Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần hải nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.84 KB, 71 trang )

Phần I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải có các yếu tố nguồn lực: lao động,
đất đai, tài nguyên…bao trùm lên tất cả là vốn. Vốn được sử dụng vào nhiều
lĩnh vực khác nhau như mua sắm máy móc trang thiết bị, công nghệ, thuê lao
động, mua nguyên vật liệu…. Vì vậy có thể khẳng định vốn đóng vai trò quan
trọng và có tính chất quyết định cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có vốn mới chỉ là điều kiện cần, điều kiện đủ để doanh nghiệp tồn
tại và đứng vững được là phải làm sao để sử dụng đồng vốn đó một cách có
hiệu quả nhất.
Việc phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp có vị
trí, vai trò rất quan trọng, làm tốt được công tác này giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được thực trạng của doanh nghiệp về mặt quản lý và sử
dụng vốn nói riêng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Qua
đó thấy được mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp từ đó làm căn cứ, cơ sở để
đưa ra các chiến lược, biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Hải Nguyên chuyên sản xuất thuốc thú y và thức ăn
chăn nuôi. Đây là một ngành có tính cạnh tranh gay gắt không chỉ về giá cả,
chất lượng sản phẩm dịch vụ, thị trường, còn là ngành cần có một lượng vốn
tương đối lớn. Là một công ty mới đi vào hoạt động nên tiềm lực tài chính
chưa thật sự mạnh so với các công ty khác cùng ngành vì vậy để có thể tạo
dựng được uy tín và có chỗ đứng trên thị trường thì nguồn vốn được huy động
và sử dụng như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất luôn là một vấn đề nan giải
đối với ban lãnh đạo công ty.

1



Nhận thức được tầm quan trọng đó cùng với kinh nghiệm thực tiễn
khảo sát tôi chọn vấn đề " Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ
phần Hải Nguyên " làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Phân tích tình sử dụng vốn tại công ty cổ phần Hải nguyên.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu bao gồm: Vốn và sử dụng vốn của công ty.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty cổ phần Hải nguyên.
- Phạm vi thời gian: 30/12/2006 đến 30/12/2008
- Phạm vi nội dung: Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ
phần Hải Nguyên.

2


Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cơ sở lý luận chung về vốn kinh doanh
2.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá
trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh, vốn biểu hiện dưới nhiều hình thái
tuy nhiên về cơ bản nó biểu hiện dưới hình thái vật chất và đặc biệt là hình
thái tiền tệ. Có thể nói vốn là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh
nghiệp dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

* Vốn luôn tồn tại dưới hai hình thức là giá trị và hiện vật.
- Về mặt giá trị : Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp, được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định nhưng lượng tiền đó
phải được vận động với mục đích sinh lời.
- Về mặt hiện vật: Hình thái vật chất được biểu hiện ra bên ngoài của
vốn là các máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hóa, phương tiện vận tải,
vật kiến trúc…
* Quá trình tuần hoàn của vốn:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn thường xuyên vận động và thay đổi
hình thái biểu hiện bên ngoài của chúng theo từng giai đoạn để hoàn thành
vòng tuần hoàn, vốn thường xuyên chuyển hóa từ hình thái tiền tệ ban đầu
sang các hình thái hiện vật như tư liệu sản xuất, sản phẩm hoàn thành… và
cuối cùng lại chuyển hóa nghược lại.
- Trên thực tế có ba phương thức vận động của vốn trong các doanh
nghiệp như sau:

3


Sơ đồ vận động của vốn:
TLSX
T

-

H

+

…. SX


-

H'

-

T'

SLĐ
+ Giai đoạn 1:
Công thức vận động:

T

- H

Đây là giai đoạn dùng tiền để mua hai yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất là: Tư liệu sản xuất và sức lao động.
+ Giai đoạn 2:
TLSX
Công thức vận động: H

+

…..SX -

H' .

SLĐ

Đây là giai đoạn thực hiện sự kết hợp giữa hai yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, và quá trình sản xuất được tiến hành, máy móc bị hao mòn,
nguyên liệu được chế biến, sức lao động được tiêu dùng…hình thành nên
hàng hóa mới.
+ Giai đoạn 3:
Công thức vận động: H' - T'
Đây là giai đoạn mang hàng hóa ra thị trường bán thu hồi được nguồn
vốn bỏ ra và có thêm lợi nhuận.
2.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, là điều kiện để thực hiện chiến lược, sách lược kinh
doanh và nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình kinh tế, là chất
dầu bôi trơn giúp quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Đối với các doanh nghiệp mới thì vốn là khởi đầu cho việc hình thành
và hoạt động, vốn được dùng để xây dựng cơ sở vật chất ban đầu của doanh

4


nghiệp như: Xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc trang thiết bị kỹ thuật,
vật liệu… cho quá trình sản xuất. Vốn có vai trò quyết định quy mô sản xuất
của doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có lượng vốn lớn thì sẽ tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn, và ngược lại.
Đối với các doanh nghiệp đang tồn tại, vốn dùng để đáp ứng nhu cầu
cho các hoạt động thường xuyên theo kế hoạch hoặc những nhu cầu phát sinh
bất thường, mở rộng sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị…Vốn kết hợp
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tạo ra hàng hóa nhằm mục đích
sinh lợi nhuận.
Tóm lại, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình doanh
nghiệp luôn chyển hóa vốn thành các tài sản và sử dụng các tài sản để thực

hiện mục tiêu sinh lời. Một phần vốn tạo ra các tài sản dùng trong quá trình
sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra giá trị gia tăng của doanh nghiệp, một
phần vốn tài trợ cho các tài sản tài chính sẽ tạo ra thu nhập tài chính. Mỗi
doanh nghiệp sẽ quyết định cho mình một phương thức phấn bổ vốn vào các
loại hình tài sản khác nhau về hình thái vật chất, khả năng sinh lời…. Nếu
phân bổ vốn cho các loại hình tài sản không hợp lý thì doanh nghiệp sẽ đứng
trước nguy cơ giảm hiệu quả hoạt động và không phát triển được.
2.2 Phân tích tình hình vốn sử dụng vốn
2.2.1 Phân loai vốn
Có nhiều cách để phân loại vốn trong doanh nghiệp:
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn được chia thành:
- Vốn hữu hình: Bao gồm tiền, máy móc, các tài sản biểu hiện bằng
hiện vật khác như: hàng hóa , nguyên vật liệu ...
- Vốn vô hình: Bao gồm giá trị những tài sản vô hình như: Thương hiệu
doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, vị thế tín dụng, uy tín doanh
nghiệp...
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn được chia thành bốn loại:

5


- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn bắt buộc phải có khi đăng kí kinh
doanh thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: là phần vốn đóng góp của tất cả
các thành viên khi thành lập công ty.
Đối với công ty cổ phần: Phần vốn này được biểu hiện dưới hình thức
vốn cổ phần, vốn cổ phần này do những người sáng lập công ty cổ phần phát
hành cổ phiếu để huy động vốn thông qua hình thức bán cổ phiếu.
Đối với doanh nghiệp nhà nước: Đây là số vốn ban đầu được nhà nước giao.
Đối với doanh nghiệp tư nhân: Đây là phần vốn do chủ đầu tư hay các

hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra hình thành nên doanh nghiệp tư nhân.
- Vốn bổ sung: Đây là phần vốn do các doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục bổ sung vào vốn đầu tư ban đầu.
Nguồn vốn này có thể được trích từ lợi nhuận do làm ăn có lãi từ năm trước,
do nhà nước bổ sung, do đóng góp thêm của các thành viên, do phát hành
thêm cổ phiếu, trái phiếu.
- Vốn liên doanh: Là số vốn do các bên tham gia liên doanh đóng góp
để tiến hành sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó, hay cung ứng dịch vụ
trên thị trường để nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Vốn đi vay: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài
những phần vốn nói trên doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá
lớn từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, vay của bạn hàng, vay của
người cung cấp…
* Căn cứ trên giác độ tuần hoàn và chu chuuyển của vốn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh được vận động
theo các mức độ khác nhau, căn cứ trên phương diện này vốn được chia thành
hai loại: vốn lưu động và vốn cố định
Tùy theo mục đích quản lý khác nhau mà có cách phân loại vốn khác
nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông thường vốn được phân loại

6


dựa trên phương thức luân chuyển vốn, theo cách này vốn trong doanh ngiệp
được chia làm hai loại: Vốn lưu động và vốn cố định
a. Vốn lưu động (VLĐ)
VLĐ của doanh nghiệp là vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền
lương tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo,
thành phẩm hàng hóa và tiền tệ hoặc là số vốn ứng trước về tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh

nghiệp thường xuyên diễn ra và liên tục.
* Đặc điểm của VLĐ:
- Tài sản lưu động bao gồm nhiều loại, tồn tại ở nhiều khâu và biến
động rất nhanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành liên tục, thuận lợi. Do vậy, vốn lưu động luôn được chuyển hóa liên tục
qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật
tư, hàng hóa cuối cúng lại trở lại hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục cho nên vốn lưu động
cũng vận động không ngừng và có tính chất chu kỳ.
- VLĐ có thời gian luân chuyển nhỏ hơn một năm, sau mỗi chu kỳ kinh
doanh thì vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ chuyển toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn của vốn.
Chu kỳ kinh doanh (còn gọi là vòng quay của vốn) được hiểu là khoảng
thời gian cần thiết kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn vào kinh doanh dưới hình
thái tiền tệ lại thu được vốn đó dưới hình thái tiền tệ. Tùy theo lĩnh vực kinh
doanh mà chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp dài hay ngắn khác nhau,
đối với doanh nghiệp sản xuất đó là khoảng thời gian cần thiết kể từ khi
doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu, chế biến nguyên vật liệu đó thành
sản phẩm và bán được sản phẩm đó. Đối với doanh nghiệp thương mại chu kỳ
kinh doanh là khoảng thời gian cần thiết kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra
mua hàng hóa và bán được hàng hóa đó.

7


* Thành phần của VLĐ gồm:
- Vốn bằng tiền: Là tài sản biểu hiện trực tiếp dưới hình thái giá trị (tiền
Việt Nam đồng, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, đá quý...). Phần lớn vốn bằng
tiền của doanh nghiệp đều gửi tại ngân hàng ngoài ra có một phần nhỏ tồn tại
dưới dạng tiền mặt được bảo quản ở két sắt doanh nghiệp dùng để chi trả các

khoản phát sinh thường xuyên.
- Các khoản phải thu: Là những khoản tiền vốn của doanh nghiệp
nhưng do quan hệ thanh toán các đơn vi cá nhân khác còn giữ chưa trả, doanh
nghiệp cần phải thu về.
- Vốn vật tư hàng hóa: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn thành phẩm, vốn hàng hóa mua ngoài … Các khoản
này được dự trữ thường xuyên giúp cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được đảm bảo tiến hành liên tục không bị gián đoạn.
- Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát
sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá
thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ
thuật…
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Trước hết, đầu tư tài chính là tài
sản bỏ vào kinh doanh ở đơn vị khác dưới hình thức mua chứng khoán, góp
vốn liên doanh, cho thuê tài sản, cho vay lấy lãi… đầu tư tài chính có thời hạn
thu hồi vốn trong vòng một năm gọi là đầu tư tài chính ngắn hạn.
b. Vốn cố định (VCĐ)
VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành tài
sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Nói cách
khác VCĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
* Đặc điểm của VCĐ:

8


- VCĐ luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bộ
phận vốn cố định đầu tư vào sản xuất chia ra làm hai phần: Một bộ phận
VCĐ tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được dịch chuyển vào
chi phí kinh doanh hay giá thành sản phẩm dịch vụ sản xuất ra, bộ phận giá trị
này sẽ được bù đắp và tích lũy lại mỗi khi hàng hóa hay dịch vụ được tiêu
thụ. Bộ phận còn lại của VCĐ nằm ở tài sản cố định dưới hình thức giá trị còn
lại của tài sản cố định.
- Tài sản cố định là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển,
thu hồi trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh thỏa mãn đồng thời
bốn tiêu chuẩn sau:
+ Thứ nhất: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc
sử dụng tài sản đó, khi xác định tiêu chuẩn này doanh nghiệp phải xác định
mức độ chắc chắn của việc thu lợi ích kinh tế trong tương lai dựa trên các
bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và chịu mọi rủi ro có liên
quan.
+ Thứ hai: Nguyên giá tài sản phải xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thứ ba: Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( từ 10 triệu
đồng trở lên).
+ Thứ tư: Thời gian sử dụng trên một năm.
VCĐ có vai trò cực kỳ quan trọng trong doanh nghiệp, quy mô của vốn
cố định quyết định quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định
đến trình độ trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp, nó giữ một
vị trí then chốt trong quá trình sản xuất. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng VCĐ
sao cho có hiệu quả được coi là trọng điểm của công tác tài chính doanh
nghiệp.

9


* Phân loại vốn cố định

- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật
chất. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp có giá trị lớn và
thời gian sử dụng lâu dài như nhà xưởng, vật kiến trúc, kho tàng, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải…
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất, thể hiện một lượng giá trị lớn đã đầu tư cho hoạt động của doanh
nghiệp và mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong một khoảng thời
gian dài: Giá trị bằng sáng chế phát minh, chi phí nghiên cứu phát triển, chi
phí lợi thế thương mại…
- Đầu tư tài chính dài hạn: là khoản đầu tư tài chính dài hạn có thời hạn
thu hồi trên một năm: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh, đầu tư dài hạn khác.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Tăng thêm khi doanh nghiệp xây
dựng thêm và sửa chữa lớn.
- Tài sản dài hạn khác: Chi phí trả trước dài hạn, ký quỹ, ký cược dài
hạn.
2.2.2 Phân tích sử dụng vốn kinh doanh.
Để nắm được đầy đủ tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải
xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong
bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán thể hiện rõ số vốn, tài sản tại một
thời điểm nhất định thường được lập theo quý hoặc theo năm. Bảng cân đối
kế toán có cấu trúc một phần thể hiện tài sản, một phần thể hiện nguồn hình
thành tài sản. Bên tài sản( TSNH+TSDH) phản ánh năng lực về tài chính của
doanh nghiệp, nó phản ánh trình độ quản lí và sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, thông qua cơ cấu khoản mục trong từng tài khoản có hợp lí hay
không? Bên nguồn cho biêt thực trạng tài chính của một doanh nghiệp tại thời
điểm nghiên cứu.

10



Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm
tài sản lưu đông (TSLĐ) và tài sản cố định (TSCĐ). Hai loại này được hình
thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) để đảm bảo thanh toán và
kinh doanh do tính chất nguồn gốc hình thành phương trình cân đối như sau:
Tiền mặt + hàng tồn kho+ Tài sản cố định = Nguồn vốn chủ sở hữu
ATS(I, IV) + BTS (I) = NVCSH (1)
Quan hệ cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết, nghĩa là: Nguồn vốn chủ
sở hữu có đầy đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp không cần phải đi vay, không
cần phải chiếm dụng bên ngoài song thực tế cân đối này có thể xảy ra các
trường hợp sau:
- Trường hợp 1:
ATS (I, IV) + BTS (I) > NVCSH
Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp thiếu nguồn vốn trang trải tài
sản nên để cho quá trình kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải huy
động thêm nguồn vốn bằng các khoản vay hoặc đi chiếm dụng của bên ngoài
dưới hình thức mua chậm trả hoặc thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải
thanh toán.
- Trương hợp 2:
ATS (I, IV) + BTS (I) < NVCSH
Trường hợp này doanh nghiệp thừa vốn không sử dụng hết nên bị các
doanh nghiệp khác chiếm dụng dưới hình thức doanh nghiệp bán chịu thành
phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc ứng trước tiền cho bên bán, các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ.
Cả hai trường hợp trên đây đã tạo ra xu thế cân đối mới như sau:
Tiền mặt + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản cố
định + Các khoản đầu tư tài chính dài hạn + Chi phí XDCB dỏ dang + Các

11



khoản ký cược ký quỹ dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn + Nợ
ngắn han.
ATS(I, II, IV) + BTS(I, II, III, IV) = NVCSH + ANV ( I, II) (2)
Quan hệ cân đối (2) chỉ xẩy ra trên lý thuyết còn trên thực tế xẩy ra
các trường hợp như sau:
- Trường hợp 1:
ATS(I, II, IV) + BTS(I, II, III, IV) > NVCSH + ANV ( I, II)
Trường hợp này doanh nghiệp thiếu vốn để bù đắp tài sản nên buộc phải
đi chiếm dụng như nhận tiền trước của người mua, chịu tiền nhà cung cấp, nợ
thuế của nhà nước, chậm trả lương công nhân viên.
- Trường hợp 2:
ATS(I, II, IV) + BTS(I, II, III, IV) < NVCSH + ANV ( I, II)
Trường hợp này doanh nghiệp thừa vốn nên sẽ bị các doanh nghiệp
khác chiếm dụng như khách hàng nợ, trả trước cho người bán, tạm ứng…
Do tính cân đối của bảng cân đối kế toán:
Tổng Tài Sản

=

Tổng Nguồn Vốn

Nên cân đối (2) được viết một cách đầy đủ theo quan hệ cân đối như sau:
ATS (I + II + III + IV) + BTS (I + II + III + IV) = ANV (I + II + III) +NVCSH
Cân đối trên cho thấy: Số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng đúng
bằng số chênh lệch đi chiếm dụng trừ đi khoản vay tín dụng. Cứ thế đánh giá
phân tích bảng cân đối kế toán, Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng
phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn như sau:


12


Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn
Chỉ tiêu

2006
Số

lượng

cấu

2007
Số

lượng

cấu

2008
Số

lượng

cấu

So sánh
07/06 08/07


A. TSNH
I. Tiền
1.Tiền mặt

Phân tích kết cấu vốn ngoài việc so sánh tổng số vốn ở các năm mà còn
xem xét từng khỏan vốn (TS) của doanh nghiệp trong tổng số để thấy được
mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng
bộ phận.
Qua việc phân tích cơ cấu tài sản ta tính được tỷ suất đầu tư:

Tỷ suất đầu tư

=

Tài sản cố định đã và đang sử dụng
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này nói lên năng lực và xu hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu phụ thuộc từng nghành nghề cụ thể.
Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì phải có lượng dự trữ về nguyên vật liệu đầy
đủ với nhu cầu sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục không
gây ứ đọng vốn. Nếu là doanh nghiệp thương mại thì phải có lượng hàng hóa
đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới.
Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại dịch vụ tỷ suất đầu
tư này thay đổi phụ thuộc vào từng hoạt động kinh doanh cũng như điều kiện
kinh doanh cụ thể (đổi mới, thay thế nâng cấp).

13



Sau khi phân tích khái quát tình hình phân bổ vốn, tình hình cơ cấu vốn
như trên cho phép chủ doanh nghiệp rút ra những kết luận sơ bộ:
- Việc phân bổ vốn đã hợp lý hay chưa?
- Tình hình đầu tư của doanh nghiệp theo hướng nào? Có chủ quan hay
không?
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng hay giảm? Các khoản nợ và tỷ suất đầu tư
tăng hay giảm?
2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.2.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là thước đo phản ánh tương quan so sánh giữa
những kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình hoạt động để đạt được kết quả đó.
2.2.3.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất với tổng chi phí ở
mức thấp nhất. Trong kinh doanh thì hiệu quả là một vấn đề có tính then chốt,
gắn liền với sự tồn tại, phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Vì vậy phân
tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp để có cơ sở đánh giá chất lượng
về mặt quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp để đề ra các kế hoạch chiến
lược nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí:
Công thức chung:
H

=

Q
K


Trong đó:
H: Hiệu quả sử dụng vốn
Q: Kết quả thu được
K: Chi phí đã sử dụng

14


Chỉ tiêu nghịch: Chỉ tiêu này dùng làm căn cứ để xác định định mức về
chi phí:
H

=

K

Q
Để đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư hoặc tiến bộ của khoa học kỹ
thuật người ta dùng công thức:
H

=

Q

=

Q1 - Q0
k1 - k0


K
Trong đó:

Q1: Kết quả đạt được kỳ này.
Q0: Kết quả đạt được kỳ trước.
K1: Chi phí đã sử dụng kỳ này.
K0: Chi phí đã sử dụng kỳ trước.
Chỉ tiêu này nói lên khi bỏ ra thêm một đồng chi phí thì thu được thêm
bao nhiêu đồng kết quả.
Tùy thuộc vào mục đích mà Q sẽ khác nhau: Tổng doanh thu, sản
lượng, tổng lợi nhuận…. K sẽ khác nhau: Tổng chi phí, giá vốn, lao động, vật
tư, nguồn lực…
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả khả năng sinh lời của vốn
- Hệ số hoàn vốn tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh
doanh bỏ ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số hoàn vốn tổng

=

Lợi nhuận

TS

Tổng TS

- Hệ số doanh lợi doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết: Một đồng doanh thu
thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

15



Hệ số doanh lợi

=

doanh thu

Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần

- Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu: Cho biết bỏ ra một đồng vốn chủ sở
hữu bình quân thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần
Hệ số doanh

=

LNthuần

lợi VCSH

VCSH bq

* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí:
Hiệu quả sử dụng

=

Tổng doanh thu
Tổng chi phí


=

Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí

chi phí
Tý suất lợi nhuận
chi phí
2.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh
năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh
nghiệp. Tài sản cố định đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất, là điều kiện
quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thanh sản phẩm…Bởi vậy việc phân tích tình hình sử
dụng tài sản cố định để có biện pháp sử dụng triệt để về số lượng , thời gian
và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn
đề có ý nghĩa hêt sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp được tính toán
bằng nhiều chỉ tiêu nhưng chủ yếu thường dùng một số hệ thống các chỉ tiêu
sau:

16


* Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết: Một đồng vốn
cố định tham gia tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần trong kỳ, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tốt vốn cố định của mình.

Hiệu suất sử dụng

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định BQ trong kỳ

vốn cố định
Vốn cố định BQ

=

Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ

trong kỳ

2
Vốn cố định đầu kỳ = NGTSCĐ đầu kỳ - Số khấu hao lũy kế đầu kỳ
Vốn cố định cuối kỳ = NGTSCĐ cuối kỳ - Số khấu hao lũy kế cuối kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định : Cho biết cứ một đồng vốn cố định
bình quân sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, đây là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá hiệu quả vốn cố định.
Tỷ suất lợi nhuận

=

vốn cố định

Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định BQ sử dụng trong kỳ


* Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết: Để tạo ra một đồng
doanh thu trong kỳ sẽ cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định bình quân. Chỉ
tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng hiệu quả.
Hàm lượng vốn
cố định

=

Vốn cố định sử dụng BQ trong kỳ
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ

2.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu chủ yếu cuối cùng của doanh
nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa. Để đạt được mục tiêu đó ngoài việc doanh
nghiệp phải quản lý và sử dụng hiệu quả vốn cố định, doanh nghiệp phải hết
sức quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động, góp phần
nâng cao hiệu quả vốn nói chung. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay

17


không được phản ánh khái quát qua một số chỉ tiêu như sau: Tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, tỷ suất lợi nhuận vốn
lưu động, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, lượng vốn lưu động cần thiết.
* Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
ngừng, tham gia lẫn vào quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị hao mòn được
chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm.
Trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất vốn lưu động thường

xuyên thay đổi hình thái vật chất, qua từng giai đoạn( Dự trữ - sản xuất - tiêu
thụ) đẩy nhanh tốc độ của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu càu về
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động: Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một
thời kỳ nhất định vốn lưu động của doanh nghiệp thực hiện được mấy vòng
tuần hoàn hay chu chuyển được mấy lần. Nếu số vòng quay của vốn lưu động
tăng điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại:
L

=

M
VLĐ

Trong đó:
L: Vòng tuần hoàn vốn lưu động, L càng lớn tốc độ luân chuyển
vốn lưu động càng lớn.
M: Tổng lượng luân chuyển vốn trong năm được tính bằng tổng
doanh thu thuần trong kỳ.
VLĐ: Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ.

18


- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Đây là chỉ tiêu phản ánh một vòng tuần
hoàn thì vốn lưu động cần vận chuyển trong bao nhiêu ngày.
K

=


N
L

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển của vốn lưu động, K càng lớn tốc độ luân
chuyển vốn lưu động càng chậm.
N: Số ngày trong kỳ.
L: Số vòng tuần hoàn.
* Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết: Một đồng vốn
lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong khi tham gia sản xuất.
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần trong kỳ
x
100
Số VLĐ BQ trong kỳ
VLĐ
* Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Cho biết một đồng vốn lưu động
=

tham gia kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ

=

Lợi nhuận trong kỳ trước hoặc sau thuế
VLĐ BQ trong kỳ

x 100


* Hàm lượng Vốn lưu động: Cho biết để tạo ra một đồng doanh thu
trong kỳ cần sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ bình quân.
Hàm lượng VLĐ

=

VLĐ BQ
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ

* Lượng VLĐ cần thiết: Cho biêt cần bao nhiêu lượng vốn lưu động để
có được lượng doanh thu cần thiết.
Lượng VLĐ cần

Doanh thu thực tế
Tốc độ chu chuyển vốn kỳ trước
thiết
Số Lượng vốn lưu động cần thiết với vốn lưu động thực tế để xác định
=

mức tiết kiệm vượt chi của VLĐ, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến lượng VLĐ cần thiết.

PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

19


3.1 Giới thiệu chung về công ty

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
* Tên và địa chỉ của doanh nghiệp: Công ty cổ phần Hải Nguyên
Tên giao dịch quốc tế: Hai nguyen joint stock Company
Đại diện: Giám đốc Đào Thế Hải
Địa chỉ: Ngõ 56 – Ngô Xuân Quảng – Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103001298 do Sở kế hoạch đầu tư
Hà Nội cấp ngày 23 tháng 08 năm 2002
Tài khoản: 151.10.00.005135.4 tại Ngân hàng ĐT và PTVN chi nhánh Thành
Đô
Vốn pháp định: 30.0000.0000.000 (ba mươi tỷ đồng)
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh thuốc thú y và thức ăn
chăn nuôi
* Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phẩn Hải Nguyên
Công ty Cổ phần Hải Nguyên thành lập vào tháng 08 năm 2002 với
chức năng hoạt động ban đầu là sản xuất thức ăn chăn nuôi. Sau khi hoạt
động phát triển trên thị trường tốt, công ty mở rộng thêm lĩnh vực mới là sản
xuất và kinh doanh Thuốc Thú Y, đây là một lĩnh vực quan trọng có tầm
chiến lược lâu dài của Công ty. Vì thế, công ty đã liên kết với trường ÐHNNI
Hà Nội, cộng tác trong lĩnh vực nghiên cứu và thực nghiệm các sản phẩm,
pháp đồ điều trị. Ðầu tiên, Công ty chỉ mong có một địa chỉ gắn với thương
hiệu của Trường ÐHNNI, là một Trường Ðại học đứng đầu về ngành Nông
nghiệp trong cả nước, là trường có bề dày lịch sử hơn 50 năm hoạt động và
phát triển, có quan hệ rộng với nhiều nước trên thế giới. Gần đây, nhà trường
đang có kế hoạch xây dựng một phòng nghiên cứu và thí nghiệm lớn hiện đại
nhất Ðông dương hiện nay.
Ðầu năm 2004 Công ty mở thêm một lĩnh vực mới là Công nghệ sinh
học đây là một hướng đi lâu dài và chất lượng. Vì Công nghệ sinh học là một

20



chất được ứng dụng rất nhiều trong đời sống, kể cả con người. Xác định được
tầm vóc quan trọng này nên Công ty Cổ phần Hải Nguyên quyết định đầu tư
mở rộng thêm và có kết hợp với Khoa Công nghệ sinh học của Viện Khoa học
Việt Nam về công nghệ và giống men gốc cùng với Bộ môn Vi sinh của
Trường ÐHNNI. Hợp tác và đã cho ra đời một giống men hoạt hoá và men vi
sinh vật sống, đã được người tiêu dùng cả nước chào đón và công nhận có kết
quả tốt giúp người chăn nuôi có thêm lợi nhuận từ các chế phẩm sinh học trên.
Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, cùng với xu
hướng giá hầu hết các mặt hàng biến động mạnh thì giá các mặt hàng nguyên
liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi trong thời gian gần đây cũng không ổn định,
nhất là ở các mặt hàng như đậu tương, khô đậu tương, ngô, cám gạo... Theo
Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam, hiện cả nước có khoảng 40 doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi có nguy cơ phải ngừng sản
xuất hoặc phá sản do thua lỗ vì đã nhập nhiều nguyên liệu đầu vào ở mức giá
cao. Thống kê ước tính cho thấy, tổng lượng nguyên liệu sản xuất thức ăn
chăn nuôi tồn kho của cả nước hiện lên đến hơn 200 ngàn tấn, trong đó lượng
sắn tồn khoảng 12 ngàn tấn, khô đậu tương là 80 ngàn tấn và sắn lát là trên
100 ngàn tấn. Hải Nguyên là một công ty mới đi vào hoạt động được ba năm
còn non trẻ và thiếu nhiều kinh nghiệm. Đứng trước nhiều khó khăn của lạm
phát, tăng giá nguyên liệu đầu vào, rồi đến khủng hoảng tài chính, dịch bệnh
xảy ra khắp nơi khiến cho người chăn nuôi điêu đứng, thiệt hại không nhỏ,
Công ty đã có những điều chỉnh kịp thời trong chiến lược sản xuất kinh doanh
như nghiên cứu quy trình sản xuất, nguyên liệu đầu vào để giảm giá thành;
nghiên cứu ra một số loại thuốc mới có tác dụng trị bệnh cao, đặc biệt dùng
kết hợp ngay với loại thuốc trị những biến chứng phụ nhằm giúp bà con chăn
nuôi giảm thời gian chữa bệnh cho đàn gia súc gia cầm, tiết kiệm chi phí.
Trong năm nay, Công ty cũng tiết kiệm chi phí quảng cáo để dành gần
như toàn bộ số tiền hàng trăm triệu đồng vào các chương trình giảm giá,


21


khuyến mãi, tuyên truyền phổ biến kiến thức cho bà con chăn nuôi. Thông
qua hàng chục buổi hội thảo, kết hợp với khuyến mãi, tặng sản phẩm mẫu, giảm
giá mua hàng tại địa phương có nhiều hộ chăn nuôi tập trung…, Công ty đã cung
cấp nhiều kiến thức quý báu cho bà con chăn nuôi phòng tránh được dịch bệnh
cho đàn gia súc, gia cầm, đồng thời giúp cho bà con tiết kiệm được một phần chi
phí mua hàng. Nhờ thế công ty Hải Nghuyên vẫn duy trì được tốc độ phát triển
với kết quả kinh doanh khá ấn tượng. Có được thành quả như vậy là do những
nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong công ty đưa
công ty Hải Nghuyên đi theo định hướng phát triển đúng đắn.
Dự kiến năm 2010 Công ty sẽ tập trung mở rộng thị trường ra nước
ngoài và dự kiến 2010 sẽ xây dựng một nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi
có tầm vóc lớn nhất và hiện đại nhất.
Phương châm của Công ty: "Luôn gần gũi với khách hàng và lấy
quyền lợi của khách hàng là mục tiêu phấn đấu của Công Ty. Vì họ là
một ân nhân của Công Ty"
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh và cơ cấu tổ chức:
* Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
- Sản xuất và kinh doanh thuốc thú y.
- Nghiên cứu và thực nghiệm các sản phẩm, pháp đồ điều trị bệnh cho
gia súc gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của công ty gồm:
- Giám đốc:
Là người có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động trong công ty. Thực
hiện cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan cấp trên về mọi
phương diện. Là người trực tiếp giao trách nhiệm cho các bộ phận và theo dõi
giám sát.

- Phòng kỹ thuật:

22


Lập quy trình, quy phạm kỹ thật nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt kỹ thuật của công ty.
- Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ đề ra các chỉ tiêu kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, sản
xuất và xúc tiến việc tiêu thụ hàng hóa. Đây là bộ phận quan trọng của công
ty. Bộ phận này gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 10 nhân viên. Có 2 loại
nhân viên: Nhân viên phụ trách thu mua nguyên vật liệu cho công ty, nhân
viên phụ trách bán hàng và các công nợ cho công ty.
- Phòng nhân sự:
Bao gồm nhân viên hành chính, lái xe, bảo vệ và nhà ăn. Nhân viên
hành chính có nhiệm vụ tuyển dụng, sắp xếp lao động, phân bổ chi tiêu cho
toàn công ty, kiêm luôn văn thư và tiếp khách, quản lý tài sản của công ty và
chi trả lương cho công nhân viên cán bộ.
- Phòng kế toán:
Thu thập, xử lý thông tin và cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh của công ty, lập kế hoạch tài chính đảm bảo cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch và biện pháp quản lý nguồn vốn,
kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực kinh
doanh, tổ chức hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế của công ty
theo quy định hiện hành của nhà nước, theo dõi sát sao các nghiệp vụ phát
sinh trong tháng, tập hợp các chi phí phát sinh xác định kết quả sản xuất kinh
doanh, tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định,
thường xuyên cập nhập các thông tin chuẩn mực mới về chế độ kế toán do bộ
tài chính ban hành.


23


- Bộ phận sản xuất:
Gồm 3 xưởng: Xưởng sản xuất cám, xưởng sản xuất thuốc thú y,
Xưởng sấy. Mỗi xưởng sản xuất bao gồm: Quản đốc, phó quản đốc, tổ kiểm
tra chất lượng sản phẩm và lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất.
3.1.3 Tình hình cơ bản của công ty.
3.1.3.1 Tình hình lao động.
Nguồn lao động có vai trò quan trọng, đó là yếu tố đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh, do đó việc sử dụng hợp lý lao động cùng chế độ
tiền lương xứng đáng là nguồn lợi lớn trong cạnh tranh đối với các đơn vị sản
xuất kinh doanh hiện nay. Qua thời gian thực tập tại công ty tôi được biết hầu
hết các nhân viên trong công ty đều khá trẻ, đây là một lợi thế cho công ty
trong quá trình phát triển. Sức trẻ đầy nhiệt huyết sáng tạo, giám nghĩ giám
làm là yếu tố quyết định cho sự phát triển lâu dài của công ty. Bên cạnh đó
mặc dù mỗi công nhân viên đều có những kiến thức, nền tảng cơ bản khi được
tuyển dụng nhưng hàng năm công ty vẫn dành khoảng 1% doanh thu cho các
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho toàn bộ đội ngũ nhân viên. Ngoài
mời các chuyên gia tới giảng dạy, công ty còn tổ chức những buổi tập huấn,
truyền đạt kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ có kinh nghiệm đi trước cho các
nhân viên đi sau. Vì vậy công ty có một đội ngũ cán bộ lao động trẻ không chỉ
giỏi về chuyên môn mà còn có kinh nghiệm.

24


Bảng 2: Tình hình lao động của công ty
ĐVT: Người
Chỉ tiêu

Tổng số lao động
-Theo giới tính
Nam
Nữ
-Theo tính chât sử dụng
Trực tiếp
Gián tiếp
-Theo trình độ
Trên đại học
Đại hoc
Cao đẳng
Trung cấp
Lao động PT

Năm Năm

Năm

54
24

65
30

73
35

120.37
125


112.31 116.27
116.67 120.76

42
36

45
50

52
56

107.14
138.89

115.56 111.27
112
124.72

2
20
25
12
19

5
35
18
15
22


7
46
15
10
30

250
175
72
125
115.79

140
131.43
83.33
66.67
136.36

So sánh (%)
08/07
BQ
2006 2007 2008 07/06
78
95
108
121.79 113.68 117.66

187.08
151.65

77.69
91.28
125.65

Qua bảng 2 ta thấy, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty có biến
động khá lớn, bình quân mỗi năm tăng lên 17.74%.
Sự tăng lên của tổng số lao động có cả lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp, trong đó tốc độ tăng của lao động gián tiếp mạnh hơn lao động trực
tiếp. Lao động có trình độ trên đại học, đại học có su hướng tăng nhanh, lao
động có trình độ cao đẳng và trung cấp giảm đi điều này là do chế độ bồi
dưỡng và đào tạo của công ty nâng cao trình độ cho nhân viên. Để làm rõ sự
thay đổi lao động theo trình độ ta có sơ đồ sau:

25


×