Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Petec Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.49 KB, 76 trang )

- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài
Trong mỗi Doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều
kiện cần thiết để quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Đồng thời là điều
kiện tiền đề để đưa nền kinh tế quốc dân đi lên và phát triển mạnh mẽ. Hiệu
quả nền kinh tế là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh, phản ánh khả năng
phát triển của Công ty. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi đơn vị là rất cần thiết và quan trọng. Nó đòi hỏi phải đánh
giá một cách toàn diện, để từ đó tìm ra những nguyên nhân, các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp.
Nước ta đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự
do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng
Doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các Doanh nghiệp của
nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ
đứng vững chắc trên thương trường, mà một trong những yếu tố quyết định
cho sự thành công đó là tình hình sử dụng vốn có hiệu quả, làm thế nào để
huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp và phương thức thanh toán nhanh
nhất. Tóm lại, doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì
mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
Như chúng ta đã biết, một đất nước được coi là phát triển thì phải có
một kết cấu cơ sở hạ tầng vững chắc, tài chính ổn định và vững mạnh. Đó là
một vấn đề lớn của mỗi đất nước và mỗi doanh nghiệp cũng phải đóng góp
một phần nào đó cho đất nước, để làm được điều đó thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quản lý tốt doanh nghiệp của mình, đăc biệt là quản lý nguồn vốn
của đơn vị một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng tình của Ban lãnh đạo Công
ty Cổ phần Petec Bình Định, Trường đại học Quy Nhơn - Khoa Kinh tế và kế
- 2 -
toán được sự chỉ dẫn nhiệt tình của Cô Nguyễn Thị Kim Tuyến nên em quyết


định chọn chuyên đề:
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Petec Bình Định”
để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục tiêu cần nghiên
cứu sau:
- Thực trạng tình hình sử dụng vốn của Công ty.
- Thông qua kết quả kinh doanh để thấy được tình hình sử dụng vốn có
hiệu quả hay không ?
- Một số đề xuất nhằm nâng cao tình hình sử dụng vốn.
Quá trình tiếp xúc tại Công ty cho chúng ta cái nhìn tổng quát về Công
ty, đánh giá khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, thấy được cách sử dụng vốn của Công ty. Nguồn vốn đó được huy
động ra sao, được sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại
hiệu quả như mong đợi hay không ? Và hiệu quả mang lại cao hay thấp ? Tóm
lại, mục tiêu nghiên cứu là tình hình sử dụng vốn tại Công ty. Từ đó, đề ra
một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt được kết quả kinh
doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng:
Hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp có thể rõ hơn thông qua hiệu
quả sản xuất kinh doanh, như chúng ta đã biết hoạt động kinh doanh chịu sự
tác động của nhiều nhân tố khách quan như: chính sách, pháp luật của nhà
nước, áp lực cạnh tranh, thị trường... Nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả,
lợi nhuận, ... Nhưng trong chừng mực nào đó, đề tài chỉ đi sâu phân tích
những nội dung sau:
- Cơ cấu vốn trong công ty.
- Tình hình sử dụng vốn của Công ty.
- Khả năng bảo toàn vốn.
- Hiệu quả sử dụng vốn.

- 3 -
* phạm vi nghiên cứu:
Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục và lâu dài. Muốn
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của một Doanh nghiệp cần phải có thời gian
nghiên cứu, đi sâu vào từng lĩnh vực họat động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nhưng do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên em chỉ nghiên cứu
hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động và kết quả họat động sản xuất
kinh doanh trong 2 năm, từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Có nhiều phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, đề
tài đã chọn những phương pháp sau:
Thu thập số liệu: khi thực tập tại Công ty, để có được những thông tin
sơ cấp em thường tiếp xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại
Công ty. Liên hệ với các phòng, ban để có báo cáo tài chính, đồng thời tìm
thêm trên sách, báo tài chính. Tham dự các buổi họp thu vốn hàng kỳ cùng
với Ban thu vốn và thu hồi công nợ.
Cách xử lý số liệu:
- Phương pháp thống kê: Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng
hợp đầy đủ về mặt lượng trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện
tượng trong điều kiện thời gian và đặc điểm cụ thể. Phương pháp thống kê
được sử dụng chủ yếu là thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, tổng hợp lại
theo trình tự để thuận lợi cho quá trình phân tích.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so
sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu các hiện tượng kinh tế được
lượng hóa có cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu
hướng biến động của các chỉ tiêu. Nó cho ta tổng hợp được những cái
chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở
đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách khách quan về tình hình của
Công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay không
hiệu quả để từ đó đưa ra cách giải quyết nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.

- 4 -
5. Dự kiến đóng góp của đề tài:
Giúp Công ty Cổ phần Petec Bình Định có thể phát hiện ra những sai
sót trong quá trình kinh doanh, đặc biệt là phát hiện ra những gian lận, nhầm
lẫn về các khoản mục vốn trong bảng CĐKT, từ đó đưa ra một số kiến nghị
giúp công ty quản lý tôt hơn nguồn vốn của mình
Bên cạnh đó, thông qua quá trình phân tích để thấy được những mặt
xấu, mặt tốt trong quá trình quản lý và sử dụng vốn tại công ty, để từ đó có
những biện pháp phù hợp để sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo thì nội
dung của chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Petec Bình
Định
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty cổ phần Petec Bình Định
- 5 -
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1. Khái niệm vốn
Để bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh và ngay trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn luôn tồn tại, đồng thời đống một vai trò
chủ đạo xuyên suốt trong hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, vốn doanh
nghiệp sẽ thể hiện qui mô, trình độ sử dụng và quản lý vốn của doanh nghiệp.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do Doanh nghiệp quản lý
và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một
chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của Doanh nghiệp,
nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh

lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà Doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Đặc tính của vốn là luôn vận động, luôn thay đổi về hình thái biểu hiện.
Vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc
phân chia theo những nhóm, những tiêu chí thích hợp cụ thể tuỳ vào vai trò,
đặc điểm hoạt động mà vốn kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức: Vốn cố
định và vốn lưu động.
1.2. Khái niệm nguồn vốn
1.2.1. Nguồn hình thành
Trong mỗi Doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi Doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai
thác, huy động trên những nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó
cho thấy, việc huy động các nguồn vốn đã là điều khó, nhưng việc sử dụng có
- 6 -
hiệu quả đồng vốn ấy lại càng khó khăn. Việc nghiên cứu, tìm tòi và để đề ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mỗi Doanh nghiệp là
rất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của Doanh nghiệp. Huy động được
nguồn vốn để kinh doanh không thì chưa đủ mà phải có hình thức quản lý và
sử dụng nguồn vốn ấy vào việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả,
làm cho vốn ngày càng sinh lợi và đạt được chiến lược kinh tế cao.
Đối với Doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô
hoạt động là rất quan trọng. Song nền kinh tế thị trường điều quan trọng là giá
trị tài sản do Doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ
những nguồn vốn nào. Nguồn vốn của Doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm
pháp lý của Doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp không chỉ sử
dụng vốn của bản thân Doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác,
trong đó nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn

trong Doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau:
a) Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh
từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà Doanh nghiệp phải thanh toán từ các
nguồn lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp
khi Doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh
các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều
cách như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa
vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở
hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng
hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành
hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế phải nộp
phải trả khác.
b) Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu
của người chủ về các tài sản của Doanh nghiệp, là giá trị vốn của Doanh
nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
- 7 -
Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ Doanh nghiệp, vốn góp,
vốn cổ phần, vốn Nhà nước.
Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: Nguồn vốn này được Nhà nước
cung cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh hay hoạt
động công ích. Đây là nguồn vốn được hình thành từ các khoản thu của Ngân
sách Nhà nước phân bổ cho mục đích đầu tư thông qua các chi phí đầu tư cho
phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Nguồn vốn chủ Doanh nghiệp: Đối với Doanh nghiệp mới hình thành
và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu là Doanh nghiệp Nhà
nước vốn tự có là vốn chính là vốn điều lệ, nếu là Doanh nghiệp tư nhân vốn
tự có do chủ Doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư, đối với Công ty cổ phần và các
loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn tự có do các Cổ đông hay thành

viên trong Công ty góp.
Nguồn vốn liên doanh: Vốn liên doanh được hình thành từ sự đóng góp
vốn giữa các tổ chức kinh tế trong nước với nhau, hoặc giữa các tổ chức kinh
tế ở trong nước với các tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Mức độ đóng góp tuỳ
thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
Các nguồn vốn tín dụng: là nguồn vốn Doanh nghiệp phải đi vay dài
hạn từ các Ngân hàng, Công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính trung gian
khác để phục vụ cho quá trình kinh doanh.
1.2.2. Phân loại nguồn vốn
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: vốn thực
(vốn phi tài chính) và vốn tài chính.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: vốn hữu
hình và vốn vô hình.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm ba loại: vốn ngắn
hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn.
Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn
cố định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định: Vốn cố định của Doanh nghiệp là lượng giá trị ứng
trước vào tài sản cố định hiện có và đầu tư tài chính dài hạn của Doanh
nghiệp, mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng bộ phận giá trị vào sản phẩm
- 8 -
mới cho đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn
thành một vòng luân chuyển ( hoàn thành một vòng tuần hoàn ).
b) Vốn lưu động: Vốn lưu động của Doanh nghiệp là lượng giá trị ứng
trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của Doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của Doanh nghiệp được thường xuyên, liên
tục.
1.3. Nội dung của vốn
1.3.1. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh trong các Doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc

biệt. Mục tiêu của quỹ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục tiêu
tích lũy - không là mục tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong Doanh
nghiệp. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh
doanh - người ta nói vốn là số tiền phải được ứng trước cho kinh doanh. Song
khác với một số quỹ tiền tệ khác của Doanh nghiệp, vốn kinh doanh sau khi
ứng ra, được sử dụng vào kinh doanh, và sau một chu kỳ hoạt động phải được
thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh không thể bị
tiêu mất đi như một “quỹ“ khác trong Doanh nghiệp. Mất vốn đối với Doanh
nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn luôn tồn tại dưới ba hình
thức: Tiền tệ - Hàng hóa - Tiền tệ (T-H-T’).
Các Doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề sử dụng vốn trong giai đoạn
hiện nay. Đây là điều kiện thuận lợi để Doanh nghiệp sử dụng các biện pháp
linh hoạt, sáng tạo trong quá trình huy động và sử dụng vốn vào mục đích
kinh doanh của Doanh nghiệp mình nhằm thu được hiệu quả cao.
1.3.2. Đầu tư vốn kinh doanh.
Căn cứ vào mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp, vốn đầu tư được
đồng nghĩa với vốn kinh doanh. Đó là vốn được dùng vào kinh doanh trong
lĩnh vực nhất định nhằm mục đích sinh lời. Còn đầu tư vốn là hành động chủ
quan có cân nhắc người quản lý trong việc bỏ vốn và một mục tiêu kinh
doanh nào đó với hy vọng là sẽ đưa ra hiệu quả kinh tế cao trong tương lai.
Như vậy, việc bỏ vốn cho bất kỳ hoạt động kinh doanh nào mục đích thu
được lợi nhuận cũng đều được gọi là đầu tư vốn. Động lực của đầu tư vốn là
- 9 -
lợi nhuận cao với khả năng an toàn cao. Trong thực tế, khả năng thu được lợi
nhuận cao về đầu tư thường mâu thuẫn với khả năng an toàn về vốn: Mức lợi
nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy, công tác đầu tư
phải biết lựa chọn phương án đầu tư thích hợp.
Mỗi Doanh nghiệp đều mong muốn tìm cho mình một hướng đầu tư có
hiệu quả đồng thời cũng tìm cách thu hút những nguồn vốn đầu tư vào Doanh

nghiệp nhằm mở rộng quy mô, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp mình. Vốn đầu tư bên trong và vốn đầu tư ra bên ngoài là hai hướng
đầu tư chính đối với một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Trước khi tiến hành đầu tư, vấn đề hết sức quan trọng là nghiên cứu
nhu cầu và khả năng vốn đầu tư. Người quản lý phải tính toán rõ ràng, chính
xác giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh để tìm
hướng đem lại hiệu quả cao trong công tác đầu tư. Đó là cơ sở quyết định để
tìm hướng đem lại hiệu quả cao trong công tác đầu tư vào bên trong hay bên
ngoài một cách khả thi nhất.
Những vấn đề mà Doanh nghiệp cần quan tâm trong việc đầu tư vốn:
- Khả năng lợi nhuận và khả năng thu hồi vốn.
- Khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất.
- Khả năng số lượng, chủng loại sản phẩm sẽ sản xuất và khả năng tiêu
thụ sản phẩm.
- Lựa chọn công nghệ.
- Lựa chọn mô hình và phương pháp quản lý.
- Lựa chọn phương pháp giao dịch và ngân hàng.
- Tổng hợp nhu cầu và khả năng vốn cần được đầu tư.
1.3.3. Bảo toàn vốn kinh doanh
Sự không làm mất đi giá trị của đồng vốn là bảo toàn vốn. Phương
pháp bảo toàn vốn khác nhau do những đặc trưng của từng loại vốn khác
nhau.
a) Bảo toàn vốn cố định:
Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư chứng khoán
dài hạn của doanh nghiệp. Vốn cố định là giá trị của tài sản cố định có đặc
- 10 -
điểm luân chuyển, phục vụ nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành
một vòng khi tài sản cố định hết thời gian quy định.
Với những đặc thù riêng của vốn cố định và đòi hỏi riêng của loại vốn
này cho thấy sự cần thiết phải bảo toàn và phát triển vốn cố định. Trong nền

kinh tế thị trường, bảo toàn vốn cố định có nghĩa là phải thu hồi đủ lượng giá
trị thực của tài sản cố định, để sao cho ít nhất cũng có thể tái đầu tư được giá
trị sử dụng ban đầu của tài sản cố định. Có thể nguyên giá tài sản cố định và
giá trị thực tài sản cố định là những đại lượng khác nhau, song đều quan trọng
là cả hai đại lượng này ít nhất cũng phải có cũng một sức mua để tạo ra cùng
một giá trị sử dụng tương đương.
b Bảo toàn vốn lưu động:
Vốn lưu động là số tiền ứng trước để nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất được thực hiện thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động trong Doanh nghiệp được tồn tại dưới dạng vật tư, hàng
hóa và tiền tệ. Nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan trong quá trình
luân chuyển và chuyển hóa làm cho vốn lưu động giảm sút dần.
Để bảo toàn cho quá trình sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận, tức
là tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động trong điều kiện quy mô sản xuất ổn
định đòi hỏi Doanh nggiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu động.
Cần có biện pháp bảo toàn vốn lưu động hợp lý vì vốn lưu động ở các
loại hình kinh doanh dưới dạng vật tư, hàng hóa rất khác nhau, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố tác động cũng khác nhau. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp cần thực hiện một số giải pháp nhằm huy động những khả năng tiềm
tàng, hạn chế nguyên nhân thất thoát, ngừng trệ của vốn lưu động.
1.4. Vai trò của vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn
là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu
cầu đầu tư phát triển của Doanh nghiệp. Vốn của các Doanh nghiệp Nhà nước
được Nhà nước cấp hầu như toàn bộ trong cơ chế bao cấp trước đây. Vì thế,
vai trò khai thác thu hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách
mang tính sống còn đối với các Doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối
- 11 -
giả tạo về cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu tính chủ động của các
Doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ
cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý phải xác
định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn
thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong
nền kinh tế thị trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và
hiệu quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra cho các
Doanh nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường nên người quản lý
cũng như kế toán phải tham mưu để có hình thức sử dụng vốn phải bảo toàn
và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng
quay của vốn.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của Doanh
nghiệp. Mục đích của các Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
là lợi nhuận mà những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu
hiện rõ nét ở việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch
vụ, ... Đồng thời, xác định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá
trình hoạt động kinh doanh.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiêp: Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn
không được bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn
phát huy được vai trò của nó và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn.
Vốn của Doanh nghiệp đã sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ
làm cho Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản.
1.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng
vốn. Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh
nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản
phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng nguồn vốn, hoặc đầu tư thêm
vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô để tăng doanh thu nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn

- 12 -
1.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn
a) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh trước thuế và lãi vay:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh tham gia trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh =
doanh trước thuế và lãi vay Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
b) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
Vốn KD bình quân sử dụng trong kỳ
c) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu BQ sử dụng trong kỳ
Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân =
2
hoặc: = Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ + Vốn
lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
1.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
a) Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế
nào. Cụ thể là một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần trong kỳ.

- 13 -
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ
Số vốn cố định bình quân trong kỳ =
2
Tỷ lệ sinh lời vốn cố định cho biết đồng vốn cố định có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Tỷ lệ sinh lời vốn cố định = * 100
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
b) Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một Doanh nghiệp
nào. Tỷ trọng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy mô, ngành nghề kinh
doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn.
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định đo lường việc sử dụng tài sản cố định
như thế nào, càng cao càng tốt.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định
- 14 -
Hệ số hao mòn tài sản cố định: thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố
định tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.
Số tiền khấu hao lũy kế của TSCĐ
tính tới thời điểm đánh giá

Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
c) Các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định:
Phản ánh tỷ trọng của từng nhóm hoặc từng loại TSCĐ của Doanh
nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ hợp lý
trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở Doanh nghiệp.
1.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động biểu thị, cứ một đồng vốn lưu
động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất sẽ cho bao nhiêu giá trị tổng
sản lượng.
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: được thể hiện qua hai chỉ tiêu là số
lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một
vòng quay vốn).
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Kỳ luân chuyển vốn lưu động: là số ngày bình quân cần thiết để vốn
lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ.
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Vòng quay vốn lưu động
- 15 -
Các chỉ tiêu số lần luân chuyển vốn lưu động và số ngày luân chuyển
của vốn lưu động đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, hay nói lên
vòng quay của vốn lưu động. Nó còn nói lên cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra
thì sẽ có bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay vốn lưu động càng thấp thì
chứng tỏ vốn lưu động bình quân càng nhiều, Doanh nghiệp sử dụng vốn có

hiệu quả, tình hình tài chính của Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là tăng số vòng quay của
vốn trong kỳ, hoặc giảm số ngày của vòng quay vốn dẫn đến kết quả là tiết
kiệm được vốn. Muốn vậy, phải thực hiện phối hợp nhiều biện pháp nhằm
giảm lượng vốn nằm ở các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vấn đề giảm khối lượng vốn lưu động và nâng cao mức luân chuyển
có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn lưu
động trong kỳ. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động phản ánh sự phát triển
của trình độ sản xuất, phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật, chất lượng của việc
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Ngoài việc tính hiệu suất sử dụng vốn lưu động trên cơ sở tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, việc xác định những chỉ tiêu kết quả về sử dụng
vốn lưu động là rất cần thiết và được đánh giá qua những chỉ tiêu sau:
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động: Phản ánh lượng vốn lưu động cần
thiết để thu được một đồng giá trị sản lượng hàng tiêu thụ trong kỳ.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
- Mức doanh lợi của vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn
lưu động bình quân làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Mức doanh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- 16 -
Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các
Doanh nghiệp cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi là những chỉ tiêu tổng hợp.
Mỗi chỉ tiêu cung có những hạn chế nhất định. Vấn đề phải lựa chọn các chỉ
tiêu phân tích để có thể bổ sung cho nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ đó cải tiến việc sử dụng vốn lưu động.
1.6. Nguồn số liệu phân tích

Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh là những bảng chử
yếu sử dụng dùng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
dưới hình thức tiền tệ vào một thời điểm xác định ( Thời điểm lập báo cáo tài
chính ).
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: một bên là tài sản và một bên là
nguồn vốn.
Tài sản Nguồn vốn
+ Bên tài sản phản ánh quy mô kết cấu các tài sản của doanh nghiệp đang tồn
tại dưới mọi hình thức, nó cho biết tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ
nguồn nào.
+ Bên nguồn vốn phản ánh nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài
sản của doanh nghiệp. Nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp có
được những tài sản trình bày trong phần tài sản.
* Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì,
chi tiết theo hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế
và các khoản phải nộp khác và tình hình về thuế giá trị gia tăng.
- 17 -
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm có 3 phần chính là
lãi lỗ, phần thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và phần thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
1.7. Trình tự phân tích
- Xác định phương pháp phân tích
- Thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến vấn đề cần phân tích
- Tiến hành phân tích
1.8. Phương pháp phân tích

Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích, nhưng trên thực tế người
ta thường sử dụng phương pháp so sánh.
Để áp dụng phương pháp so sánh, cần phải đảm bảo các điều kiện có
thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán, ...) và theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được chọn là là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so
sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của Doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của Doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành của các Doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của Doanh
nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
- 18 -
1.9. Ý nghĩa phân tích
Phân tích đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn là quá
trình doanh nghiệp tự đánh giá và kiểm tra thường xuyên về phương tiện quản
lý và sử dụng vốn của mình, để từ đó doanh nghiệp tự đánh giá về hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, chỉ rõ những ưu điểm và khả năng tiềm tàng để
phát huy, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những nhược điểm nhằm đem
lại hiệu quả kinh doanh cao nhất và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh
nghiệp.

Việc phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng không những đối với chủ doanh nghiệp mà còn đối với
những đối tác khác cần quan tâm đến tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
như các nhà đầu tư, cho vay, nhà cung cấp…Thông qua việc phân tích đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng
hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp từ đó ra quyết
định cho phương án đầu tư. Do đó, việc phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp có các ý nghĩa sau:
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là công cụ để đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp từ đó các nhà quản trị có những chính sách về
vốn kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên
tục.
- Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là cơ sở quan trọng cho việc
quyết định phân bổ vốn cho từng lĩnh vực sản xuất.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cho nhà quản trị biết được kết quả đạt
được của từng loại vốn để từ đó có những chủ trương chính sách cho
từng loại vốn cụ thể.
- Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp phòng
ngừa rủi ro.
- 19 -
Để kinh doanh hay sử dụng vốn đạt hiệu quả mong muốn hạn chế những
rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích đánh giá việc sử dụng
vốn của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới
để vạch ra chiến lược huy động và phân bổ vốn cho phù hợp.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường diễn ra gay gắt, để
sản phẩm của doanh nghiệp mình có thể tồn tại được trên thị trường thì chính
các doanh nghiệp phải tổ chức việc quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý
trong từng khâu sản xuất và giữa các phần hành với nhau nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất trong việc tính đúng và đủ chi phí cho từng loại sản phẩm để
tăng thêm tính cạnh tranh cho sản phẩm.

Trong doanh nghiệp tùy vào điều kiện về vốn, nhân công, công nghệ hay
tính cạnh tranh của thị trường để lựa chọn phương án sản xuất nào cho phù
hợp. Điều này chỉ thực hiện được dựa trên việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu
về vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận…của doanh nghiệp.
Qua công tác phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
sẽ thấy được những mặt mạnh và yếu trong công tác quản lý và sử dụng vốn,
từ đó rút ra được những biện pháp khắc phục. Đồng thời sử dụng có hiệu quả
hơn các yếu tố sản xuất hạn chế đến mức tối đa các yếu tố không hợp lý nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh nói chung của doanh nghiệp.
- 20 -
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PETEC BÌNH ĐỊNH
2.1. Khái quát chung
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên thành lập : CÔNG TY CỔ PHẦN PETEC BÌNH ĐỊNH
- Tên giao dịch : Petec Binh Dinh Joint Stock Company
- Tên viết tắt : PETEC BIDICO
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 35 03 000014 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bình Định cấp (lần thứ sáu) ngày 24/5/2007
- Mã ch/khoán (OTC) : PTB
- Trụ sở chính : 389 Trần Hưng Đạo - Thành phố Quy Nhơn - Bình Định
- Điện thoại : 056.3 822233 - Fax : 056.3 823863.
- Website : www.petecbidico.com.vn
- Email :
a) Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng
- Tiền thân của Công ty Cổ phần Petec Bình Định là công ty Thương
Nghiệp Tổng Hợp Bình Định. Thực hiện theo Nghị định số 338/CP của Chính
Phủ về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, được sự đồng ý của Bộ

Thương Mại: công ty Thương nghiệp Tổng hợp Bình Định được thành lập
ngày 21/03/1991 theo Quyết định số 290/QĐ–UB của Ủy Ban Nhân Dân
(UBND) Tỉnh Bình Định trên cơ sở hợp nhất giữa hai Công ty: Công ty Công
nghệ phẩm Bình Định và công ty Vật liệu xây dựng Chất đốt Bình Định dưới
sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Sở Thương Mại và Du Lịch Bình Định.
- Căn cứ Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 của Chính Phủ
về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, nhằm thích
ứng với môi trường kinh doanh, đảm bảo khả năng phát triển lâu dài của
Công ty, ngày 14/5/2001, UBND Tỉnh Bình Định ra quyết định số
35/2001/QĐ-UB về việc chuyển công ty Thương nghiệp Tổng hợp Bình Định
thành Công ty Cổ phần Thương mại Bình Định, với vốn điều lệ là:
7.319.400.000 đồng.
- 21 -
- Ngày 08/9/2006, Đại hội hội đồng cổ đông bất thường đã nhất trí
thống nhất phương án tăng vốn điều lệ, theo đó vốn điều lệ của Công ty tăng
từ 7.319.400.000 đồng lên thành 15.000.000.000 đồng (tức tăng 104,93%),
tương đương 1.500.000 cổ phần.
- Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2007 (ngày 14/4/2007), đã
thông qua và thống nhất đổi tên từ Cổ phần Thương mại Bình Định (viết tắt là
BITRACO) thành Công ty Cổ phần Petec Bình Định (tên viết tắt là PETEC
BIDICO), đồng thời tăng vốn điều lệ từ 15.000.000.000 đồng lên thành
30.600.000.000 đồng (tức tăng 104%), tương đương 3.060.000 cổ phần.
b) Quy mô hiện tại của công ty
Quy mô hiện tại của Công ty là lớn. Công ty có 2 chi nhánh và 5 cửa
hàng bán lẻ xăng dầu:
- Chi nhánh Công ty Cổ phần PeTec Bình Định tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Trung tâm kinh doanh Ôtô PETEC BIDICO tại Bình Định
- Cửa hàng xăng dầu Trung Hậu – Đường Đào Tấn – TP Quy Nhơn
- Cửa hàng xăng dầu Trung Hậu – Đường Hùng Vương – TP Quy Nhơn
- Cửa hàng Xăng dầu Phước Lộc - Tuy Phước – Bình Định

- Cửa hàng Xăng dầu Phù Mỹ - Phù Mỹ - Bình Định
- Cửa hàng Xăng dầu Hoài Hảo - Hoài Nhơn - Bình Định
c) Kết quả kinh doanh của công ty và đóng góp vào ngân sách của công
ty qua các năm
Công ty Cổ phần Petec Bình Định được đánh giá là một trong những
thương hiệu mạnh, Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất bảo
tồn được vốn của chủ đầu tư, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước và thực hiện kế hoạch đầu tư đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất. Kết quả
kinh doanh của Công ty qua các năm được thể hiện qua bảng sau :
- 22 -
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của Công ty qua các năm
Năm 2007 2008 2009
Tổng doanh thu (tỷ VND) 748,88 951,82 762,45
Tổng tài sản (tỷ VND) 151,47 78,05 130,42
Vốn điều lệ (tỷ VND) 24,75 30,60 30,60
Lợi nhuận trước thuế (tỷ VND) 9,18 23,28 16,95
Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND) 6,64 17,19 13,99
Chỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản ROA (%) 4,38 22,03 10,73
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(%) 20,04 44,79 29,91
Tỷ suất lợi tức cổ phần(%) 20,00 20,00 20,00
(Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp)
Bảng 2.2: Đóng góp vào ngân sách của công ty qua các năm
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Các khoản nộp
ngân sách(đồng)
2.404.000.000 4.860.000.000 16.170.000.000
(Nguồn : Phòng kinh doanh tổng hợp )
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chức năng
- Kinh doanh xăng, dầu, mỡ và các sản phẩm có nguồn gốc từ dầu mỡ.

- Kinh doanh các mặt hàng công nghệ, thực phẩm công nghệ, vật liệu xây
dựng, hàng tiêu dùng.
- Sản xuất chế biến thực phẩm, đồ hộp, lâm sản, thủy hải sản.
- Dịch vụ vận tải xăng dầu và các loại hình dịch vụ khác.
* Nhiệm vụ của Công ty
Với một số chức năng trên thì Công ty có những nhiệm vụ sau :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn và từng bước đáp ứng thõa mãn nhu cầu xã hội, quản lý tài
sản, tiền vốn, sử dụng vốn, bảo tồn vốn và phát triển vốn đem lại hiệu quả cho
Công ty.
- Công ty kinh doanh đa dạng hóa, hoạt động trên cả hai lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh thương mại, mở rộng thị trường, ổn định giá cả, lưu thông hàng
hóa đúng phẩm chất đảm bỏa chất lượng phục vụ nhu cầu của thị trường.
- 23 -
- Mục tiêu cuối cùng và thiết thực nhất là có trách nhiệm, nghĩa vụ đầy đủ với
Nhà nước và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công
ty
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
* Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất
Đối với một Công ty, muốn sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao,
phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác thì ngoài những tiêu chuẩn về bộ máy quản lý, trình độ lao động còn đòi
hỏi phải có hệ thống trang thiết bị máy móc tiên tiến và dây chuyền công
nghệ hiện đại.
NƯỚC
MÁY
BỒN
NƯỚC
TRUNG

GIAN
QUA
CỘT
LỌC
QUA
CỘT
LÀM
MUỐI
NƯỚC
THÀNH
BỘ ĐÔI
LỌC 5-1
MIC
ĐÓNG
THÙNG
THỰC HIỆN CO
NHÃN CHAI HOẶC
BÌNH
QUA
CỘT
LÀM
MỀM
CỘT
TIẾP
XÚC
HỆ
THỐNG
ỐNG DẪN
CHIẾC RÓT VÀO
CHAI PEC HOẶC

BÌNH
BỘT
OZON
CỘT
LỌC
BỘT LỌC
0.3 MIC
QUA
BỒN
QUA CỘT
LỌC 0.2
MIC
ĐÈN
UV
QUA
CỘT
LÀM
THAN
BỘ ĐÔI
LỌC
5-1 MIC
ĐÈN
UV
QUA VỘT
LỌC 0.2
MIC
- 24 -
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất nước uống tinh khuyết
Giải thích sơ đồ
Quy trình công nghệ sản xuất nước uống tinh khuyết gồm những

bước sau:
- Nguồn nước: được lấy từ nguồn nước máy.
- Bồn nước trung gian: nơi chứa nước để bắt đầu quá trình lọc.
- Qua cột làm muối :cột cao 1.3m; gồm 3 lớp: than, sỏi, cát. Nước khi đi qua
cột sẽ lọc bớt các chất bẩn, bụi, sạn để giảm bớt tạp chất trong nước.
- Qua cột làm mềm: sau khi qua xử lí ở bộ phận cột làm muối nước được làm
mềm (giảm nồng độ Ca
++
, Mg
++
) ở bộ phận làm mềm sẽ làm giảm bớt độ
cứng trong nước. Cột này gồm 2 lớp than hoặc sỏi.
- Qua cột làm than: sau khi nước được làm mềm được tiếp tục qua bộ phận
lọc than gồm 2 lớp là nhựa và sỏi làm tăng độ sạch của nước và làm nước có
vị sạch hơn.
- 25 -
- Bộ đôi lọc 5-1 Mic : sau khi qua các bộ ơhaanj trên,nước còn lại những cặn
bã mà các bộ phận trên khong lọc hết sẽ được lọc sạch ở bộ này nhằm làm
tăng độ tinh khiết cho nước.
- Đèn UV : nhằm diệt siêu vi, vi khuẩn gây bệnh, vi sinh vật còn chứa trong
nước, khử trùng, khử mùi, khử sắc.
- Qua cột lọc 0.2 Mic : nhằm lọc xác vi trùng, vi khuẩn sau khi được diệt ở bộ
phận diệt trùng.
- ……………
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý

×