thị Hoàn

+

CPSX
phát

Chi phí SPDD
cuối kỳ giai

sinh giai
+ đoạn haiTK

21
CQ48/21.12

đoạn hai
+



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

Tiến hành tuần tự như trên đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá
thành sản phẩm theo phương pháp này.
- Phương pháp phân bước không tính NTP:
Trong trường hợp này, kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị
thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Trình tự tính theo các bước sau:
Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng
giai đoạn để tính toán phần CPSX của giai đoạn có trong giá thành sản phẩm
theo từng khoản mục.
Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã tính được để tổng
hợp tính giá thành của thành phẩm, phương pháp này còn gọi là phương pháp
kết chuyển song song chi phí, công thức tính như sau:
Tổng giá thành thành phẩm = ∑ CPSX của từng giai đoạn (phân xưởng,
tổ) nằm trong thành phẩm.
1.6. Các hình thức và phương pháp ghi sổ kế toán trong kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán ghi sổ là: Hình
thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Vì đơn vị thực tập áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung nên để
tiện theo dõi cho phù hợp tôi xin đi sâu nghiên cứu hình thức ghi sổ này.
Đặc trưng cơ bản của h́ình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo tŕnh tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên
các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Các sổ kế toán được sử dụng theo hình thức nhật ký chung là:
-Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
SV: Lục Thị Hoàn

22
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

- Sổ chi tiết các tài khoản
Hằng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ, các chứng từ phát sinh kế toán
ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào
sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản.
1.7.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
áp dụng kế toán máy
1.7.1Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp,
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức
mã hoá, phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách
nhanh chóng, không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự
động.

- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây
dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng từng
trình tự đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ,

SV: Lục Thị Hoàn

23
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi

báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận
tiện cho việc bổ sung và phân tích.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số
lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,... Xây dựng
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá
thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách
đầy đủ và chính xác.
1.7.2Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán
- Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các

bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. Do
đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các
đối tượng chịu chi phí.
- Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ theo
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang
cuối kỳ vào máy.
- Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ
trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
- Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo
cáo cần thiết.
Sơ đồ 1.8:
Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau
Bước chuẩn bị
-Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lượng,...
-Phần mềm kế toán sử dụng.


SV: Lục Thị Hoàn

24
CQ48/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Văn Hợi
Dữ liệu đầu vào

-CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toán kết
chuyển chi phí.

-Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư hàng hoá, phân tích tiêu thức
phân bổ chi phí, khấu hao.
-Các tài liệu khấu hao khác

Máy tính xử lý
Thông tin và đưa ra sản phẩm

Thông tin đầu ra
Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các báo cáo CPSX,
báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm, sổ cái,...
1.7.3Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Những công việc mà người sử dụng cần nắm vững khi làm kế toán máy là:
1.Cài đặt và khởi động chương trình
2.Xử lý nghiệp vụ
3.Nhập dữ liệu:
-Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần);
-Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo.
4.Xử lý dữ liệu
5.Xem/in sổ sách báo cáo.
*Kế toán chi phí sản xuất
a. Xử lý nghiệp vụ
Mỗi chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau với các yếu tố khác
nhau tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản lý.
SV: Lục Thị Hoàn

25
CQ48/21.12



×